Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Đề tài: Kinh tế tư nhân ở Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.65 KB, 38 trang )


BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài

Kinh tế tư nhân ở Việt Nam

Phân II : Nội Dung

I. Một Số Vấn Đề Lí Luận Về Kinh Tế T Nhân .
1.1. Tính tất yếu tồn tại Kinh Tế T Nhân :
Mục tiêu xây dựng cnxh ở nớc ta theo chủ nghĩa mac Lenin và t
tởng hồ chí minh . Một trong những nhiệm vụ là xác lâp quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất , nhằm phát triển kinh
tế xã hội . trong đó nội dung cốt lõi là xác lập cơ cấu về sở hữu t liệu sản
xuất và cơ cấu các thành phần kinh tế một cách phù hợp với yêu cầu của quy
luật thực tế khách qua ủa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ của nớc ta . Bớc
khởi đầu đổi mới trong đó có việc mở đờng phát triển kinh tế t nhân đã
diễn ra từ năm 1979 , khi đó nghị quyết hội nghị lần thứ IV , BCHTƯ Đảng
khoá IV . Đó là bớc đầu chấp nhận kinh tế t nhân và kinh tế hàng hoá , dù
còn nhiều hạn chế về quy mô và lĩnh vực hoạt động , nhng đã lập tức nẩy
sinh vứng mắc về lý luận ì đụng đến nguyên lý cơ bản của nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa . Câu hỏi dặt ra : Chủ nghĩa xã hội có đặc điểm u việt là kinh tế
công hữu và hế hoạch hoá tập trung , nay lại mở đờng cho kinh tế t nhân
và thị trờng ? có thể lợi trớc mắt , nhng lâu dài liệu còn chủ nghĩa xã hội
? . Hầu nh mọi vấn đề lý luận nảy sinh từ bớc mở đầu phát triển kinh tế t
nhân cho đến nay đều xoay quanh câu hỏi đó .
Dẫu còn ý kiến băn khoăn , cuộc mở đờng và phát triển vẫn diễn ra
trớc hết do áp lực mạnh mẽ từ thực tế , đông đảo nhân dân và đảng viên ,
cán bộ đã rất năng động tìm tòi sáng tạo nhiều nhân tố mới , không thụ động
chấp hành theo cơ chế không phù hợp thực tế , đòi hỏi cơỉ trói , tháo


gỡ để sản xuất bung ra , cu vãn đời sống nhân dân đang quá khó khăn
thiếu thốn . Khó khăn đó có nguyên nhân khách quan , nhng nguyên nhân
chủ quan , nhng nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp là do một số sai lầm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
trong cải tạo, tâp thể hóa và sik duy trì cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
ngăn cấm kinh tế t nhân và quan hệ thị trơng. Và thời gian đó, nguồn vật
t hàng hoá và tài chính trong tay Nhà nớc đã cạn iệt, rong khi nguồn khả
năng trong dân còn nhiều . Thc tế đo đa tới đòi hỏi phảI tháo gỡ tng
bớc cho kinh tế t nhân và t do trao đổi hàng hoá .Sự tháo gơ nhanh chóng
đa lại hiệu quả nổi bật ,càng giup khẳng định quyết tâm tháo gỡ.
Cùng với áp lực đổi mơí từ thực tế cuộc sống, về mặt t tơng lý luận,
ngay từ buổi đầu đã gặp nhiều thuận lợi do những nớc xã hội chủ nghĩa lúc
đang có trào lu trở lại những t tởng của Lênin trong chính sách kinh tế
mới ,nổi bật nhất là sự tất yếu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần .
Việt Nam là nớc vừa mới phát triển kinh tế sau chiến tranh ,tự biết mình
còn thiếu vốn lý luận và kinh nghiệm, nên đã rất coi trọng tổ chức nghiên
cứu học tập và khai thác kiến thức và kinh nghiệm quốc tế.Tuy nhiên , đặc
điểm nổi bật của bớc mở đờng đổi mới trên thực tế của nhân dân. Trên đất
nớc ta , các năm từ 1979 đến đại hội VI (1986 )Đảng và nhà nớc đã liên
tục cổ vũ và tạo phong trào tìm tòi sáng tạo và phát huy nhân tố mới trên
thực tế . Qua đó , tong bớc tổng kết , ban hành chính sách và thể chế mới .
Bớc đổi mới chính sách kinh tế của đại hội VI ( 1986 ) kế đó là hội nghị
lần thứ 6 (1989 ) BCHTƯ Đảng khoá VI , chính là kết quả tổng kết thực tế ,
tự chủ vận dụng sáng tạo t tởng Lênin về phát triển cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần và quan hệ thị trờng để xúc tiến công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội phù hợp với Việt Nam . Chính sách mới của đại hội VI , do phù hợp
với thực tế và ý nguyện của nhân dân , đã đI vào cuộc sống rất nhanh , tạo cơ
sở lý luận và niềm tin mạnh mẽ trong toàn đảng , toàn dân trong sự nghiệp
đỏi mới , trong đó pát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị trờng đã trở thành

xu hớng không thể đảo ngợc dù gặp khó khăn vớng mắc thăng trầm . Kế
tục chính sách củ Đại hội VI về phát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị
trờng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
1.2 Vai trò và vị trí của thành phần kinh tế t nhân .
1.2.1Về cơ cấu nghành nghề kinh doanh.
Đặc trng bao quát là đầu t tập trung vào các nghành thơng nghiệp , dịch
vụ , công nghiệp chế biến , đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản ,xây dựng
,vận tảI kho bãI và thông tin liên lạc ,khách sạn nhà hàng ,kinh doanh bất
động sản và dịch vụ t vấn ,tài chính tín dụng
Năm 1994, trong tổng số 7619 doanh nghiệp ( gồm các loại công ty
trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần , doanh nghiệp t nhân và hợp tác xã)
có đến 3582 doanh nghiệp kinh doanh thơng nghiệp ( chiếm tỷ trọng
40,01%) 2466 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp chế biến ).Thứ
đến là các nghành kinh doanh khác .
Tình hình trên là điều bình thờng trong quá trình chuyển đổi kinh tế
kế hoạch hoá tập tập trung cao độ ( với nền kinh tế thiếu hụt triền miên làm
không đủ ăn) ,sang nền kinh tế nhiều thành phần ,vận động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của nhà nớc . Bởi lẽ , các doanh nghiệp hoặc các nhà
kinh doanh chỉ đầu t khi khả năng sinh lợi hấp dẫn.
Số lợng các loại hình doanh nghiệp từng bớc đã đợc thống kê cập
nhật nhằm phục vụ công tắc quản lý nhà nớc về kinh tế đối với khu vực
kinh tế này . Qua các số liệu thống kê tổng quát cho thấy ,Ngoài sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế cá thế ( với 1879402 cơ sở kinh tế ,thu hút 3241129 lao
động ) thì doanh nghiệp t nhân gấp 2,57 lần số lợng công ty trách nhiệm
hữu hạn và gấp 2,95 lần số lợng công ty cổ phần .Tuy nhiên ,số lao động
thu hút của các công ty trách nhiệm hữu hạn lại nhiều hơn doanh nghiệp t
nhân 1,15 lần.
Nh vậy loại hình doanh nghiệp t nhân vẫn là hình thức hấp dẫn các

