Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Báo cáo tổng hợp một số vấn đề trong ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vĩnh tuờng vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.91 KB, 13 trang )

Lời mở đầu
Trong sự phát triển đầy sôi động của nền kinh tế đất nuớc đi kèm với kinh tế
thị truờng, ngành Ngân hàng đuợc đánh giá là huyết mạch của nền kinh tế. Qua
những năm thực hiện đổi mới hoạt động, ngân hàng đà dần từng buớc khẳng định vai
trò của mình đối với nền kinh tế. Các hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng,
phong phú về nghiệp vụ và nâng cao về chất luợng, bởi hơn ai hết chúng ta hiểu rằng
đó không chỉ là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế mà còn là cơ sở quan trọng cho
sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng trong nền kinh tế thị truờng.Cũng nhu
nhiều ngân hàng khác Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện vĩnh tờng, đang tùng buớc khẳng định vị trí quan trọng của mình trong nền kinh tế của
huyện .với đề tài''Một số vấn đề trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Vĩnh Tuờng -Vĩnh Phúc ".Bài tiểu luận này muốn tìm hiểu một
số nghiệp vụ của Ngân hàng đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng ngân hàng và vai trò của
tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và các hộ s¶n suÊt.

1


Phần mở đầu:
Ngân hàng là gì?
Ngân hàng là tổ cốc trung gian tµi chÝnh quan träng nhÊt trong viƯc tËp trung những
nguồn vốn nhàn rỗi và chuyển tải nhng nguồn vốn này tới nhng nơi thiếu vốn trong
nền kinh tế , nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vỊ vèn cđa c¸c doanh nghiƯp ,
tỉ chøc kinh tÕ phát sinh trong quá trình sản suất ,kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân.
Ngày nay các hoạt động của ngân hàng không chỉ dùng lại ở nghiệp vụ cho vay mà
ngày càng đa dạng và phát trỉên thêm nhiều hình thúc kinh doanh khác ,chẳng hạn
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ.....
Nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn vốn tạm thời nhà dỗi trong dân
c ,các tổ chúc kinh tế xà hội để cho vay các tố chúc các hộ cá nhân hộ sán xuất gia
đình nhằm đáp ứng nhu cấu kinh doanh .ngoài ra ngân hàng còn có các hoạt động
dịch vụ khác nhu :



Dịch vụ kho quỹ

Dịch vụ thu đổi ngoại hối

Dịch vụ chi trả và chuyến tiền cho các cá nhân và tập thể.
Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân .
Ngân hàng ra đời là do yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hoá và chính nó lại
cú vai trò to lớn trong nền kinh tế hàng hoá thị trýờng.
Vai trò của ngân hàn đuợc biểu hiện qua các nội dung sau :

Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các nền kinh tế.
Vốn đuợc tạo ra từ quá trình tích luỹ,tiết kiệm của mỗi các nhân, doanh nghiệp và
nhà nớc trong nền kinh tế ,vậy muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc dân và
giảm nhịp đọ tiêu dùng .Ngân hàng là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
suất kinh doanh .Ngân hàng đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn dỗi và tạm thời
nhàn dỗi ở mọi tổ chức các nhân mọi thành phần kinh tế ,đáp ứng các nhu cầu vốn
một cách kịp thời cho quá trình tái sản suất .nhờ có hoạt động của hệ thống ngân
hàng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản suất ,cải tiến máy móc công
nghệ ,tăng năng suất lao động nâng cao hiệu quả kinh tế .

Ngân hàng là cầu nối giũa doanh nghiệp và thị trýờng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị truờng ,hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác
động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế khách quan nhý qui luật giá trị ,qui luật cung
2


cầu ,qui luật cạnh tranh .... Giải quyết khó khăn này doanh nghiệp có thể tìm đến
Ngân hàng thoả mÃn nhu cầu đầu t của mình .Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
cấp cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao mọi mặt của quá

trình sán suất kinh doanh ,giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trờng t đó tạo cho
doanh nghiệp một chỗ đứng vững trắc trong cạnh tranh.

