Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tiểu luận chính sách công chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.49 KB, 19 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................... 3
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan ........................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 4
a. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 4
b. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
a. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 4
b. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Cơ sở lý luận và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 5
6. Kết cấu của tiểu luận ............................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI
CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG ................................................................. 6
1.1. Khái niệm chính sách cơng ............................................................... 6
1.2. Vai trị của chính sách cơng trong đời sống xã hội ........................ 6
1.3. Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ........................... 8
1.4. Đối tượng hưởng chính sách ............................................................ 9
Chương 2: TÌNH HÌNH CƠNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA TỈNH CAO BẰNG
...................................................................................................................... 10
2.1. Mộ số kết quả đạt được................................................................... 10
2.2. Về đời sống của người có cơng trên địa bàn tỉnh ......................... 12
2.3. Tình hình thực hiện chính sách...................................................... 13
2.4. Những khó khăn và giải pháp ........................................................ 13
Chương 3: Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG ........................................ 16
3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................. 16




2

3.2. Đối với người được hưởng chính sách ........................................... 17
KẾT LUẬN .................................................................................................... 18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 19


3

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất nước ta trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước, biết bao thế
hệ người Việt Nam với tinh thần yêu nước, thương nịi, với ý chí kiên cường,
bất khuất và lịng thủy chung, nhân hậu đã đem máu xương, cơng sức, của cải
của mình để gìn giữ độc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc, xây đắp giang sơn tươi
đẹp cho muôn đời con cháu mai sau.
Kế thừa truyền thống quý báu đó của dân tộc, trong thời đại Hồ Chí Minh,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã viết nên trang sử vẻ vang trong đấu
tranh chống giặc ngoại xâm để giành độc lập, tự do và thống nhất đất nước.
Hàng triệu người con ưu tú của dân tộc, mà phần lớn là thanh niên đã hiến dâng
tuổi thanh xuân và cả cuộc sống của mình cho đất nước. Nhiều người đã ngã
xuống trên khắp các chiến trường hoặc khi trở về đã mang trên mình những
thương tật suốt đời. Hàng triệu thân nhân liệt sĩ, những người cha, người mẹ,
người chồng, người vợ và những người con đã mãi mãi không thể gặp lại những
người thân yêu nhất của mình. Thấu hiểu những hy sinh to lớn đó, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết: “Máu đào của các liệt sĩ ấy đã làm cho lá cờ cách mạng thêm
đỏ chói. Sự hy sinh anh dũng của các liệt sĩ đã chuẩn bị cho đất nước ta nở hoa
độc lập, kết quả tự do. Nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn các liệt sĩ...”. Thực

hiện chính sách ưu đãi người có cơng là đạo lý tốt đẹp của dân tộc nên khi
ddadts nước dành độc lập, tự do, chuyển sang giai đoạn xây dựng và phát triển
đất nước tỉnh Uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng đã tổ
chức, chỉ đạo thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Đó
khơng chỉ thể hiện sự quan tâm, tri ân của Đảng, tồn dân nói chung và tỉnh
Cao Bằng nói riêng.
2. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan


4

Luận văn thạc sĩ Quản lý công “ Thực hiện chính sách đối với người có
cơng trên địa bàn huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi” năm 2017 của tác giả Trương
Cơng Điệp. Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng “ Thực hiện chính sách người có
cơng với cách mạng từ thực tiễn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” của
Nguyễn Thị Thanh. “Chính sách ưu đãi người có cơng: 70 năm hình thành và
phát triển” báo Lao động và Xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài này với mục đích như sau: Nắm rõ được tình hình
thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng trênn địa bàn tỉnh Cao Bằng. Hiểu
được ý nghĩa của chính sách đối với nhà nước và người được hưởng chính sách
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Gồm những nhiệm vụ sau: Hệ thống khái quát chung những vấn đề lý luận
về chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng. Phân tích tình hình cơng
tác thực hiện chính sách, tìm ra những khó khăn và giải pháp để nâng cao chất
lượng thực thi chính sách. Nêu ra ý nghĩa của chính sách với từng đối tượng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác thực hiện chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng trên

địa bàn tỉnh Cao Bằng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu công tác thực hiện chính sách ưu đãi người có
cơng với cách mạng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.