nhà đầu t t nhân trong nớc .Điều này có thể cắt nghĩa bởi các nguyên
nhân vê quyền lợi,uy tín, trách nhiệm,cácyếu tố tâm lý,tập quán kinh doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
,những giới hạn bởi trình độ xã hội hoá sản xuất và môI trờng kinh doanh
chi phối. 1.2.2Đóng góp vào GDP.
Sự hoạt động với qui mô ngày càng rộng của doanh nghiệp t nhân đã có
nhiều dóng góp cho nền kinh tế xã hội của nhà nớc ta.
Thể hiện chíng trong sự đóng góp GDP:1996:tỷ trọng doanh nghiệp t nhân
chiếm 42,7%GDP của cả nớc ;khu vực t nhân chiếm 3,23%GDPcủa cả
nớc trong tổng sản phẩm quốc nội 213,833 tỷ đồng.Thêm vào đó tốc độtăng
trởng GDP của khu vực t nhân chiếm 10,60% (Các số liệu 1997 , 1998 ,
1999 đợc thống kê qua bảng số liệu sau . Cho thấy khu vực t nhân có đóng
góp đáng kể vào sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội và tốc độ tăng trởng
chung của nền kinh tế quốc dân.
Bảng 1: Tăng trởng (theo ớc tính) và tỷ trọng trong GDP của từng
thành phần kinh tế
1997 1998 1999 TT

Thành phần
kinh tế Tăng trởng

Tỷ trọng

Tăng trởng

Tỷ trọng

Tăng trởng


Tỷ trọng

1 Nông -
lâm ng
nghiệp
7,5% 24% 15% 24% 9% 24%
2
Công nghiệp và
xây dựng
25% 33% 16,5% 34% 12,5% 34%
3 Dịch vụ 15% 43% 20% 43% 2,5% 42%

1.2.3 . Giải quyết việc làm .
Thực tế cho thấy khu vực kinh tế t nhân thực sự nổi lên ở Việt Nam
là từ mấy năm trở lại đây . Song với hoạt động của các doanh nghiệp và kết
quả đạt đợc , khu vực lày đã thu hút lực lợng lao động đông đảo trong
nhân dân . Cụ thể qua bảng số liệu sau , ta thấy so với tổng lực lợng lao
động của cả nớc thì khu vực thu hút nhiều lao động nhất đồng t hời khả
năng tạo công ăn việc làm cho quần chúng là nhất .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Bởi vì thực chất đại bộ phận các thành phần kinh tế t nhân là các
nông trang gia đình , doanh nghiệp gia đình và doanh nghiềp một sở hữu .
theo số liệu thống kê năm 1998 : Riêng các hộ knh doanh t nhân trong côn
nghiệp và thơng mại đã thu hút đợc trên 4,5 triệu ngời , chiếm khoảng
13% tổng số lao động của khu vực này . ở khu vực nông thôn , các hộ tiểu
thủ cong nghiệp và các hộ sản xuất nghề phụ đã tạo ra khoảng 4,3 4,5 triệu
việc làm cho lao động . Riêng về kinh tế hợp tác hình thức này đã tạo ra gần
7 triệu lao động . Nh vậy mô hình doanh nghiệp t nhân , đặc biệt t nhân
vừa và nhỏ có ý nghĩa trong những nghành nghề truyền thống , tiểu thủ công

, đồng thời đây cũng là mô hình làm ăn có hiệu quả nhờ vào chi phí thấp ,
đầu t ban đầu nhỏ .
Trong 125 doanh nghiệp trong nghành công nghiệp điện - điện tử ,
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 75% cha kể đến nhiều doanh nghiệp thuộc
một số ngành bổ trợ . Số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp nhà
nớc đã giảm xuống còn 17 doanh nghiệp , doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân
( vốn trong nớc ) có khoảng 45 doanh nghiệp tham gia vào lăp ráp và chế
tạo thiết bị điện , các đồ dùng điện sinh hoạt ( quạt điện , nồi cơm điện . )
Tính đến nay cả nớc có khoảng 200 doanh nghiệp may t nhân . Kể cả t
nhân vừa và nhỏ thì số lợng các doanh nghiệp t nhân trong ngành may
chiếm khoảng 5% , tức là gần 300 doanh nghiệp . Chính các doanh nghiệp
thuộc ngành may đã không bỏ trống thị trờng nội địa . Họ lấy thị trờng
trong nớc làm chiến lợc phát triển doanh nghiệp của h
ọ .
Không chỉ với các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ phát triển trên
nhiều lĩnh vực mà thực tế mấy năm vừa qua đã chứng minh khu vực t nhân
đã có bớc đầu trong các ngành công nghiệp và mặc dù cha đạt đợc bớc
tiến vợt bậc nhng khu vực t nhân cũng đã trả lời cho chính sách phát triển
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc nhà .Tầm quan trọng của
các doanh nghiệp t nhân trong quá trình công nghiệp hoá định hớng xuất
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
khẩu có cơ sở không phảI trên lý thuyết hay do hệ t tởng mà cắn vào trong
một nền kinh tế mở , nhân lực dồi dào và tiền công thấp .Nói thành công nhất
theo đúng nghĩa đen của nó tức là nếu đợc đối xử hợp lý , công bằng . Các
doanh nghiệp t nhân sẽ đạt tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các doanh nghiệp nhà
nớc lớn hoặc các doanh nghiệp gia đình . Vì thế các doanh nghiẹp t nhân
có thể xử dụng tốt hơn các nguồn đầu t hiện đang han hiếm và nổi lên nh
một hình thức doanh nghiệp chủ yếu trong các nghành sản xuất định hớng
xuất khấu , sử dụng nhiều lao động . Trong một nền kinh tế mở , dồi dào lao