3


Phần triển khai
Quá trình hình thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

huyện vĩnh Tờng
Cùng với việc tách huyện Vĩnh Lạc thành hai huyện Vĩnh Tờng và Yên Lạc.
NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng Tỉnh Vĩnh Phúc đựợc thành lập theo quyết
định số 340 ngày 19 tháng 6 năm 1998 của Tổng Giám đốc NHN0&PTNT Việt
Nam.
Và làm chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với phýơng châm Đi vay
để cho vay. Hoà chung với công cuộc đổi mới và phát triển của đất nýớc nói chung
và của Huyện Vĩnh Tờng nói riêng NHN0&PTNT huyện Vĩnh tờng đà nhanh
chóng đổi mới hoạt động để hội nhập và cùng phát triĨn ®ång thêi ®· cã nhiỊu ®ãng
gãp tÝch cùc ®Ĩ thúc đẩy công cuộc đổi mới và phát triển, cũng từ đó mà
NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng đà khẳng định đuợc vai trò vị thế của mình là
nguời bạn không thể thiếu của nông dân và các thành phần kinh tế trên địa bàn
Các hoạt động chủ yếu của NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng :
Hoạt động huy động vốn .
Với phýơng châm Đi vay để cho vay NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng luôn
coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu để
không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.Khuyến khích
khách hàng mở và sử dụng tài khoản tiền gửi đảm bảo đủ các phơng tiện thanh toán
theo yêu cầu nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn nên đà tạo đuợc lòng tin
với khách hàng.


4


Biểu 1 kết quả công tác huy động vốn :
Đơn vị tính : Triệu đồng
TT Chỉ tiêu

Năm 2000
Số tiền

Năm 2001
tỷ trọng%

Số tiền

Năm 2002
tỷ trọng

Số tiền

%

1

tỷ trọng
%

các

13.495


29,79

22.633

35,50

35.184

41,00

Tiền gửi tiết kiệm

21.507

47,47

38.078

59,80

33.973

39,50

21,02

7.199

18,90


8.077

27,80

78,98

30.879

81,10

25.896

76,20

Tiền

gửi

T/chức kinh tế

2
2.1

Tiền gửi TK dới 4.520
12 tháng

2.2

Tiền gửi TK trên 16.987

12 tháng

3

Kỳ phiếu

10.302

22,74

2.996

4,70

16.777

19,50

Tổng nguồn vốn

45.304

100

63.707

100

85.934


100

Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng từ năm 2000 - 2002:
Bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của NHN0&PTNT
huyện Vĩnh tờng liên tục tăng qua các năm: năm 2000 là 29,79% ; năm 2001 là
35,5%; năm 2002 là 41%. Đây là nguồn tiền gửi đợc ngân hàng trả lÃi thấp nhất
(hiện là 0,2% /tháng).
Nguồn tiền gửi tiết kiệm từ 12 tháng trở lên cũng đợc ngân hàng quan tâm
nhiều mặc dù chi trả lÃi cho nguồn tiền này của khách hàng có cao song việc sử
dụng nó đợc duy trì trong thời gian này, đây là nguồn mà ngân hàng huyện cân đối
để đầu chung tín dụng và dài hạn tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn đầu tý phát
triển kinh tế theo chiều sâu và dý nợ của ngân hàng cũng đợc ổn định dài.
Nguồn tiền gửi tiết kiệm này đợc tăng trởng liên tục qua các năm.
- Năm 2000 số dý là 16.987 triệu đồng
- Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 13.892 triệu đồng

5


Hoạt động sử dụng vốn.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động , NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng đặc biệt
coi trọng công tác đầu tín dụng vì đây là hoạt động mang l¹i ngn thu nhËp chđ
u chiÕm tõ 75 - 85% nguồn thu nhập cho ngân hàng. Chất lợng hoạt động của
công tác này nó quyết định đến sự thành bại của ngân hàng thơng mại nói chung,
NHN0&PTNT huyện Vĩnh tờng nói riêng.
Biểu 2 : Doanh số cho vay, dý nợ theo thành phần kinh tế .

.