5

Về thời gian: Trong khoảng 3 năm gần đây.
5. Cơ sở lý luận và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết,
phương pháp khái quát và hệ thống hóa, phương pháp loogic, phương pháp lịch
sử.
6. Kết cấu của tiểu luận
Đề tài gồm : Mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo.
Phần mở đầu gồm có: Lý do chọn đề tài, những cơng trình nghiên cứu liên
quan, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ
sở lý luận và phương pháp nghiên cứu và kết cấu của tiểu luận.
Phần nội dung gồm có 3 chương.


6

NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Khái niệm chính sách cơng
Chính sách trong tiếng Anh là Policy. Chính sách là những hướng dẫn,

phương pháp, thủ tục, luật lệ, biểu mẫu cụ thể và những cơng việc hành chính
được thiết lập để hỗ trợ và thúc đẩy công việc hướng tới các mục tiêu đề ra.
Chính sách cơng là chính sách có bản chất thuộc về chính trị. Q trình ra quyết
định chính sách là một q trình chính trị. Nhưng sản phẩm của q trình hoạch
định chính sách thì dễ nhận thấy hơn, ví dụ như các quy định cụ thể, chi tiết của
pháp luật, và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống xã hội, đến sinh kế của mỗi
người.
Chính sách công được làm ra bởi nhà nước. Điều này có nghĩa nhà nước
là chủ thể có thẩm quyền quyết định ban hành chính sách cơng, với những
nguồn lực cơng để đảm bảo chính sách được làm ra theo cách tốt nhất có thể,
và thực thi sao cho hiệu lực, hiệu quả.
Ta có khái niệm về chính sách cơng: “Chính sách công là quyết định hành
động của các chủ thể quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức
và chế định hành động của các đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề
nhất định mà xã hội đặt ra”.
1.2. Vai trị của chính sách cơng trong đời sống xã hội
Vai trị cơ bản của Chính sách công thể hiện ở chỗ là công cụ hữu hiệu
chủ yếu để nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, duy trì sự tồn
tại và phát triển của nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ người dân.
Dưới góc độ quản lý, quản trị quốc gia, nhà nước sử dụng Chính sách cơng một


7

công cụ quan trọng tác động vào các lĩnh vực đời sống xã hội để đạt được mục
tiêu định hướng của nhà nước. Ngồi vai trị cơ bản này, CSC cịn có vai trị cụ
thể sau:
Thứ nhất, định hướng hoạt động của các chủ thể trong các lĩnh vực kinh
tế - xã hội theo những mục tiêu, phương hướng, kế hoạch xác định của nhà
nước. Do chính sách phản ánh thái độ, cách xử sự của nhà nước đối với một

vấn đề cơng, nên nó thể hiện rõ những xu thế tác động của nhà nước lên các
chủ thể trong xã hội, giúp họ vận động đạt được những giá trị tương lai mà nhà
nước mong muốn. Giá trị đó chính là mục tiêu phát triển phù hợp với những
nhu cầu cơ bản của đời sống xã hội. Nếu các chủ thể kinh tế, xã hội hoạt động
theo định hướng tác động của chính sách thì khơng những dễ dàng đạt được
mục tiêu phát triển mà còn nhận được những ưu đãi từ phía nhà nước hay xã
hội. Điểu đó có nghĩa là, cùng với mục tiêu định hướng, cách thức tác động của
Chính sách cơng cũng có vai trị định hướng cho các chủ thể hành động.
Thứ hai, kích thích phát triển, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển
khinh tế - xã hội, khơng mang tính bắt buộc mà tạo ra cơ chế khuyến khích.
Muốn đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội chung, nhà nước
phải ban hành nhiều chính sách, trong đó mỗi chính sách lại có những cách thức
tác động mang tính khuyến khích đối với các chủ thể thuộc mọi thành phần
như: miễn giảm thuế, tạo cơ hội tiếp cận với nguồn vốn có lãi suất ưu đãi, ban
hành những thủ tục hành chính đơn giản và các chế độ ưu đãi đặc biệt khác,..
Sự tác động của Chính sách cơng khơng mang tính bắt buộc, mà chỉ khuyến
khích các chủ thể hành động theo ý chí của nhà nước. Chẳng hạn, để tăng cường
đầu tư vào nền kinh tế, Nhà nước ta ban hành chính sách khuyến khích các chủ
thể trong nước và nước ngồi tích cực đầu tư vào các ngành, lĩnh vực hay những
vùng cần được ưu tiên phát triển.