động và nhân công rẻ thì các doanh nghiệp t nhân chiếm u thế vì chúng
vừa đủ nhỏ để hoạt động một cách linh hoạt đồng thời vừa đủ lớn để dạt hiệu
quả cao . Vẻ đẹp cảu chúng không phải ở quy mô mà ở khả năng sinh lời . Vì
có khả năng sinh lời cho nên các doanh nghiệp đó không cần chính phủ hỗ
trợ , họ chỉ cần có điều kiện công bằng để thành công.
Trong mấy năm qua , khu vực kinh tế t nhân đã khẳng định mình , là
một trong năm thành phần kinh tế đất nớc , hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng cao và hầu hết phát triển đồng
Đều trên mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế.Và khu vực này cũng đã
có sự tự khẳng định mình trên thị trờng trong nớc mặc dù cha có sự đồng
đều trên mọi miền ,thành phố-địa phơng song sản phẩm đa dạng mẫu mã
phong phú .
Nhng các doanh nghiệp t nhân thờng mắc phảI bệnh thiếu vốn ,mà
để vay vốn cho đàu t phát triển kinh doanh lại rất khó khăn.Theo thống kê
của cục thống kê cho thấy hiện có 75% số doanh nghiệp có vốn dới 50 triệu
đòng,và thực tế chỉ có 1/3 số doanh nghiệp này đợc vay vốn để bổ sung vào
số vốn ít ỏi của mình.Nhng vốn vay từ ngân hàng tín dụng cũng chỉ đợc
dới 20%,còn lại trên 80% đã huy động vốn từ bạn bè ,họ hàng trong quá
trình kinh doanh họ đã tận dụng hình thức tín dụng thơng mại của các đối
tác kinh doanh-hình thức mua trả chậm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tại các doanh nghiệp t nhân ,các cán bộ quản trị doanh nghiệp đều
trởng thành từ thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ bạn hàng chỉ một lợng
nhỏ đợc đào tạo qua các trờng lớp chính quy về quản trị doanh nghiệp
hoặc quản lý kinh tế.Đứng trớc tình hình thực tiễn nh vậy ,lực lợng cán
bộ quản l ý taị các doanh nghiệp này có nhu cầu ớn về đào tạo.Cha kể lực
lợng lao động của các doanh nghiệp này hầu nh không đào tạo ngắn hạn
cấp tốc ra làm thợ.Tình trạng này gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp t
nhân hiện nay

Trình độ công nghệ ,chất lợng sản phẩm và thị trờng là những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,những doanh
nghiệp t nhân rất khó có khả năng đầu t công nghệ hiện đại đồng thời việc
táI đầu t vào công nghệ lại càng khó khăn.Do vậy mà chất lợng sản phẩm
thấp ,tính cạnh tranh của sản phẩm không cao dẫn đến thị trờng tiêu thụ chỉ
bó hẹp trong địa bàn chật hẹp và sức mua thấp.Chính vì vậy mà doanh
nghiệp t nhân đã không có khả năng cạnh tranh cao với các doanh nghiệp
khác nh : công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn và nhà nớc
Mặc dù vậy trong thời gian qua,một số doanh nghiệp t nhân vẫn
vơn lên và có khả năng tham gia xuất khẩu ,nhng trong thực tế họ đã
không thể tự mình tìm đợc khách hàng .Kết quả là sản phẩm của họ đợc
xuất khẩu sang nhiều nớc song đều phảI qua các công ty thơng mại nớc
Ngoài .Do vậy tình trạng bị ép giá là không thể tránh khỏi ,điều này gây thiệt
hại đáng kể cho loại hình doanh nghiệp này.thực tế trong những năm qua cho
thấy với matt số sản phẩm xuất khẩu theo hạn ngạch các công ty t nhân đã
đợc tham gia đấu thầu hạn ngạch song các doanh nghiệp t nhân với số vốn
ít ỏi và cha nhiều kinh nghiệm nên khó có thể thắng thầu,mà ngay cả khi có
khách hàng nhập khẩu các doanh nghiệp t nhân vẫn khó khăn trong việc tìm
nguồn hỗ trợ cho xuất khẩu.Đáng chú ý hơn là các doanh nghiệp t nhân
cha đủ những kiến thức và thông tin cần thiết về ký hợp đồng theo thông tin
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
quốc tế.Việt Nam cũng cha có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này ,điều
này dẫn đến các doanh nghiệp t nhân phảI mất chi phí cao cho các chuyên
gia hoặc cho các nhà t vấn nớc Ngoài và những khoản chi phí này chắc
chắn lại cộng vào chi phí xuất khẩu.Đất để phát triển sản xuất và kinh doanh
của các doanh nghiệp t nhân cón thiếu .Họ gặp khó khăn cả trong việc tiếp
cận đợc dất cho thuê theo khung giá nhà nớc ,lẫn khả năng tài chính để
thuê đất Ngoài khu vực t nhân .Tuy nhiên khu vực t nhân đã đóng góp
một tỉ trọng đáng kể trong xuất khẩu .Sự phát triẻn của các doanh nghiêp t

nhân ở Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển của các nghành công nghiệp
truyền thống giàu tiềm năng ở các địa phơng nh nghề thủ công và các sản
phẩm nông nghiệp ,tỉ trọng đóng góp trong tông giá trị xuất khẩu của cả
nơc tăng đang kể .Bên cạnh đó,với khả năng linh hoạt trong kinh doanh một
số doanh nghiệp t nhân dã đầu t mua công nghệ và thiết bị hiện đại dể sản
xuất hàng xuất khẩu nhờ đó mà tỉ trọng xuất khẩu tăng lên dáng kể .
Các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân còn đóng góp lớn vào quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế .Giống nh các quốc gia khác ,các doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam tập trung ở các thành phố lớn .Xu hớng này dẫn đến
tình trạng mất cân đối về mức độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội giữa
khu vực thnhf thị và nông thôn ,cũng nh giữa các vùng .Do vậy có thể coi
việc phát triển khu vực kinh tế t nhân nói riêng và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ noi chung nh một công cụ quan trọng dể tạo ra sự cân bằng giữa các
vùng góp phần vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế giữa các thành phần
kinh tế khác nhaugiữa các chi nhánh cũng nh các khu vực lãnh thổ .
Trở lại với một thực trạng nổi bật của khu vc t nhân trong nghành
công nhiệp đặc biệt là nổi lên từ quá trình CNH- HĐH. Hiện nay khu vực
nhân sử dụng khoảng 12% số lao đông trong sản xuất công nghiệp .Doanh
nghiệp một sở hữu là hinh thức phổ biến nhất trong sản xuât công nghiệp
nhng do quy mô nhỏ nên chỉ chiếm 3% tổng số vốn dăng ký và só lao động
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
.Số doanh nghiệp gia đình và hơp tác xã nhiều hơn so với doanh nghiệp một
sở hữu ,vào khoảng 800 000 doanh nghiệp thuê khoảng 2,5 triệu lao động
góp tới 20% sản lợng công nghiệp .
Theo bảng 2 cho thấy sự phát triển của các công ty t nhân trong
ngành công nghiệp ở Việt Nam . đI lên từ một tỷ trọng rất nhỏ gần nh bằng
không năm 1991 , các công ty t nhân đã phát triển nhanh chóng . Lý do là
ở chỗ chỉ đến năm 1992 cơ sở pháp lý cho các công ty t nhân mới đợc hình
thành cùng với việc thông qua hiến pháp mới.

