Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố thanh hoá, tỉnh thanh hóa trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ
CHO TRẺ 5 -6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH HÓA
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


THANH HÓA, NĂM 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ
CHO TRẺ 5 -6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ THANH HOÁ, TỈNH THANH HÓA
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Thoan

THANH HÓA, NĂM 2022
i


Danh sách Hội đồng đánh giá luận văn Thạc sĩ khoa học
(Theo Quyết định số 2206/QĐ-ĐHHĐ ngày 4 tháng 10 năm 2022
của Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức)
Học hàm, học vị,

Cơ quan Công tác

Họ và tên
PGS.TS. Nguyễn Thị Hà Lan

Chủ tịch

Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội

Phản biện 1

Trường Đại học Hồng Đức


Phản biện 2

Trường Chính trị
tỉnh Thanh Hóa

Ủy viên

Trường Đại học Hồng Đức

Thư ký

TS. Lương Trọng Thành
TS. Lê Tuyết Mai

đồng

Trường Đại học Hồng Đức

PGS.TS. Phan Thanh Long
TS. Cao Thị Cúc

Chức danh trong Hội

Xác nhận của Người hướng dẫn
Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày

tháng


năm 2022

TS. Dương Thị Thoan

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Dương Thị Thoan.
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

iii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Hồng Đức và các thầy cô giáo giảng dạy sau Đại học, những người đã trang
bị kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn
TS. Dương Thị Thoan người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp

đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi hồn thành luận văn.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chắc hẳn khơng thể tránh
khỏi những sơ suất, thiếu sót, tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của
các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thanh Hóa, tháng

năm 2022

Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................- 1 LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................ 1
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... x
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THẨM MỸ CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ...................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 6
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục thẩm mỹ ở trường
mầm non ................................................................................................................ 6
1.1.2.Các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ ở
trường mầm non .................................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 10
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................... 10
1.2.2. Giáo dục mầm non .................................................................................... 11
1.2.3. Giáo dục thẩm mỹ ..................................................................................... 11
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5- 6 tuổi ........................... 12
1.3. Một số vấn đề về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm
non trong bối cảnh hiện nay ................................................................................ 13
1.3.1. Đặc điểm tâm lý trẻ 5-6 tuổi ..................................................................... 13
v


1.3.2. Bối cảnh đổi mới giáo dục mầm non hiện nay và yêu cầu đặt ra đối với
hoạt động giáo dục thẩm mỹ trong nhà trường ................................................... 14
1.3.3. Vai trò của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non
trong bối cảnh hiện nay ....................................................................................... 16
1.3.4. Mục tiêu của hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non .................................................................................................. 17
1.3.5. Nội dung hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường
mầm non .............................................................................................................. 17
1.3.5. Phương pháp và hình thức giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non. ................................................................................................. 19
1.3.6 Cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở

các trường mầm non ............................................................................................ 20
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các
trường mầm non trong bối cảnh hiện nay ........................................................... 22
1.4.1. Vai trị của hiệu trưởng đối với cơng tác quản lý hoạt động giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non .............................................. 22
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm
non ....................................................................................................................... 23
1.4.2. Tổ chức hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường
mầm non .............................................................................................................. 24
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non .................................................................................................. 28
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non .................................................................................................. 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5
-6 tuổi ở các trường mầm non ............................................................................. 30
1.5.1. Các yếu tố khách quan .............................................................................. 30
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .................................................................................. 32
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 34

vi


Chương 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM
MỸ CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THANH HOÁ, TỈNH THANH HÓA TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .... 36
2.1. Khái quát về giáo dục mầm non Thành phố Thanh Hoá ............................. 36
2.1.1. Khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa ...................................................................................................................... 36
2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo thành phố Thanh Hóa ............................... 38
2.1.3. Vài nét về giáo dục mầm non thành phố Thanh Hóa................................ 40

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .................................................................... 43
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 43
2.2.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 43
2.2.3. Phương pháp khảo sát ............................................................................... 43
2.2.4. Mẫu khách thể khảo sát ............................................................................. 44
2.2.5. Tiêu chí và thаng đánh giá ........................................................................ 44
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường
mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay ................................... 45
2.3.1 Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của hoạt động giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá .... 45
2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay46
2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay ...... 48
2.3.4. Thực trạng thực hiện phương pháp, hình thức hoạt động giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối
cảnh hiện nay....................................................................................................... 51
2.3.5. Thực trạng đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy trong giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong
bối cảnh hiện nay................................................................................................. 54
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay ....................... 56

vii


2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay ....................... 56
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay ...... 59

