Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập mô hình MVC trong Asp.net ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 36 trang )

Báo cáo thực tập mô hình
MVC trong Asp.net
1
Lời Cảm Ơn!
Như vậy là bốn năm học tại trường đã gần kết thúc.Đến lúc này em nghĩ mình thật
may mắn khi được học tại trường Đại Học Khoa Học Huế,đây là một môi trường tốt để
học tập và rèn luyện,cở sở vật chất đầy đủ,đặc biệt thầy cô trong trường,khoa đều rất
nhiệt tình.
Đặc biệt em xin chần thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Công Nghệ Thông
Tin,trong suốt những năm học tại trường thầy cô đã tận tình chăm lo,dẫn dắt chúng em
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Báo cáo thực tập là kết quả của quá trình học tập bốn năm tại trường,là kết quả của
một tháng làm việc hăng say,em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn
Hoàng Hà đã giúp em hoàn thành báo cáo của mình.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô,bạn bè đã chỉ bảo,giúp đỡ về học
tập cũng như trong cuộc sống.Em luôn nhớ những điều đó như một kỷ niệm khó quên
trong đời sinh viên của mình.
Đặng Như Hiếu.
Huế,tháng 2 năm 2012.
2
Mục Lục
Danh Mục Các Từ Tiếng Anh………………………………………………………….2
Danh Mục Các Bảng………………………………………………………………… 2
Danh Mục Các Hình……………………………………………………………………2
Mở Đầu…………………………………………………………………………………2
Phần I.Tổng Quan Về Mô Hình MVC Trong .Net
1.1.Lịch sử phát triển………………………………………………………………2
1.2.Đặc điểm của Asp.net MVC…………………………………………………2
1.3.Kiến trúc của Asp.net MVC. …………………………………………………2
1.4.So sánh Asp.net Webform với Asp.net MVC. ………………………………2
Phần II. Các Thành Phần Cơ Bản Trong Asp.net MVC


2.1.Các khái niệm ban đầu…………………………………………………………2
2.2.Url và Routing……………………………………………………………… 2
2.3.Controller và Action Method………………………………………………… 2
2.4.Views………………………………………………………………………….2
2.5.Models…………………………………………………………………………2
Phần III.Xây dựng ứng dụng SportStore
3
Danh Mục Các Từ Tiếng Anh
4
Danh Mục Các Bảng
5
Danh Mục Hình Ảnh
6
Mở Đầu
 Lý do chọn đề tài:
Hiện nay việc thiết kế trang web Asp.net là rất dễ dàng đối với lập trình viên,chúng ta
có thể tìm tài liệu trên mạng,tham khảo các project để nghiên cứu và phát
triển.Microsdoft muốn tạo ra công cụ để người sữ dụng dễ dàng làm việc và xây dựng
trang web nhanh chóng nhất.Asp.net WebForm được thiết kế để thực hiện những điều đó.
Asp.net WebForm được thiết kế để người dùng cảm thấy như mình đang thiết kế một
chương trình WinForm vậy, bằng cách kéo thả các button, textboxt , tự sinh mã Html,
đơn giản, dễ hiểu Chính vì thế Asp.net WebForm dù đã ra đời cách đây hơn mười năm
nhưng vẫn được sữ dụng cho đến nay.
Chính vì vậy Asp.net WebForm đôi khi lại chính là nhược điểm của chính nó, việc
dùng các web control sinh các event để thực hiện hành động cho UI khi có sự tương tác
với người dùng hầu hết thực hiện chậm và gây ra các hạn chế và không thoãi mái, việc sữ
dụng ViewState để quản lý, các trang web đều có lifecycle,postback
Asp.net MVC chính là một sự lựa chọn thay thế cho Asp.net WebForm được xây dựng
với 3 phần chính:Models(liên quan đến dữ liệu), Views(giao diện), Controllers(điều
khiển), việc chia trang web ra nhiều thành phần giúp cho việc xây dựng trang web một