Bảng 2:
TT

Châu lục 1994( %)

1995 (%)

1996(%)

1997 (%)

1998(%)
1
á
14 11 11 11 15
2 ÂU 14 16 16 24 28
3 Các nớc khác

72 72 72 66 57

Theo bảng số liệu 3 biểu thị cơ cấu sản lợng theo ngành của các công
ty t nhân , doanh nghiệp gia đình và càc doanh nghiệp nhà nớc . Chế biến
lơng thực thực phẩm là loại hình hoạt động chủ yếu của cả ba hình thức
doanh nghiệp này chiếm khoảng 44% tổng sản lợng công nghiệp . Tỷ trọng
lớn của ngành chế biến lơng thực , thực phẩm phản ánh mức độ thấp kém
của công nghiệp hoá ở Việt Nam . bảng 4 còn chỉ ra rằng cả doanh nghiệp
gia đình lãn các công ty t nhân đều tập chung chủ yếu trong một số ìt ngành
Ngoài công nghiệp chế biến , ngành vật liệu xây dựng cũng đóng vai trò qua
trọng đối với các hộ gia đình trong khi dệt may là lĩnh vực hoạt động chinh
của các công ty t nhân ở việt nam .



Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Bảng 3:
TT

Khu
vực
1992(%)

1993(%)

1994(%)

1995(%)

1996(%)

1997(%)

1998(%)

1999(%)

1 Thành
thị
8,3 7,3 6,1 6,4 5,9 6,0 6,9 7,4
2 Nông
thôn

- - - - 26,62 25,5 28,2 -

Các số liệu thống kê trên cho dù có phần lạc hậu và không chính xác
đợc vai trò của khu vực t nhân trong tơng lai , con số thờng đợc đa ra
để chứng minh cho tầm quan trọng của các công ty t nhân là tỷ trọng 60%
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của khu vực này .Thực tế ,đại hội Đảng
lần VIII đã xem xét vấn đề Nhà nớc cần làm gì để giảm bớt đI 20% tỷ trọng
của chính các công ty t nhân trong GDP .Các công ty t nhân ,bao gồm
công ty TNHH va công ty cổ phần chiếm một phần rất nhỏ bé trong nền kinh
tế với tỷ trọng không quá 1%GDP và vì vậy họ không phảI là mối đe doa đối
với các doanh nghiệp nhà nớc hay các mục tiêu xã hội của chính phủ
.Ngợc lại, các mục tiêu tăng trởng , việc làm và công bằng , thậm chí cả
mục tiêu duy trì các doanh nghiệp nhà nớc phụ thuộc vào thành công của sự
nghiệp công nghiệp hoá và sự vững mạnh của các công ty t nhân.
Bảng 4 :Cơ cấu sản lợng sản xuất công nghiệp theo hình thức sở hữu.

1991 1992 1993 1994 1995 1996
Số lợng công ty
Công ty một chủ sở hữu 76 3126 8690 14165

18243

21000

Công ty TNHH 43 1170 3389 5310 7346 8900
Công ty cổ phần 3 65 106 134 165 1900
Vốn ( tỷ đồng VN )
Công ty một sở hữu na 930 1351 2090 2500 3000
Công ty TNHH na 1490 2723 3882 4237 7300
Công ty cổ phần na 310 850 1071 1244 2500

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Bảng 5 :Thống kê sự đóng góp của các doanh nghiệp trong các ngành

Công ty t
nhân%
Doanh
nghiệp gia
đình %
Doanh
nghiệp nhà
nớc %
Tỉ trọng của
các công ty
trong tổng
SI%
Lơng thực ,thực
phẩm
31,0 44,5 29,9 3,7
Dệt may 27,0 7,9 8,1 12,4
Gỗ\sản phẩm gỗ 11,4 7,8 0,9 15,5
Vật liệu XD 4,7 18,3 7,4 2,4
Các nghành khác 25,3 21,5 53,7 2,2
Tổng số 100,0 100,0 100,0 4,0

Cuối cùng thì thực tế cho thấy thống kê sáu tháng đầu năm2000 số công ty
t nhân có t cách pháp nhân là chiếm đa phần và nhiều hơn số công ty
DNNN với s tăng trởng hàng năm ngày càng lớn.
Bảng 6 :Thống kê số công ty t nhân và tăng trởng hàng năm
( 1996-2000 )


1996 1997 1998 1999 2000
Công ty Ngoài quốc
doanh
31.143 33.713 36.753 39.915 46.523
Tăng trởng hàng
năm
8,3% 8,6% 8,6% 16,6%
Công ty t nhân 21.905 23.009 24.998 26.989 30.077
Tăng trởng hàng
năm
5% 8,6 7,9% 11,5%
Công ty TNHH 9.316 10.420 11.834 12.473 15.701
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tăng trởng hang
năm
11% 9,2 9,5% 25,9%
Công ty cổ phần 216 302 372 453 745
Tăng trởng hàng
năm
9,42% 22,8% 21,1% 64,5%


Nh vậy khu vực kinh tế t nhân đã đợc tạo lập và sự phát triển của khu vực
này trong những năm qua đã tự khẳng định vị trí của nó trong nền kinh tế
quốc dân va chứng tỏ khu vực kinh tế t nhân đã đang và sẽ trở thành khu
vực kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế Việt Nam.

1.3 Các bộ phận của kinh tế t nhân .

* Bộ phận kinh tế cá thể , tiểu chủ :
Là những ngời trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kkinh doanh của
doanh nghiệp .để làm công iệc đó , họ gắn vứi thực quyền kinh doanh của
doanh nghiệp ở hai dạng khác nhau.
+ Là chủ sở hữu hoặc đồng sở hữu tài sản của doanh nghiệp kiêm luôn việc
trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
+ Không phảI là chủ sở hữu , nhng đợc chủ sở hữu gia cho quyền sử
dụng tài sản và trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
+ trong kinh tế thị trờng định hớng Xã Hội CHủ Nghĩa , mặc dù hoạt
động trong hai bối cảnh còn có khía cạnh khác nhau đó , nhng cáI chung
nhất , bản chất nhất cua kinh tế cá thể , tiểu chủ vẫn không khác , đó là gắn
với thực quyền của chủ thể kinh doanh , các cá thể là ngời đại diện và giữ
vai trò lớn nhất , toàn diện nhất , trong việc thực , thực quyền đó của doanh
nghiệp băng chính tài năng và trí tuệ của mình .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Một khía cạnh lý thuyết có thể cho chúng ta vững tin và kết luận đó là :
a; Sự thoả hiệp đồng thuận xã hội ngày cang đợc mở rộng và nâng cao
trong môI trờng chính trị xã hội căn bản đặt trên nền tảng Đảng lãnh đạo .
Nhà nớc qua lý nhân dân làm chủ , đợc thẻ chế hoá bằng pháp luật , đã toạ
nên những nét tơng đồng , mang tinh xã hội háo cao trong thực quyền của
chủ thể kinh doanh và tạo những nét mới trong bản chất của cá thể và tiêủ
chủ .
Thực quyền kinh doanh của doanh nghiệp không phảI đợc hình thành chủ
yếu bởi sự chi phối của quyền sở hữu , tài sản mà chủ yếu bằng sự tác động
của môI trờng chính trị , xã hội , bằng quyền của con ngời , trong sự thoả
hiêp và đồng thuận xã hội cao.
Với su thế và đa dạng hoá sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
, nhất là sự mở rộng khu vực kinh tế hỗn hợp , trong đó có sự đan xen , pha