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá ............................................. 62
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá ................................. 65
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm
mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối
cảnh hiện nay....................................................................................................... 68
2.5.1. Các yếu tố chủ quan .................................................................................. 68
2.5.2. Các yếu tố khách quan .............................................................................. 69
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá ................................. 71
2.6.1. Những điểm mạnh ..................................................................................... 71
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 72
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 75
Chương 3.BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM
MỸ CHO TRẺ 5 -6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ
THANH HOÁ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY .......................................... 76
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................................... 76
3.1.1. Nguyên tắc bám sát mục tiêu .................................................................... 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 76
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thanh Hoá giai đoạn tiếp theo ............................... 77
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CBQL, GV
mầm non về hoạt động GDTM cho trẻ 5-6 tuổi.................................................. 77
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp ................................................................................. 77

viii



3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện kế hoạch quản lý nội dung hoạt động GDTM
cho trẻ mầm non 5 -6 tuổi đáp ứng đổi mới giáo dục ......................................... 80
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đa dạng hố hình thức GDTM cho trẻ mầm non
5-6 tuổi theo định hướng lấy trẻ làm trung tâm .................................................. 82
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo cơng tác huy động các nguồn lực nhằm hồn thiện
cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy GDTM cho trẻ 5-6 tuổi trong các trường
mầm non .............................................................................................................. 86
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động GDTM cho
trẻ mầm non 5-6 tuổi đáp ứng đổi mới giáo dục ................................................. 89
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất............................................. 91
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất. ..................................................................................................................... 92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 92
3.4.2. Các bước khảo nghiệm .............................................................................. 92
3.4.3. Thang đánh giá khảo nghiệm .................................................................... 93
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................ 93
3.4.5. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp đề xuất....................................... 94
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101
PHỤ LỤC ........................................................................................................... P1

ix


DANH MỤC VIẾT TẮT
ĐTB

Điểm trung bình


CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GD

Giáo dục

GDTM

Giáo dục thẩm mỹ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KTXH

Kinh tế xã hội

CBQL


Cán bộ quản lý

TM

Thẩm mỹ

TB

Thứ bậc

TPTH

Thành phố Thanh Hóa

x


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số lượng trường lớp, học sinh mầm non trên địa bàn TP Thanh Hoá
(thống kê tại các trường công lập) ...................................................................... 41
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của CBQL và GV về vai trò của hoạt động GDTM cho
trẻ 5-6 tuổi tại các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện
nay ....................................................................................................................... 45
Bảng 2.2. Đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu của hoạt động GDTM cho trẻ
5-6 tuổi tại các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện
nay ....................................................................................................................... 46
Bảng 2.3. Đánh giá thực trạng nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay ................. 49
Bảng 2.4. Đánh giá thực trạng phương pháp, hình thức giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện

nay ....................................................................................................................... 52
Bảng 2.5. Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong GDTM
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh
hiện nay ............................................................................................................... 55
Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng lập kế hoạch giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường MN thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay ............... 57
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch GDTM cho trẻ 5 -6
tuổi ở các trường mầm non TPTH trong bối cảnh hiện nay ............................... 60
Bảng 2.8. Đánh giá về thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động GDTM cho trẻ
5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá ..................................... 62
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDTM
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non TP Thanh Hoá trong bối cảnh hiện
nay ....................................................................................................................... 66
Bảng 2.10. Đánh giá các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
GDTM cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong
bối cảnh hiện nay................................................................................................. 68
xi


Bảng 2.11. Đánh giá các yếu tố khách quan quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động GDTM cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hố ... 69
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ....................... 93
Bảng 3.2 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .......................... 95
Bảng 3.3 Kết quả mối tương quan của các biện pháp......................................... 96

