Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Giáo trình quản lý bảo trì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.24 KB, 45 trang )

EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

QUẢN LÝ BẢO TRÌ
Chương 1:

KHÁI NIỆM CƠNG TÁC BẢO TRÌ
1.1 MỤC ĐÍCH CỦA CƠNG TÁC BẢO TRÌ:
Sau một thời gian làm việc, thiết bị sẽ bị mòn, mỏi, hư hỏng khơng cịn đảm bảo
tính năng, cơng suất làm việc như lúc ban đầu, cũng có thể do sự cố bất thường làm thiết
bị ngừng hẳn khi đó phải tiến hành bảo trì, sửa chữa nhằm mục đích giúp cho thiết bị hoạt
động bình thường trở lại. Bảo trì là các cơng việc cần thiết để khơi phục lại các tính
năng như thiết kế ban đầu của thiết bị.
Quản lý bảo trì nhằm mục đích:
 Đãm bảo tính sẵn sàng làm việc tối đa của thiết bị, bảo trì ln đảm bảo được
thiết bị ln ở tình trạng tốt khi có yêu cầu sản xuất.
 Đảm bảo tình trạng của máy móc ở tình trạng tốt nhất (duy trì cơng suất, năng
suất và chất lượng cao nhất).
 Đảm bảo an toàn lao động, thiết bị khơng được bảo trì thường xun sẽ thiếu an
toàn gây ra tai nạn.
 Đảm bảo chống ô nhiễm môi trường, tránh lãng phí, thiết bị thiếu bảo trì có thể
gây ơ nhiễm, thiệt hại về kinh tế (nhiệt độ, tiếng ồn, chất thải và sự tiêu tốn năng
lượng).
1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA CƠNG TÁC BẢO TRÌ:
Sự cạnh tranh toàn cầu của thị trường hiện nay ngày càng cao. Chi phí sản xuất trở
nên quan trọng. Vì vậy các nhà kinh doanh sản xuất phải đảm bảo được hiệu suất tối đa
của cơng tác bảo trì, nhằm giảm chi phí sản xuất.
Các thiết bị đắt tiền phải có tính sẵn sàng làm việc cao và làm việc liên tục để đảm
bảo cho việc thu hồi vốn nhanh, bất cứ lý do gì mà ngừng máy sẽ đẩy giá thành sản phẩm


lên cao.
Tiến bộ công nghệ đem lại nhiều lợi ích cho con người nhưng cũng mang lại nhiều
sự cố nghiêm trọng phải trả giá rất cao do thiếu quan tâm đến cơng tác bảo trì, phịng
tránh các sự cố.
Nhận thức về bảo vệ môi trường của con người ngày càng cao. Nhà sản xuất cần
phải tạo ra các sản phẩm có đủ các tiêu chuẩn khắc khe cho việc bảo vệ mơi trường, do
đó cơng tác bảo trì hiện nay cần phải quan tâm đúng mức.
Chuyển giao công nghệ, nhiều nước chưa phát triển phải nhập thiết bị từ nước phát
triển. Sự hổ trợ cho hệ thống cung cấp trở nên khó khăn do đó nhiều thiết bị đắt tiền phải
ngừng một thời gian lâu, khi chỉ thiếu một vài chi tiết nhỏ. Vì vậy cơng tác bảo trì trở nên
quan trọng.
1.3 CÁC LOẠI BẢO TRÌ:

Bộ mơn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 1


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Bảo trì là tập hợp các hoạt động cần thiết để duy trì thiết bị ở trạng thái như ban đầu.
Các hoạt động này bao gồm: lau chùi, sửa chữa nhỏ và các công việc khác thay băng
truyền động, tra dầu mở, bôi trơn, … các công việc lớn thay thế máy móc, động cơ và
dây chuyền, đại tu cũng như thay thế thiết bị.
Bảo trì có thể chia làm hai loại: bảo trì hỏng hóc (bảo dưỡng sự cố) và bảo trì phịng
ngừa.
1.3.1 Bảo trì hỏng hóc:

Được thực hiện khi thiết bị thực sự gặp trục trặc.
Bảo dưỡng sự cố thường có chi phí cao. Có thể xem thời gian ngưng sản xuất như
một thứ phí tổn.
Các chi phí liên quan đến bảo dưỡng sự cố thường cao hơn so với bảo dưỡng theo
kế hoạch. Bảo dưỡng sự cố thường là khẩn cấp, do đó phụ tùng, nhân cơng, thiết bị
chuyên dùng, thời gian làm ngoài giờ và các chi phí khác rất cao. Bảo dưỡng sự cố khơng
cho phép thực hiện theo kế hoạch đã vạch ra. Vì vậy, nó rất tốn kém về mặt chi phí.
Những tổn thất khi bảo dưỡng sự cố:
+ Tổn thất do ngừng sản xuất:
Do sự cố máy phải ngừng để sửa chữa phải khởi động lại và phải mất thời gian
điều chỉnh trước khi hoạt động trở lại.
+ Tổn thất về tốc độ sản xuất:
Phải dừng các máy liên quan (dây chuyền sản xuất) hoặc máy bị giảm tốc độ do
thiết bị trục trặc.
+ Tổn thất do phế phẩm:
Phế phẩm trong quá trình gia cơng dẫn đến sản lượng kém. Tuy nhiên, sự cố là
khơng thể tránh khỏi. Chúng ta chỉ có thể làm giảm chứ khơng thể hồn tồn loại bỏ được
sự cố xảy ra. Do vậy người quản lí bảo trì cần có kế hoạch phù hợp, dự trù nguồn lực (vật
tư, nhân công, phụ tùng thay thế …) để có thể hạn chế sự cố càng nhiều càng tốt.
1.3.2 Bảo trì phịng ngừa:
Bảo trì phịng ngừa là các hoạt động nhằm tránh hỏng hóc thật sự xảy ra. Nó bao
gồm từ việc nhỏ như: lau chùi bôi trơn, thay dầu mỡ, điều chỉnh, thay thế chi tiết cho tới
việc thay thế thiết bị.
Chi phí bảo trì phịng ngừa thường tương đối thấp hơn và có thể lập được kế hoạch
một cách thích đáng. Nó có thể lập được thời gian biểu sao cho sản xuất không bị ảnh
hưởng. Nhân cơng, phụ tùng và các tài ngun khác có thể được lập kế hoạch và sẵn sàng
với mức chi phí thấp.
Bảo trì phịng ngừa có thể được phân chia như sau:
+ Bảo trì trên cơ sở sử dụng:
Ở đây khoảng thời gian giữa hai lần bảo trì dựa trên mức sử dụng hay tuổi

thọ của thiết bị.
+ Bảo trì trên cơ sỡ tình trạng máy móc:
Thiết bị được kiểm tra định ky hay các dụng cụ chuẩn đốn để có thể
thường xuyên kiểm tra trạng thái máy móc, và tiến hành bảo trì nếu cần.
+ Bảo trì trên cơ sỡ thời cơ.