loãng quyền lực của đồng chu sở hữu . Vị trí và mối qua hệ giữ quyền sở hữu
và quyền sử dụng các yếu tố sản xuất đã có sự thay đổi , hoán vị theo hớng
nâng quyền kinh doanh của doanh nghiệp .
Văn hoá với t cách là mục đích , nguồn động lực và là hệ điều tiết của
kinh doanh đợc khuyến khích và tạo điều kiện phát triển làm cho các cá thể
, các tiểu chủ có văn hoá hơn trong kinh doanh.
b; Không phảI là đất đai , tiền vốn mà là tri thức mới là yếu tố đóng vai trò
quyết định sự thành đạt của kinh tế nói chung và sản suất kinh doanh nói
riêng. Theo đó con đờng phát triển của tầng lớp tiểu chủ , cá thể mới là con
đờng chiếm lĩnh tri thức , chứ không phảI là nắm lấy đặc quyền từ sự ban
cho của sở hữu đất đai và tiền vốn.
Trong nền kinh tế của xã hội nông nghiệp truyền thống , đất dai là yếu tố
quyết định sự phát triển . Đất qua trọng nh vậy , nhng có hạn , nên ai
chiếm lĩnh đợc đất thì chi phối đợc sản xuất và chi phối đợc ngời khác
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
không có đất . Do đó , quyền sở hữu đất cũng chi phối gần nh tuyệt đối các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngay nay trong xu thế phát triển mạnh mẽ , nhanh chóng của tri thức và
chuyển giao chi thức nên yếu tố quyết định sự thành đạt của kinh doanh là tri
thức mới chứ không phảI vốn đất vốn tiền . Tri thức mới với những sáng kiến
, phát minh ngày càng nhiều và đợc nhanh chóng ứng dụng vào đổi mới
công nghệ kỹ thuật và quả lý sản xuất kinh doanh . Quỹ đất và quỹ tiền vốn
ít có khả năng chia sẻ , nên mới có sự độc quyền và lộng quyền của những ai
chiếm hữu đơc đất đai, tiền vốn. Còn tri thức có khả năng phát triển vô hạn ,
có thể chia sẻ cho nhau để có nhiều ngời có tri thức mà không làm mất tri
thức của ai hết. Sự phát triển và lan toả , mở rộng phạm vi ảnh hởng của tri
thức nh vậy nó sẽ tong buớc toạ khả năng loại bỏ sự chỉãe và đối kháng
trong cộng đoòng ngời, theo đó hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
cũng thay đổi về chất . Không còn cách nào khác cho tầng lớp doanh nhân

mới là phảI nắm lấy tri thức , có tri thức mới quy tụ và phát triển đợc nguồn
lực cộng đồng, mới thành đạt trong kinh doanh .
c; Ngày nay với nhng thánh tựu khoa khọc và công nghệ đã đa lực lợng
ản xuất lên một trình độ phát triển mới cùng với trình xã hội háo sản xuất
ngày càng phát triển, đã làm thay đổi sự cấu thành các yếu tố sản xuất và
phân phối so với trớc. Sự cấu thành mới cho thấy qua hệ giữ sản xuất và
phân phối vè lý thuyết có thể diễn tả trong sự tơng đồng giữ sự đóng góp và
hởng thụ. Quyền t hữu tài sản , không phảI lúc nào cũng lung đoạn đợc
phân phối và đa phân phối vào quan hẹ bóc lột. Các cá thể , tiểu chủ trong
kinh tế t nhân với trờng hợp vừa là chủ sở hữu vừa là ngời trực tiềp điều
hành sản xuất kinh doanh không phảI lúc cũng là ngời bóc lột .
Từ những phân tích trên cho chúng ta đI đến kết luận là, các thể , tiểu chủ
trong khu vực kinh tế t nhân hoặc có yếu tố sở hữu t , cũng nh cá thể
trong khu vực kinh tế khác đều là những nhà quản trị kinh doanh bằng chính
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
lao động , nhất là lao động trí tuệ của họ . Cá thể là ngời đại diện thực
quyền của chủ thể kinh doanh và trực tiếp thực thi , thực quyền đó trong
khuôn khổ pháp luật . Cá thể xứng đáng và cần thiết đợc đứng trong hàng
ngũ các bộ phận vợt trội trong cộng đồng dân tộc , là tầng lớp tri thức và
những nhà lãnh đạo quản lý đất nớc .
b; Bộ phận kinh tế t bản :
Là những nhà t bản nớc Ngoài có vốn lớn , họ đầu t dựa trên cơ sở sở hữu
t nhân hoặc sở hữu hỗn hợp . Bộ phân này đóng vai trò khá quan trọng trong
nền kinh tế của nớc ta hiện nay , và chúng có khuynh hớng tăng lên hàng
năm . Với điều kiện nh nớc ta hiện nay thì bộ phận kinh tế t bản đã góp
phần hỗ trợ lớn về vốn , hỗ trợ về công nghệ giúp cho nền kinh tế nớc ta bắt
kịp và có thể hoà nhập vào nền kinh tế toàn cầu , mặt khác nó còn giảI quyết
việc làm cho hàng nghìn lao động d thừa ở nớc ta. Chính vì nó có vai trò
quan trọng nh vậy lên nhà nớc cần tạo điều kiện thuận lợi về môI trờng

kinh doanh , cần sửa đổi các luật về đầu t cho thích hợp làm sao cho Việt
Nam là điểm đến của các nhà đầu t .

1.4 NH

NG H

N CH
ế
C

A TH
à
NH PH

N KINH T
ế
TƯ NHÂN .

1.4.1 Những hạn chế đối với nền kinh tế quốc dân .
Chính là do nền tảng pháp lý và cơ sở pháp luật của nhà nớc đặt ra cho
khu vực kinh tế t nhân mà tạo ra cho khu vực này khá nhiều khó khăn trong
sự hoạt động và phát triển, do đó khu vực này đã gây lên một số hạn chế sự
phát triển kinh tế đất nớc nếu không nói quá đến sự phát triển đất nớc về
mọi phơng diện.
+ Cơ sở pháp lý quá chặt chẽ trong việc công nhận t cách pháp nhân , lại
thêm vào đó là mức thuế đặt ra với các doanh nghiệp là còn cao , còn nghiêm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
ngặt. Cho lên hiện nay mặc dù nhiều doanh nghiệp t nhân với nguồn vốn tự

