Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đề tài: "Phần mềm quản lý tri thức đem đến những ưu thế đặc thù nào cho các tổ chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu ". pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.25 KB, 13 trang )



………… o0o…………
















TIỂU LUẬN

"Phần mềm quản lý tri thức đem đến những u thế
đặc thù nào cho các tổ chức hoạt động trên phạm vi
toàn cầu "


Quản lý công nghệ thông tin
Bài tập: "Phần mềm quản lý tri thức đem đến những u thế đặc thù nào
cho các tổ chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu ".

Bài làm


Hiện nay, việc quản lý công nghệ thông tin trở thành một điều kiện
thiết yếu trong mọi hoạt động của toàn cầu; tại nơi làm vịêc thì qản lý công
nghệ thông tin đã trở thành một yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh.
Các công nghệ hiện có và các phơng pháp đợc sử dụng để thúc đẩy
thông tin gọi là quản lý tri thức. Còn thông tin lại đợc hiểu là những tri thức
mới làm giàu kho tàng nhận thức cho ngời nhận tin. Nó đợc thụ cảm và
đánh giá là có ích cho ngời ra quyết định trong quản trị kinh doanh.
Vậy thông tin là những tri thức mới, còn quản lý công nghệ thông tin là
quản lý tri thức.
Trong nội tại của bất kỳ một công ty nào, công nghệ thông tin đều có
thể đợc sử dụng để tối đa hoá lợi nhuận. Nhiệm vụ nh: th tín điện tử (e-
mail) cho phép thông tin nhanh hơn; các cơ sở dữ liệu. đợc chia sẻ cho phép
mọi ngời có thể tiếp cận tức thời và bình đẳng những thông tin đợc chuẩn
hoá vào bất kỳ thời gian nào. Mạng nội bộ (intranet) cho phép trao đổi đồng
bọ và trò chuyện trực tiếp tổ chức mọi cong việc đó nhằm làm cho công ty
có hiệu quả hơn và có khả năng cạnh tranh cao hơn là công việc của nhà quản
lý công nghệ thông tin.
Muốn biết đợc phần mềm quản lý tri thức đem đến những u thế đặc
thù nào cho các tổ chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu thì trớc hết chúng ta
hải hiểu; tri thức là gì, quản lý tri thức là thế nào và tại sao tri thức lại có giá
trị.
Tri thức: đó là sự hiểu biết có đợc qua chiêm nghiệm hay sự ngắn bó
với vấn đề này. Tri thức còn đợc mô tả nh một tập hợp nhiều mô hình mô tả
nhiều đặc tính và hành vi trong mọi lĩnh vực. Tri thức chính là một kho báu
không trọng lọng mà con ngời ta có thể luôn mang trong đầu mình. Đồng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
thời tri thức có thể đợc lu giữ theo nhiều quy trình có tổ chức, hay bằng các
sản phẩm, phơng tiện. hệ thống hoặc các tài liệu.
Trên thực tế có rất nhiều cách định nghĩa về tri thứ. Nhng để phục bài