cách rõ ràng,chặt chẽ. Với cấu trúc 3 lớp việc nâng cấp, sữa đổi hoặc thay thế một chức
năng sẽ dễ dàng hơn.
Với những ưu điểm trên Asp.net MVC chắc chắn sẽ là nền tảng để xây dựng và phát
triển web lý tưởng. Tuy nhiên vì đây là công nghệ mới, nên tại Việt Nam hầu như chưa
được áp dụng và nếu có thì cũng không nhiều, và hầu hết các bạn sinh viên đều chưa biết
đến nó. Chính vì thế mà em đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về MVC để làm báo cáo
thực tập của mình.
 Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu MVC với những mục đích:
− Học hỏi kiến thức mới.
− Quá trình tìm hiểu giúp em nâng cao khả năng tự học của mình.
− Phục vụ việc xây dựng một ứng dụng MVC trong thực tế.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
− Asp.net MVC 2.0
− Xây dựng ứng dụng bán hàng trực tuyến.
 Phương pháp nghiên cứu:
− Nghiên cứu lý thuyết thông qua ebook
− Thông qua các ví dụ, video trên mạng.
− Tổng hợp kiến thức để xây dựng ứng dụng thực tế.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
− Hiện nay Asp.net MVC là công nghệ mới tại Việt Nam và các bạn sinh viên vẫn
chưa biết đến nhiều, chính vì thế hoàn thành báo các thực tập này sẽ là một tài liệu
nhỏ giúp các bạn sinh viên ban đầu muốn tìm hiều về công nghệ mới này.
7
− Asp.net MVC có nhiều ưu điểm vượt trội, nó sẽ là tương lai thay thế cho Asp.net
WebForm, cho nên việc tìm hiểu về nó sẽ có tình tích cực và thực tiển cao, có thể
áp dụng cho bây giờ hoặc tương lai.
Phần I
Tổng Quan Về Mô Hình MVC Trong .Net
1.1.Lịch Sử Phát Triển:

Vào những năm 70 của thế kỷ 20, tại phòng thí nghiệm Xerox PARC ở Palo Alto. Sự
ra đời của giao diện đồ họa (Graphical User Interface) và lập trình hướng đối tượng
(Object Orented Programming) cho phép lập trình viên làm việc với giao diện đồ họa có
thuộc tính và phương thức của nó. Không dừng lại ở đó các nhà nghiên cứu của Xerox
PARC đã cho ra đời kiến trúc gọi là MVC viết tắt của Model-View-Controller.
MVC được phát minh tại Xerox PARC bởi TrygveReenskaug. MVC lần đầu tiên xuất
hiện công khai là trong Smalltalk-80, sau đó sau một thời gian dài không có thông tin gì
về MVC, ngay cả trong tài liệu Smalltalk-80. Các tài liệu đầu tiên quan trọng đều công
bố là “A cool book for using the Model-View-Controller User Interface Paradigm in
Smalltalk-80”, bởi Glenn Krasner và Stephen Pope, xuất bản tháng 8 năm 1988.
Thời kì Công nghệ Sức mạnh Điểm yếu
Jurassic Common Gateway
Interface (CGI)
Đơn giản, linh họat
Lựa chọn duy nhất
vào thời điểm này
Chạy ngoài web
server,nên cần nhiều
tài nguyên (cần các
tiến trình riêng lẻ
trên HĐH cho mỗi
lời yêu cầu).
Cấp thấp
Bronze age Microsoft Internet
Database Connector
(IDC)
Chạy trong web
server
Chỉ là đóng gói cho
những câu truy vấn

SQL và template
cho các kết quả có
định dạng
1996 Active Server Pages
(ASP)
Mục đích chung Thông dịch thời
gian thực
Xu hướng “spaghetti
code”
2002/03 ASP.NET 1.0/1.1 Đã được biên dịch
Giao diện có trạng
thái
Cấu trúc lớn
Xu hướng lập trình
hướng đối tượng
Nặng nề trên băng
thông
HTML khó nhìn
Không thể test
2005 ASP.NET 2.0
8
2007 ASP.NET Ajax
2008 ASP.NET 3.5
2009 Asp.net MVC 1.0
2010 Asp.net MVC 2.0
ASP.NET 4.0
2011 Asp.net MVC 3.0
1.2.Đặc Điểm Của Asp.net MVC:
− Tách rõ ràng các mối liên quan, mở khả năng test TDD(test driven developer). Có
thể test unit trong ứng dụng mà không cần chạy Controller cùng với tiến trình

