Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh tm tổng hợp quyết thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 128 trang )

B. NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NH NG

U N CHUNG
U

1.1

INH D

NH

N B N H NG
ID

NH NHI

HƢƠNG

C

NH
I



- Hàng hóa là: Những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ
cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
- Doanh thu bán hàng:Là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thơng thường của doanh


nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
- Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử
dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng ( CPBH) là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan tới
q trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN): là tồn bộ chi phí liên quan tới
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh , quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung tồn doanh nghiệp.
- Doanh thu hoạt động tài chính ( DTHĐTC): Là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn
trong kỳ kế tốn.
- Chi phí hoạt động tài chính (CPHĐTC): là những chi phí liên quan đến
hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp cụ mang tính
chất tài chính cảu doanh nghiệp.
- Thu nhập khác là khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh
nghiệp. Đây là khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
1


- Chi phí khác là khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự
kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN): Thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm tồn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hố, dịch vụ tại nước ngồi mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh
thuế hai lần.

- Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thương và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
oanh.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hoá là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động cũng như
toàn bộ vốn kinh doanh của Doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hoá là khâu
quan trọng đồng thời nghiệp vụ tiêu thụ và xác đinh kết quả kinh doanh quyết
định sự sống cịn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng của bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh như vậy địi hỏi kế tốn bán hàng và xác
định kết quả tiêu kinh doanh có vai trị hết sức quan trọng:
- Góp phần vào việc Phản ánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu bán hàng quan
trọng là lãi thuần của hoạt động bán hàng.
- Theo dõi,Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở
tất cả các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công
chế biến, hàng gửi đại lý… nhằm đảm bảo an tồn cho hàng hố.
- Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả, đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.

2


- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số
liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như
thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Giúp Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng
và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế… nhằm giám
sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.

+ Tổ chức được hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lưu chuyển chứng
từ hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, tránh trùng lặp bỏ sót.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng tiêu thụ.
1.1.3 N



.

Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ DN phải phát
sinh các khoản chi phí làm lợi ích kinh tế trong kỳ với lợi ích các khoản tiền đã
chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn
chủ sở hữu. Đồng thời DN cũng thu được các khoản DT và thu nhập khác, đó là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, DN xác định được kết quả kinh doanh của
từng hoạt động; trên cơ sở so sánh DT, thu nhập với chi phí của từng hoạt động.
Kết quả kinh doanh của DN phải được phân phối và sử dụng theo đúng mục
đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình DN cụ thể .
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thành phẩm, hàng hoá; bán hàng
xác định kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động. Kế toán phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng chất lượng
chủng loại và giá trị.
3



- Tính tốn và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra gồm
cả DT bán hàng, thuế VAT đầu ra của từng nhóm mặt hàng, từng hố đơn...
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời
phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, đơn đốc tình hình thu hồi, quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ,
theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, số tiền khách nợ...
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế
phát sinh và kết chuyển (hay phân lỗ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm
căn cứ xác định kết quả kinh doanh cũng như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho việc phục vụ lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng,
xác định và phân phối kết quả.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng
và lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên
1.2

ƣơ



P ư

p ƣơ



.




Đặc điểm cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, dịch vụ là
việc thực hiện việc lưu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của việc tiêu dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay, trong
môi trường cạnh tranh buộc các DN phải vận dụng linh hoạt sáng tạo các hình
thức, phương thức tiêu thụ hàng hố khác nhau để đạt được mục đích bán được
nhiều hàng hố nhất và tối đa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các DNTM
cần tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao
nhất của khách hàng.
a, Bán bn hàng hố .
Bán bn hàng hố : Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các DN sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra.

4


Đặc điểm:
- Hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng.
- Hàng hố được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức
thanh tốn.
Các hình thức bán bn:
*Phương thức bán buôn qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hố mà
trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của DN.
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua củ đại diện
kho của DN để nhận hàng. DN xuất kho hàng hoá , giao trực tiếp cho đại diện
bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: căn cứ vào hợp đồng đã

ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải
của mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của DN, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ, người
bán mất quyền sở hữu về hàng hoá, chi phí vận chuyển do DN chịu hoặc bên
mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên.
* Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: DN sau khi mua hàng, nhận
hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp (hình thức giao
tay ba): DN sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã
thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hố được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: DN sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán
5


vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng
hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
b, B

lẻ

.