viết này ta có thể định nghĩa định nghĩa nh sau: tri thức là những ý tởng và
những hiểu biết mà những quy trình trong một tổ chức đợc sử dụng để hành
động có hiệu quả nhằm thực hiện mục đích của tôt chức đó. Loại tri thức này
rất cụ thể đối với tỏ chức đã tạo ra chúng.
Tri thức có giá trị gì không? nó giúp nhà quản trị kinh doanh những gì?
Chúng ta hãy phân tích ; nền kinh tế- xã hội toàn cầu hiện nay đang phát triển
với một tốc độ chóng mặt; những cơ sở tri thứccủa các tổ chức đang nhanh
chóng trở thành thế mạnh cạnh tranh bền vững của các ổ chức đó. chính vì
thế mà nguồn tài nghuyên tri thức này cần đợc bảo vệ, nuôi dỡng và chia sẻ
cho các thành viên trong tổ chức để tiêu dùng nó tạo nên một sức mạnh cộng
hởng thật lớn, đa tổ chức đạt đợc những mục tiêu đã định một cách mỹ
mãn. Gần đây, các công ty có thể thành công trên cơ sở tri thức cá nhân của
một nhóm những cá nhân đợc đặt đúng chỗ về chiến lợc. Tuy vậy, khí đối
thủ cạnh tranh hứa hẹn nhiều dịch vụ có hàm lợng tri thức hơn thì sự cạnh
tranh sẽ mất đi. Tại sao nh vậy? Bởi vì, tri thức của một tổ chức không hề
thay thế tri thức cá nhân, mà nó lại bổ sung cho tri thức cá nhân, làm cho tri
thức cá nhân rộng hơn và mạnh mẽ hơn. Do vậy việc sử dụng cơ sở tri thức
của tổ chức cùng với những tiềm năng về các kỹ năng, năng lực, sự suy nghĩ,
óc sáng tạo và ý tởng của các cá nhân sẽ cho phép công ty cạnh tranh hiệu
quả hơn trong tơng lai. Vậy giá trị của tri thức thể hiện ở đó.
Tri thức có giá trị, còn quản lý những giá trị đó hay quản lý tri thức đó
là thế nào? Chúng ta có thể hiểu: Quản lý tri thức là một tiến trình có tính hệ
thống để tìm tòi, chọn lựa, tổ chức, chắt lọc và trình bày những thông tin theo
cách có thể phát triển đợc sự hiểu biết của nhân viên trong công ty trong một
lĩnh vực cụ thể đợc quan tâm. Quản lý tri thức giúp cho tổ chức thu đợc sự
hiểu biết sâu sắc từ kinh nghiệm của chính bản thân tổ chức đó. Các hoạt động
quản lý tri thức cụ thể sẽ giúp cho tổ chức tập trung vào việc thu đợc, lu trữ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
và sử dụng tri thức để thực hiện các hoạt động nh giải quyết vấn đề, lập kế