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 2


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Bảo trì được thực hiện khi có dịp thuận lợi.
Những lợi ích khi thực hiện bảo trì phịng ngừa:
 Chi phí bảo trì thấp.
 Có khả năng bảo trì khi thuận tiện.
 Cho phép ký hợp đồng bảo trì.
 Thời gian ngưng máy ít.
 Kho phụ tùng nho, giảm thiết bị dự phòng.
 Giảm thời gian ngắt quãng để bảo trì khẩn cấp.
 Tăng an tồn, giãm ơ nhiễm.
 Năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn.
 Giảm chi phí vận hành.
 Có khả năng phát hiện sớm các nguyên nhân gây hư hỏng do đó
tránh được sự cố bất ngờ.
Câu hỏi ơn tập :

1) Bảo trì là gì ?
2) Nêu mục đích của việc bảo trì.
3) Nêu tầm quan trọng của cơng tác bảo trì.
4) Có mấy loại bảo trì ? Trình bày, cho ví dụ và so sánh giữa các loại bảo
trì ?

Bộ mơn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 3


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

CHƯƠNG 2:

TỔ CHỨC CƠNG TÁC BẢO TRÌ SỬA CHỮA.
2.1 CÁC HỆ THỐNG SỬA CHỮA THIẾT BỊ:
Hiện nay đã có những hệ thống sửa chữa thiết bị sau đây:
o Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu.
o Hệ thống sửa chữa thay thế cụm.
o Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn.
o Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn.
o Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng.
Mỗi hệ thống nói trên có những ưu, nhược điểm riêng, thích hợp với từng loại máy,
từng nhà máy và cơ sỡ sửa chữa.
Các yếu tố chính quyết định sự lựa chọn phương pháp sửa chữa là:
+ Kết cấu, khối lượng và số lượng thiết bị cùng loại.

+ Điều kiện sử dụng thiết bị và điều kiện vật chất của cơ sở sửa chữa.
+ Nguồn cung cấp vật tư phụ tùng.
+ Khả năng hợp tác của nhà máy, cơ sở sửa chữa ở trong nước và với nước ngồi.
Các yếu tố trên vừa mang tính chất kỹ thuật, vừa mang tính chất kinh tế. Lựa chọn
đúng phương pháp sửa chữa sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, chất lượng sửa chữa tốt.
2.1.1 Hệ thống sửa chữa theo nhu cầu:
Thực chất của hệ thống sửa chữa theo nhu cầu là sửa chữa các dạng hư hỏng của
máy không theo kế hoạch định trước (hư đâu sửa đấy). Yêu cầu về chất lượng sửa chữa
hoặc yêu cầu về tình trạng của máy sau khi sửa chữa không được qui định chặt chẽ, miễn
sao cho máy bị hỏng hóc sau khi sửa chữa trở lại hoạt động là được.
Khi áp dụng hệ thống sửa chữa này thì chẳng những công việc sửa chữa mà cả kế
hoạch sản xuất cũng bị động, tuổi thọ của máy giảm nhiều và khơng thể phục hồi được độ
chính xác, độ cứng vững và hiệu suất ban đầu của máy.
Hệ thống sửa chữa này thích hợp với các máy có kết cấu đơn giản (có từ 1 đến 2 bộ
phận đơn), khối lượng nhỏ, dễ tháo lắp và với những tổ sửa chữa cơ khí hay trạm sửa
chữa cơ khí nhỏ.
2.1.2 Hệ thống sửa chữa thay thế cụm:
Hệ thống sửa chữa thay thế cụm là tiến hành thay thế từng cụm máy sau một thời
gian làm việc nhất định theo kế hoạch đã định. Như vậy thời gian ngừng máy để sửa
chữa rất ngắn không ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
Hệ thống sửa chữa thay thế cụm thường được áp dụng cho những máy có độ chính
xác cao, có độ tin cậy lớn.

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 4


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí


Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Nhưng hệ thống này có nhược điểm là khơng triệt để sử dụng hết khả năng làm việc
của các chi tiết.
2.1.3 Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn:
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn là sau một thời gian làm việc nhất định theo kế
hoạch sửa chữa, máy được thay thế một số chi tiết và được hiệu chỉnh lại theo tiêu chuẩn
kỹ thuật gần giống như hệ thống sửa chữa thay thế cụm nhưng mức độ thay thế thấp hơn
(chỉ thay thế một số chi tiết không thay thế cả cụm) và công việc sửa chữa tỉ mỉ hơn. Tất
nhiên khi sửa chữa theo hệ thống này, máy phải ngừng lâu hơn và phải hiệu chỉnh.
Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn có ưu điểm là đơn giản về mặt xây dựng kế
hoạch sửa chữa và bố trí cơng việc sửa chữa, thời gian tiến hành sửa chữa cũng không
lâu. Hệ thống sửa chữa theo tiêu chuẩn thừơng được áp dụng cho các máy địi hỏi sự an
tồn cao như các loại đầu máy, máy nâng hạ … hệ thống này được áp dụng các nhà máy
chun mơn hố sản xuất, có nhiều thiết bị cùng một kiểu.
2.1.4
Hệ thống sửa chữa xem xét liên hoàn:
Khi tiến hành xem xét, nếu thấy máy khơng thể làm việc bình thường được đến lần
xem xét sau thì việc sửa chữa cần tiến hành ngay để đảm bảo cho máy tiếp tục hoạt
động. Như vậy, theo hệ thống sửa chữa xem xét liên hồn, chỉ lập kế hoạch xem xét máy
mà khơng lập kế hoạch sửa chữa toàn bộ máy.
Thực hiện sửa chữa máy theo hệ thống tương đối đơn giản và khắc phục được tình
trạng hư hỏng đột xuất. Tuy nhiên hệ thống máy cần đem sửa chũa và như vậy việc sửa
chữa máy có thể gây ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
Các hệ thống sửa chữa máy kể trên dù có một số ưu điểm nhất định nhưng có chung
một số nhược điểm là khơng kinh tế, lảng phí chi tiết máy và rất bị động vì khơng dự tính
được tồn bộ q trình sửa chữa một thiết bị. Để khắc phục các nhược điểm các hệ
thống sửa chữa nói trên cần phải áp dụng hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng.
2.2 HỆ THỐNG SỬA CHỮA THEO KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG.

2.2.1 Các định nghĩa:
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng là tồn bộ các biện pháp tổ chức- kỹ
thuật về xem xét, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị được tiến hành theo chu kỳ và định
trước trong kế hoạch nhằm mục đích đảm bảo cho máy luôn luôn làm việc tốt.
Trong hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phịng có các khái niệm và định nghĩa
sau:
 Chu kỳ sửa chữa: là thời gian làm việc của thiết bị giữa hai lần sửa chữa lớn (đại
tu) đối với các thiết bị đang sử dụng, hay thời gian làm việc của thiết bị lúc bắt đầu
đưa vào sử dụng cho đến kỳ sửa chữa lớn nhất (đối với máy mới ).
 Giai đoạn giữa hai lần sửa chữa: là thời gian làm việc của thiết bị giữa hai lần sửa
chữa được xác định theo kế hoạch.