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh đổi mới đất nước và hội nhập hiện nay, xã hội ngày càng
quan tâm đến giáo dục và coi nó là cái gốc của sự phát triển. Giáo dục mầm non
là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Sinh thời, chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Giáo dục mầm non sẽ mở đầu cho một nền giáo
dục tốt”[11]. Vì vậy, quản lý, giáo dục trẻ mầm non, giúp các con có cơ hội phát
triển toàn diện là xu thế và nhu cầu cấp thiết.
Đối với trẻ 5-6 tuổi, là lứa tuổi mẫu giáo lớn với nhiều sự thay đổi so với
giai đoạn trước, các yếu tố từ tư duy, tình cảm, nhận thức của trẻ bước đầu hoàn
thiện. Hệ thống giáo dục mầm non tại Việt Nam đang giúp trẻ mẫu giáo lớn phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên về
nhân cách và phát triển cho trẻ những chức năng sinh lý, năng lực, phẩm chất
nền tảng, kỹ năng phù hợp với lứa tuổi nhằm khơi dậy sự phát triển tối đa khả
năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo. Văn bản hợp
nhất số 01/VBHN-BGDĐT của Bộ giáo GD&ĐT ban hành ngày 13/4/2021 về
chương trình giáo dục mầm non cũng xác định: Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ
em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một [1]. Cho thấy giáo dục
thẩm mỹ là một bộ phận không thể thiếu của giáo dục mầm non.
Theo những đánh giá gần đây, giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi sẽ tác
động vào tình cảm, kỹ năng xã hội của trẻ, giúp trẻ dễ dàng thể hiện cảm xúc với
môi trường xung quanh, tâm hồn trẻ trở nên trong sáng, vui tươi và các năng
khiếu nghệ thuật sẽ bộc lộ sớm. Bởi vậy, việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi
đang được các trường mầm non quan tâm, tổ chức thực hiện nhằm ươm mầm
cho những tài năng nghệ thuật tương lai.
Tại các trường mầm non trên địa bàn Thanh phố Thanh Hoá, giúp trẻ phát
triển tài năng, ươm mầm nghệ thuật luôn là định hướng của nhà trường, trở
thành một trong những mục tiêu và chuyên đề chính trong giáo dục trẻ 5-6 tuổi.
Việc tổ chức, triển khai thực hiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi những năm
qua đã đạt được những hiệu quả nhất định. Nhìn vào phương diện phát triển tình
cảm, kỹ năng, tư duy của trẻ có thể thấy trẻ hạnh phúc khi được học vẽ, học hát,

1


trẻ biết yêu gia đình, yêu thiên nhiên, yêu cái đẹp và tiếp cận với môi trường
xung quanh bằng những trạng thái rất tích cực.
Tuy nhiên, việc tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi trong các
trường mầm non Thành phố Thanh Hóa vẫn cịn nhiều hạn chế. Hoạt động giáo
dục thẩm mỹ còn nghèo nàn đơn điệu, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
thẩm mỹ cịn mang tính khn mẫu, sao chép mà chưa giúp trẻ phát huy được
khả năng sáng tạo linh hoạt. Ngoài hoạt động dạy vẽ, dạy múa hát, xé dán, dạy
chữ cái và làm toán đơn thuần trong lớp cho trẻ mẫu giáo lớn, các trường chưa
có thêm nhiều hình thức giáo dục mới giúp trẻ tiếp cận với cái đẹp. Đồng thời,
nhận thức của một bộ phận giáo viên còn hạn chế, chưa thấy rõ vai trò trách
nhiệm của mình trong giáo dục trẻ, trong giảng dạy chưa vận dụng linh hoạt các
phương pháp giáo dục thẩm mỹ phù hợp, hình thức giáo dục thẩm mỹ lấy trẻ
làm trung tâm giúp trẻ phát huy khả năng cá nhân chưa đạt được hiệu quả tại các
trường mầm non.
Từ những lý do trên cho thấy việc quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ 5-6 tuổi đang trở thành nhu cầu cấp thiết đối với việc nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non thành phố Thanh Hố. Vì thế, chúng tôi chọn đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm
non thành phố Thanh Hố, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay” làm đề
tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non, thành phố Thanh
Hố, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho trẻ ở các trường mầm
non thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh đổi mới
giáo dục hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm
non thành phố Thanh Hoá đã đạt được nhiều thành tựu nhưng vẫn còn những tồn
tại như: quản lý việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giáo dục thẩm mỹ
chưa tốt, chỉ đạo thiết kế và tổ chức thực hiện nội dung chương trình giáo dục
thẩm mỹ chưa đáp ứng tốt mục tiêu lấy trẻ làm trung tâm và phát huy tài năng
nghệ thuật cho trẻ;... Vì vậy, nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá
phù hợp và có tính khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng và hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục trẻ mẫu
giáo lớn ở các trường mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
5 - 6 tuổi ở các trường mầm non
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non thành phố Thanh Hoá.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu tại các trường mầm non công lập trên địa
bàn thành phố Thanh Hoá.
6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non thành phố Thanh Hóa
3