Đơn vị tính triệu đồng

TT Chỉ tiêu

Năm 2000
Số tiền

Năm 2001
tỷ trọng%

Số tiền

Năm 2002
tỷ

trọng

Số tiền

%

tỷ

trọng

%

I

Doanh số cho vay

50.021


100

71.250

100

94.005

100

1

Hộ sản xuất

48.921

97,80

70.600

99,09

94.005

100

2

DN Nhà Nớc


1.100

2,20

650

0,91

0

0

3

DN Ngoài QD

0

0

0

0

0

0

II


Dý Nợ

71.544

100

90.564

100

122.630

100

1

Hộ sản xuất

70.658

98,80

90.185

99,58

122.359

99,78


2

DN Nh N Nớc

0,73

43

0,05

0

0

3

DN Ngoài QD

0,47

336

0,37

271

0,22

550

336

Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh NHN0&PTNT huyện Vĩnh tờng các năm
2000 đến 2002.
Từ bảng số liệu trên cho thấy dý nợ của ngân hàng không ngừng tăng trởngqua các năm : Năm 2001 so với năm 2000 dý nợ tăng 19.020 triệu đồng tơng ứng
với tỷ lệ tăng 38%. Năm 2002 so với năm 2001 d nợ tăng 32.066 triệu đồng , tơng
ứng với tỷ lệ tăng 35,41%.
Việc tăng d nợ năm sau cao hơn năm trớc điều này nói lên NHN0&PTNT
huyện Vĩnh Tờng đà khẳng định đuợc vị trí đứng vững vàng của mình trên địa bàn. .
Nông thôn là thị truờng chính, nông nghiệp là đối tuợng đầu tý chủ yếu, nông dân là

6


khách hàng chủ yếu. Vì vậy cùng với việc tăng truởng du nợ nhu trên ngân hàng
Vĩnh Tờng tập trung chủ yếu vào hộ nông dân cụ thể : Năm 2000 doanh số cho vay
hộ sản xuất là 48.921 triệu đồng chiếm tỷ trọng 97,8%/tổng doanh số cho vay các
thành phần kinh tế. Năm 2001 doanh số cho vay hộ sản xuất đạt 70.600 triệu đồng
chiếm 99,09%/ tổng doanh số cho vay các thành phần kinh tế. Năm 2001 doanh số
cho vay hộ sản xuất đạt 94,005 triệu đồng chiếm tỷ trọng100%/ tổng doanh số cho
vay các thành phần kinh tế. Tăng so với năm 2000 là 45.084 triệu đồng tơng ứng
với tỷ lệ là 94,16%. Và tăng Tăng so với năm 2001 là 22.805 triệu đồng tơng ứng
với tỷ lệ tăng là 32,03%.
. Hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Năm 2002 tổng số phí thu đợc : 1.748 triệu đồng , trong đó dịch vụ ngân
hàng nghèo là 744 triệu đồng, thu phí khác là : 1.004 triệu đồng, tổng số phí chiếm
15,58% /tổng thu nhập của ngân hàng.
Hoạt động kho quỹ :
Trong những năm qua công tác kho quỹ với đội ngũ cán bộ kiểm ngân có
kinh nghiệm, có trách nhiệm cao, có phẩm chất đạo đức trung thực, có phong cách

giao tiếp hoà nhà văn minh, thực hiện việc thu chi tiền mặt đảm bảo đúng nguyên tắc
chế độ không để khách hàng kêu ca phàn nàn nhiều lần, khách hàng nộp tiền thừa
đều đýợc phát hiện và trả lại. Năm 2000 trả lại tiền thừa cho khách hàng là 83 món
với số tiền là 7,4 triệu đồng. Năm 2001 là 50 món với số tiền là 5,5 triệu đồng. Năm
2002 là 72 món với số tiền là 4,5 triệu đồngvà phát hiện 63 món tiền giả lập biên bản
thu hồi 3,7 triệu đồng
Hoạt động tín dụng của NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng :
Hoạt động cho vay:
NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng đà tuân thủ quy trình cho vay nhý sau :
+ Cán bộ tín dụng đợc phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định
các điều kiện cho vay vốn.
+ Trởng phòng tín dụng hoặc tổ trởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lËp, tiÕn hµnh
7


xem xét, tái thẩm định ( nếu cần) hoặc trực tiếp thẩm định (trờng hợp kiêm làm cán
bộ tín dụng) ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định và trình Giám đốc
quyết định.
+Giám đốc ngân hàng nơi cho vay căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm
định ( nếu có) do phòng tín dụng trình quyết định cho vay hoặc không cho vay:
- Nếu cho vay thì NHN0&PTNT nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng
tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay ( trýng hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản).ng hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản).
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết bằng văn bản.
Từ chu trình cho vay thu nợ trên, hoạt động đầu t tín dụng của ngân hàng
nông nghiệp huyện Vĩnh Tờng những năm qua đạt kết quả nh sau:
Biểu 3 : Doanh sè cho vay, thu nỵ, dý nỵ theo lọai cho vay
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu

I. Doanh số cho vay
1. Cho vay ngắn hạn
2.Cho vay trung hạn
II. Doanh số thu nợ
1. Thu nợ ngắn hạn
2. Thu nợ trung hạn
III. D nợ
1D nợ ngắn hạn

Năm

Năm

Năm

Tăng (+) ; Gi¶m (-)