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 5


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

 Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa: là thứ tự lần lượt các dạng sửa chữa trong giai
đoạn giữa hai lần sửa chữa lớn (trong một chu kỳ sửa chữa).
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng phải đảm bảo giữ cho thiết bị ln trong
tình trạng tốt, khả năng làm việc hoàn hảo và năng suất cao. Nhiệm vụ cơ bản của hệ
thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng là kéo dài tối đa thời gian làm việc của từng chi
tiết, bộ phận và cả thiết bị, hạ thấp chi phí và nâng cao chất lượng sửa chữa một cách hệ
thống.
Các biện pháp tổ chức kỹ thuật:

 Lập bản kê khai (thống kê) thiết bị nằm trong kế hoạch sửa chữa dự phịng.
 Lập lí lịch thiết bị có xác định tình trạng kỹ thuật của tổ hợp máy.
 Xác định dạng công vịêc sửa chữa và mơ tả kĩ các cơng việc đó.
 Xác định khoảng thời gian của chu kỳ sửa chữa, giai đoạn giữa hai lần sửa chữa,
cấu trúc chu kỳ sửa chữa cho các loại thíêt bị, độ phức tạp sửa chữa.
 Tổ chức thống kê một cách có hệ thống sự làm việc của thiết bị, nhu cầu phụ tùng
thay thế và vật tư cho sử dụng và sửa chữa.
 Lập kho dự trữ phụ tùng, bộ phận máy thay thế, tổ chức bổ sung bảo quản, kiểm
tra.
 Bảo dảm cung cấp các bản vẽ, điều kiện kỹ thuật, tiêu chuẩn và tài liệu công nghệ
để tiến hành các công việc sửa chữa.
 Ap dụng các công nghệ sửa chữa tiên tiến có sử dụng các qui trình làm tăng độ
bền và phục hồi các chi tiết.
 Tìm hiểu việc sử dụng và bảo dưỡng thiết bị của từng người.
 Tổ chức nâng cao bậc thợ một cách có hệ thống và kiểm tra kiến thức từng người,
tổ chức việc bồi dưỡng và cập nhật kiến thức về bảo trì sửa chữa thiết bị.
 Tổ chức kiểm tra chất lượng việc sửa chữa và sử dụng thiết bị một cách đúng đắn.
 Tổ chức cơ sở sửa chữa (xưởng sửa chữa, tổ, đội).
Hệ thống sửa chữa theo kế hoạch dự phòng dự định được các công việc bảo dưỡng và
sửa chữa thiết bị bao gồm các công việc xem xét: giữa hai lần sửa chữa, bảo dưỡng, sửa
chữa nhỏ, sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn.
2.2.2. Xem xét giữa hai lần sửa chữa:
Xem xét giữa hai lần sửa chữa là cơng việc phịng ngừa, được thực hiện theo chu kỳ
nhằm mục đích đề phịng sự hư hỏng trước thời hạn hay gãy vỡ của các chi tiết và bộ
phận máy. Tổ chức tốt việc xem xét giữa hai lần sửa chữa có thể kéo dài được thời gian
giữa hai lần sửa chữa, rút ngắn được thời gian sửa chữa theo kế hoạch và hạ giá thành sửa
chữa.
Xem xét giữa hai lần sửa chữa do thợ máy và thợ phục vụ sửa chữa hằng ngày (thợ
nguội , thợ lắp dây đai, thợ tra dầu mỡ và thợ điện) tiến hành giữa kỳ thay ca hay trong
thời gian ngừng máy đặc biệt.

Xem xét giữa hai lần sửa chữa có các nội dung sau:
 Lau chùi máy thường xuyên.

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 6


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

 Xem xét cẩn thận và kiểm tra tình trạng của máy, đặc biệt là cơ cấu điều khiển,
thiết bị bôi trơn, ống dẫn dầu, hệ thống làm mát , bít kín, thiết bị kiểm tra, bảo vệ,
cũng như khắc phục các khuyết tật nhỏ.
 Các khuyết tật khắc phục phải ghi vào nhật ký bàn giao máy theo ca có xác nhận
của thợ điều chỉnh máy và quản đốc phân xưởng.
 Kiểm tra tình trạng và khả năng làm việc của các chi tiết kẹp chặt, lắp ghép then
và các chốt tì.
 Kiểm tra bộ truyền khả năng làm việc của động cơ cũng như độ căng và tình trạng
của bộ truyền đai, xích …
2.2.3 Bảo dưỡng:
Bảo dưỡng là một dạng sửa chữa được tiến hành một cách chu kỳ giữa hai lần sửa
chữa nhỏ, trung bình hay lớn. Nội dung bảo dưỡng được qui định tuỳ theo từng loại
máy.Thông thường là những công việc: xem xét, lau chùi, kiểm tra tình trạng hoạt động,
điều chỉnh và thay thế nhỏ.
Nội dung bảo dưỡng các loại máy cắt gọt kim loại thường là.
 Xem xét và kiểm tra tình trạng làm việc của các cơ cấu, thay thế các chi tiết bị
hỏng hay gãy.

 Điều chỉnh khe hở của vít và đai ốc của xe dao con trượt ngang và dọc …
 Điều chỉnh ổ đỡ trục chính.
 Kiểm tra vào sự khớp đúng của tay gạt hộp tốc độ và hộp bước tiến.
 Điều chỉnh phanh ma sát và phanh đai.
 Kiểm tra sự dịch chuyển đúng của bàn máy, bàn xe dao, xà ngang và các chi tiết
khác, lau sạch phôi và dầu mỡ bẩn.
 Điều chỉnh độ căng lị xo của trục vít rơi và các chi tiết tương tự.
 Siết chặt, lau chùi, nếu thuận lợi thì thay thế những chi tiết kẹp đã yếu hay mịn
như chốt, đai ốc , vít …
 Kiểm tra tình trạng của các cơ cấu hạn vị, khoá chuyển bệ tì.
 Lau sạch, căn lại, sửa chữa hay thay thế xích, đai ,băng chuyền.
 Tháo và rửa các cụm theo sơ đồ.
 Kiểm tra tình trạng và sửa chữa nhỏ hệ thống làm mát, bôi trơn và thiết bị thủy
lực.
 Kiểm tra tình trạng và thiết bị che chắn.
 Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch gần nhất
và ghi vào bản kê khai khuyết tật sơ bộ.
 Rửa thiết bị nếu nó làm vịêc trong mơi trường bụi bậm như các máy gia công chi
tiết gang và các bánh mài, các thiết bị đúc … tháo các bộ phận của máy, rửa sạch phôi
bụi bẩn hay bụi gang, sau khi rửa phải sấy khô và lắp vào máy.
 Việc rửa bộ phận được tiến hành vào thời gian nghỉ.
 Việc rửa máy theo chu kỳ được xác định tuỳ theo đặt tính khác nhau của từng
nhóm máy và điều kiện sử dụng máy (bảng 1.1)
Chu kỳ rửa thiết bị (bảng 1.1) rửa thiết bị (bảng 1.1)a thiết bị (bảng 1.1)t bị (bảng 1.1) (bảng 1.1)ng 1.1)