phát và đã có hiệu qủa trong hoạt động kinh doanh nhng vẫn không đăng ký
và cũng không đóng thuế cho nhà nớc , dẫn đến hậu quả là ngân sách nhà
nớc cũng không thu đợc gì trong hiệu quả đạt đợc của các doanh nghiệp
này . Đặc biệt là các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ phàt triển ở vùng nông
thôn hay các doanh nghiệp hộ gia đình thì phần lớn họ cũng muốn tự do kinh
doanh mà không chịu sự rằng buộc của pháp luật nhà nớc . Chính vì vậy số
lợng thống kê sự đóng góp của khu vực kinh tế t nhân vào tỷ trọng GDP
của nhà nớc đôi khi cha đánh giá đợc hết tiềm năng và hiệu quả do sản
xuất kinh doanh của khu vực này mang lại .
+ Mức thuế thu cho sản xuất kinh doanh cha phảI là nguyên nhân chính làm
xuất hiện những hạn chế do khu vực t nhân tạo ra . Mà ngay cả mức thuế
dành cho xuất nhập khẩu cũng kém phần u đãi cho các doanh nghiệp t
nhân Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệo t nhân ở Việt Nam
mặc dù vốn của họ đủ khả năng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
sang thị trờng nớc Ngoài hay sản phẩm của họ đủ khả năngđể đáp ứn nhu
cầu tiêu thụ của thị trờng nớc Ngoài , nhng họ không muốn xuất khẩu vì
thủ tục khá rờm , rích rắc khó khăn và mức thuế xuất khẩu quá cao. Cũng
vì thế mà họ không muón nhập khẩu các loại phụ ting , các linh kiện máy
móc hiện đại cho hoạt động sản xuất vì mức thuế nhập khẩu vẫn còn rất cao,
hảI quan khó khăn và phảI qua nhiều cửa, nhiều ngạch Mà nếu chỉ mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc thôI thì khó có thể nâng cao mức
lợi nhuận và hiệu quả sản xuất, từ đó mức đóng góp cho ngân sách Nhà nớc
cũng thấp.
2. Hạn chế về mặt xã hội
Các doanh nghiệp t nhân với nguồn vốn trong dân, vốn tự có, vốn góp từ
bạn kinh doanh là chính cho nên sản phảm tạo ra yêu cầu phảI đạt chất lung
cao mẫu mã phong phú để thu đợc lợi nhuận là nhiều nhất. Họ tìm đủ mọi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
cách để thu lợi nhuận về cho mình nh: Cạnh tranh bằng mọi giá trên cả lĩnh

vực sản xuất mẫu hàng hoá ,thị trờng ,khách hàng và thu hút nguồn vốn .
Chính vì mục đích nh vậy mà các doanh nghiệp khi biết cách quản lí biết
cách điều hành thì sẽ thu đợc nhiều kết quả tích cực nhng còn một số khác
sẽ là tiêu cc vì họ hong đu khéo léo để canh tranh ma ding mọi thủ đoạn
,biện pháp kể cả căng thẳng giữa các doanh nghiệp miễn là sao thu đợc lợi
nhuận cao nhất sản phẩm tiêu thụ đợc nhiều nhất . Nên đôI khi chính sự
cạnh tranh tiêu cực đó đã làm giảm tính đạo đức , văn hoá trong kinh doanh.
Trong sản xuấ, sử dụng nhân công một cách tối đa;lực lợng nhân công
nhng vẫn phảI làm với lợng công việc nhiều và thời gian dàI trong một
ngày ,cho nên đôI khi thiếu sự giao lu giữa chủ thợ ;thiếu tình cảm giữa
chủ với côngTạo nên bầu không khí không tốt cho sản xuất và lực lợng
lao động bị ức chế và căng thẳng trong công việc , Trong một số tình huống ,
họ thậm chí cảm thấy bị bóc lột sức lao động . Bởi thực chất các doanh
nghiệp t nhân dặc biệt là các doanh nghiệp t nhân cha đăng ký hợp pháp
thì ít có chính sách hỗ trợ khuyến khích cho công nhân nh :Bảo hiểm
,thởng công thăm hỏi động viên khi đau ốmMột số nhà doanh nghiệp còn
quá cứng nhắc trong quản lý điều hành, nếu tình trạng này là phổ biến và quy
mô áp dụng rộng rãI thì sẽ gây nên sự mâu thuân trong công nhân ,nguồn
vốn trong dân giảm ma con tạo động cơ đấu tranh trong công nhân ,quần
chúng nhân dân .Vì vậy ,trong công tác điều hành sản xuất đòi hỏi phảI có sự
kết hợp khéo léo giữa nguyên tắc trong sản xuất ,mền dẻo trong vận động
trong sử dụng công nhân: nh tăng cờng các chính sách vận động hỗ trợ lao
động cho công nhân sẽ đem lại hiệu quả trong quản lý và sử dụng lao động .
Đây là vấn đề vùa có ý nghĩa kinh tế nhng đồng thời cũng là trách nhiệm xã
hội của các doanh nghiệp đối với cộng đồng.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Hiện nay,mặc dù khu kinh tế t nhân đă phát triển rộng khắp và có hớng
phát triển với qu mô lớn trên các vùng lãnh thổ khác nhau, nhng sự phát

triển đó vẫn không đồng đều ở các vùng đặc biệt là các địa phơng ,nông
thôn ,làng xã dẫn đến mức phân hoá giàu nghèo giữa thành thị nông thôn
vẫn còn tồn tại ,mặc dù chúng ta khôngthể phủ nhận rằng từ khi kinh tế t
nhân ra đời đã góp phần rất nhiều trong việc điều tiết lao động,tăng thu nhập
của ngời dân ở thành thị và nông thôn .Song thực tế ,thì các doanh nghiệp t
nhân lớn đa số vẫn tập trung ở đô thị thành phố lớnđể tiện lợi cho sản xuất
,cho tiêu thụ sản phẩmTrong khi đó ,xét về nhu cầu sử dụng lao động ,các
doanh nghiệp ngày này cần lực lợng lao dộng khá đông đỏ.Đây cũng có thể
đợc coi là một nhân tố thúc đẩy xu hớng di dân từ nông thôn đổ dồn về
thành thị ngày càng phổ biến .Xu hớng di dân này đã bớc đầu tạo ra một
số thị trờng lao động không chinh thức ỏ các thành phố lớn ,gây ra các khó
khăn đối với công tác quản lí Nhà nớc về lao động và việc làm .

Nh vậy thì sự phát triển ,đóng góp to lớn đến GDP cho đất nớc, tạo đà
cho sự phát triển kinh tế chứng tỏ khu vực kinh tế t nhân đạt hiệu quả sản
xuất cao hơn so với các khu vực kinh tế Nhà nớc khác và cũng là khu vực
thu hút lực lợng lao động nhiều nhất mặc dù thực tế phần lớn lao động hiện
nay tập trung vào khu vực kinh tế t nhân .Song khu vực này cũng không
tránh khỏi những tồn tại hạn chế nếu không muốn nói đó là ảnh hởng của
nó đến kinh tế đất nớc ,đến sự phát triển của xã hội ; nhng cũng phảI thừa
nhận là những hạn chế và ảnh hởng đó là nhỏ,them chí rất nhỏ chúng ta
hoàn toàn có thể khắc phục đợc.Dù sao thì những hạn chế đó không thể làm
lu mờ dợc vai trò và vị trí của khu vực kinh tế t nhân đối với đất nớc ta
hiện nay.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
II . TH