6.4. Giới hạn về thời gian
Các số liệu được nghiên cứu từ năm 2018 - 2021
Hoạt động khảo sát được tiến hành trong năm 2022
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp tư liệu để hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có
liên quan đến đề tài. Luận văn tìm hiểu từ các nghiên cứu đi trước, các tài liệu
trên đài, báo, internet về vấn đề GDTM cho trẻ 5-6 tuổi, hình thành cơ sở lý
thuyết xây dựng nội dung đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Thiết kế mẫu phiếu điều tra CBQL, GV, phụ huynh nhằm khảo sát thực
trạng hoạt động giáo dục thẩm mỹ và quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá. Tác giả lựa chọn 5
trường mầm non công lập là: Mầm non Hoa Mai; Mầm non Ba Đình; Mầm non
Đơng Thọ A; Mầm non Đông Vệ; Mầm non Ngọc Trạo
Số lượng khảo sát cụ thể:
+ 35 CBQL (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn các
trường mầm non)

+ 122 GV đang giảng dạy tại các trường mầm non thuộc TPTH
Tiến hành phỏng vấn một số CBQL, GV, phụ huynh để thu thập thông tin,
nhận thức của các đối tượng về vấn đề giáo dục thẩm mỹ và quản lý giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá
7.2.2. Phương pháp quan sát
Quan sát việc tổ chức và cách thức quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ
cho trẻ 5 -6 tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hố nhằm thu thập các
thơng tin hỗ trợ phân tích, đánh giá thực trạng quản lý.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường MN thành phố
Thanh Hóa về các vấn đề liên quan đến đề tài.
4


7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến lãnh đạo và chun viên phịng GD&ĐT thành phố Thanh
Hóa, cán bộ quản lý ở các trường MN thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
nhằm đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thành phố
Thanh Hoá mà luận văn đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để thống kê số liệu khảo sát thu
thập trong nghiên cứu.
- Sử dụng bảng biểu, đồ thị để minh chứng số liệu theo các kết quả thu
được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo,
luận văn có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5
- 6 tuổi ở các trường mầm non trong bối cảnh hiện nay

Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6
tuổi ở các trường mầm non thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ
CHO TRẺ 5-6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục thẩm mỹ ở trường
mầm non
Mỗi trẻ em trên trái đất đều có những đặc tính cơ bản ban đầu về cái đẹp
và tuổi thơ. Khi biết cảm nhận được ý thức cái đẹp, trẻ sẽ thích thú và vui sướng
với những đồ chơi đẹp hoặc có những cảm nhận dâng trào với âm thanh của
cảnh vật xung quanh hay màu sắc của cuộc sống ngay trước mắt. Hiện nay có
nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục thẩm mỹ ở trường mầm non.
Tác giả Trần Tuý (2005) trong cơng trình nghiên cứu “Vai trị của nghệ
thuật trong giáo dục thẩm mỹ” đã phân tích vai trị của nghệ thuật trong việc
phát triển nhân cách, hình thành cảm xúc, thị hiếu, lý tưởng thẩm mỹ lành mạnh,
đúng đắm, sự tác động của nghệ thuật đối với mọi lứa tuổi, trong đó có cả lứa
tuổi mầm non, nêu ra một số thực trạng và những tồn tại để đề xuất giải pháp
nâng cao vai trò của nghệ thuật trong GDTM [25]
Tác giả Trần Ngọc Tăng nghiên cứu vấn đề “Vai trị của truyền thơng đại
chúng trong GDTM” năm 2001 đã tập trung đề cao vai trò của các yếu tố liên
quan đến việc hình thành và hồn thiện môi trường GDTM. Nội dung và tác giả
nêu ra đã khẳng định: GDTM là một nội dung trọng tâm trong sự nghiệp giáo

dục nói chung ở nước ta hiện nay.Thành quả của các hoạt động GDTM liên hệ
mật thiết với các yếu tố nghệ thuật như văn học truyền thông đại chúng,…
GDTM góp phần nâng cao tư duy nghệ thuật cho con người nói chung và lứa
tuổi mầm non nói riêng. Đồng thời, thông qua các hoạt động nghệ thuật, có thể
khám phá ra những thiên hướng thẩm mỹ trong trẻ mầm non từ đó làm cơ sở để
hướng trẻ đến những phẩm chất tốt đẹp[26].