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 7



EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

NHÓM THIẾT BỊ
123-

456-

Thời gian làm việc giữa
hai lần rửa, h.
Thiết bị đúc (làm sạch, đập vỡ gang, chuẩn bị các đúc) và 190
máy có hình dạng đơn giản.
Máy cắt gọt kim loại, gia công hợp kim dễ cháy.
190
Máy cắt gọt gia công bằng dụng cụ mài. Thiết bị gia công 380
gỗ. Máy búa, rèn dập, băng tải, con lăn, cưa cắt kim loại, cần
trục phân xưởng đúc, máy có hình dạng nhỏ và máy để đúc
áp lực …
750
Máy cắt gọt kim loại gia công bằng dụng cụ kim loại và máy
tiện để gia công gỗ.
570
Máy cắt gọt kim loại hạng nặng và máy ép thủy lực.
190
Máy cơng cụ chính xác (doa toạ độ, mài sửa, mài ren) và
thiết bị thí nghiệm.

2.2.4 Sửa chữa nhỏ (tiểu tu).

Sửa chữa nhỏ là một dạng sửa chữa theo kế hoạch trong đó chỉ thay thế hay phục
hồi một số lượng nhỏ các chi tiết bị hỏng và điều chỉnh từng bộ phận để đảm bảo cho
máy làm việc bình thường đến kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo. Khối lượng sửa chữa
nhỏ khoảng 20% so với sửa chữa lớn.
Nội dung của sửa chữa nhỏ được qui định tuỳ theo từng loại máy. Dưới đây trình
bày nội dung sửa chữa nhỏ các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu.
Bao gồm các công việc của bảo dưỡng và thêm các công việc sau:
 Tháo từng bộ phận máy, tháo rời từng chi tiết máy của hai đến ba bộ phận, loại bỏ
các chi tiết hỏng nặng và lau chùi các chi tiết, quan sát bên trong và rửa các bộ
phận còn lại.
 Cọ rửa tồn máy.
 Tháo trục chính, lau sạch cổ trục chính, chỗ lắp dụng cụ hay đồ gá, lau sạch hay
cạo lót ổ, lắp trục chính và điều chỉnh ổ đỡ ( trục chính máy chính xác và máy
cơng cụ nặng khi sửa chữa hỏ không được tháo ).
 Kiểm tra khe hở giữa trục và lót trục , thay thế các lót trục bị hỏng, điều chỉnh các
ổ lăn, thay thế các ổ bị hỏng.
 Lắp chỉnh các đĩa ma sát phụ, cạo các bộ ma sát côn, điều chỉnh khớp ly hợp ma
sát và thắng.
 Lau sạch cáu bẩn trên răng của bánh răng, thay thế các bánh răng có răng mịn
nhiều q.
 Thay thế các chi tiết kẹp bị hỏng hay bị gãy ở bàn kẹp dao, chêm, thanh kẹp, lau
sạch các chi tiết kẹp khác.
 Cạo sửa hay lau sạch các chêm và thanh kẹp điều chỉnh.
 Lau sach vít của xe dao, con trượt ngang, xa ngang, vít me, thay thế các đai ốc bị
hỏng

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 8



EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

 Kiểm tra sự làm việc và điều chỉnh cần gạt, tay quay đóng hành trình thuận và
nghịch, đóng hộp tốc độ và bước tiến, cơ cấu khoá liên động , cơ cấu định vị, cơ
cấu an toàn và hạn vị.
 Thay thế các chi tiết bị hỏng không thể làm vịêc kế tíêp đến kỳ sửa chữa theo kế
hoạch.
 Lau sạch phoi, bụi, chất bẩn trên bề mặt của băng máy, xe dao con trượt ngang, xa
ngang, trụ máy …
 Sửa chữa các thíêt bị che chắn, bao che, lưới che, màn chắn cũng như các thiết bị
bảo vệ chi tiết gia công khỏi bị phoi và bụi máy bắn vào.
 Sửa chữa hệ thống bôi trơn và thay dầu.
 Điều chỉnh sự dịch chuyển êm và bàn máy, xe dao, con trượt, siết căng các chân
và lò xo của thanh kẹp.
 Điều chỉnh lực căng của lò xo ở trục vít rơi và các chi tiết tương tự .
 Kiểm tra tình trạng của các cơ cấu hạn vị khố chuyển, bệ tì.
 Kiểm tra và sửa chữa hệ thống làm mát, khắc phục hiện tượng rò rỉ ở cỗ nối ống ,
hở van, sửa chữa nhỏ bơm và đường ống.
 Phát hiện các chi tiết cần thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch tiếp theo (sửa
chữa trung bình, sửa chữa lớn)và ghi vào bản kê khai sơ bộ khuyết tật.
 Lau sạch mặt phẳng làn việc của bàn máy.
 Kiểm tra độ chích xác của máy công cụ lập bản liệt kê các máy phải kiểm tra dự
phịng về độ chính xác.
 Thử máy khơng tải lại tất cả các cấp tốc độ và bước tiến, kiểm tra tiến ồn, độ nóng
và kiểm tra theo chi tiết được gia cơng trên máy (về độ chính xác và độ nhẵn của
bề mặt gia công).

2.2.5 Sửa chữa trung bình (trung tu):
Sửa chữa trung bình cịn có thể gọi là sửa chữa vừa là một dạng sửa chữa theo kế
hoạch trong đó tiến hành tháo từng bộ phận của máy.
Trong sửa chữa trung bình, tiến hành thay thế hay phục hồi các chi tiết và bộ phận
bị hỏng, đồng thời điều chỉnh các tọa độ nhằm phục hồi độ chính xác đã được qui định
theo tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật.
Sau khi tháo máy, tiến hành lập bản kê khuyết tật, đó là tài liệu cơ bản để xác định
khối lượng công việc sửa chữa. Phải xem các bản kê khai sửa chữa hằng ngày và các ghi
chép về tình trạng kỹ thuật của máy.
Sau sửa chữa trung bình máy phải được kiểm tra khơng tải và có tải.
Tất cả các cơng việc sửa chữa trung bình phải ghi vào lý lịch của máy và bản kê
khai sửa chữa hằng ngày.
Nội dung sửa chữa trung bình được qui định theo từng loại máy. Dưới đây trình bày
nội dung sửa chữa trung bình các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu:
Bao gồm các công việc của tiểu tu và thêm các công việc sau:
 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bản kê khai khuyết tật.
 Thay thế hay phục hồi, mài sửa các chêm điều chỉnh, tấm kẹp.