8

Thứ ba, điều tiết sự mất công bằng hoặc những hành vi không phù hợp để
bảo đảm ổn định và phát triển xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Để
kinh tế - xã hội phát triển một cách ổn định bền vững, nhà nước phải dùng chính
sách để tạo lập các cân đối vĩ mơ cơ bản như cân đối giữa hàng - tiền, cung cầu, xuất - nhập khẩu, tiết kiệm - tiêu dùng,.. Đồng thời, nhà nước cịn dùng
chính sách để điều tiết đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các vùng miền
của đất nước.

Thứ tư, tạo ra tác dụng hạn chế, hoặc thúc đẩy đối với hành vi của xã hội
hoặc sự phát triển của sự vật, sự việc. Nhà nước luôn luôn quan tâm đến quản
lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực cho phát triển. Mục tiêu phát triển bền
vững bao gồm cả gia tăng về lượng và cải thiện về chất trong hiện tại và tương
lai, vì thế tài nguyên tự nhiên và xã hội của một quốc gia là cái hữu hạn luôn
trở thành vấn đề quan tâm chính yếu của nhà nước. Để sử dụng có hiệu quả tài
nguyên theo hướng bền vững, nhà nước thơng qua các chính sách thực hiện
kiểm sốt q trình khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bổ hợp lý các nguồn
lực trong xã hội, ví dụ như chính sách xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách
xây dựng khu cơng nghiệp, khu chế xuất, chính sách đất đai, chính sách thuế,
chính sách bảo vệ tài ngun, mơi trường...
1.3. Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng
Chính sách ưu đãi người có cơng với cách mạng ln được Đảng và Nhà
nước ta quan tâm. Đây là một chính sách đặc biệt thể hiện đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn” của dân tộc. Nhiều năm qua, những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất nước ngày càng tạo điều kiện thuận lợi để toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và tinh thần đối với người có
cơng. Việc tiếp tục hồn thiện, bổ sung chính sách, pháp luật về ưu đãi người


9

có cơng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống
nước nhớ nguồn” của Đảng và Nhà nước ta.
Ngày 16-2-1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL ban hành
chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ, đồng thời đồng ý với đề xuất chọn
ngày 27-7 hằng năm là Ngày Thương binh tồn quốc, là dịp tơn vinh cơng ơn
các anh hùng liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người có cơng với cách
mạng.
Mặc dù đất nước cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng Đảng và Nhà nước ta
ln coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo công tác thương binh - liệt sĩ và người có cơng

với cách mạng. Từ năm 1947 đến nay, hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật về ưu đãi người có cơng với cách mạng đã được xây dựng, ban hành tương
đối toàn diện, đầy đủ và kịp thời, được ghi trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và được chế định thành các văn bản, như Pháp lệnh
Ưu đãi người có cơng với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự
Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” cùng nhiều chính sách ưu đãi khác; đã
thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành cơ sở pháp
lý cho việc triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách, chế độ ưu đãi đối với
người có cơng và thân nhân.
1.4. Đối tượng hưởng chính sách
Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng được quy
định tại điều 3 Pháp lệnh, cụ thể:
1. Người có cơng với cách mạng bao gồm:
a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;


10

c) Liệt sĩ;
d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
g) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước
ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
h) Bệnh binh;
i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
k) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ
quốc tế bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế;
m) Người có cơng giúp đỡ cách mạng.
2. Thân nhân của người có cơng với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ,
vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có cơng ni liệt sĩ.
Chương 2: TÌNH HÌNH CƠNG TÁC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG CỦA TỈNH CAO BẰNG
2.1. Mộ số kết quả đạt được
Trong các đấu tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, biết bao
người con của thành phố Cao Bằng đã khơng tiếc máu xương, hy sinh thân
mình vì sự nghiệp đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. Nhiều người đã anh dũng hy sinh
và cũng khơng ít người phải bỏ lại một phần máu xương nơi chiến trường. Vì
thế, khi hịa bình lập lại, non sơng về một mối, Công tác đền ơn, đáp nghĩa luôn