6


Trên tạp chí Mỹ học thời nay, tác giả Nguyễn Chương Nhiếp trong bài
viết: “Nghệ thuật và vấn đề giáo dục thị hiếu thẩm mỹ” đã khẳng định: Mục tiêu
giáo dục thị hiếu thẩm mỹ là nội dung mà các chương trình này hướng tới. Tác
giả đề cập tới giáo dục thị hiếu thẩm mỹ là một nhân tố quan trọng trong hệ
thống giáo dục hiện hành, góp phần tích cực trong hình thành nhân cách, nâng
cao khiếu thẩm mỹ cho con người[20].
Tài liệu “Giáo dục cái đẹp trong gia đình” của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
tuy đã ra đời từ 1984 nhưng đến nay những gợi ý về giá trị thẩm mỹ trong cuốn
sách vẫn có giá trị rất lớn trong hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, gợi ý cho
những bậc cha mẹ những nét đặc trưng trong sự phát triển tâm lý của trẻ và gợi
ý về nội dung GDTM trong gia định. Những hiểu biết bước đầu nền GDTM
trong gia đình qua từng lứa tuổi từ lúc lọt lòng tới khi vào tuổi thành niên. [27]
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân đăng trên Tạp chí giáo dục bài viết Giáo
dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo thơng qua hoạt động ngồi trời năm 2019 trong
đó khẳng định đối với GDMN thì nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất là giáo
dục cho trẻ tính thẩm mỹ. Mỗi GV có thể sử dụng nhiều con dường khác nhau
để giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, trong đó lựa chọn và tổ chức hoạt động ngoài trời
là một trong những cách thuận lợi và hữu hiệu để nâng cao hiệu quả giáo dục
thẩm mỹ cho trẻ. Bài viết trình bày ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ đối với trẻ
mẫu giáo, một số tồn tại trong việc tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ ở một số

trường mầm non, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục
thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động này. [31]
Tác giả Đào Thị My trong bài viết “Phát triển xúc cảm thẩm mỹ trong
hoạt động giáo dục nghệ thuật cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non thực nghiệm
Hoa Hồng” cho rằng phát triển xúc cảm tình cảm thẩm mỹ trong các hoạt động
giáo dục nghệ thuật là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục thẩm mỹ trong Chương
trình GDMN. Phát triển ở trẻ những xúc cảm thẩm mỹ, thị hiếu thẩm mỹ giúp
trẻ biết yêu cái đẹp, biết rung cảm trước cái đẹp và dần dần biết sáng tạo cái đẹp
góp phần hình thành và phát triển nhân cách hài hồ ở trẻ làm nền tảng vững
chắc cho tương lai [18].
7


Với bề dày kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu lý luận về giáo dục
mầm non, PGS.TS Nguyễn Ánh Tuyết đã đưa ra những kết luận xác đáng trong
việc hướng dẫn trẻ cảm thụ vẻ đẹp của những tác phẩm tạo hình. Theo bà thì
“Tuy trẻ ham thích hoạt động tạo hình, nhưng chưa phải là đã có ý thức đầy đủ
trong việc sáng tạo ra cái đẹp và cũng chưa biết phát hiện cái đẹp trong sản
phẩm tạo hình một cách đầy đủ. Do đó trẻ em cần được hướng dẫn hoạt động
tạo hình ngay từ lúc cịn bé, mà việc đầu tiên là tạo điều kiện để trẻ được xem
nhiều tác phẩm tạo hình có giá trị.”[28].
Tác giả Đỗ Xuân Hà khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục thẩm mỹ cho học
sinh bằng nghệ thuật tạo hình đã khẳng định vai trò của các tác phẩm nghệ thuật
tạo hình và chú trọng tới nghệ thuật dân tộc: “Các tác phẩm nghệ thuật có thể
đưa vào vốn kinh nghiệm cá nhân của con người ngày nay cái kho tàng to lớn,
bất tận những tình cảm tốt đẹp của tổ tiên và bằng cách đó, nghệ thuật sẽ nhân
đạo hố con người, làm cho tình cảm của họ phát triển tốt đẹp hơn, trí tuệ của
họ thơng minh hơn”. Tác giả Đỗ Xuân Hà cũng đưa ra các nguyên tắc giáo dục
thẩm mỹ bằng nghệ thuật tạo hình, trong đó ơng đề cao ngun tắc: “Đi từ văn
hố - nghệ thuật dân tộc tới văn hoá - nghệ thuật của tồn nhân loại.”[11].