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 9


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

















Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Phục hồi các chi tiết ren hay thay thế vít me, bàn xe dao, con trượt ngang, nòng ụ
động.
Thay thế đai ốc của các loại vít truyền lực đã nêu ở trên .
Sửa chữa hay thay thế hệ thống bơm dầu bôi trơn và thiết bị thủy lực.
Thay thế các chi tiết khác hư hỏng nặng không thể tiếp tục làm việc đến kỳ sửa
chữa theo kế hoạch tiếp theo.
Cạo hay mài đường trượt của máy, bàn xe dao, con trượt ngang, bàn máy, công
sôn, xa ngang, cột trụ, đầu trượt và các chi tiết khác nếu chúng mòn quá mức cho
phép.
Cọ rửa các rãnh chữ T trên bàn máy trong trường hợp mịn q thì bào sửa lại.
Sửa chữa hay thay thế các thiết bị bao che, cũng như các đồ gá để bảo vệ các bề
mặt gia công của máy khỏi bị phoi hay bụi mài bắn vào (bao che, lưới, ống xếp).
Lắp các bộ phận của máy, điều chỉnh và cân chỉnh tất cả các cơ cấu, chạy rà không
tải lại tất cả các cấp tốc độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn và độ nóng.
Kiểm tra độ chính xác của thiết bị vạn năng (theo tiêu chuẩn) và thiết bị chuyên
dùng (theo điều kiện kỹ thuật) trạng thái làm việc của các loại dẫn hướng và đồ gá,
xác định độ chích xác kỹ thuật gia cơng.

Kiểm tra máy theo chi tiết về độ chính xác, độ nhẵn bề mặt gia công và về năng
suất.
Sơn các bề mặt của máy, sơn mặt trong của các hộp chứ dầu.
Phục hồi hay thay thế các bảng , chỉ số và các điều ghi chú trên máy.

2.2.6. Sửa chữa lớn (đại tu).
Sửa chữa lớn là một dạng sửa chữa sau đó phải tháo rời tồn bộ máy.
Khi sửa chữa lớn phải thay thế hay phục hồi tất cả các chi tiết và bộ phận bị hỏng,
hiệu chỉnh toạ độ để phục hồi độ chính xác, cơng suất và năng suất của máy đã được quy
định trong tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật. Khối lượng công việc sửa chữa lớn được
xác định như khi sửa chữa trung bình.
Sau khi sửa chữa lớn, máy phải được kiểm tra không tải và có tải. Khi sửa chữa lớn
hay sửa chữa trung bình có thể tiến hành cải tiến máy.
Nội dung sửa chữa lớn được qui định theo từng loại máy. Dưới đây trình bày nội
dung sửa chữa lớn các loại máy cắt gọt kim loại để làm mẫu:
Bao gồm các công việc của trung tu và thêm các công việc sau:
 Tháo toàn bộ máy.
 Tiến hành lập hay làm rõ thêm bản kê khai khuyết tật.
 Phân loại chi tiết.
 Còn sử dụng.
 Cần phục hồi.
 Cần thay thế.
 Mất cần thiết kế gia công lại.
 Cạo hay mài đường trượt của thân máy, bàn máy, con trượt ngang, bàn xe dao,
trụ, cột, xà …

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 10



EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

 Lắp từng bộ phận riêng và toàn máy, điều chỉnh cho bàn máy, xe dao, con
trượt ngang và các chi tiết khác di chuyển nhẹ nhàng, hiệu chỉnh các cơ cấu
riêng, chạy rà khơng tải.
 Trét mát tít và sơn tất cả các bề mặt trong ngồi khơng làm việc theo yêu cầu
kỹ thuật.
 Thay thế tất cả các bảng, chỉ số và điều ghi chú trên máy đã bị hỏng.
 Đối với máy tổ hợp đặt trên móng phải kiểm tra tình trạng của móng, sửa chữa
móng và đổ thêm dung dịch xi măng, kiểm tra việc định vị máy tổ hợp.
 Kiểm tra và sửa chữa hệ thống làm mát, khắc phục hiện tượng rò rỉ ở chỗ nối
ống , chảy dầu hở van, sửa chữa bơm và đường ống .
 Phát hiện các chi tiết cần phải thay thế trong kỳ sửa chữa theo kế hoạch gần
nhất.
 Thử máy không tải lại tất cả các cấp tốc độ và bước tiến, kiểm tra tiếng ồn và
độ nóng, thử máy có tải kiểm tra theo chi tiết gia cơng, kiểm tra độ chính xác
theo tiêu chuẩn hay điều kiện kỹ thuật, thử máy theo công suất và năng suất,
đối với các máy chuyên dùng kiểm tra theo độ chính xác của sản phẩm gia
cơng.
2.3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CƠNG VIỆC SỬA CHỮA :
2.3.1 Các hình thức sửa chữa :
Các hình thức sửa chữa thiết bị trong phân xưởng sửa chữa được xác định tùy theo
qui mô sản xuất mà chia ra sửa chữa phân tán, tập trung, hỗn hợp .
a/ Sửa chữa phân tán :
Khi sửa chữa phân tán , tất cả các dạng nguyên công sửa chữa như chăm sóc hàng
ngày , các dạng sửa chữa chu kỳ theo kế hoạch kể cả sửa chữa lớn đều tiến hành tại chỗ ở

phân xưởng sản xuất . Ngồi ra , phải tiến hành một số cơng việc gia cơng cơ khí khác
như :
+ Chế tạo các chi tiết và bộ phận không thể thực hiện tại chỗ sửa chữa ở phân
xưởng .
+ Phục hồi các chi tiết cần phải dùng các trang thiết bị công nghệ đặc biệt .
Khi sửa chữa phân tán , có thể tập hợp các đội công nhân sửa chữa ở các phân
xưởng khác để tiến hành việc sửa chữa lớn thiết bị .
+ Sơ đồ tổ chức

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 11


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

TỔNG
GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC
TIẾP THỊ

GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT


QUẢN ĐỐC
XƯỞNG "A"

PHỤ TRÁCH
SẢN XUẤT

PHỤ TRÁCH
BẢO TRÌ

GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

QUẢN ĐỐC
XƯỞNG "B"

PHỤ TRÁCH
SẢ N XUẤT

PHỤ TRÁCH
BẢO TRÌ

+Ưu điểm :
Thời gian can thiệp ngắn hơn .
Quen thuộc với thiết bị nên thời gian sửa chữa ngắn .
Bớt thời gian chuẩn bị giấy tờ .
Gắn chặt với các hoạt động sản xuất .
+ Nhược điểm :
Chồng chéo / hệ số sử dụng thấp .
Kho phụ tùng lớn .