hoạch chiến lợc, và ra quyết định. Điều này cũng bảo vệ tài sản tri thức của
tổ chức khỏi bị mai một, tăng cờng sự hiểu biết và tin tức cho công ty và làm
cho công ty ngày một năng động, linh hoạt hơn.
Thật khó có thể nói một cách rõ ràng về nguồn tài sản tri thức của chúng
ta gồm có những gì, cụ thể ra sao, và cách thức sử dụng nó nh thế nào để
đảm bảo thu đợc lợi nhuận cao nhất từ nguồn đó. Mà ta phải dựa vào điều
kiện cụ thể của công ty chúng ta; dựa vào chức năng, nhiệm vụ, dựa vào mục
tiêu chiến lợc của công ty; dựa vào loại hình tổ chức, văn hoá nhu cầu của
công ty đó. Mà ta phải dựa vào điều kiện cụ thể của công ty chúng ta; dựa vào
chức năng, nhiệm vụ, dựa vào mục tiêu chiến lợc của công ty; dựa vào loại
hình tổ chức, văn hoá và nhu cầu của công ty đó.
Tuy nhiên quản lý tri thức rất có hiệu quả khi tập trung vào các giải
pháp bao trùm toàn bộ hệ thống nh: Tổ chức, con ngời và công nghệ đợc
sử dụng. ở đây, máy tính vào các hệ thống thông tin là những công cụ rất hữu
ích cho việc tiếp nhận, chuyển đổi và phân phối tri thức đã đợc tổ chức ở mức
độ cao và thay đổi nhanh chóng. Một số công ty đã sử dụng những hệ thống
phân tích, xây dựng kế hoạch và hệ thống máy tính hỗ trợ công việc để cải
thiện cơ bản tiến trình ra quyết định, đầu t nguồn lực, các hệ thống quản lý
tiếp cận và xây dựng quy trình phát triển công nghệ và khả năng thực hiện
chung các chức năn. Đó là một cách để phát triển năng lực chiến lợc cơ bản
cuả công ty.
Bất cứ một tổ chức nào cũng cần phải sử dụng quản lý tri thức một cách
có hiệu quả để xây dựng và cải tiến khả năng kiểm soát hiệu quả hoạt động.
Ví dụ nh: Hãng Hew lett Packard đã phát triển hệ thống đợc biết đến với tên
gọi là: " các chuỗi kết nối tri thức" đợc sử dụng để mã hoá, xác định và lu
trữ những tri thức quan trọng của công ty. Những thông tin đó có thể đợc mọi
nhân viên trong Công ty tiếp cận một cách nhanh chóng và đầy đủ tại nơi làm
việc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Phần mềm quản lý tri thức đem đến những u thế đặc thù nào cho các tổ
chức hoạt động trên phạm vi toàn cầu. Đây chính là câu trả lời của câu hỏi:
Tại sao phải quản lý tri thức?. Tại vì: Bất kỳ công ty nào khi có thể xác định
đợc cách thức cung cấp thông tin có tổ chứccho những ngời cần tin vào thời
khắc họ cần, đều có thể xác định đợc vị thế của mình để cạnh tranh có hiệu
quả hơn và thành công hơn. Đã có rất nhiều công ty có trong tay những thông
tin thiết yếu, song vì ngời nắm giữ nó chỉ có một hoặc một vài ngời, đồng
thời ngời đó lại không hay ít nỗ lực truyền đạt thông tin đó đến nhiều ngời
khác. hay có thể là do sự tiết kiệm chi phí cho công ty mà không sử dụng
thông tin tri thức một cách rộng rãi toàn diện. Do đó mà việc sử dụng hệ thống
quản lý tri thức là thật cần thiết, nếu công ty nào khai thác tốt vốn tri thức của
mình sẽ có thể sử dụng thành công tài sản đó tạo ra ca cs thách thức và cơ hội
làm ăn cho công ty mình.
Phần mềm quản lý tri thức cần phải đợc chia sẻ. Có vậy những công ty
hoạt động trên phạm vi toan cầu sẽ thu đợc nhiều lợi ích.
VD: Tổng giám đốc Robert buckman của hãng Buckman Labartories đã
chia sẻ tri thức bằng cách: gửi một th điện tử e - mail tới mọi ngời trên toàn
cầu kêu gọi giúp đỡ để giải quyết một đề nghị khá phức tạp của một khách
hàng. Chỉ sau vài giờ các câu trả lời đã tới tấp đến văn phòng ông, rồi nhiều ý
biến đợc gửi đến từ Cânda, Thuỵ Điển, Nui Di Lân, Tây Ban Nha, Men Phig,
Mexico, Nam Phi Kết quả đạt đợc là ông đã bán đợc một lúc 6 triệu
UDS. Rõ ràng: Phần mềm quản lý tri thức đã đem lại hiệu quả rất cao, dễ nhận
đợc sự trợ giúp nhanh chóng cảu rất nhiều đồng nghiệp từ mọi nơi trên trái
đất. Câu chuyện nay là một minh chứng cụ thể coh sự hợp tác có tổ chức của
"những con ngời mạch mẽ nhất, là những ngời trở thành một nguồn tri thức
thông qua việc chia sẻ những đièu họ hiểu biết đợc".
Chia sẻ tri thức là cơ sở của mọi hệ thống quản lý tri thức, bởi vì, nếu
không có một phần mềm và một cơ chế để tạo điều kiện cho lực lợng lao
động trên toàn cầu chuyển giao những điều họ biết qua lại cho nhau thì việc
quản lý tri thức trở lên vô ích.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Tạo ra một phần mềm và sử dụng cơ chế quản lý phần mềm tri thức đó
đòi hỏi một sự sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm của nhà quản trị kinh
doanh.
Để đạt đợc mục tiêu đó, các công ty hoạt động trên phạm vi toàn cầu
cần phải vận động mọi ngời trên trái đất hãy tham gia chia sẻ tri thức, hợp
tác, giao lu, đoàn kết, nh vậy phần thởng cho sự chia sẻ là thành công của
các bạn đấy.
Tuy nhiên, để có đợc viễn cảnh trên không phải dễ dàng, điều này đòi
hỏi các côn ty cần phải có sự tính toán, sắp xếp kế hoạch của mình cầnr thận
với các mục tiêu, với một loại kỹ thuật tơng tác quen thuộc với mọi ngời với
thái độ và khả năng chia sẻ thông tin, tri thức từ lãnh đạo cao cấp đến mọi
ngời. Đồng thời phải có một sự đầu t lớn về trang thiết bị, đầu t lớn coh
những con ngời biết sử dụng phần mềm của quản lý thông tin tri thức. Có
nh vậy thì các công ty không phải lo gì về vấn đề năng suất, cải tiến từ các
điểm mấu chốt cho đến những giá trị nội tại của mình.
Chúng ta hãy xem việc công ty dịch vụ chuyên nghiệp Deloitte Touche
Tohmatsu đã xây dựng một ma trận dịch vụ khách hàng trong việc xử lý thuế
của công ty - Theo lời của một cộng sự tên là Jerry Leamon: "Chúng tôi tập
hợp ý tởng từ khắp thế giới và gửi chúng cho các nhà chuyên môn của chúng
tôi hàng tháng, và do vậy họ đợc trang bị các ý tởng để làm việc với khách
hàng, cũng nh tài liệu kỹ thuật và một đội ngũ nhân viên chuyên hỗ trợ cho
mỗi ý tởng đó. Nếu một ý tởng nào đó, phù hợp với những quan tâm đặc
biệt của khách hàng thì họ sẽ có đợc nó nh một thứ sẵn có. Đơng nhiên,
chúng cũng cần đợc thay đổi đôi chút vì không có gì có thể phù hợp chính
xác ngay đợc. Điều này củng cố thêm lòng tin vào việc chia sẻ tài sản trí tuệ
và hỗ trợ cho họ thành công hơn trong việc phục vụ khách hàng"
Càng ngày càng có thêm nhiều công ty hoạt động trên phạm vi toàn cầu
tham gia vào việc đánh giá và chia sẻ vốn trí tuệ, bởi thực tế đã chứng minh