Thơng qua bài viết Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mầm non thông qua hoạt
động vận động theo nhạc và múa, tác giả Phạm thị Phương Nga khẳng định hoạt
động âm nhạc nói chung và hoạt động vận động theo nhạc và múa nói riêng là
một trong các phương tiện đắc lực nhằm mục đích giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
Bài viết đề cập vai trò của hoạt động vận động theo nhạc và múa trong việc hình
thành và phát triển các mặt nhân cách của trẻ nói chung, trong giáo dục thẩm mỹ
nói riêng và đề xuất một số biện pháp nâng cao kỹ năng trong tổ chức hoạt động
vận động theo nhạc góp phần giáo dục thẩm mỹ cho trẻ [19].
Tóm lại, các nghiên cứu về GDTM đã được nghiên cứu từ nhiều tác giả.
Các tác giả định hình GDTM ở nhiều hoạt động và hình thức khác nhau nhưng
nhìn chung đều nhận định ở lứa tuổi trẻ mầm non, trẻ dễ dàng tiếp nhận những
ấn tượng bên ngồi mang tính hình tượng, giàu màu sắc và cảm xúc, GDTM
chính là cách đặt nền móng đầu tiên để hình thành nhân cách cho trẻ, giúp trẻ có
những xúc cảm tích cực, chủ động phát huy tính sáng tạo và có ý thức tơn trọng
bảo vệ cái đẹp.
8


1.1.2.Các cơng trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ ở
trường mầm non
GDTM hình thành nhân cách của con người vì vậy đây là một trong
những vấn đề thu hút nhiều tâm huyết của các nhà khoa học. Trong quản lý
trường mầm non, GDTM để hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện cho trẻ
mầm non cũng là một khía cạnh được quan tâm. Cụ thể một số đề tài liên quan
đến quản lý hoạt động GDTM đã được nghiên cứu như sau:
Luận văn “Nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 4-5 tuổi trường
mầm non Tiền Phong A - Mê Linh - Hà Nội thông qua hoạt động chắp ghép”
của Nguyễn Thị Ngọc Mai từ nghiên cứu thực tiễn hoạt động giáo dục trẻ tại
trường mầm non Tiền Phong A – Mê Linh đã đưa ra những hạn chế trong vấn đề
giáo dục thẩm mỹ được lồng ghép thông qua hoạt động chắp ghép, các GV còn

lúng túng vận dụng những phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, công tác
quản lý giáo dục trong nhà trường chưa bắt kịp với những đổi mới trong giáo
dục. Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp nhà trường hồn thiện hơn cơng tác
giảng dạy giáo dục trẻ thẩm mỹ cho trẻ độ tuổi 4-5. [16]
Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở các
trường mầm non huyện Nâm Pồ, tỉnh Điện Biên” của tác giả Lường Thị Mai
[17] đã kế thừa các nghiên cứu lý luận về quản lý, GDTM và GDTM đáp ứng
nhu cầu thẩm mỹ của trẻ mầm non, phân tích hoạt động GDTM cho trẻ trong
các trường mầm non huyện Nậm Pồ, đưa ra những hạn chế, để xây dựng các giải
pháp quản lý hoạt động GDTM cho trẻ mẫu giáo, trong đó quan tâm đến hoạt
động quản lý thiết kế chương trình, xây dựng nội dung và cơ sở vật chất nhà
trường đáp ứng công tác giảng dạy GDTM cho trẻ.
Bài viết: “Quản lý hoạt động GDTM cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm
non huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” đăng trên tạp chí khoa học số 41/2020 của
tác giả Trần Thị Đào [9] đã khẳng định lĩnh vực GDTM ở các trường mầm non
là một trong năm lĩnh vực chủ yếu đóng vai trị quan trọng, bước đầu hình thành
và phát triển tồn diện ở trẻ. Vì thế quản lý hoạt động GDTM trong trường mầm
non là nhiệm vụ rất quan trọng, để thực hiện nhiệm vụ này, GV phải là người có
9