Bán lẻ hàng hoá: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người dùng hoặc
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng

nội bộ.
Đây là giai đoạn cuối cùng của q trình vận động hàng hố từ sản xuất đến
tiêu dùng. Hàng hoá được bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thương mại đến tay
người tiêu dùng nên thường có khối lượng nhỏ, thanh tốn ngay và hình thức
thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt.
Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện.
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định.
Các hình thức bán lẻ:
* Bán lẻ thu tiền tập trung: Nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ
giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hố đơn hoặc tích kê cho khách để
khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
* Bán lẻ thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
và giao cho khách.
* Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng, mang đến bàn
tính tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập
hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
P ư



Tuỳ thuộc vào từng phương thức bán hàng, mua hàng cũng như căn cứ vào
các hợp đồng kinh tế mà các DN sử dụng các phương thức thanh toán sao cho
phù hợp với hình thức kinh doanh và điều kiện doanh nghiệp của mình.
6


1.2.2.1 .Phương thức thanh tốn bằng tiêng mặt.

Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người mua và người bán. Khi bên
bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền mặt để trả trực tiếp tương
ứng với giá cả mà hai bên đã thõa thuận. Thông thường hình thức thanh tốn này
được các doanh nghiệp sử dụng trong bán lẻ hàng hóa hoặc bán với số lượng ít, số
tiền phát sinh khơng lớn như các khoản chi phí về vận chuyển hàng hóa, phí, lệ
phí…và thường dùng để mua bán trong nước. Thanh tốn theo hình thức này làm
đảm bảo khả năng thu tiền nhanh, tránh được rủi ro trong thanh toán.
1.2.2.2 Phương thức thanh toán bằng chuyển khoản.
Có hai hình thức thanh tốn qua ngân hàng là:
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là được thực hiện.
doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua có quyền từ chối khơng thanh tốn một phần hoặc tồn bộ giá trị
hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp
đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách, hàng hóa được chuyển đến cho
người mua nhưng chưa thể xem là bán hàng, doanh nghiệp cần theo dõi tình
hình chấp nhận hay khơng chấp nhận để xủ lí trong thời hạn quy định đảm bảo
lợi ích của doanh nghiệp.
1.3


.

Trong DNTM áp dụng hệ thống tài khoản ké toán, chế độ kế toán Việt
Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của bộ
trưởng bộ tài chính, các chuẩn mực kế tốn Việt Nam do bộ tài chính ban hành
kèm theo thơng tư hướng dẫn sử dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh là:
- Chuẩn mực 02: Hàng Tồn kho ( ban hành và công bố theo quyết định số

2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính)
7


+ Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: xác định giá trị và kế tốn hàng
tơng kho vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
+ Nội dung chuẩn mực: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải theo giá trị thuần có
thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí ché
biến, các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở thời
điểm và trạng thái hiện tại.
Vận dụng chuẩn mực này DNTM có thể áp dụng tính giá vốn hàng xuất
kho theo một trong bốn phương pháp sau:
1. Phương pháp tính theo giá đích danh.
2. Phương pháp bình qn gia quyền: phương pháp này gồm:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Phương pháp bình quân cuối kỳ.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
3. Phương pháp nhập sau xuất trước.
4. Phương pháp nhấp trước xuất trước.
- Chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác( ban hành và công bố
theo quyết định số 149/2001/QĐ _ BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của bộ
trưởng bộ tài chính)
+ Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm các loại doanh thu
thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này áp dụng trong

kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và
nghiệp vụ sau: Bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức và lợi
nhuận được chia, các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo
8


ra doanh thu kể trên. Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản
doanh thu và thu nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
+ Nội dung chuẩn mực: doanh thu chi bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh
tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba
khơng phải là nguồn lợi ích kinh tế không làm tăng vốn chủ sở hữu cảu doanh
nghiệp sẽ khơng được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc
chủ sở hữu không là doanh thu. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng
thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sỡ hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
. Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch hàng.
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xẩy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
như : Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng, thu tiền bảo hiểm được bồi thường, thu được các khoản nợ phải thu
đã được xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước, khoản nợ phải trả mất chủ được ghi
vào thu nhập khác. Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại. Các khoản
thu khác.
+ Áp dụng chuẩn mực này , khi hoạch toán doanh thu và thu nhaapjkhacs