rằng: chia sẻ cũngcó nghĩa là nhận nhiều hơn. Điều này thật có ý nghĩa. Để
đạt đợc ý nghĩa chính đóng của vấn đề này thì phảilàm thế nào cho thông tin
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
đến tay ngời sử dụng thật kịp thời và đầy đủ. Có nh vậy, ngời dùng tin mới
vừa sử dụng, vừa đóng gốp làm giàu thêm kho tàng tri thức toàn cầu.
Tóm lại, thế luỷ mà chúng ta đang sống là thế luỷ mà thông tin đang
chiếm thé thơng phong. Thông tin và tri thức đong là những vũ khí cạnh
tranh nguyên tử cảu thời đại chúng ta. Vốn tri thức chính là sự giàu có mới
của các thể chế. Tri thức đang có giá trị gấp bội lần các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, gấp bội lần các nhà máy lớn, gấp bội lần những sổ sách và những
sấp tiền dày cộp.
Những u thế và những giá trị mà phần mềm quản lý tri thức đem đến
cho những công ty hoạt động trên phạm vi toàn cầu quả là không lờng trớc
đợc. Có điều quản lý và sử dụng nó nh thế nào để vừa tạo ra lợi nhuận, vừa
tạo ra một bầu sinh thái công ty. Và trớc khi làm điều này thì phải hiểu
chính xác đợc vốn tri thức là gì và bằng cách nào để nó chỉ có thể cải thiện
các hiệu năng của một tổ chức, mà còn dẫn tới các ý tởng tiến bộ.

















Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Bài 3: quản lý rủi ro
Bài tập tình huống;4 loại rủi ro.
bài làm
Rủi ro là một bộ phận của kinh doanh. Mọi ngời tham gia kinh doanh
chảng trù ai, đều gặp phải rủi do. Các nhà quản trị kinh doanh đều phải học
cách chơi với rủi ro và xử lý nó. rủi ro là một vấn đề vừa ngẫu nhiên, vừa thực
tế, khó đoán, khó lờng. Bởi thế mà đã có rất nhiều nghien cứu về nó. chính
vì vậy, các học giả đã nghiên cứu về nó và xây dựng đợc một loạt các mẫu về
rủi ro.
trong khuôn khổ của bài này, chúng ta chỉ đề cập đến vấn đề rủi ro nh
là một bộ phận thiết yếu trong thực tiễn kinh doanh. Và nhận diện rõ 4 loại rủi
ro và tác động của chúng đối với các doanh nghiệp Mỹ khi thâm nhập thị
trờng Việt Nam.
muốn nhận diện đợc rủi ro, trớc hết chúng ta phải biết rủi ro là gì/
quản lý rủi ro là gì? tác động của nó đối với các doanh nghiệp ra sao?
Rủi ro là độ bất định mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá tình kinh
doanh của mình, nó có thể là nguy cơ gây tổn thất lớn cho doanh ngiệp tuỳ
theo độ bất định của nó. rủi ro là điều mà không ai mong muốn cả, nó phát
sinh một cách khách quan trong mọi hoàn cảnh và mọi trờng hợp.
quản lý rủi ro là mọi nỗ lực phát hiện và quản lý nguy cơ có thể gấy tác
động lớn hoặc khiến các doanh nghiệp thất bại. quản lý rủi ro đợc coi là việc
xác lập một chiến lợc bảo hiẻm có hiệu quả. Bảo hiểm thờng bao quát một
phạm vi tieu chuẩn nhất định và ngời ta không cần phải quản lý rủi ro liên
qan đến việc đánh giá các hoạt động của tổ chức, phát hiện các nguy cơ tiềm