2000

2001

2002

2001/2000

2002/2003

Sè tiỊn

%


Sè tiỊn

%

+21.22

+42,4

+22.75

+31,94

9

0

5

+15.87

+67,8

+9.340

+23,80

0

8


+5.359

+20,1

+13.41

+41,92

2

5

+14.56

+38,6

+9.709

+18,59

6

7

+5.796

+27,2

+4.516


+16,66

+5.193

+20,66
+35,41

50.02

71.25

94.005

1

0

23.38

39.25

0

0

26.64

32.00


1

0

37.66

52.23

4

0

21.30

27.10

4

0

16.36

25.13

0

0

71.54


90.56

122.63

+19.02

+26,6

+32.06

4

4

0

0

0

6

24.25

28.98

41.848

+4.723


+19,5

+12.86

48.590
45.415
61.939
61.616

1
30.323

+8.770

+53,6
1

+44,40

8


2. D nợ Trung hạn

7

0

47.28


61.58

7

4

80.782

0

8

+14.29

+30,2

+19.19

7

0

8

+31,17

Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng các
năm 2000 - 2001 - 2002.
Từ số liệu bảng trên cho thấy cùng với việc tăng lên về doanh số cho vay năm
2002 so với năm 2001 là 22.755 triệu đồng týơng ứng với tỷ lệ tăng là 31,94% thì d

nợ cũng tăng nhanh về số tuyệt đối tăng 32.066 triệu đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng
35.41%. Việc tăng dý nợ ở đây chủ yếu là tăng dý nợ cho vay ngắn hạn, nguyên
nhân của sự vận động này là do quy luật giá cả chi phối ( lÃi suất cho vay ngắn hạn
thấp hơn lÃi suất cho vay trung hạn)..
- Đánh giá vỊ doanh sè thu nỵ : Doanh sè thu nỵ cao thể hiện chất lợng tín
dụng tốt mặt khác doanh số thu nợ lớn thể hiện sự quay vòng của đồng vốn đợc
nhiều lần. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ năm 2001 cao so với năm
2000 tăng 14.566 triệu đồng. Năm 2002 tăng so với năm 2001 là 9.709 triệu đồng
trong doanh số thu nợ các năm có doanh số thu nợ quá hạn nhý sau :
Năm 2000 : 1.240 triệu đồng
Năm 2001 : 1.425 triệu đồng
Năm 2002 : 1.731 triệu đồng.
Đánh giá về quá trình đầu tý vốn trung hạn : D nợ trung hạn các năm qua có
sự tăng trởng cao năm 2001 so với năm 2000 du nợ trung hạn tăng 14.297 triệu đồng
tuơng ứng với tỷ lệ tăng 30.20%. năm 2002 so với năm 2001 tăng 19.198 triệu đồng,
tốc độ tăng 31.17% . 2.3.2 Tình hình nợ quá hạn :
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lợng đầu t tín
dụng của mỗi ngân hàng thơng mại. Khi một ngân hàng thơng mại mà có tỷ lệ nợ
quá hạn không ngừng tăng lên quá mức cho phép thì đó là tiếng chuông báo động về
sự nghiêng ngả bên bờ vực thẳm của hoạt động kinh doanh mà ngân hàng đó chuẩn
bị phải gánh chịu.

9


Tình hình nợ quá hạn tại NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng trong những năm
qua thể hiện nh sau

1
0



Biểu 4: Tình hình nợ quá hạn theo loại cho vay:
Đơn vị tính : Triệu đồng
stt

Chỉ tiêu

Năm 2000
Số tiền

tỷ trọng%

Năm 2001

Năm 2002

Số tiền

Số tiền

tỷ trọng
%

1

D nợ ngắn hạn
Trong đó : Quá

24.257

613

33,91
2,53

tỷ trọng
%

28.980 32,00
684.000 55,60

41.848
421

34,13
1,01

hạn

2

47.287
66,09
61.584 68,00 80.782
65,87
0,40
546.000 44,40 802
0,99
Trong đó : quá hạn 191
3

71.544
100
90.564 100
122.630 100
Tổng d nợ
1,12
1.230
1,36
1.223
1,00
Trong đó quá hạn 804
Nguồn : Báo cáo hoạt động NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng các năm 2001
- 2002.
Bảng số liệu trên cho thấy cùng với việc tăng trởng du nợ qua các năm tỷ
trọng d nợ quá hạn /tổng d nợ cũng có xu huớng tăng theo : năm 2000: 1.12% ; năm
2001 tỷ trọng là 1.36% ; Năm 2002 tỷ trọng là 1%. Riêng năm 2002 số nợ thực tế
khách hàng không trả đuợc khi đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn là 1.724 triệu
đồng. Doanh số thu nợ quá hạn là : 1.731 triệu đồng.
Để đánh giá công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn ta xét biểu 5 dới đây:
D nợ trung hạn