Điều phối khác nhau cho từng cơng việc chính .
Phương pháp này áp dụng cho các nhà máy sản xuất hàng loạt , hàng khối, có
nhiều thiết bị khác kiểu .
b / Sửa chữa tập trung :
Khi sửa chữa tập trung , phân xưởng sửa chữa làm tất cả các việc bảo dưỡng, sửa
chữa nhỏ , trung bình và lớn , còn trong trường hợp đặc biệt và việc xem xét giữa hai lần
sửa chữa được tiến hành ngay trong phân xưởng sản xuất
Ngoài phân xưởng sửa chữa tập trung , trong một vài trường hợp còn tổ chức một
cụm thợ hay nhóm thợ để bảo dưỡng máy trong một vài phân xưởng có các thiết bị giống
nhau . Theo phương pháp này , trong phân xưởng sản xuất chỉ có các cơng nhân chăm
sóc hàng ngày và một đội cơng nhân nhỏ để quan sát tình trạng máy và chuẩn bị đưa máy
đi sửa chữa .
+ Sơ đồ tổ chức

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 12


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

TỔNG
GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC
TIẾP THỊ


GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH

GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT

QUẢN ĐỐC
XƯỞNG

PHỤ TRÁCH
PHÂN XƯỞNG "A"

GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHỤ TRÁCH
BẢO TRÌ

PHỤ TRÁCH
PHÂN XƯỞNG "B"

+ Ưu nhược điểm
Ngược lại so với phân tán
c/ Sửa chữa hỗn hợp :
Khi sửa chữa theo hình thức này tại phân xưởng sản xuất thực hiện các dạng sửa
chữa : Xen xét, bảo dưỡng, tiểu tu ,trung tu, riêng sửa chữa lớn được thực hiện ở phân
xưởng sửa chữa . Sửa chữa lớn và trung bình có thể tiến hành , đồng thời tại phân xưởng
sửa chữa và chỗ sửa chữa tại phân xưởng sản xuất .
Những chú ý khi tổ chức bảo trì :
Một trong những vấn đề quan trọng nhất cần được xem xét trong cơng tác bảo trì

là việc nên tổ chức các bộ phận bảo trì trong nhá máy theo hướng tập trung hay phi tập
trung . Trong hệ thống tập trung chỉ có 1 bộ phận bảo trì phụ trách tồn bộ nhà máy . Cịn
trong hệ thống phi tập trung thì ở mỗi khu vực có 1 tổ bảo trì . Các yếu tố quyết định đến
việc lựa chọn hệ thống bao gồm :
 Kích thước xí nghiệp : hệ thống phi tập trung sẽ hữu hiệu hơn đối với các nhà
máy lớn .
 Số lượng tòa nhà , số tầng , v.v...
 Yêu cầu về dụng cụ, khu vực : nếu ở một số khu vực địi hỏi phải có các dụng cụ
và thiết bị chun dụng , thì có khả năng áp dụng bảo trì phi tập trung .
 Phí tổn do ngưng sản xuất : thời gian đáp ứng để tới và khắc phục sự cố trong hệ
thống tập trung sẽ cao hơn . Vì vậy , nếu phí tổn ngưng sản xuất cao thì nên sử
dụng hệ thống phi tập trung
 Chi phí nhân cơng : chi phí nhân cơng cao dẫn tới hệ thống tập trung có tính
hiệu quả hơn .
 Lượng công việc : lượng công việc không cao dẫn tới thời gian rỗi rãi cao trong
hệ thống phi tập trung .
Tổ chức cơng tác bảo trì : cấu trúc tổ chức phụ thuộc rất lớn vào vị trí bảo trì trong
hệ thống (tập trung hay phân tán) .
Trong cơng nghiệp chế tạo máy , hình thức tập trung chỉ nên áp dụng trong các
nhà máy nhỏ sản xuất đơn chiếc và loạt nhỏ , cũng như các xí nghiệp có số lượng lớn
thiết bị giống nhau .
2.3.2 -Sơ đồ q trình cơng nghệ sửa chữa lớn :
Bộ mơn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 13


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí


Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Q trình cơng nghệ sửa chữa là tập hợp các công việc được tiến hành thứ tự để
sửa chữa máy . Công việc chủ yếu khi tiến hành sửa chữa máy được trình bày trong sơ đồ
sau:

SƠ ĐỒ SỬA CHỮA TRUNG BÌNH VÀ LỚN
Kiểm tra
Vệ sinh máy
Chuyển máy vào nơi sửa chữa
Tháo máy thành từng bộ phận
Tháo bộ phận
Rửa bộ phận và chi tiết
Kiểm tra, phân lọai chi tiết
và lập bản kê khuyết tật.

Chi tiết còn sử dụng
được.

Chi tiết cần phục hồi,
sửa chữa.

Chi tiết phải lọai bỏ.
Các chi tiết bị mất.

Sửa chữa chi tiết
Kiểm tra chất lượng chi tiết

Chi tiết mới


Lắp bộ phận
Thử bộ phận
Sơn bộ phận
Lắp chung tòan máy
Chạy rà và thử máy
Sơn máy
Bàn giao máy đã sửa
chữa cho đơn vị sử dụng.

2.3.3 Tiếp nhận máy vào sửa chữa :
Máy đưa vào sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn phải được lau chùi sạch
sẽ khỏi bụi , bùn đất . Dầu và các làm mát phải được tháo khỏi hộp đựng dầu (cácte) .

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 14


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Trong trường hợp sửa chữa tại chỗ (không tháo máy khỏi móng máy) thì phải dọn sạch
sẽ, cẩn thận khoảng trống ở gần máy để đặt các chi tiết tháo rời .
Trách nhiệm chuẩn bị máy để đưa đi sửa chữa thuộc về quản đốc phân
xưởng hay đốc công (thợ cả) .
Nếu máy phải đưa cho phân xưởng sửa chữa cơ khí sửa chữa thì phải vận
chuyển máy đến nơi sửa chữa . Kèm theo máy phải có các tài liệu kỹ thuật sau
+ Các tài liệu kỹ thuật chính của máy (thuyết minh kỹ thuật , hướng dẫn sử dụng

biên bản nghiệm thu của nhà máy v.v...) .
+ Biên bản kiểm tra kỹ thuật trước khi sửa chữa .
+ Bản kê toàn bộ các chi tiết và bộ phận đi kèm theo với máy .
Động cơ điện lắp trên giá riêng và liên kết với máy nhờ bộ truyền đai , xích
hay bánh răng hoặc nối trục khơng cần chuyển đi sửa chữa với máy . Nếu giá lắp động cơ
cần sửa chữa thì chuyển theo máy . Các chi tiết lắp trên động cơ (bánh đai, đĩa xích, bánh
răng, khớp nối v.v...) cần phải sửa chữa theo bộ đơi với chi tiết của máy thì cũng chuyển
theo máy .
Trước khi gửi đi sửa chữa, máy và các bộ phận kèm theo phải được kiểm
tra để xác định tình trạng và tính đồng bộ .
Máy được chuyển đi sửa chữa bao gồm các chi tiết có mức độ hư hỏng
khác nhau phải được phục hồi hay thay thế , nhưng bất kỳ chi tiết bị mòn hay gãy nào
vẫn phải có đầy đủ trong bộ truyền .
Việc chế tạo các chi tiết bị thiếu được tính vào chi phí phụ phù hợp với
việc tính tốn của cơ sở sửa chữa .
Nếu máy đưa đi sửa chữa lại bị hỏng nặng chi tiết thân (cơ bản) hay bị nứt ,
vỡ thành ... thì máy khơng thể tiếp nhận vào sửa chữa lớn (hay trung bình) . Trong trường
hợp này , phải lập biên bản mơ tả tình trạng máy sau đó nếu các bên liên quan chấp thuận
, máy có thể được sửa chữa phục hồi với các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt .
Khi lập biên bản kiểm tra kỹ thuật trước khi đưa máy vào sửa chữa phải hỏi
ý kiến người thợ đứng máy cũng như các thợ sửa chữa bảo dưỡng máy trong thời gian sử
dụng .
2.3.4 Lập bản kê khuyết tật :
Bản kê khuyết tật để sửa chữa trung bình và sửa chữa lớn được lập sơ bộ
khoảng 2 – 3 tháng trước khi đưa máy vào sửa chữa cùng lúc với giai đoạn bảo dưỡng
máy theo kế hoạch .
Bản kê khuyết tật được lập chính xác lần cuối khi tháo máy để sửa chữa
trung bình hay lớn .
Sau khi tháo máy , lau chùi và rửa sạch các chi tiết ; tiếp theo , kiểm tra ,
xem xét dạng hư hỏng rồi ghi kết quả vào bản kê khuyết tật . Trong bản kê cũng đưa vào