năng đối với tổ chức, khả năng xảy ra của chúng và có những biện pháp xửlý
chúng.
Một danh sách đầy đủ các rủi ro sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với việc đánh
giá nhanh các vấn đề của tổ chức. Danh sách của rủi ro là vấn đề cần quan tâm
để bảo đảm cho một doanh nghiệp có thể hoạt động tốt và đợc bảo đảm chặt
chẽ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Rủi ro thờng núp dới hai hình thức.
-Hình thức thứ nhất là: rủi ro do các điều kiện khách quan mang lại: loại
rủi ro này nằm ngoài tầm kiẻm soát của con ngời, ngoài ý muốn của con
ngời. Nó có thể xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hoàn cảnh điều kiện của con
ngời và xảy ra trong mọi trờng hợp.
-Hình thức thứ hai là: rủi ro phát sinh ra ngay trong laong mỗi doanh
nghiệp: laọi rủi ro này xảy ra hay không? mức độ nh thế nào hoàn toàn phụ
thuộc vào doanh nghiệp, phụ thuộc vào tài năng, trí tuệ, tầm kiẻm soát của nhà
lãnh đạo, của nhà hoạch định chính sách, chiến lợc của riêng từng doanh
nghiệp; phụ thuộc vào cơ cấu bộ máy, chức năng hoạt động, nhiệm vj và
những công cụ sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp.
với các công ty, doanh nghiệp của Mỹ, khi thâm nhập thị trờng Việt
Nam, sau khi đã tìm hiểu kỹ lỡng thị trờng Việt Nam và quyết định đầu t,
xâm nhập vào, thì loại rủi ro vấp phải thờng là loại rủi ro xuất phát từ điều
kiện khách quan.
Bốn laọi rủi ro điển hình mà doanh nghiệp Mỹ fải đối mặt khi tham gia
xam nhập thị trờng Việt Nam là những loại sau.
*Thứ nhất:
Loại rủi ro mà môi trờng pháp lý Việt Nam đem đến;
Trớc khi đến với thị trờng Việt Nam, chắc rằng các doanh nghiệp
Mỹ đã tìm hiểu độ ổn định của pháp luật Việt Nam; tìm hiểu những cơ hội và
những thách thức mà họ sẽ phải đối mặt. Nhng luật xuất thân từ đời sống