Asp.net và có thể dùng bất kì một unit test framework nào như NUnit,MBUnit,MS
Test
− Có khả năng mở rộng, mọi thứ trong MVC được thiết kế cho phép dễ dàng thay
đổi và tùy biến.(ví dụ:có thể lựa chọn sử dụng engine view riêng, routing
policy,parameter serialization…).
− Url mạnh mẽ, trong sáng, đuôi các url không có phần mở rộng .aspx.Ví dụ:có thể
ánh xạ địa chỉ /Product/Edit/4 để thực hiện hành động “Edit” của lớp điều khiển
ProductController.
− Asp.net MVC cũng hổ trợ các file dạng Asp.net như .aspx, .ascx, .Master và đánh
dấu các tập tin này như một “view template” (có thể dễ dàng dùng các tính năng
của Asp.net như lồng Master Page, <%=<% snippets, mô tả server controls,
template, data-binding, localization,…).
− Tuy nhiên sẽ không còn postback và interactive back server và thay vào đó là
interactive end-user tới một Controller class,sẽ không có viewstate, page lifecycle.
− Asp.net MVC hổ trợ đầy đủ các tính năng bảo mật của Asp.net như form/windows
authenticate, Url authorization, membership/roles,output và data caching,
session/profile state, configuration system, provider architecture ….
1.3.Kiến Trúc Của Asp.net MVC:
9
Trong mô hình MVC một đối tượng đồ họa người dùng(GUI Component) gồm 3 phần
cơ bản:Models,Views,Controllers.
− Models: trong các ứng dụng dựa trên MVC đó là những thành phần có nhiệm vụ lưu trữ thông tin, trạng thái của các
đối tượng, thông thường nó là một lớp được ánh xạ từ một bảng trong CSDL. Lấy ví dụ, chúng ta có lớp Product được
sử dụng để mô tả dữ liệu từ bảng Products trong SQL, bao gồm ProductID, OrderDate
− Views:là thành phần chịu trách nhiệm hiển thị lên các thông tin cho người dùng thông qua giao diện. Thông thường,
các thông tin hiển thị được lấy từ thành phần Models. Ví dụ, đối tượng Product có một "Edit" view
bao gồm các textboxes, các dropdowns và checkboxes để chỉnh sửa các thuộc tính
của sản phẩm; có một "Display" view gồm 2 dòng, cột dòng là ProductID, dòng
sau là OrderDate để xem thông tin về sản phẩm.
− Controller:chịu trách nhiệm xữ lý các tác động về mặt giao diện, các thao tác đối

với Models, và cuối cùng là chọn một Views thích hợp để hiển thị, trong kiến trúc
MVC View chỉ có trách nhiệm hiển thị giao diện mà thôi, còn điều khiển dòng
nhập xuất vẫn là do Controller.
Một lợi điểm của MVC là nó bắt buộc phải tạo ra sự rành mạch trong liên kết giữa 3
thành phần models,views,controllers trong ứng dụng. Duy trì được mối quan hệ rành
mạch khiến việc kiểm tra ứng dụng dễ dàng hơn, đồng thời trách nhiệm của các thành
phần được định nghĩa rõ ràng và đều ăn khớp với nhau.
1.4. So S ánh Asp.net Webform V ới Asp.net MVC :
− Asp.net Webfrom sử dụng Viewstate để quản lý các trang web đều có
lifecycle,postback, dùng các web controls, các evens để thực hiện các hành động
cho UI khi có sự tương tác với người dùng nên hầu hết Asp.net xử lý chậm.
− Asp.net MVC Framework chia làm 3 phần: Models, Views, Controllers. Mọi
tương tác với Views sẽ thực hiện hành động trong Controller, không còn
postback,lifecycle và các events.
− Việc kiểm tra test lỗi,debug với Asp.net đều phải chạy tất cả các tiến trình của
Asp.net và mọi sự thay đổi ID của control nào cũng ảnh hưởng đến ứng dụng.Đối
với Asp.net MVC Framework thì việc có thể sử dụng unit test để thẩm định các
Controlers thực hiện như thế nào.
Tính năng Asp.net Webform Asp.net MVC
Kiến trúc Webform-Business-
Database
Models-Views-Controllers
Cú pháp chương trình Tất cả các sự kiện và
control do server quản lý
Các sự kiện do Controlers
quản lý
Truy cập dữ liệu Sữ dụng hầu hết các công
nghệ truy cập dữ liệu trong
ứng dụng
Sử dụng LinQ to Sql class

để tạo mô hình truy cập đối
tượng
Debug Debug chương trình phải
thực hiện tất cả bao gồm các
lớp truy cập dữ liệu,hiển
thị,điều khiển các control
Sử dụng unit test để kiểm
tra các phương thức trong
Controller
Tốc độ phân giải Chậm vì trong trang có
nhiều control và Viewstate
lớn
Nhanh và không cần phải
quản lý các Viewstate
Tương tác với Javascript Khó khăn do các control
được quản lý bởi server
Dễ dàng hơn do các đối
tượng không do server quản
lý
Url address Cấu trúc url có dạng: Cấu trúc địa chỉ rành mạch
10
<filename>.aspx?&<tham
số>
theo dạng
Controller/Action/Id
Phần II
Các Thành Phần Cơ Bản Trong Asp.net MVC
2.1.Các Khái Niệm Ban Đầu:
Trong một ứng dụng xây dựng trên mô hình MVC đều được chia làm 3 phần Models,
Views, Controllers.