11

được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Cao Bằng đặc biệt quan tâm
chỉ đạo, triển khai thực hiện.
Hiện nay, thành phố Cao Bằng có 1. 134 đối tượng đang hưởng trợ cấp
hàng tháng. Trong đó, 02 bà mẹ Việt Nam anh hùng, 01 Anh hùng lực lượng
vũ trang; 773 gia đình liệt sĩ, 226 gia đình thương binh, 121 gia đình bệnh binh
và 11 quân nhân bị tai nạn nghề nghiệp. Thời gian qua, bên cạnh công tác lãnh,
chỉ đạo phát triển kinh tế, Thành ủy - UBND - Ủy ban MTTQ Việt Nam thành
phố đặc biệt chú trọng đến công tác chăm lo cho các gia đình chính sách và
xem đây là nhiệm vụ thường xun, liên tục của cả hệ thống chính trị.
Thành phố đã thực hiện Chi trả trợ cấp hàng tháng và trợ cấp cho các đối
tượng được kịp thời, đảm bảo đúng đối tượng, đúng chế độ theo quy định. Giải
quyết các chế độ được thường xuyên quan tâm và đáp ứng cho các đối tượng
theo chính sách quy định của Nhà nước. Trong đó, Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho

người có cơng và thân nhân người có cơng được 14.722 lượt đối tượng; đã thực
hiện chế độ điều dưỡng người có cơng với cách mạng theo quy định của Nhà
nước cho 1.987 lượt đối tượng; giải quyết chế độ trang cấp theo niên hạn sử
dụng cho thương binh theo nhu cầu bệnh lý cho 178 lượt đối tượng; giải quyết
chế độ trợ cấp một lần và chế độ trợ cấp mai táng cho gia đình người có cơng
từ trần 444 trường hợp; giải quyết trợ cấp hàng tháng cho người và thân nhân
mới người có cơng mới đủ điều kiện cho 146 trường hợp; Thẩm định hồ sơ đề
nghị hỗ trợ cải thiện nhà ở người có cơng với cách mạng theo Quyết định số 22
cho 916 trường hợp; hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách ưu đãi
người có cơng với cách mạng cho 138 trường hợp; trợ cấp khó khăn đột xuất
cho thân nhân người từ trần thuộc diện cấp ủy quản lý cho 71 trường hợp; Tổ
chức thăm hỏi tặng q các gia đình chính sách các dịp lễ tết cho 26. 712 lượt
đối tượng.


12

Thành phố đã thực hiện việc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ
Thanh Sơn thành phố Cao Bằng, Trình cấp có thẩm quyền để xây dựng hồn
thành hai cơng trình nhà bia ghi tên liệt sĩ tại xã Vĩnh Quang và Phường Đề
Thám; Khảo sát và tu sửa nhà bia ghi tên liệt sĩ các phường, xã gồm: Duyệt
Trung, Tân Giang, Ngọc Xuân và xã Hưng Đạo; Tổ chức lễ báo tử công nhận
liệt sỹ cho 03 trường hợp; Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức quy tập
hài cốt liệt sĩ vào nghĩa trang Thanh Sơn, thành phố Cao Bằng 15 hài cốt liệt
sĩ; Tiếp nhận hài cốt liệt sĩ do thân nhân di chuyển từ nghĩa trang các tỉnh khác
về 06 hài cốt, bàn giao cho gia đình xin bốc chuyển hài cốt liệt sĩ về quê hương
an táng 05 hài cốt. Bên cạnh đó, hàng năm, thành phố còn dành một phần ngân
sách và vận động, huy động từ nguồn xã hội hóa để chăm lo chu đáo hơn cho
mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang, gia đình chính sách,
người có cơng với cách mạng; Thăm hỏi, tặng q, trợ cấp cho các đối tượng

chính sách, người có cơng nhân dịp lễ, tết, ngày thương binh - liệt sĩ. Từ đó,
đời sống gia đình chính sách ngày càng được nâng lên, ngang tầm với điều kiện,
phát triển của đô thị.
2.2. Về đời sống của người có cơng trên địa bàn tỉnh
Có thể nói, những chính sách của Đảng, Nhà nước, và quan tâm của xã
hội mang đậm nghĩa tình, tri ân sâu nặng với người có cơng, phần nào xoa dịu
những đau thương, mất mát của những người ở lại, là truyền thống của dân tộc
Việt Nam “uống nước nhớ nguồn”.
Xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có cơng.
Ngồi ra, hỗ trợ nhà ở đối với người có cơng với cách mạng cũng cơ bản hoàn
thành. Chăm lo về sức khỏe, đời sống vật chất và tinh thần của người có cơng
với cách mạng và thân nhân của người có cơng với cách mạng; Một tin vui là
theo cơ quan chức năng, đến nay, về cơ bản các địa phương khơng cịn Người