TR


NG C

A KINH T
ế
TƯ NHÂN .
1.1 . Thực trạng .
1.2 Thực hiện đờng nối đổi mới của đảng và nhà nớc , hơn 10
năm qua , kinh tế t nhân đợc khuyến khích phát triển . Kinh tế t nhân
tăng nhanh cả về số lợng đơn vị , vốn kinh doanh và lao động , phát triển
rộng khắp trong cả nớc ở các nghành nghề mà pháp luật không cấm . Đặc
biệt , số lợng doanh nghiệp t nhân tăng nhanh sau khi thực hiện luật doanh
nghiệp .
Cùng với các thành phần kinh tế khác , sự phát riển của kinh tế t nhân đã
góp phần giải phóng lợc lợng sản xuất , thúc đẩy phân công lao động xã
hội , chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH HĐH , thúc đẩy cạnh
tranh , phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa . Khu vực
này đã đóng góp qua trọng vào tăng tổng sản phẩm trong nớc :
Hai năm qua 2001- 2002 , sau khi có luật doanh nghiệp ra đời , số doanh
nghiệp t nhân ra đời 35440 với số vốn đăng kí đạt 40455 tỷ đồng , nhiều
hơn số doanh nghiệp đợc thành lập trong 5 năm trớc đó cộng lại đa số
doanh nghiệp đăng hí hinh doanh đén cuối năm 2001 là 74393 doanh nghiệp
và chiếm tỷ trọng 24,3% tổng số vốn đầu t xâ hội .Năm 2001 khu vực
doanh nghiệp t nhân nộp ngân sách trên 11075 tỷ đồng ,chiếm 14,8%tổng
thu ngân sách
Theo số liệu thống kê năm 2000giá trị tổng sản phẩm của KTTN chiếm
42,3%GDP toàn quốc trong đó ,hộ kinh doanh cá thể chiếm 34,8% DNTN
chiếm 7,46% . KTTN đã huy động ngày càng nhiều hơn các nguồn vốn trong
xã hội đầu t vào sản xuất kinh doanh .Năm 1999 khu vực này chiếm
24,05%,năm 2000 chiếm 24,31% tổng vốn đầu t xã hội .Theo số liệu của

tổng cục thuế ,năm 2000 KTTNđóng góp 16,1%tổng thu ngân sách .Nét nổi
bật của KTTN thời gian qua là tạo đợc nhiều chỗlàm việc mới ,thu hút
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
nhiều lao động trong xã hội , nhất là số đến tuổi lao động cha có việc làm
,giảI quyết số lao động dôI d t các cơ quan ,DN nhà nớc do tinh giản biên
chế ,giảI thể .Khu vực này góp phần thực hiện chủ trơng xã hội hoá y tế ,
văn hoá giáo dục của nhà nớc
Đạt đợc những kết quả nh trên là do Đảng và Nhà nớc đã có những
chủ trơng chinh sách phù hợp đối với các thành phần kinh tế ,khẳng định rõ
vai trò quan trọng của KTTN trong nên kinh tế thị trờng định hớng XHCN
1.3 Những kết quả chủ yếu
KhơI dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân c tham gia vào
công cuộc phát triển đất nớc ,thúc đẩy tăng trởng kinh tế
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý
theo hớng thị trờng ,thúc đẩy cạnh tran trong nền kinh tế
Hình thành và phát triển các nhà doanh nghiệp t nhân góp phần xây dựng
đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam
Góp phần xây dựng quan hệ sản xuấ mới phù hợp ,thúc đảy lực lợng sản
xuất phát triển .

1.4 Những tồn tại yếu kém
Những khó khăn và thách thức
Nh đã nói ở trên sự phát triển của khu vựckinh tế ngoai quốc doanh nói
chung và khu vực kinh tế t nhân nói riêng đã có nhiều tác động tích cực tới
nền kinh tế quốc dân nó thực sự đóng góp một vai trò quan trọng trong sự
phát triển kinh tế của đất nớc .Tuy nhiên hiện nay trong quá trình phát triển
,kinh tế t nhân cũng đãvấp phảI nhiều khó khăn vớng mắc.
1.4.1
Thị trờngchật hẹp,việc tiếp cận với thông tin về thị trờng nớc Ngoài còn

hạn chế đó là một trong những khó khăn lớn đối với sự phát triển của kinh tế
t nhân.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Một trong những vấn đề quan trọng mang tính chất sông còn của kinh tế t
nhân là vấn đề thị trờng là yếu tố quyết định sự tồn tại của một doanh
nghiệp.
Trình độ công nghệ sản xuất trong các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta còn
thấp và lạc hậu ,kỹ thuật công nghệ còn nhiều bất cập .Nếu so sánh với tiêu
chuẩn công nghệ của các nớc láng giềng thì công nghệ của Viêt Nam lạc
hậu hơn từ 20-25 năm.Do lợng vốn có hạn nên kinh tế t nhân khó có khả
năng đầu t để xây dựng công nghệ hiện đại đồng thời việc tái đầu t vào
nâng cao công nghệ cũng vô cùng khó khăn.Điều đó làm sản phẩm không
cạnh tranh đợc.Do vậy mà nhiều sản phẩm của khu vcj kinh tế t nhan bị
hàng nhập lậu chèn ép ,một số doanh nghiệp bị phá sản , mất đI thị trờng
ngay trên sân nhà.Mặt khác , khu vực kinh tế t nhân vẫn cha có khả năng
tham gia xuất khẩu trực tiếp , cha tự tìm khách hàng để xuất khẩu sản phẩm
của mình mà chỉ xuất khẩu sản phẩm thông qua các công t thơng mại nớc
Ngoài:khả năng tiếp cận thị trờng còn kém .Việc này gây ra nhiều tiêu cực ,
tốn kém cụ thể là rơI vào tình trạng bị ép giá.Do khó khăn trong việc tìm
nguồn vốn cho xuất khẩu nên sản phẩm cả các doanh nghiệp này hầu nh
cha xuất khẩu ra thị trờng nớc Ngoài.Điều đó dẫn đến thị trờng tiêu thụ
chủ yếu là trong nớc bị thu hẹp ,rất bấp bênh và thêm vào đó là sức mua
của dân c hạn hẹp .Do phảI chịu những thông lệ ,điều kiện cạnh tranh bất
bình đẳng nên sức cạnh tranh của các doanh nghiệp t nhân đã giảm đang kể.