chun mơn, có năng lực, am hiểu tâm lý trẻ và có năng lực quản lý, đặc biệt là
sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Qua đánh giá công tác quản lý
GDTM các trường mầm non huyện Kim Sơn, tác giả đã đề xuất các biện pháp
quản lý GDTM sáng tạo phù hợp giúp nâng cao chất lượng GDMN.
Tác giả Nguyễn Mai Lan có bài viết: “Thực trạng quản lý giáo dục thẩm
mỹ hội hoạ cho trẻ trong các trường mầm non quận Thanh Xuân, TP. Hà Nội
thông qua hoạt động dã ngoại” đăng trên tạp chí giáo dục số 432 năm 2018.
Thơng qua kết quả khảo sát thực trạng quản lý GDTM hội hoạ cho trẻ mầm non
quận Thanh Xuân cho thấy mức độ thực hiện đánh giá khá tốt. Hiệu trưởng là

người thực hiện chức năng quản lý trong hoạt động GDTM hội hoạ cho trẻ. Tuy
nhiên vẫn có những hoạt động quản lý được đánh giá chưa tốt. Từ cơ sở đánh
giá, tác giả đã đưa ra những biện pháp quản lý GDTM hội hoạ cho trẻ, các biện
pháp có mối quan hệ chặt chẽ, được thực hiện đồng bộ sẽ giúp các trường MN
nâng cao chất lượng giáo dục, hình thành cái đẹp trong hội hoạ cho trẻ MN.[15].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên của các tác giả đã cho thấy vai
trò của GDTM trong chiến lược giáo dục hiện nay và nó thực sự quan trọng đối
với sự hình thành nhân cách của trẻ trong quá trình phát triển. Các nghiên cứu
thơng qua nhiều khía cạnh, cách nhìn khác nhau đã chỉ ra những đặc trưng cơ
bản của GDTM, nội dung và hình tức GDTM. Các nghiên cứu của các nhà khoa
học đi trước sẽ là là tài liệu tham khảo có giá trị cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu về GDTM cho trẻ mầm non 5 - 6 tuổi. Đối tượng GDTM là cho trẻ
mầm non lứa tuổi 5-6 hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu đề cập tới nên đề tài
quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non
thành phố Thanh Hoá trong bối cảnh hiện nay là thực sự cần thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Bàn về quản lý, có những hướng tiếp cận khác nhau:
Từ điển tiếng Việt nêu: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định”[23].

10


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo cùng cộng sự xác định: “Quản lý là một q
trình tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt ra”[6, tr.46]
Tác giả Trần Khánh Đức nêu quan điểm về quản lý: “là hoạt động có ý
thức của con người nhằm định hướng, tổ chức , sử dụng các nguồn lực và phối
hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được mục

tiêu một cách hiệu quả nhất”[10].
Tác giả Phan Văn Kha, trong cuốn sách Mơ hình quản lý chất lượng đào
tạo sau đại học ở Việt Nam viết vào năm 2001 cho rằng: “Quản lý là một tập
hợp hoạt động lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra các quá trình tự
nhiên, xã hội, kho học, kỹ thuật và công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật,
các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và
các thành viên thuộc hệ thống để đạt được các mục đích đã định”[12].
Mặc dù các quan điểm về quản lý đứng trên nhiều góc độ khác nhau
nhưng tự chung trong hoạt động quản lý có hai đối tượng là chủ thể quản lý và
đối tượng được quản lý trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. Các hoạt động
quản lý được thực hiện với nhiều phương thức, tác động phối hợp giữa chủ thể
quản lý và đối tượng quản lý nhằm hướng tới mục tiêu nhất định.
Từ những giải thích trên, luận văn sử dụng khái niệm về quản lý của tác
giả Đặng Quốc Bảo cùng cộng sự trong giáo trình quản lý giáo dục như sau:
“Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đặt
ra”.[6, tr.46]
1.2.2. Giáo dục thẩm mỹ
Trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau, đã có nhiều quan điểm khác
nhau về bản chất cái đẹp, nếu như ở phương Đông, cái đẹp, thẩm mỹ gắn liền
với đời sống, vật chất và vũ trụ, thì ở phương tây các nhà triết học lại quan niệm
thẩm mỹ gắn liền với đời sống vật chất, phản ánh đời sống vật chất.
Trong cuốn sách Mỹ học và giáo dục thẩm mỹ do Bộ GD&ĐT phát hành
đã đưa ra khái niệm sau: Giáo dục thẩm mỹ là một quá trình hình thành và phát
11


×