13

có cơng thuộc diện hộ đói, hộ nghèo dưới mức sàn an sinh xã hội. Chất lượng
đời sống của người dân ngày một nâng cao nhờ các địa phương, cơ quan chức
năng xác định rõ thực trạng, nguyên nhân nghèo của các hộ có thành viên thuộc
đối tượng Người có công, đề xuất các giải pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; hỗ
trợ Người có cơng và con em khởi nghiệp, lập nghiệp thơng qua chương trình
giảm nghèo của Nhà nước, các địa phương.
2.3. Tình hình thực hiện chính sách
Nhìn chung, Q trình triển khai thực hiện ln nhận được sự quan tâm
của các cấp, các ngành và được nhân dân đồng tình ủng hộ; việc vận động,
hướng dẫn hộ gia đình người có cơng tích cực tham gia cùng Nhà nước và cộng
đồng trong việc xây dựng nhà ở được triển khai thực hiện hiệu quả, qua đó đã
tạo nên sự chủ động, tự tin để vươn lên của các hộ gia đình. Đối với các xã,
phường, hầu hết cán bộ công chức tại các địa phương đều nắm khá rõ hồn

cảnh từng gia đình chính sách, hướng dẫn cụ thể, theo dõi sát tiến độ sửa chữa,
xây mới để có thể ứng kinh phí kịp thời, chất lượng cơng trình bảo đảm.
Được biết trong dịp này, Thành phố cũng tổ chức nhiều hoạt động tri ân
người có cơng nhân kỷ niệm 74 năm Ngày thương binh Liệt sỹ (27/7/194727/7/2021); thành lập các đoàn thăm hỏi, tặng quà gia đình chính sách, người
có cơng; trao 1.261 suất q của Chủ tịch nước; 1.131 suất quà cho các đối
tượng chính sách theo nghị quyết 68/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, 40 suất
quà của Tỉnh ủy quyền, 131 suất quà của Thành phố và các đơn vị tài trợ với
tổng trị giá trên 820 triệu đồng.
2.4. Những khó khăn và giải pháp
2.4.1. Khó khăn


14

Một số khó khăn trong trong q trình cơng tác như: nguồn vốn hỗ trợ xây
mới, sửa chữa nhà ở cịn thấp so với chi phí thực tế, cho nên nhiều hộ gia đình
trong diện được hỗ trợ nhưng chưa làm hồ sơ đề nghị, hoặc một số hộ được hỗ
trợ thì q khó khăn khơng có khả năng tài chính để hồn thiện việc sửa chữa,
xây mới nhà, dẫn đến tình trạng một số nhà ở được hỗ trợ nhưng phải sửa chữa
vụn vặt hằng năm. Một số hộ gia đình vướng mắc về đất đai, quy hoạch...nên
tiến độ cịn chậm. Một số hộ gia đình chính sách tuy đã có quyết định hỗ trợ
kinh phí xây dựng mới nhà ở nhưng khi triển khai thực hiện lại chỉ tiến hành
sửa lại nhà nên đã gây khó khăn trong công tác giải ngân cũng như công tác
quản lý, giám sát. Mặt khác do thời gian rà soát, phê duyệt Đề án đến khi triển
khai thực hiện hỗ trợ các đối tượng xây dựng nhà ở khá dài, khi triển khai thực
hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng đều đã xuống cấp, hư hỏng. Vì
vậy, một số trường hợp đã phải làm đơn xin chuyển từ cải tạo sửa chữa sang
xây dựng mới, cá biệt có trường hợp tại thời điểm rà sốt khơng có nhu cầu xây
dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, nhưng đến nay do nhà ở xuống cấp nên đã là
đơn đề nghị được hỗ trợ kinh phí làm nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐTTg hoặc rà soát thiếu nên đã phát sinh thêm các đối tượng phải tiếp tục đề

nghị UBND tỉnh phê duyệt bổ sung danh sách…
2.4.2. Giải pháp
Trong thời gian tới, cùng với việc tổ chức thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi
người có cơng với cách mạng sửa đổi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
cần tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện thể chế, chính sách ưu đãi người có cơng,
coi đây là một lĩnh vực trọng tâm, hàng đầu, trong đó chú trọng các vấn đề:
Thứ nhất, tiếp tục quán triệt sâu sắc và thực hiện tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí
Minh về cơng tác thương binh, liệt sĩ; không ngừng chăm lo thương binh, bệnh
binh, gia đình liệt sĩ và người có cơng với cách mạng.