DNTM tuân thủ các quy định sau:
1. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thõa mãn các điều kiện ghi nhận doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
tức được chia được quy định tại chuẩn mực này, nếu không thõa mãn thi không
hoạch toán vào đoanh thu.
9


2. Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch được ghi nhận
dồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
3. Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự bản chất thì khơng ghi nhận doanh thu.
4. Theo dõi chi tiết tưng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng, khách hàng,
sản phẩm…. theo dõi chi tiết thừng khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh
thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, sản phẩm…để phục vụ
cung cấp thông tin kế toán, để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực số 16 – Chi phí đi vay-( ban hành và công bố theo quyết định
số 165/2002/QĐ –BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của bộ tài chính)
+ Mục đích của chuẩn mực này là quy định về hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận ch phí đi vay vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này
liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm
cơ sở ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính. Chi phí đi vay trong doanh nghiệp
bao gồm: Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn.
+ Nội dung Chuẩn mực: Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ kế tốn khi phát sinh trừ khi được vốn hóa theo quy định.
- Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp( ban hành và công bố
theo quyết định số 234/2003/ QĐ – BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của bộ
trưởng bộ tài chính).
+ Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc

và phương pháp kế toán thuế TNDN. Kế toán thuế TNDN là kế toán những
nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế TNDN trong năm hiện hành và trong năm
tương lai.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh do ảnh hưởng về thuế TNDN của các giao dịch và các sự kiện theo cùng
phương pháp hoạch tốn cho chính các giao dịch và sự kiện đó của các giao dịch
và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thi tất
cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có liên quan cũng
10


được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao dịch
và sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ
phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu.
+ Nội dung chuẩn mực: Ghi nhận thuế TNDN hiện hành phải nộp: thuế thu
nhập hiện hành của năm hiện tại và kỳ trước, nếu chưa nộp phải ghi nhận vào nợ
phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt quá số phải
nộp cho các kỳ trước đó thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi nhận là tài sản.
+ Với chuẩn mực này, hàng quý và cuối năm tài chính của DNTM phải xác
định số thuế TNDN với mức thuế suất là 25 % của lợi nhuận kế toán trước thuế.
- Chuẩn mực số 21 – Trình bày báo cáo tài chính (ban hành và cơng bố
theo quyết định số 234/2003/ QĐ – BTC ngày 30 tháng 02 năm 2005 của bộ
trưởng bộ tài chính)
+ Nội dung chuẩn mực: Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt
chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của
báo cáo tài chính là cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đơng
những người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này
báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về :

. Tài sản
. Nợ phải trả
. Vốn chủ sở hữu
. Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ
. Các luồng tiền
Các thơng tin này cùng với thơng tin trình bày trong thuyết minh báo cáo
tài chính giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc
biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.
Hệ thống báo cáo trong doanh nghiệp gồm:
. Bảng cân đối kế toán
11


. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
. Bả thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Trong doanh nghiệp thương mại việc lập và trình bày báo cáo tài chính
ln tn thủ các u cầu trong chuẩn mực như sau:
. Trung thực và hợp lý.
. Lựa chon và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của
từng chuẩn mực kế tốn nhằm đảm bảo cung cấp thơng tin thích hợp với nhu
cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng và cung cấp được các thông tin
đáng tin cậy.
1.4

.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD

Thơng thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn với quyền sở hữu
sản phẩm
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý , quyền kiểm soát sản phẩm
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
- N ữ





úý



511:

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trù thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
12



- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
hoặc thuộc đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán( bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế
xuất nhập khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng.
khơng bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia cơng.
- Đối với hàng hóa nhận đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hoạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm trả góp thì doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp
với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
ô



511

ƣờ

ợp s

:

- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngồi gia
cơng chế biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị
thành viên trong cơng ty, tổng cơng ty hoạch tốn tồn nghành( sản phẩm, bán

thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ)
- Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi ( chưa
được xác định là tiêu thụ)
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
1.4.1.1 ài khoản kế toán s dụng.
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
13


TK 511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 3331 – thuế GTGT phải nộp
Và các tài khoản liên quan khác như ( TK 111,112,131…..)
1.4.1.2 Chứng t s dụng.
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 – GTKT- 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thơng thường ( mẫu 02 – GTTT – 3LL)
- Thẻ quầy hàng ( mẫu 02 – BH)
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm thu, giấy báo có NH, bảng sao kê của NH…..)
1.4.1.3 rình tự ho ch toán m t s nghi p vụ ch yếu.