Đơn vị tính : Triệu đồng
T

Chỉ tiêu

Năm 2000
Số tiền

tỷ


Năm 2001
trọng

Số tiền

Năm 2002

tỷ trọng

tỷ trọng
Số tiền

%

1

Tổng d nợ quá hạn trong đó
D nợ quá hạn đến 180 ngày
D nợ quá hạn từ 180 ngày

804
670
68

100
83,39
8,46

%


1.230
651
419

100
52,93
34,07

%

1.223
693
450

100
56,66
36,79

đến 360 ngày

66
8,21
160
13,00 80
Nguồn : báo cáo tổng hợp phân loại d nợ các năm 2000 - 2001 - 2002
D nợ quá hạn trên 360 ngµy

6,55


1
1


Bảng số liệu trên cho thấy nợ quá hạn tăng lên qua các năm. năm 2000 d nợ quá hạn
là 804 triệu đồng. Năm 2001 nợ quá hạn là 1.230 triệu đồng. năm 2002 d nợ quá hạn
là 1.223 triệu đồng. Chủ yếu là ở giai đoạn đầu từ 1 đến 180 ngày: năm 2000 d nợ
quá hạn là 670 triệu đồng chiếm 83,39% trong tổng d nợ quá hạn. năm 2001 d nợ
quá hạn là 651 triệu đồng chiếm 52,93% trong tổng du nợ quá hạn. Năm 2002 d nợ
quá hạn là 693 triệu đồng chiếm 56,66% trong tổng số d nợ quá hạn.
Có thể nói rằng trong những năm qua NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng đà thực hiện
rất có hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ quá hạn. Chính vì vậy mà số nợ quá hạn
giai đoạn sau ( 180 ngày đến 360 ngày ) luôn thấp hơn giai đoạn trýớc ( 1- 180
ngày): năm 2000 d nợ quá hạn là 68 triệu đồng chiếm 8,46% trong tổng du nợ quá
hạn. Năm 2001 d nợ quá hạn là 419 triệu đồng chiếm 34,07% trong tổng d nợ quá
hạn. Năm 2002 d nợ quá hạn là 450 triệu đồng chiếm 36,79% trong tổng d nợ quá
hạn. Đến giai đoạn nợ quá hạn trên 360 ngày qua các năm 2000 - 2001 - 2002 nợ
quá hạn thấp chiếm tỷ trọng nhỏ đà phân nào nói lên chất lợng tín dụng ở đây khá
tốt, bên cạnh đó công tác xử lý thu hồi nợ có hiệu quả điều này đà thể hiện sự quan
tâm đúng mức và có hiệu quả đến hoạt động tín dụng và chất lýợng tín dụng của
công tác này tại NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng.


1
2




Tóm tắt và kết luận


Qua việc tìm hiểu một số vấn đề của Ngân hng nông nghiệp v phát triển nôngng nông nghiệp v ng nông nghiệp v phát triển nông phát triển nông
thôn huyện vĩnh tờng-vĩnh phúc tôi có nhân xét vng nông nghiệp v phát triển nông kết luận sau
Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân .
Ngân hàng ra đời là do yêu cầu khách quan của nền kinh tế hàng hoá và chính nó lại
có vai trò to lớn trong nền kinh tế hàng hoá thị trýờng.
Vai trò của ngân hàn đuợc biểu hiện qua các nội dung sau :

Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các nền kinh tế.

Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trờng

Ngân hàng là công cụ để Nhà nuớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Với phơng châm Đi vay để cho vay NHN0&PTNT huyện Vĩnh Tờng luôn coi
trọng công tác huy động vốn, coi đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu để
không ngừng mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Với quan điểm đó,
ngân hàng đà thờng xuyên coi trọng chiến lợc khách hàng trong huy động vốn và đặt
ra nhiều biện pháp nhằm khai thác triệt để nguồn vốn tại địa bàn nhý tổ chức mạng
lới tiết kiệm rộng khắp, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền công khai về lÃi
suất, các hình thức huy động
Ngân h Nng nông nghiêpv N huyện Vĩnh Tờng đà góp phần đa nền kinh tế của huyện
ngng nông nghiệp v phát triển nôngy một phát triển.Ngân hng nông nghiệp v phát triển nôngng đà hong nông nghiệp v phát triển nôngn thng nông nghiệp v phát triển nôngnh tốt nhiệm vụ của đảng và nhà n ớc
giao cho.

1
3




×