Bất cứ một request nào đến sever sẽ được xử lý ở Controller,Controller sẽ tiếp nhận
request đó và xữ lý, bên trong Controller sẽ có nhiều Actions, mỗi Action tương ứng xữ
lý một request. Ví dụ chúng ta có ProductController bên trong đó ViewAction để tiếp
nhận request để xem xét thông tin của 1 product, trongânkhi UpdateAction tiếp nhận
request cập nhật sản phẩm khi người dùng kích nút thay đổi thông tin sản phẩm.
Tầng Models đại diện cho những entity với bên trong hệ thống của, đối với một số hệ
thống thì Business Logic có thể nằm trong tầng Models hoặc nằm trong Controller tùy
theo thiết kế.
Sau khi Controller làm việc với tầng Models để lấy thông tin cần cho người dùng thì
Controller sẽ gửi cho Views một DataModel và Views sẽ render cái DataModel đó ra hiển
thị cho người dùng.
11
Asp.net MVC không phải là một sự thay thế cho Asp.net WebForm mà chỉ là một sự
chọn lựa mới cho những người phát triển web, Asp.net MVC cũng có những khái niệm
nhưng Asp.net WebForm như Configuration,Security,Roles…
Cấu trúc chính 1 ứng dụng trong dự án Asp.net MVC:
12
− Content:thư mục chứ file css,file ảnh.
− Controllers:chứ các Controller của ứng dụng, một Controller bắt buộc theo sau nó
có “Controller”.
− Models:chứa các lớp Business Logic.
− Views:chứ những trang aspx,tương ứng với một Controller thì sẽ có một Views
tương ứng.
2.2.Url Và Routing:
Hầu hết các Web Framework như Asp, Jsp, Php… đều ánh xạ url vào 1 file lưu trên
đĩa.MVC Framwork làm việc theo cách khác, thay vì ánh xạ các file trên đĩa nó sẽ đi trực
tiếp vào class những lớp này là các Controllers.
Url Thực hiện
E:webroot\default.aspx
/>x

E:webroot\admin\login.aspx
Một url như trên phụ thuộc vào cấu trúc thư mục trong ứng dụng, không thân thiện với
người dùng, và không thân thiện với các công cụ search như Google.
13
Url Thực hiện
Controller=”Gallery”, action=”Display”
Controller=”Admin” action=”Login”
Routing system quản lý tất cả những chuyện này và có 2 nhiệm vụ chính :
− Cầu nối giữa url trên thanh địa chỉ của trình duyệt với Controller và Action
method tương ứng.
− Tạo ra những url dựa vào Controller và Action Method mà người lập trình đưa
vào.
Hệ Thống Định Tuyến:
Có 5 thuộc tính của một đối tượng Route:
Thuộc tính Ý nghĩa Kiểu Ví dụ
Url Url dùng để nói
với các
Parameters
string “Browse/Category/pageI
ndex”
RouteHandler Xử lý các request IRouteHandler new MvcRouteHandler()
Default Tạo ra giá trị mặc
định cho các
Parameters. Nó có
thể là
UrlParameter.Opti
onal
Nghĩa là nếu
không cup cấp
một giá trị nào

trên url thì sẽ
không có giá trị
nào cho các
Parameters
RouterVaulueDictionary new
RouterVaulueDictionary
(new{
controller= "Products",
action = "List",
category = "Fish",
pageIndex = 3 })
Constraints Thiết đặt điều kiện
cho các
Parameters
RouterVaulueDictionary new
RouteValueDictionary
(new {
pageIndex = @"\d{0,6}"
})
DataTokens Thiết đặ tùy chọn
cho các route nhập
vào và sẽ được bộ
định tuyến xữ lý
RouterVaulueDictionary
Thành phần chính:RouteBase, Route và RouteCollection:
Hệ thống định tuyến sẽ chạy khi có request
Cấu hình định tuyến được xây dựng dựa trên 3 thành phần chính:
− RouteBase:Là lớp cở sở trừu trường của một route,nếu không thích cách mà
những đối tượng route tìm ra những url khớp với nó hoặc muốn làm cho những url
có dạng khác bạn có thể viết lại lớp và kế thừa từ RouteBase lúc đó ta phải overide