kinh tế- xã hội mà ra, rồi luật lại quay về phục vụ cuộc sống và làm việc theo
lẽ đời; gúp điều chỉnh những hành vi không hợp lẽ đời. Luật cũng sẽ thay đổi
theo đời sống kinh tế- xã hội của con ngời.
Luật pháp Việt Nam là khá ổn định; tội phạm, khủng bố ở Việt Nam
hầu nh không có; môi trờng an ninh chính trị tơn đối tôt. Nhng ai dám
khẳng định luật Việt Nam là vĩnh hằng.
Một ví dụ cụ thể minh chứng cho điều này:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
VD: công ty TNHH Nam Thành - Hải Phòng: một công ty chuyển tải
đờng bộ, sau khi đã tính toán xem xét điều kiện chuyên chở nguồn hàng,
khả năng tài chính, khả năng hoàn vốn đã vay với ngân hàng. Mua về 100
xe ô tô tải tự trọng 15 tấn/ 1 xe của hàn Quốc về nhằm mục đích vận chuyể.
theo nh thông lẹ vận chuyể và giá cớc thị trờng, dự kiến mỗi xe sẽ chuyển
50 tấn trên một chuyến chở hàng. Ước tính với mức khấu hao định trớc và
Nam Thành sẽ thu hồi vốn mua 100 xe trên.
- Nhng ác thay, xe mua mới khai thác đợc 8 tháng, thì Bộ giao thông
vận tải đa ra ngay quy định mỗi xe loại đó chỉ đợc phép chở 1 chuyến hàng
khối lợng bằng 30 tấn/ 1 xe kể cả tự trọng. Nh vậy thì lợng hàng hoá
chuyên chở phải tăng hơn gấp 3 lần; thời gian khấu hao, thu hồi vốn cũng tăng
lên cùng với số lần ấy; lại còn hỏng hóc, tu bổ , sửa chữa vì thời gian sử dụng
lâu hơn. Lúc này doanh nghiệp rơi vào tình trạng: hàng hoá vận chuyển cho
khách hàng chậm tiến độ; doanh thu và lãi suất giảm đi, trong khi tiền trả lãi
ngân hàng không đổi rất có khả năng đa doanh nghiệp đến bên bờ vực phá
sản.
Vậy một doanh nghiệp của Mỹ, nếu hoạt động trong môi trờng Việt
Nam, thì rủi ro này thật khó đoán, khó lờng. Đây có thể coi là loại rủi ro ở
mức độ cao.
* .Thứ hai
Loại rủi ro thứ hai là loại rủi ro do điều kiện kinh tế chính trị quốc gia,

hay thế giới đem đến: Đây cũng là loại rủi ro khó đoán, cũng thuộc mức độ
cao đối với các nhà quản trị kinh doanh.
VD: Một doanh nghiệp của công ty ký kết hợp đồng xây dựng cho Việt
Nam một nhà máy cán thép với công nghệ chuyển giao từ Mỹ; nhận cung cấp
thép phôi cho Việt Nam trong vòng 10 năm với giá 4200đ/ 1 kg thép phôi, với
khối lợng cung cấp 1,35 triệu tấn/ 1 năm. Sau khi hợp đồng đã đợc ký kết;
các hoạt động bắt đầu đợc triển khai xảy ra chiến tranh IRAQ. Giá thép phôi
của cả thế giới đồng loạt tăng lên và giá tại Việt Namlà 4800đ/1 kg. Đồng
thời các điều kiện chuyên chở đến Việt Nam gặp nhiều khó khăn. Nh vậy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
công ty của Mỹ kia nên bồi thờng hợp đồng do phá hợp đồng, hay chấp
nhận phá sản. Vậy rủi ro này có thể xếp và loại rủi ro cao.
* Thứ ba:
Việt Nam là nớc có thị trờng chứng khoán vô cùng non trẻ, hầu hết
các giao dịch trong dân c diễn ra ở thị trờng tự do. Chỉ có các công ty,
doanh nghiệp mới có giao dịch với ngận hàng nhng ở mức độ còn cầm
chừng. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam còn rất ít và hoạt động cha bao giờ
hết công suất: công tác kiểm toán còn mới mẻ, Việt Nam cha xây dựng đợc
mối quan hệ giao dịch thân thiệt giữa các công ty với các ngân hàng, với các
chuyên gia bên ngoài và các kiểm toán viên. Các công cụ mà hệ thống ngân
hàng viẹt Nam sử dụng cha đồng bộ; loại đồng tiền chuyển đổi còn quá ít ỏi
và giá cả cha thực sự hấp dẫn khách hàng.
Với các doanh nghiệp Mỹ thì họ đã quen giao dịch mọi thứ thông qua
ngân hàng, thông qua các loại thẻ điện tử; và tác phong làm ăn giao dịch kiẻu
công nghiệp hiện đại. Vậy khi đến với Việt Nam họ chắc chắn sẽ vấp phải
phong cách làm ăn chậm chạ, cổ hủ, tàn d của xã hội qan liêu kiểu cũ, nh
vậy sẽ đem lại nhiều điều bực mình và phiền toái.
* Thứ t :
Đó là vấn đề đầu ra của sản phẩm của các doanh nghiệp Mỹ dới thị