Bên cạnh đó việc hạn chế trong khả năng tiếp cận thông tin đã gây khó khăn
cho khu vực kinh tế t nhân.Do thiếu những thông tin quan trọng về sản
phẩm thị trờng ,khoa học công nghệ và các xu hớng phát triển của xã hội
nên sẽ là rất khó khăn khi các doanh nghiệp t nhân lựa chọn cho mình một

hớng đI đúng đắn , trong khi sai lầm và rủi ro luôn là những nguy cơ thờng
trực .Muốn có thông tin doanh nghiệp t nhân phảI thông qua các cơ quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
tình báo thơng mại ,tại đây ,thông tin sẽ đựoc đánh giá ,phân tích.Nhng chi
phí cho hoạt động này khá cao nên với nguồn vốn ít ỏi thì các doanh nghiệp
t nhân không thể làm việc qua các cơ quan này .Vì vậy mà làm sao để có
những thông tin co giá trị về thị trờng ,làm sao để tiếp cận đợc với thị
trờng vẫn là vấn đề nan giảI gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp t
nhân ,đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


1.4.2.Những hạn chế về vốn và chính sách thuế
a)Khó khăn về vốn
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta hiện nay đều ở qui mô vừa và
nhỏ.Đối với các doanh nghiệp này thì vấn luôn là u tiên hàng đầu .Phần lớn
các doanh nghiệp t nhân đều thiếu vốn kinh doanh ,vốn tự có thì hạn hẹp.
Trong khi đó việc huy động vốn kinh doanh ,sản xuất đối với các doanh
nghiệp này đang rất khó khăn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phần
kinh tế t nhân không có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn và các khoản vay từ
ngân hàng,nếu có đợc vay thì chỉ đợc vay ngắn hạn(từ 3 đến 6 tháng).Do
đó tiếp cận với các khoản tiếp cận tín dụng trung hạn và dài hạn nên các
doanh nghiệp t nhân không thể đầu t vào máy móc,trang thiết bị.Với các
khoản vay có bảo lãnh thì các doanh nghiệp t nhân không có đủ tài sản nhất
là so với bất động sản để đảm bảo tại các ngân hàng.Về phía các ngân hàng
thì họ có rất ít kinh nghiệm trong việc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ t
nhân vay vốn.Do vậy cacs doanh nghệp này không có khả năngđảm bảo vốn
đối ứng hay tài sản thế chấp,đồng thời các ngân hàng cảm thấy thiếu tự tin và
không muốn gặp rủi ro nên họ không sẵn sàng cho các doanh nghiệp này
vay.Hơn nữâ lãi suất ở các khoản cho vayhiện nay đang ở mức quá cao so với

tỉ suất lợi nhuận cúa các ngành sản xuất,nó không khuyến khích đầu t để
phát triển sản xuất kinh doanh,thủ tục vay vốn còn rất phức tạp .Điều này
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
khiến nhiều doanh nghiệp t nhân tuy đang rất cần vốn nhng không dám
vay tiền ngân hàng mà huy động vốn chi phí chính thuế lãi suất cao và nhiều
rửi ro.
Thu hút vốn đầu t trong nớc đã khó ,việc thu hút vốn nớc Ngoài
lại càng khó khăn hơn.Do những thông tin về thị trờng còn hạn chế các
doanh nghiệp cha đủ kinh nghiệm và kiến thức cần thiết về kí hợp đồng và
giao dịch quốc tế.Vì thế việc hội nhập còn khó khăn và cũng không có cơ
hội thu hút vốn đầu t nớc Ngoài,bổ sung nguồn vốn,mở rộng quy mô đầu
t.
b.Bên cạnh những khó khăn về vốn thì hạn chế trong chính sách
thuế cũng gây nhiều vớng mắc cho sự phát triển của doanh nghiệp t nhân.
Chính sách thuế tuy đã có nhiều đổi mới và có u đãi hơn với các
doanh nghiệp t nhân nh:giảm 1-2 năm cho các doanh nghiệp mới khởi
sự,miễn thuế lợi tức cho các cơ sở bắt đầu kinh doanh
Tuy vậy hệ thống và chính sách thuế ở nớc ta vẫn còn nhiều hạn
chế:nặng cơ chế thu cha có cơ chế động viên,nuôi dỡng nguồn thu.Trong
khi đó các doanh nghiệp t nhân có thể phát triển thì cần có tái đầu t mà
giảm thuế là cơ hội tăng đầu t.Mặc dù hiện đã có chính sách miễn giảm
thuế cho một số đối tợng nhng thủ tục xin miễn giảm thuế lại phức tạp.
Bên cạnh đó,một trong những nhợc điểm của hệ thống thuế nớc
ta là sự trùng lặp trong việc đánh thuế:thuế doanh thu ,tuế lợi tức càng qua
nhiều khâu thuế càng cao. Làm cho giá cả bị đẩy lên không những gây thiệt
hại cho nguời tiêu dùng mà còn gây khó khăn sức ép với ngời sản xuất. Do
đó làm giả chất lợng sản phẩm hoặc làm sản xuất bị thu hẹp, dẫn tới giảm
sức cạnh tranh trên thị trờng, tạo điêù kiện hàng ngoại nhập phát triển.
Hiện nay các doanh nghiệp t nhân đang phải chịu mức thuế doanh thu, thuế

lợi tức từ 40- 50% đó là cha kể các khoản các thuế khác. nh vậy , vốn sản
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
xuất thì hạn chế mà mức thuế thì cao làm cho nguồn vốn đã eo hẹp lại càng
eo hẹp hơn do đó hạn chế sự phát triển của kinh tế t nhân.
c.khuôn khổ pháp lý thiếu và còn có sự phân biệt đối xử giữa thành phần
kinh tế t nhân với kinh tế nhà nớc
ở nớc ta khuôn khổ pháp luật cho nen kinh tế thị trờng vãn còn cha hoàn
chỉnh, thiếu đồng bộ,khung pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp không
đồng nhất và cần đợc cải cách.Ngoài ra pháp luật cha đặt các doanh
nghiệp vào tình thế cạnh tranh bình đẳng , tính bất ổn định và thờng thay
đổi của
pháp luật đã tác động xấu đến môi trờng đầu t , chậm huỷ bỏ những căn
bản đã lỗi thời . có một số luạt tuy đã ban hành nhng còn những điều khoản
cha hợp lí .với hệ thống pháp luật nh vậy đã cản trở nhiều đến sự phát triển
của các thành phần kinh tế nói chung và thành phần kinh tế t nhân nói
riêng . nh việc cho phép chính phủ can thiệp vào quá trình quyết định của
các công ty t nhân nhất lìa quyết đinh về đầu t hay là việc luật của việt
nam chỉ qui định quyền sử dụng nhng cho phép quyền sở hữu và hạn chế
nghiêm ngặt việc chuyển nhợng đất . hậu quả là quyền sử dụng đát thờng
không đợc chuyển nhợng công khai , giá đất thiếu ổn định , dẫn đến tình
trạng ddaauf cơ và sử dụng đất không hiệu quả . điều này gây nhiều bất lợi
cho các công ty t nhân trong lĩnh vực sản xuất .sau đó 2/1995 chính 9phủ
ban hành nghị định trong đó có qui định rõ đối với đát không sử dụng cho
mục đích nông nghiệp chỉ đợc dùng giá trị tiền thuê đất đã trả và giá trị tài
sản nằm trên mảnh đất đó để làm tài sản thế chấp . nghị định này đã gây ra
tác hại lớn , đẩy các công ty t nhân vào vị trí bất lợi so với công ty nhà nớc
trong việc dành quyền sử dụng đất và vay các nguồn tín dụng .
quan điểm của nhà nớc ta đối với các thành phần kinh tế là khuyến khích
phát triển và thực hiện sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế . nhng

trong công tác quản lý nhà nớc về kinh tế đối với khu vực kinh tế t nhân
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×