những ghi chép hàng ngày của thợ sửa chữa và ghi chép về tình trạng kỹ thuật .
Trong bản kê , ghi toàn bộ các khuyết tật của từng chi tiết và bộ phận đồng thời
cũng chỉ ra các biện pháp khắc phục .

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 15


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Trước khi tháo máy , phải kiểm tra độ chính xác và kết quả được ghi vào bản kiểm
tra độ chính xác .
Bản kê khuyết tật lần cuối là tài liệu cơ bản để xác định khối lượng sửa chữa
2.3.5 Cơ khí hóa các cơng việc sửa chữa :
Để cơ khí hóa các cơng việc lao động bằng tay có thể dùng các cơng cụ chạy điện
và khí nén ; búa tán đinh ; búa đập , máy khoan , các đồ gá để cạo và giũa .
Nguyên công cạo thường được thay thế bằng các phương pháp năng suất cao hơn
là mài và chuốt . Điều kiện cơ bản để rút ngắn thời gian , giảm khối lượng lao động và
giá thành sửa chữa là sử dụng các phương tiện nâng chuyển khác nhau .
2.3.6 Cải tiến thiết bị :
- Mục đích của cải tiến là :
+ Nâng cao cơng suất và hành trình nhanh của thiết bị .
+ Áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa tồn bộ .
+ Mở rộng khả năng công nghệ của thiết bị .
+ Nâng cao tuổi thọ của chi tiết và bộ phận .
+ Cải thiện điều kiện làm việc kết hợp với kỹ thuật an toàn lao động .

- Việc cải tiến máy được tiến hành theo trình tự sau đây :
+ Kiểm tra thiết bị và các định tính hợp lý khi cải tiến máy .
+ Nghiên cứu thiết kế cải tiến hay sử dụng các thiết kế mẫu và bản vẽ có sẵn .
+ Chế tạo hay dùng các chi tiết và bộ phận có sẵn để cải tiến .
- Thường thiết bị được cải tiến trong khi sửa chữa trung bình hay sửa chữa lớn .
- Tính hợp lý của việc cải tiến thiết bị là phải dựa trên cơ sở kinh tế .
2.3.7 Nghiệm thu thiết bị sau khi sửa chữa :
- Sửa chữa thiết bị được thực hiện theo các điều kiện kỹ thuật .
- Việc kiểm tra chất lượng được tiến hành trong quá trình sửa chữa , thời gian lắp ráp và
kết thúc sửa chữa .
- Nhân viên KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) kiểm tra tính trọn bộ của máy đã lắp và
chất lượng cơng việc nguội lắp ráp .
- Ngồi ra , phải chạy thử máy khơng tải và có tải để kiểm tra sự làm việc đúng theo lý
lịch máy . trong trường hợp riêng còn kiểm tra độ chính xác , dộ cứng vững của máy ,
những khuyết tật phát sinh trong quá trình nghiệm thu mà đội sửa chữa phải khắc phục
lâu thì máy phải được đưa đi sửa chữa lại .
- Nghiệm thu cần trục , đồ gá kẹp vật nâng , nồi hơi , bình nén khi được tiến hành theo
các quy định của nhà nước .
- Việc kiểm tra , chạy thử , chuyển giao thiết bị mới sửa chữa được tiến hành trước khi
sơn . Sau khi khắc phục tất cả các khuyết tật phát sinh khi nghiệm thu mới được sơn thiết
bị .
- Biên bản nghiệm thu được lập sau khi kiểm tra lần cuối .
2.3.8 Các chi tiết dự phòng :

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 16


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam

Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

- Các chi tiết dự phòng được bảo quản trong kho để sẵn sàng cung cấp cho các công việc
sửa chữa .
- Để rút ngắn thời gian dừng máy ngay khi bắt đầu sửa chữa phải có phần lớn các chi tiết
dự phòng để thay thế các chi tiết bị hỏng và xác định khả năng phục hồi các chi tiết bị
hỏng mà khơng có chi tiết để thay .
- Số chi tiết dự phịng gồm có :
+ Các chi tiết mịn nhanh , thời gian làm việc khơng thể kéo dài quá khoảng thời gian
giữa hai lần sửa chữa .
+ Các chi tiết có nhu cầu số lượng lớn cho một máy hay mộ kiểu thiết bị ; thời gian làm
việc của các chi tiết đó có thể vượt quá khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa .
+ Các chi tiết lớn có chu kỳ chế tạo dài và các chi tiết khó .
+ Các chi tiết quan trọng và làm việc liên tục không phụ thuộc vào thời gian làm việc .
- Đối với các chi tiết dự phịng phức tạp , có thời gian làm việc vượt quá khoảng thời
gian giữa hai lần sửa chữa , phải chú ý đặt gia công kịp thời .
- Đối với các thiết bị được sản xuất tiêu chuẩn hóa, nên dự phòng tất cả các chi tiết mòn
nhanh. Đối với các thiết bị cùng kiếu có khoảng thời gian giữa hai lần sửa chữa lớn có thể
giữ theo bộ các chi tiết cho một vài đơn vị máy .
- Các chi tiết được dùng với số lượng lớn (ổ trượt ma sát ướt, ổ bi, bơm, thiết bị thủy lực,
dây đai, vịng bít, xích, chi tiết kẹp) phải có dự phòng với số lượng đảm bảo cho việc sử
dụng và sửa chữa khơng bị đình trệ .
- Tùy theo việc sử dụng, các chi tiết dự phòng được bảo quản :
+ Ở dạng đã hoàn chỉnh, sẵn sàng để thay thế .
+ Ở dạng gia công thô sơ bộ để lại lượng dư để gia công tinh với chi tiết đối tiếp có xét
đến sự mài mịn thực tế .
+ Ở dạng phôi thô (gang, thép và kim loại màu đúc, rèn dập) .
- Đối với các thiết bị lớn và nhiều kiểu, một vài bộ phận cũng được dự phịng dưới dạng