 H ch tốn nghi p vụ bán bn qua kho theo phương thức giao hàng
trực tiếp
TK 511


TK 111,112, 131
DT hàng bán chưa thuế

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp

Khi xuất
hàng cho
bên mua,
bên mua
ký nhận và
chấp nhận
thanh toán

Thuế GTGT phải nộp
TK 153
Trường hợp hàng hố bán có bao bì đi
k m tính giá riêng

TK 1561

TK 632
Phản ánh giá
vón hàng bán

ơ ồ 1.1 ơ ồ

ô


e p ƣơ
14



p.


H ch tốn bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp

TK 511

TK 111,112,131

Phản ánh DT

TK 632

Phản ánh hàng mua
bán giao tay ba

TK 3331

1331
VAT

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp

 H ch toán nghi p vụ bán lẻ hàng hoá
- Phản ánh DT bán hàng trực tiếp:

Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331(1)
-

Trường hợp số tiền nhân viên thu tiền hàng nhỏ hơn doanh số:

Nợ TK 111
Nợ TK 138(8): Số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thường
Có TK 511
Có TK 3331(1)
-

Trường hợp số tiền nhân viên thu tiền hàng lớn hơn doanh số:

Nợ TK 111
Có TK 511
Có TK 3331(1)
Có TK 711: Sơ tiền thừa
-

Trên cơ sở báo cáo bán hàng cuối kỳ, kế toán xác định giá vốn:

Nợ TK 632
Có TK 156(1)
15


1
Các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại,thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp và thuế
xuất nhập khẩu. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính doanh thu thuần
và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải
được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế tốn phù
hợp, nhằm cung cấp các thơng tin kế tốn để lập báo cáo tài chính ( báo cáo kết
quả kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính).
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1.4.2.1

Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ

=

Các khoản giảm
trừ doanh thu

-

ế toán chiết kh u thương m i.

N

: Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ

hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa

thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam
kết mua, bán hàng


s



Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng Tk 521 – chiết khấu thương mại
TK 521 khơng có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh tồn bộ số tiền chiết khấu
thương mại( tính trên khối lượng hàng hóa đã bán ra) cho người mua hàng.
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh tồn bộ số tiền chiết khấu
thương mại tính trên khối lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua thành phẩm.
TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ : Phản ánh tồn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.


Hạ

521 ầ

ô

16

s

s


:


+ Chỉ hoạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp quy định.
+ Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới được lường hàng mua được
hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
trù vào giá bán trên

Hóa đơn GTGT hoặc

Hóa đơn bán hàng lần cuối cùng.

Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số tiền chiết khấu
thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn
lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết
khấu thương mại trong trường hợp này được hoạch toán vào TK 521.
+ Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá ( đã trừ chiết khấu
thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này khơng được hoạch toán vào
TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trù chiết khấu thương mại.
+ Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng
khách hàng và cho từng loại mặt hàng như: bán hàng ( hàng hóa, sản phẩm),
dịch vụ.
+ Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
nợ TK 521 – chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được
kết chuyển sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định
doanh thu thuần của khố lượng sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ thực tế trong kỳ.

+ Theo thông tư 120/2003/- BTC ngày 12/12/2003: Hàng hóa, dịch vụ có
giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ % hoặc mức giá giá,
giá bán chưa thuế GTGT ( giá bán đã giảm giá), thuế GTGT tính theo giá bán đã
giảm giá, tổng giá thanh tốn đã có thuế GTGT.




s

p ụ

.

1. Phản ánh chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán, kế
toán ghi sổ:
Nợ TK 521 – chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT được khấu trù
17


Có TK 111,112…
Có TK 131 – Phải thu khách hàng.
2. Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho
người mua sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521 – Chiết khấu thương mại.
1.4.2.2
 N


.
: Doanh thu hàng bán bị trả lại lá số sản phẩm, hàng hóa

doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng khách hàng trả
lại do vi phạm hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như : hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.


s







: TK 531 –Hàng bán bị trả lại
s

p ụ

.