15

Thứ hai, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thương binh, bệnh binh, gia
đình liệt sĩ, người có cơng. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến các gia đình người
có cơng có hồn cảnh khó khăn, người có cơng hiện đang sống cơ đơn, khơng
nơi nương tựa, các gia đình người có cơng vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách mạng trước đây, phấn đấu khơng cịn
hộ người có cơng thuộc diện hộ nghèo.
Thứ ba, tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có cơng với cách
mạng, nội dung mới của Pháp lệnh Ưu đãi người có cơng với cách mạng năm
2020. Thường xuyên đánh giá tổng kết và nghiên cứu tồn diện các vấn đề cịn
vướng mắc trong q trình triển khai thực hiện để ban hành các văn bản quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành Pháp lệnh một cách cụ thể, thống nhất, tạo
điều kiện thuận lợi để các chính sách ưu đãi người có cơng thực sự đi vào cuộc
sống.
Thứ tư, ưu tiên nguồn lực giải quyết những nhu cầu cấp thiết đối với người
có cơng, như phụng dưỡng các Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, dạy nghề, tạo việc

làm, thiết thực giúp đỡ các gia đình chính sách khó khăn phát triển sản xuất,
kinh doanh bằng các hoạt động cụ thể. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa cơng
tác chăm lo đời sống người có cơng với cách mạng trên cơ sở huy động mọi
nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực của Nhà nước.
Thứ năm, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với
công tác chăm lo đời sống người có cơng với cách mạng, đẩy nhanh cơng tác
tìm kiếm hài cốt gắn với xác định danh tính liệt sĩ. Cùng với việc chú trọng
thanh tra, xử lý nghiêm các vụ việc lợi dụng chính sách để trục lợi, cần bảo đảm


16

khách quan và công bằng giữa các đối tượng, tạo dựng niềm tin của nhân dân
đối với chính sách ưu đãi người có cơng.người Việt Nam.
Thứ sáu, bố trí kinh phí, ngân sách phù hợp để chăm lo, nâng cao đời sống
của người có cơng và gia đình người có cơng; kịp thời tu bổ, tơn tạo các cơng
trình ghi công liệt sĩ bị xuống cấp. Thường xuyên quan tâm, nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng và giải quyết các vấn đề liên quan để đảm bảo quyền lợi của người
có công với cách mạng.
Chương 3: Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI NGƯỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
3.1. Đối với Nhà nước
Ngày Thương binh - Liệt sĩ là sự kiện chính trị - xã hội quan trọng, có ý
nghĩa nhân văn sâu sắc. Ðây là dịp toàn Ðảng, tồn dân và tồn qn ta kính
cẩn tưởng nhớ, tri ân các bậc cách mạng tiền bối, anh hùng liệt sĩ, những người
con ưu tú của dân tộc đã dũng cảm chiến đấu, anh dũng hy sinh; biết ơn các
thương binh đã cống hiến một phần xương máu của mình trong sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, cũng như trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và làm tròn nghĩa vụ quốc tế; quan tâm giúp đỡ thương
binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ. Các thế hệ người Việt Nam mãi mãi khắc ghi

những chiến công hào hùng, sự hy sinh oanh liệt, cống hiến to lớn của đồng
bào, chiến sĩ cả nước vì nền độc lập, tự do của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân
dân.
Ðể đền đáp, tôn vinh sự hy sinh, cống hiến to lớn của các anh hùng liệt sĩ,
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có cơng với cách mạng, Nhà
nước ta luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt cơng tác thương binh, liệt sĩ,
người có cơng với cách mạng và tổ chức vận động tồn dân tích cực tham gia