lại 2 phương thức: GetRouteData và GetVirtualPath.
14
− Route:Là lớp con sử dụng tiêu chuẩn của RouteBase,định nghĩa một URL
templating, defaults, constraints.
− RouteCollection:là một định tuyến cấu hình đầy đủ, bao gồm danh sách
RouteBase.
RouteTable.Route là một thể hiện tĩnh của RouteCollection, thông thường nó chỉ được
gọi một lần khi ứng dụng chạy lần đầu tiên, trong phương thức Application_Start()
trong file Globla.asax.cs. Nó là một đối tượng tĩnh, vì vậy nó tồn tại trong suốt quá
trình sống của ứng dụng, và không tại tạo lại mỗi khi có một request tới. Trong hàm
Application_Start() lại gọi phương thức tĩnh RegisterRoute().
Quá Trình Xữ Lý Của Routing Khi Có Một Request:
Khi có một request đến, hệ thống sẽ gọi mỗi IHttpModules để đăng kí với ứng dụng,
với .Net 3.5 ứng dụng sẽ tham chiếu từ Web.config. Với .Net 4.0 ứng dụng sẽ tham chiếu
từ ASP.NET Web.config mở rộng và IIS 7.x applicationHost.config
Module này thực hiện 3 điều:
1. Nó tìm đối tượng RouteBase đầu tiên trong RouteTable.Routes trùng hợp
request.Route phù hợp khi đáp ứng được 3 yếu tố sau:
+ Url request phù hợp theo mẫu của một Route.
+ Tất cả các thông số có mặt trong Url request hoặc trong giá trị mặc định.
+ Tất cả các thông số đều thõa mãn Constraints.
UrlRoutingModule sẽ bắt đầu tìm từ giá trị đầu tiên theo thứ tự các giá trị tiếp theo
trong RouteTable.Route cho đến khi gặp giá trị trùng khớp,vì vậy điều quan trọng nhất là
ta phải sắp xếp các route theo đúng thứ tự thích hợp.
2. Nó sẽ hỏi đối tượng RouteBase để cung cấp một cấu trúc RouteData, và đặc tả
cách xữ lý request như thế nào. RouteData là một dữ liệu đơn giản, cấu trúc
gồm 4 thuộc tính:
+ Route : Tham chiếu đến tuyến đường được chọn, nó thuộc RouteBase.
+ RouteHandler: là đối tượng hiện thực của IrouteHandler, cái mà sẽ xữ lý
request.Trong Asp.Net MVC nó thường là một thể hiện của

MvcRouteHandler.
+ Values: Từ điển chứa tên và giá trị được lấy từ request cộng thêm giá trị
mặc định của tham số trong url.
+ DataTokens: là từ điển chứa cấu hình bổ sung được cung cấp bởi route đưa
vào.
3. Nó gọi RouteHandler của RouteData, nó cung cấp cho RouteHandler thông tin
về yêu cầu hiện tại thông qua một tham số gọi là requestContext.Điều này bao
gồm thông tin của RouteData và một đối tượng HttpContextBase đặc tả tất cả
thông tin liên quan bao gồm Http header, cookies, authentication, query
string,dữ liệu của form post.
RouteValueDictionary:
Thuộc tính mặc định của Route là một RouteValueDictionary, đó là một API linh hoạt
vì vậy bạn có thể làm nhiều cách khác nhau mà bạn muốn. RouteValueDictionary sẽ tự
trích ra danh sách những thuộc tính (controller,action) vì vậy bạn cần cung cấp danh sách
tên và giá trị những thuộc tính này.
Có một cách phổ biến để tạo RouteValueDictionary đó là cung cấp một IDictionary
<string,object> như là một tham số khởi tạo hoặc cách khác là dùng collection initializer.
Ví dụ:
15
Tạo Một Tuyến Với MapRoute():
Asp.Net MVC đã mở rộng phương thức cho RouteCollection gọi là MapRoute. Nó
cung câp một cách khác để thêm một tuyến, thay vì gọi route.Add(new Route(…)).
Ví dụ:
Trong ví dụ trên PublicProductsList là tên của tuyến,đó là chuổi duy nhất và có thể đặt
tùy ý, tên của tuyến có thể để null.
Dùng Parameter:
Route này sẽ nối với những Url như là: /Catalog/yellow hoặc /Catalog/1234, và hệ
thống định tuyến sẽ thêm tên/giá trị tương ứng cho đối tượng request của RouteData.
Trong request /Catalog/yellow RouteData.Values[“color”] cho giá trị yellow.
Nhận Giá trị Parameter từ Action Methods:

Một action methods có thể lấy ra các parameter. Khi Asp.Net MVC muốn gọi một
action methods của bạn nó cần cung cấp giá trị cho mỗi parameter trong methods. Một
trong những nới mà nó lấy giá trị là từ RouteData, nó sẽ tìm giá trị trong từ điển của
RouteData, nhằm tìm kiếm một khóa và giá trị tương ứng với tên của parameter.
Dùng Default:
Bạn không cung cấp giá trị cho {color}, nó trở thành tham số bắt buộc.nhưng với
request /Catalog không phù hợp, lúc này chúng ta có thể tạo ra một tùy chọn bằng cách
thêm vào một đối tượng Default:
16
Bây giờ nếu có một request dạng: /Catalog/ và Catalog/yellow.
RouteData.Values[“color”] của /Catalog/ sẽ là giá trị null.
RouteData.Values[“color”] của /Catalog/yellow sẽ là giá trị yellow.
Cài Đặt Parameter Không Nhận Giá Trị Default:
Chúng ta có thể dùng giá trị mặc định đặc biệt UrlParameter.Optional thay vì đưa ra
giá trị thực cho tham số.
Điều này muốn nói rằng nếu request cung cấp một giá trị page thì chúng ta sẽ dùng nó,
nhưng nếu request đến không cung cấp giá trị page thì route sẽ không cung cấp giá trị
page cho action methods.
Tại sao chúng ta không sử dụng giá trị 0 hoặc null, điều này có 2 lý do:
− Nếu action methods của bạn lấy kiểu int cho giá trị page, thì đó không phải là
kiểu null, bạn sẽ cung cấp một giá trị là 0 hoặc giá trị nào đó kiểu int, nghĩa là
action methods sẽ luôn nhận một giá trị cho page.
− Nếu giá trị cho page là null, thì nó sẽ hạn chế đối với parameter của action
methods khi mà dữ liệu của request đến là nhiều giá trị query string.
Dùng Constraints:
Đôi khi chúng ta phải thêm những điều kiện phải đáp ứng cho route.
Ví dụ:
− Một số route chỉ nối với Get mothod hoặc ngược lại.
− Một vài parameter sẽ phải tuân theo mẫu.
− Một số url được yêu cầu bởi những trình duyệt web thông thường, có những url

được yêu cầu từ trình duyệt thiết bị khác.
Trong trường hợp này chúng ta sẽ dùng đến thuộc tính Contraints của Route. Đó là
cách thiết đặt quy tắt cho các patameter.
Kết Hợp Regular Expressions:
Để chắc chắn parameter là một số, chúng ta có thể dùng như sau:
Xác nhận id là số có chiều dài 6 kí tự. Ví dụ các url hợp lệ: Articles/1,
Articles/123456….
Kết Hợp Với Phương Thức HTTP:
Nếu muốn route chỉ nối với phương thức POST hoặc GET, chúng ta có thể lớp
HttpMethodConstraint nó kế thừa từ IRouteConstraint:
17
Tạo URL đi ra:
Việc xữ lý url đến mới là một nữa. Ứng dụng phải cung cấp đường link để người dùng
di chuyển đến những nơi khác.
Đối với Asp.Net Web Form hầu hết các ứng dụng khác khi xây dựng link ta phải xây
dựng chuổi với code một cách cứng, ví dụ khi gọi trang Details.aspx với tham số id url sẽ
như sau: mylink.NavigateUrl=”~/Details.aspx”+ ItemID;
Trong MVC sẽ viết như sau:
<a href=”Produc/Details/<%:ViewData[“ItemID”]%>” >Chi Tiết</a>
Tạo Ra Hyperlinks với Html.ActionLink():
Nó sẽ render ra url dạng với action là List trong lớp ProductsController:
Các Tham Số Bổ Sung:
Nó sẽ render ra url dạng:
Hoặc nếu route của bạn đã cấu hình dạng: /Products/List/{color}/{page} thì code sẽ
render ra url dạng:
Ta có thể thêm thuộc tính của thẻ Html như sau:
18
Đoạn mã trên sẽ tạo ra Html như sau:
Tạo url không có link:
Đoạn mã trên sẽ có kết quả như sau:

2.3.Controller Và Action Methods:
Controller có trách nhiệm nhận đầu vào của người dùng,lấy dữ liệu từ tầng Model và
di chuyển người dùng đến các vùng trong ứng dụng, nó như là cầu nói giữa các trang và
các tầng với nhau.
Tất cả các Controller đều kế thừa Icontroller.
Lớp Cơn Bản Của Controller:
Trong thực tế chúng ta hiếm khi hiện thực trực tiếp từ IController và viết lại phương
thức Execute(), bởi vì MVC Framwork cungcấp thành phần cơ sở :
• Action methods: Controller của chúng ta có thể có nhiều phương thức chứ không
phải chỉ riêng Execute(). Mỗi một action method có thể là chuyển đến url khác, và
nhận parameter từ url đến
• Action results: chúng ta có thể cài đặt để trả về một đối tượng kết quả của một
action có thể là một trang nội dung, di chuyển sang url khác, hoặc action method.
• Filters: là bộ lọc cho action method hoặc cho toàn bộ controller vào những thời
điểm khác nhau trong quá trình xữ lý request.
Nhận Dữ Liệu Đầu Vào Trong Controller:
19
Controller thường xuyên nhận dữ liệu đầu vào, như là query string, dữ liệu từ form
hoặc những tham số được đưa vào từ url đến. Chúng ta có ba cách để nhận được dữ liệu
này:
• Lấy ra từ một context object.
• Lấy dữ liệu thông qua parameter trong action method.
• Hoặc gọi trực tiếp từ model binding
Lấy Dữ Liệu Từ Context Object:
Những context object thông dụng:
Thuộc tính Kiểu dữ liệu Mô tả
Request.QueryString NameValueCollection Những biến GET gửi cùng
request
Request.Form NameValueCollection Những biến POST gửi cùng
request

Request.Cookies HttpCookieCollection Những cookie do browse
gửi cùng request
Request.HttpMethod String Phương thức http dùng cho
request(POST hoặc GET)
Request.Headers NameValueCollection Những http header gửi cùng
request
Request.Url Uri Url được yêu cầu
Request.UserHostAddress String Địa chỉ của người yêu cầu
request
RouteData.Route RouteBase Route được chọn cho
request
RouteData.Values RouteValueDictionary Tham số của route được
trích ra từ url hoặc giá trị
mặc định.
HttpContext.Application HttpApplicationStateBase Lưu trữ trạng thái ứng dụng
HttpContext.Cache Cache Lưu trữ cache của ứng dụng
HttpContext.Items IDictionary Lưu trữ trạng thái của
request hiện tại
HttpContext.Session HttpSessionStateBase Lưu trữ trạng thái của phiên
làm việc
User IPrincipal Thông tin xác thực về người
đang nhập hệ thống
TempData TempDataDictionary Dữ liệu tạm thời của người
dùng hiện tại
Ví dụ:
20
Sử dụng tham số cho các Action Method:
Chúng ta có thể dùng đối tượng context để lấy dữ liệu đầu vào bằng cách:
Nhưng chúng ta có thể viết lại bằng cách truyền tham số ngắn gọn như sau:
Dùng Model Binding trong Action Method Của Controller:

Dữ liệu đến từ một Form có thể có nhiều thuộc tính của một đối tượng. Khi nhận được
dữ liệu bạn có thể copy những giá trị này vào một đối tượng, như ví dụ:
21
Việc code như trên là rất chán và dễ dàng đoán được, rất may là chúng ta có thể dùng
model binding để nhận toàn bộ dữ liệu của đối tượng như là một tham số trong action
method. Bạn có thể gọi model binding để cập nhật bất kì thuộc thuộc tính nào của đối
tượng mà bạn đã tạo trước đó.
Hoặc bạn có thể dùng cách gọi model binding ngầm định như sau:
Controller Trả Lại Dữ Liệu Như Thế Nào:
Sau khi nhận request controller tiến hành xữ lý và đáp trả lại cho người dùng. Có 3
cách chính mà controller trả về kết quả xữ lý cho người dùng:
• Đó có thể trả lại nội dung html bằng cách hiển thị một view.
• Đó có thể là chuyển hướng đến trang khác bằng cách mở một action method khác.
• Đó có thể là một dòng dữ liệu như là JSON, XML hoặc có thể là một file nhị phân.
Khái Niệm ActionResult:
ActionResult trả lại kiểu của action method, trả về mô hình của view, một file, chuyển
hướng đến một controller khác, làm cho controller trở thành thành phần kết nối các thành
phần của hệ thống, như là một người cảnh sát điều khiển giao thông.
Các kiểu action result:
Kiểu Mục đích Ví dụ
ViewResult Hiển thị một View return View();
return View(“MyView”,modelObject);
PartialViewResult Hiển thị một View return PartitalView();
RedirectToRouteResult Chuyển hướng đến
một action method
hoặc tạo ra một url
theo cấu hình định
tuyến của bạn
return
RedirectToAction("SomeOtherAction",