1. Phản ánh doanh thu hàng đã bán bị trả lại trong kỳ này ( không kể hàng
đã bán tại thờ điểm nào: năm trước: kỳ trước hay kỳ này) kế toán ghi sổ:
Nợ TK 531: DT hàng bán bị trả lại theo đơn giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số
hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng bị trả lại
2. Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại ( nếu có) như

chi phí nhận hàng về, được hoạch tốn vào chi phí bán hàng, kế tốn ghi sổ:
Nợ TK 641 – chi phí bán hàng
Có TK 111 – tiền mặt
Có Tk 112- Tiền gửi ngân hàng.
Có Tk 141 – Tạm ứng.
3. Phản ánh trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 155, 156 : (Theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632: (Theo giá thực tế đã xuất kho)
3. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng đã bán bị trả lại để xác
định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511: - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
18


Có TK 531 – hàng bán bị trả lại
1.4.2.3 ế toán giảm giá hàng bán
 N

: Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán)

giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
Trường hợp đơn vị bán đã xuất bán hàng hóa, dịch vụ và đã lập hóa đơn
nhưng do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách… phải điều
chỉnh giảm giá bán thì bên bán và bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có
thõa thuận bằng văn bảng ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm
theo hóa đơn bán hàng ( số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, thời gian), lý do
giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chính mức giá được điều chỉnh.
Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu…
Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh

doanh số mua, bán,thuế đàu ra, đầu vào.
Chú ý: chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá ngồi hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Khơng phản
ánh vào Tk 532 số giảm giá đã được khấu trù vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.


s







: TK 532 – giảm giá hàng bán
s

p ụ

.

1. Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng về số lượn
hàng đã bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532: số giảm giá hàng bán KH được hưởng
Nợ TK 333(1): thuế GTGT trả lại cho KH tương ứng với số giảm giá hàng bán
Có TK 111,112: số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng (nếu khách
hàng đã thanh tốn tiền hàng)
Có Tk 131 – Ghi giảm nợ phải thu khách hàng ( nếu khách hàng
chưa thanh tốn tiền hàng)
2. Cuối kỳ, kết chuyển tồn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh

trong kỳ sang Tk 511 để xác định doanh thu thuần, kế tốn ghi sổ:
Nợ Tk 511
Có TK 532
19


1.5
P ư
Để có số liệu hạch tốn, cũng như xác định kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xác định phương pháp tính trị giá mua thực tế của hàng hố bán
ra trong kì của doanh nghiệp để từ đó xác định giá vốn hàng bán.
Tuỳ theo điều kiện của mình mà doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính
giá mua hàng hoá xác định là được bán cho phù hợp trên cơ sở tôn trọng nguyên
tắc nhất quán trong kế tốn, tức là sử dụng phương pháp nào thì phải thống nhất
trong niên độ kế tốn.
Theo phương pháp bình quân gia quyền giá trị thực tế của hàng xuất kho
trong kỳ được tính theo cơng thức:
Trị Giá thực tế hàng
Xuất kho

Số lượng hàng hố

=

x

xuất kho

Giá đơn vị bình
qn


Đơn giá của Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ được tính bởi
cơng thức sau:
Số lượng hàng hóa

Giá đơn vị bình
=

quân cả kỳ dự trữ

tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ

+

Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ

+

Số lượng hàng hố
nhập trong kỳ

Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn
nữa, cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến cơng tác quyết
tốn nói chung.

Kế tốn sử dụng TK 632 để theo dõi trị giá vốn hang xuất bán trong kỳ





Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như
- Phiếu nhập kho.
- Hợp đồng mua bán.
- Hóa đơn bán hàng để tiến hành xác định giá vốn.
- Phiếu xuất kho.
20


- Thẻ kho.

TK 156

.

TK 632

Giá vốn thực tế của hàng
xuất bán trực tiếp

TK 911

Kết chuyển trị giá vốn thực
tế của hàng đã bán

TK 331
Hàng hố đã mua bán thẳng
khơng qua nhập kho

TK 133

Giá vốn của hàng hoá đã bán bị trả lại nhập kho

ơ ồ 1.3
1.6



p

p



p.