trờng Việt Nam: việc làm quen với ngời tiêu dùng Việt Nam không phải là
một bớc đi ngắn đối với các công ty toàn cầu đang quan tâm đến việc khai
thác các thị trờng mới xuất hiện. Việt Nam là nớc đông dân thứ ba ở Đông
Nam á sau Indonexia và Philipin. Tuy nhiên các thơng nhân phải biết rằng
do tổng sản phẩm quốc dân theo đầu ngời ở Việt Nam chỉ bằng 400úD/1
năm( với khoảng 35% dân số nghèo) thì theo các chuyên gia, mục tiêu ban
đầu rất có thể là lơng vào 15 đến 20 triẹu ngời tiuê dùng Việt Nam thuộc
tầng lớp trung lu với thu nhập sau thuế là 100 USD/ 1 năm và có thể là cao
hơn vì số tiền gửi ở ngân hàng ngoài nớc ngoài không đợc không đợc
công bố ớc tính là 1 đến 2 tỷ USD /1 năm. Hơn nữa ông Peterson, Đại sứ Mỹ
đầu tiên tại Việt Nam sau chiến tranh nhiệm kỳ (1997-2001) nhận xét rằng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
một bộ phận dân c Việt Nam đã cất giấu một khoản tiền tiết kiệm khoảng 25
tỷ USD và có thể nhiều hơn ở đâu đó bí mật chứ không phải ở các ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nớc.
Mặt khác, ngành quảng cáo là một ngành chịu sự quy định chặt chẽ của
pháp luật Việt Nam, các hoạt động tiếp thị của các doanh nghiẹp Mỹ trên
lãnh thổ cũng gặp không ít trở ngại vì môi trờng tiêu thụ đầu ra của họ là
Việt Nam, là một môi trờng khá mới mẻ đối với việc kinh doanh- ông
Peterson nói - nó đòi hỏi sự kiên trì, bạn không thể nghĩ nh cách nghĩ của
ngời Mỹ đợc.
vậy, rủi ro tiếp theo của doanh nghiệp Mỹ khi thâm nhập thị trờng
Việt Nam là vấn đề thời gian, mất thời gian đầu để thích nghi, để tìm hiểu thị
trờng tiêu dùng, để cho ngời tiêu dùng Việt Nam quen và thích thú tiêu
dùng sản phẩm của họ. Với khoảng thời gian này họ phải mất nhiều khoản chi
phí cho tiền thuê cơ sở kinh doanh, chi phí cho hoạt động tổ chức bọ máy, chi
phí cho việc quảng cáo tiếp thị sản phẩm của mình. Nhng loại rủi ro này
hoàn toàn có thể tính toán và xử lý đợc, đồng thời tâm lý ngời tiêu dùng
Việt Nam cũng rất a chuộng sản phẩm của Mỹ và thích dùng những hàng

hoá đắt tiền, chất lợng cao. Đây chỉ là loại rủi ro trung bình không đáng ngại
lắm đối với các doanh nghiệp Mỹ.
Tóm lại:
Rủi ro là một điều không tránh khỏi đối với mọitor chức sản xuất, kinh
doanh hay thơng mại dịch vụ. Có điều: làm thế nào để nhận biết đợc rủi ro
sớm, quản lý nó, dự đoán đợc mức độ và phạm vi gây hại của nó đối với
doanh nghiệp, tìm ra những nguy cơ tiềm năng mà nó có thể gây ra cho doanh
nghiệp. Từ đó xây dựng các biện pháp phòng ngừa hay xử lý nó sao cho tránh
đợc những nguy cơ không đáng xảy ra; sao cho mức độ thiệt hại giảm tới
mức tối thiểu và tận dụng những cơ hội mà độ bất định của rủi ro mang đến ở
mức độ cao nhất.
Muốn vậy, việc quản lý rủi ro phải đợc coi trọng, đặt nó ngang hàng
với việc quản lý, hoạch định chính sách chiến lợc của doanh nghiệp. Các
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
doanh nghiệp phải nên thờng xuyên thực hiện việc đánh giá một cách tập
trung, nghiêm túc và toàn diện về các vấn đề rủi ro tiềm năng của doanh
nghiệp. Công việc này phải do nhóm các nhân viên đại diện cho tất cả các bộ
phận chức năng của tổ chức. Bản đánh giá phải đợc chuẩn bị kỹ càng, có
bằng chứng xác thực và đợc thực hiện theo định kỳ.




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×