"SomeController");
return
RedirectToRoute("MyNamedRoute");
RedirectResult Chuyển đến url tùy

return
Redirect("");
22
ContentResult Trả lại dữ liệu văn
bản dạng thô cho
trình duyệt
return Content(rssString,
"application/rss+xml");
FileResult Trả về dữ liệu dạng
nhị phân cho trình
duyệt
return File(@"c:\report.pdf",
"application/pdf");
JsonResult Gửi lại một đối
tượng dạng JSON
return Json(someObject);
JavaScriptResult Trả lại đoạn mã
javascript thực thi
trên trình duyệt
return
JavaScript("$('#myelem').hide();");
HttpUnauthorizedResult Xác thực người
dùng đăng nhập
vào hệ thống
return new HttpUnauthorizedResult();

EmptyResult return new EmptyResult();
Trả Về Định Dạng HTML Bằng Cách Hiện Thị Một View:
Hầu hết action method có nhiệm vụ trả dạng html cho trình duyệt, tức là tạo ra một
khung nhìn, tức là một ViewResult:
Gọi View() để tạo ra một đối tượng ViewResult(), khi thực thi kết quả MVC
FrameWork sẽ tìm trong ứng dụng một view chúng ta chỉ định để hiển thị.Nếu chúng ta
có sử dụng areas thì nó sẽ tìm ở những vị trí sau:
Nếu chúng ta không sử dụng areas hoặc tìm không thấy thì MVC FrameWork sẽ tìm ở
những vị trí tiếp theo:
23
Chuyển Dữ Liệu Từ Action đến View:
Như đã biết controller và view là 2 thành phần khác nhau, controller cung cấp dữ liệu
cho view nhưng view không làm việc trực tiếp với controller, một bộ phận giúp chuyển
dữ liệu giữa controller đến view là ViewData,Controller có thuộc tính gọi là ViewData có
kiểu ViewDataDictionary.
ViewDaTa Như Là Một Từ Điển:
Đầu tiên chúng ta phải có đầy đủ ViewData của controller với tên và giá trị tương ứng
sau đó hiển thị view. Có thể truy cập vào giá trị của ViewData trong view như sau:
Strongly Type Object Trong ViewData.Model:
ViewDataDictionary có thuộc tính đặc biệt gọi là Model
Bây giờ chúng ta có thể truy cập vào ViewData.Model trong view như sau:
24
Trả Về Dữ Liệu Văn Bản:
Ngoài định dạng html ứng dụng web còn có nhiều định dạng khác nữa như:
• XML
• RSS và ATOM
• JSON (dùng cho ứng dụng sữ dụng AJAX)
• CSV (thường dùng cho việc xuất dữ liệu ra định dạng Exel)
• Văn bản thuần túy
Để thực hiện thành công việc trả về bất kì định dạng dữ liệu nào cần chú ý 3 điều như

sau:
+ Dữ liệu của nó là chuổi.
+ Kiểu của nội dung gửi về: text/xml cho XML, text/csv cho
CSV,application/rss+xml cho RSS. Có thể tìm thấy những giá trị này trong lớp
System.Net.Mime.MediaTypeNames.
+ Dạng dữ liệu mã hóa được đặc tả như là một đối tượng System.Text.Encoding,
chuổi sẽ được chuyển sang dãy các byte để gửi đi.
Nếu trả về dạng văn bản, và không quan tâm đến kiểu của nội dung, chúng ta có thể
làm tắt như sau, FrameWork sẽ tự chuyển nó sang ContentResult:
Tạo RSS Feed:
Ví dụ cách dùng ContentResult. Để tạo RSS 2.0 chúng ta dùng hàm tạo tài liệu
XML .NET 3.5 XDocument API và sau đó gửi đến cho trình duyệt:
25

×