17

các phong trào "Ðền ơn đáp nghĩa", "Toàn dân chăm sóc các gia đình thương
binh, liệt sĩ và người có cơng với cách mạng". Nhiều chủ trương, chính sách,
pháp luật về ưu đãi đối với liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người
có cơng với cách mạng đã được ban hành; đối tượng hưởng chính sách ưu đãi
được mở rộng, các chế độ ưu đãi từng bước được hoàn thiện, thể hiện sự trân
trọng, biết ơn, chăm lo của Ðảng, Nhà nước và nhân dân đối với người có cơng.
3.2. Đối với người được hưởng chính sách
Sáng mãi đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, phong trào
chăm sóc người có cơng đã trở thành tình cảm, trách nhiệm của tồn xã hội, là
những nội dung quan trọng. Qua đó, khơi dậy truyền thống, lịng yêu nước, huy
động được sức mạnh của toàn xã hội và trở thành công việc thường xuyên với
nhiều hoạt động thiết thực, được phát triển từ thôn, bản, làng, xã, khu phố,…
đã đi sâu vào tâm khảm mỗi người dân, tạo nên sức mạnh vật chất và tinh thần,
góp phần để chăm sóc, nâng cao đời sống các hộ gia đình người có cơng với
nước.
Những hành động thiết thực đối với gia đình chính sách, người có cơng
với cách mạng có ý nghĩa giáo dục truyền thống, mang tính nhân văn sâu sắc,
đồng thời vừa là động lực tiếp tục phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để
xây dựng Cao Bằng ngày càng phát triển.



18

KẾT LUẬN
Cứ đến tháng bảy hàng năm, cả nước lại tràn ngập khơng khí tri ân những
người có cơng với nước. Ngày càng có nhiều hoạt động đền ơn đáp nghĩa, quan
tâm đời sống các gia đình liệt sĩ, thương binh, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng,
chăm sóc phần mộ các liệt sĩ, tổ chức những hoạt động về nguồn đầy xúc động...
Tri ân những người hy sinh vì nước đã trở thành một nét đẹp văn hóa trong đời
sống xã hội. Những việc làm đó cịn có ý nghĩa giáo dục cho lớp trẻ hôm nay
về một thời oanh liệt của đất nước, về đạo lý uống nước nhớ nguồn. Dù kinh tế
đất nước hiện gặp khó khăn, nhất là dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp,
nhưng các hoạt động đền ơn đáp nghĩa năm nay vẫn diễn ra bằng nhiều hình
thức phù hợp, hiệu quả.
Xác định chăm lo cho người có cơng, gia đình chính sách khơng chỉ là
trách nhiệm, nghĩa vụ mà còn là nghĩa cử cao đẹp của thế hệ hôm nay đối với
những người đã hi sinh hoặc để lại một phần xương máu nơi chiến trường vì
độc lập dân tộc. Những năm qua, các cấp chính quyền trong tỉnh ln quan tâm
giải quyết kịp thời các chế độ đối với người có cơng; tuyên truyền, vận động
các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp, nhà hảo tâm và cán bộ công nhân
viên chức tích cực quan tâm, chia sẻ, động viên bằng cả vật chất và tinh thần
đối với người có cơng, gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh.
Là tương lai của đất nước, thế hệ trẻ chúng ta ngày hôm nay có quyền tự
hào về thế hệ các vị anh hùng, các bậc cha anh đi trước. Trên tinh thần “Vì
nước quên thân, vì dân quên mình”, mỗi chúng ta hãy noi gương các vị anh
hùng liệt sỹ bằng những hành động cụ thể thiết thực, cống hiến hết khả năng
mình cho đất nước, làm rạng danh đất nước Việt Nam trên trường quốc tế.



19

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Toàn (2021) “Thành phố Cao Bằng làm tốt công tác đền ơn đáp
nghĩa”, Trang thông tin điện tử thành phố Cao Bằng.
2. Báo Cơng an nhân dân.
3. Giáo trình Khoa học chính sách cơng . Khoa chính trị học. Học viện báo
chí và Tuyên truyền.
4. Long Huyền,Đình Trung (2021) “Giám sát việc thực hiện chính sách xây
dựng hỗ trợ nhà ở cho đối tượng chính sách”. Cổng thơng tin điện tử
thành phố Cao Bằng.
5. Cổng thơng tin điện tử ngành Chính sách qn đội.
6. Trang thông tin điện tử Đài phát thanh - truyền hình Cao Bằng.
7. Quy đinh mới về chế độ trợ cấp, ưu đãi người có cơng với cách mạng.
Đài phát thanh – truyền hình Cao Bằng.
8. Kiều Liên (2009) “Cao Bằng với cơng tác chăm sóc thương binh – liệt sĩ
và người có cơng với nước”. Tạp chí ủy ban Dân tộc.
9. Bùi Tồn, Đình Trung (2021) “Tun truyền về chế độ chính sách ưu đãi
người có cơng”.Trang thơng tin điện tử thành phố Cao Bằng.
10. Tạp chí cộng sản.
11. Tạp chí Lao động và Xã hội.



×