trọn bộ (ví dụ khớp nối, trục chính , hộp giảm tốc, hộp tốc độ , đầu mài ...) .
- Chi tiết dự phòng được bảo quản ở kho trung tâm, trong các nhà máy lớn còn được giữ
ở trong kho của phân xưởng. Khi đó, trong kho trung tâm chỉ bảo quản các chi tiết dự
phòng cho các thiết bị giống nhau có ở các phân xưởng và các chi tiết mua sẵn, còn trong
kho của phân xưởng bảo quản các chi tiết dự phòng của các máy chỉ có trong phân xưởng
và các chi tiết cần có số lượng lớn .
- Các chi tiết dự phòng ở trong kho phải được bảo quản chống ăn mòn .
2.3.9 Chống ăn mòn cho các chi tiết dự phịng bằng thép :
- Q trình cơng nghệ g/cơng các chi tiết dự phòng để bảo quản lâu dài trong kho như
sau :
* Để rửa chi tiết khỏi bụi bẩn, dùng dung dịch có thành phần sau (theo %); natri
cacbonat nung Na2 CO3 từ 3 – 5; Nitrit natri không nhỏ hơn 2; thủy tinh lỏng 0,4 – 0,5.
Nhiệt độ dung dịch 70 – 800 .
* Tẩy hết bụi bằng cách phun khí nén , lau bằng khăn lau khơ và kiểm tra khơng được
có các vết gỉ .

Bộ mơn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 17


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

* Khi kiểm tra thấy có các vết gỉ phải tẩy đi bằng cách mài thô mặt phẳng bằng đá mái
có độ hạt khơng nhỏ hơn 150 , và mài bán tinh bề mặt đạt độ nhẵn có giá trị Ra = 0,63m
(tương đương với  8 theo tiêu chuẩn cũ) bằng đá mài có độ hạt khơng nhỏ hơn 220 rồi
đánh bóng bằng bột mài rà (ba phần khối lượng bột mài rà và một phần khối lượng dầu) .

- Sau khi tẩy các vết gỉ , chi tiết được lau bằng khăn lau sạch và rửa bằng xăng rồi hong
khô và kiểm tra lại .
- Để tẩy sạch các vết tay và vết dầu mỡ còn dây lai sau khi kiểm tra , chi tiết lại được rửa
lần thứ u khi rửa lần thứ 2 , chi tiết được xếp vào trong một cái giỏ có lỗ nhúng vào thùng
để thụ động hóa trong 3 - 5 phút với dung dịch có hàm lượng 25 – 30% nitrit natri và 0,3
– 0,5% natri cacbonat nung . Nhiệt độ dung dịch 50 – 700 .
Chi tiết đã được làm sạch gỉ phải được gói cẩn thận bằng giấy có tẩm 10 – 15%
dung dịch nitrit natri . Bên ngoài lại lọc bằng giấy paraphin khô . Khi rửa , kiểm tra và lau
sạch chi tiết , phải dùng bao tay vải mềm , cịn khi làm thụ động hóa và bao gói phải dùng
bao tay cao su 2 trong dụng dịch có thành phần sau đây (theo %) : natri cacbonat nung
0,2 – 0,5 ; nitrit natri 1,5 – 2 . Nhiệt độ dung dịch 70 – 900 .
Câu hỏi ơn tập :
1) Có bao nhiêu hệ thống sửa chữa ? Phân tích ưu nhược điểm của từng hệ
thống.
2) Trình bày nội dung của các dạng sửa chữa.
3) Trình bày nội dung của các hình thức sửa chữa. So sánh ưu nhược điểm,
phạm vi ứng dụng.
4) Vẽ và trình bày các bước trong quá trình sửa chữa lớn và trung bình.
5) Trình bày nội dung của việc tiếp nhận máy vào sửa chữa.
6) Trình bày nội dung của việc lập bản kê khuyết tật.
7) Tại sao phải cơ khí hóa các cơng việc sửa chữa.
8) Trình bày nội dung của mục đích của cải tiến cơng việc sửa chữa.
9) Trình bày nội dung của việc nghiệm thu thiết bị sau khi sửa chữa.

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 18


EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam

Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

CHƯƠNG 3:

ĐỊNH MỨC VÀ THANH TRA SỬA CHỮA
3.1 CÁC TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐỊNH MỨC SỬA CHỮA:
3.1.1 Thời gian của chu kỳ sửa chữa:
- Thời hạn của chu kỳ sửa chữa phụ thuộc vào độ phức tạp, điều kiện sử dụng
của thiết bị và được xác định bằng số giờ (hay ca) làm việc của thiết bị hay một trị số
tương đương, đặc trưng cho số chu kỳ làm việc của máy.
- Các máy làm việc trong dây chuyền sản xuất hàng loạt và hàng khối có chu kỳ sửa
chữa nhỏ hơn các máy trong sản xuất loại nhỏ hay đơn chiếc.
- Các máy phức tạp có rất nhiều cơ cấu, bộ phận cũng có chu kỳ sửa chữa nhỏ hơn
các máy có kết cấu đơn giản.
- Trong thời hạn một chu kỳ sửa chữa của mỗi máy hay động cơ có thể có một vài
lần sửa chữa nhỏ và sửa chữa trung bình.
- Thứ tự sửa chữa, thời gian và khối lượng công việc sửa chữa đối với các máy móc
khác nhau được xác định theo điều kiện sử dụng khác nhau.
- Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa theo kế hoạch dự phòng, đối với một số thiết bị được
trình bày trong bảng 1.2. Ký hiệu trong bảng : bảo dưỡng – B ; sửa chữa nhỏ - N ; sửa
chữa trung bình - T ; sửa chữa lớn – L
Sơ đồ mô tả một giai đoạn sửa chữa lớn:

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Trang 19



EBOOKBKMT.COM – Thư viện tài liệu kỹ thuật Việt Nam viện tài liệu kỹ thuật Việt Namn tài liện tài liệu kỹ thuật Việt Namu kỹ thuật Việt Namt Viện tài liệu kỹ thuật Việt Namt Nam
Khí

Trung Tâm Cơng Nghệ Cơ

Cấu trúc của chu kỳ sửa chữa đối với một số thiết bị (Bảng 1.2)
Thiết bị
Máy cắt gọt kim loại
khối lượng nhẹ và
trung bình đến 10 tấn.
- Máy cắt gọt kim loại
khối lượng và kích
thước lớn từ 10 đến
100T.
- Máy ép cơ khí, máy
uốn, máy đột, máy ép
thủy lực.
- Băng chuyền, máy
làm khuôn, máy đúc áp
lực, máy đúc ly tâm,
băng tải.
Máy cắt gọt kim

Bộ môn Sửa Chữa Cơ Điện

Thứ tự cc nguyn cơng sửa chữa

Số lần sửa chữa
Tr/ bình Nhỏ


L–B–N–B–N–B–T–B–N–
B–N–B–T–B–N–B–N–B– 2
L
L–B–B–B–N–B–B–B–N–
B–B–B–T–B–B–B–N–B–
B–B–N–B–B–B–T–B–B– 2
B–N–B–B–B–N–B–B–B–
L

Bảo
dưỡng

6

9

6

27

L–B–B–B–N–B–B–B–N–

Trang 20



×