Chi phí bán hàng ( CPBH) là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan tới
q trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Nội dung CPBH gồm các yếu tố sau:
1. Chi phí nhân viên bán hàng: là tồn bộ chi phí tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương ( khoản trích BHXH,
BHYT,KPCĐ)
2. Chi phí vật liệu, bao bì: Là khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa vật liệu dùng sữa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng; Là chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính tốn, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển,
bốc dỡ.
21


5. Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sữa chữa
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. ( Riêng chi phí bảo hành
cơng trình xây lắp được hạch tốn vào tài khoản 627)
6. Chi phí dịch vụ mua ngồi; Là khoản chi phí dịch vụ mua ngồi phục
vụ q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ như : chi phí thuê tài sản, thuê
kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển,tiền hoa hồng đại lý ……
7. Chi phí bằng tiền khác: Là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngồi chi phí kể trên
như: Chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí qng cáo giới thiệu sản
phẩm……
Ngồi ra tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý
của của từng ngành, từng đơn vị mà tài khoản 641 chi phí bán hàng có thể mở
thêm một số nội dung chi phí.
1.6.1.1 ài khoản s dụng.

 TK 641 "Chi phí bán hàng" - dùng để tập hợp và kết chuyển các
khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, lao vụ, dịch vụ của Doanh nghiệp (kể cả chi phí bảo quản tại kho hàng,
quầy hàng).
 TK 641 được chi tiết thành 7 TK cấp 2:
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415 - Chi phí bảo hành

TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
1.6.1.2 Chứng t s dụng.
Đối với chi phí bán hàng tùy thuộc vào từng khoản mục chi phí mà các
chứng từ được lập và sử dụng khác nhau:
- Đối với chi phí nhân viên: Bảng thanh toán lương
22


- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Chi phí vật liệu bao bì: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
- Chi phí bằng tiền khác: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
1.6.1.3 rình tự ho ch tốn m t s nghi p vụ ch yếu.
TK641

TK133

TK111,112,
152,153

TK 111,112
Chi phí vật liệu, dụng cụ

Các khoản thu giảm chi

TK 334,338

TK 911


Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương

Kết chuyển chi phí bán hàng

TK 214

TK 352
Hồn nhập dự phịng phải trả về
chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hohố
Trích lập dự phịng phải trả về chi
phí bảo hành hàng hóa sản phẩm

Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,242,335
- Chi phí phân bổ dần
- Chi phí trích trước
TK 512
Thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu dùng nội bộ
TK 333 (33311)

Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào khơng được
khấu trừ nếu được
tính vào CPBH


ơ ồ 1.4.

ơ ồ rì

23


Chi phí quản lý doanh nghiệp ( CPQLDN): là tồn bộ chi phí liên quan tới
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh , quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung tồn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ hiện hành CPQLDN chi tiết thành các yếu tố
chi phí sau:
1. Chi phí nhân viên quản lý; Gồm tiền lương phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban trong doanh nghiệp và khoản trích
BHXH,BHYT,KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỉ lệ quy định.
2. Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của
doanh nghiệp, cho việc sữa chữa TSCĐ… dùng cho doanh nghiệp.
3. Chi phí đồ dùng văn phịng: Chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phịng
dùng cho cơng tác quản lý chung cho doanh nghiệp.
4. Chi Phí khấu hao TSCĐ; Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như : văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện
truyền dẫn…..
5. Thuế, phí, và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế mơn bài…
và các khoản phí, lệ phí giao thơng, cầu phà….
6. Chi phí dự phịng: Khoản trích lập dự phịng phải thu kho địi, dự
phịng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vụ chung toàn doanh nghiệp như: Tiền điện, nước, thuê sữa chữa TSCĐ, tiền

mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (
khơng đủ tiêu chuẩn TSCĐ); chi phí trả cho nhà thầu phụ.
8. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí khác bằng tiền ngồi các
khoản đã kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi cơng tác phí, chi đào tạo cán
bộ và các khoản chi khác….

24


1.6.2.1 ài khoản s dụng.
 TK 642 "Chi phí

" - dùng để tập hợp và kết

chuyển các chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động chung của tồn Doanh nghiệp.
TK 642 được chi tiết thành 8 TK cấp 2.
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phịng
TK 6424 - Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phịng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác




Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp tùy thuộc vào từng khoản mục chi

phí mà các chứng từ được lập và sử dụng khác nhau:
- Đối với chi phí nhân viên: Bảng thanh tốn lương
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính trích khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Chi phí vật liệu bao bì: Phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT
- Chi phí bằng tiền khác: Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng

25


×