Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả vào nhận thức và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (333.94 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
---------------------------------

BÀI TẬP NHĨM
MƠN: TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
NHĨM

01

LỚP

4626

NGÀNH

NGƠN NGỮ ANH

HÀ NỘI – 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................2
NỘI DUNG..................................................................................................................................................3
I. Sơ lược về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả....................................................................................3
1. Các khái niệm...................................................................................................................................3
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.....................................................................3
3. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả................................................4
II. Vận dụng vào nhận thức và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam hiện nay...........5
1. Đôi nét về hiện tượng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam.........................................................5
2. Nguyên nhân....................................................................................................................................7


3. Kết quả...........................................................................................................................................11
4. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả...................................................................13
5. Đề xuất một số giải pháp khắc phục...............................................................................................15
KẾT LUẬN................................................................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................18

MỞ ĐẦU
Tất cả các sự sống trên trái đất đều liên quan và phụ thuộc vào nước cũng như
vịng tuần hồn của nước. Mơi trường nước đóng vai trị mang tính quyết định đối
với sự sống cịn nhân loại thơng qua việc tác động trực tiếp đến các thành phần của
cấu trúc sinh quyển, điều hoà các yếu tố khí hậu, đất đai và sinh vật, cung cấp
nguồn nước cho hoạt động sản xuất, sinh hoạt và phát triển kinh tế của con người.
Tuy nhiên theo thời gian, cùng với sự phát triển không ngừng của đời sống xã hội
và hoạt động sản xuất vật chất, con người đang vơ tình tạo sức ép khơng nhỏ lên
thành phần tự nhiên, đặc biệt là môi trường nước. Ô nhiễm nước giờ đây đã trở
thành vấn đề toàn cầu, đặt ra thách thức lớn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam.
Muốn xử lí triệt để tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước, cần thiết phải phân tích
các yếu tố nguyên nhân cũng như kết quả sự tác động của những yếu tố ấy đối với


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

chất lượng mơi trường, trên cơ sở đó tìm ra giải pháp thích hợp. Đây cũng chính là
lí do nhóm chúng em chọn chủ đề “Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp
luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả vào nhận thức và giải quyết vấn đề ô
nhiễm môi trường nước ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.

NỘI DUNG
I. Sơ lược về cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả

1. Các khái niệm
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định.
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác
giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Thứ nhất, nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên ngun nhân ln có trước kết quả. Cịn
kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên,
không phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện
mối liên hệ nhân quả.
- Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn
cảnh cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên
nhân khác nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.
- Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây
nên ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các
nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm
suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau.

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

- Căn cứ vào tính chất, vai trị của ngun nhân đối với sự hình thành kết quả, có
thể phân loại nguyên nhân thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

Thứ hai, sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trị
thụ động mà lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó có thể
diễn ra theo hai hướng:
+ Thúc đấy sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực)
+ Cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (hướng tiêu cực)
Thứ ba, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau.
Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là ngun nhân thì trong mối quan
hệ khác là kết quả và ngược lại.
Một hiện tượng nào đó là kết quả do một nguyên nhân nào đó sinh ra, đến lượt
mình sẽ trở thành nguyên nhân sinh ra hiện tượng thứ ba… Và quá trình này tiếp
tục mãi khơng bao giờ kết thúc, tạo nên một chuỗi nhân quả vơ cùng tận. Trong
chuỗi đó khơng có khâu nào là bắt đầy hay cuối cùng.
3. Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả
- Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là khơng có sự
vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại khơng có ngun nhân. Nhưng khơng
phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận
thức khó học là phải tìm ra ngun nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã
hội và tư duy để giải thích được những hiện tượng đó. Muốn tìm nguyên nhân phải

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

tìm trong thế giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế
giới vật chất chứ khơng được tưởng tượng ra từ trong đầu óc con người, tách rời
với thế giới hiện thực.
- Vì nguyên nhân ln có trước kết quả nên muốn tìm ngun nhân của một hiện

tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện
tượng đó xuất hiện. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những
nguyên nhân này có vai trị khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong
hoạt động thực tiễn chúng ta cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ
bản, nguyên nhân khách quan,… Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động
của các nguyên nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho ngun nhân
có tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác
động tiêu cực.
- Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thức đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích.
II. Vận dụng vào nhận thức và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nước ở
Việt Nam hiện nay
1. Đôi nét về hiện tượng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam
Ơ nhiễm mơi trường nước có tên gọi bằng tiếng Anh là Water pollution, dùng để
chỉ hiện tượng nguồn nước (bao gồm cả nước mặt và nước ngầm) bị nhiễm bẩn,
thay đổi thành phần và chất lượng theo chiều hướng xấu, trong nước có các chất
độc hại ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, sức khỏe người và hệ sinh vật.
Biểu hiện ô nhiễm môi trường nước thường thấy nhất là nước có màu lạ (màu vàng,
màu đen, màu nâu đỏ,...), mùi lạ (mùi tanh hôi, thối nồng nặc, mùi thum thủm,…)
và xuất hiện váng, nổi bọt khí, có nhiều sinh vật sống trong nước bị chết.
Thực trạng ô nhiễm môi trường nước hiện nay ở Việt Nam rất đáng báo động. Cụ
thể:
- Ơ nhiễm mơi trường nước tại các đô thị và thành phố lớn:

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Tại Thành phố Hà Nội: Khoảng 350 – 400 nghìn m3 nước thải và hơn 1.000m3 rác
thải xả ra mỗi ngày, nhưng chỉ 10% được xử lý, số còn lại xả trực tiếp vào sơng
ngịi gây ơ nhiễm nước khiến cá chết hàng loạt ở Hồ Tây, mức độ ô nhiễm rộng
khắp 6 quận (Ba Đình, Hồn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Tây Hồ).
Tại Thành phố Hồ Chí Minh: Ơ nhiễm mơi trường nước điển hình nhất là ở cụm
cơng nghiệp Thanh Lương, có tới khoảng 500.000m3 nước thải/ngày từ các nhà
máy bột giặt, giấy, nhuộm.
Các đô thị khác như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nam Định, Hải Dương... nước
thải sinh hoạt cũng không được xử lý độ ô nhiễm nguồn nước nơi tiếp nhận nước
thải đều vượt q tiêu chuẩn cho phép (TCCP)
- Ơ nhiễm mơi trường nước tại nông thôn và khu vực sản xuất nơng nghiệp:
Hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ sở hạ
tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không được xử lý
nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trơi, làm cho tình trạng ô nhiễm nguồn nước về mặt
hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao.
Hiện tượng thuỷ triều đỏ được ghi nhận ở một số vùng ven biển Việt Nam (Bình
Thuận, Hà Tĩnh...)
- Những con số rất đáng lo ngại về tình trạng ơ nhiễm nguồn nước ở nước ta:
Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường báo cáo có đến hơn 17 triệu người tại
Việt Nam chưa được tiếp cận với nước sạch (2022).
Khoảng 9.000 người tử vong mỗi năm do nguồn nước và vệ sinh kém (theo thống
kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên & Môi trường)
Khoảng 21% dân số đang sử dụng nguồn nước bị nhiễm Asen (theo báo cáo của Bộ
Tài nguyên & Môi trường)
44% trẻ em bị nhiễm giun và 27% trẻm em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng tại Việt
Nam do thiếu nước sạch và vệ sinh kém (theo WHO)

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay



Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

2. Nguyên nhân
2.1 Phương hướng nghiên cứu
Vận dụng ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả,
chúng ta rút ra được phương hướng nghiên cứu nguyên nhân ô nhiễm như sau:
+ Trước tiên phải dựa vào hiện thực xảy ra, khơng được suy đốn lung tung, phải
có căn cứ rõ ràng. Sau khi đánh giá sơ bộ các chỉ tiêu vật lí của nước (màu sắc, mùi
vị, độ đục...), phải tiến hành lấy mẫu xét nghiệm, trên cơ sở những chỉ tiêu hóa học
(độ cứng, độ axit, độ PH, các kim loại nặng, hàm lượng oxi hòa tan...) và cả chỉ tiêu
vi sinh để xác định được đúng mức độ ô nhiễm của nguồn nước.
+ Ngun nhân ln có trước kết quả, nên muốn tìm nguyên nhân của hiện tượng,
cần kiểm tra xác thực, nắm được rõ tất cả các yếu tố ảnh hưởng tới nguồn nước
trước khi bị ơ nhiễm.
+ Tiếp sau đó, cần phân loại được ra các nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ
yếu, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân bên ngoài,
nguyên nhân bên trong đồng thời nắm được chiều hướng tác động của chúng.
2.2 Kết quả nghiên cứu
Nguyên nhân thứ yếu: Ô nhiễm do tác động của tự nhiên
- Sự sụt lở núi đồi, đất ven bờ sơng làm dịng nuớc cuốn theo các chất cơ học như
bùn, đất, cát, chất mùn…hịa vào nguồn nước gây ơ nhiễm.
- Sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nước mưa rơi xuống đất.
- Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn, cáu cặn
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và cuốn
theo các loại hóa chất trước đây đã được cất giữ.
- Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật phân hủy thành chất hữu cơ. Một
phần sẽ ngấm vào lịng đất sau đó theo dịng nước ngầm hòa vào dòng lớn.

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay



Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

- Có thể do đặc tính địa chất của nguồn nước ví dụ như nước trên đất phèn thường
chứa nhiều sắt, nhơm; nước lấy từ lịng đất thường chứa nhiều canxi...
Tuy nhiên, tự nhiên vốn luôn tồn tại sự cân bằng bởi các q trình tuần hồn. Vậy
nên chỉ sau một thời gian, môi trường nước bị ô nhiễm do các yếu tố tự nhiên sẽ
được trả lại nguyên vẹn như ban đầu.
Nguyên nhân chủ yếu: Ô nhiễm do tác động của con người
- Hoạt động sản xuất công nghiệp: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hiện nay
ở Việt Nam có rất nhiều các nhà máy, khu công nghiệp,...được xây dựng và đi vào
hoạt động. Tuy nhiên, chỉ có khoảng gần 40% trong số đó có xây dựng hệ thống xử
lý chất thải theo tiêu chuẩn. Lượng chất thải từ các nhà máy, khu cơng nghiệp cịn
lại chưa qua xử lý mà thải trực tiếp ra môi trường sẽ làm ô nhiễm nguồn nước, đất
và cả không khí.
- Hoạt động sản xuất nơng nghiệp: Để đảm bảo cho năng suất vụ mùa, người nông
dân ở nước ta thường sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Lượng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật này chỉ được cây trồng hấp thụ một phần nhỏ, số
cịn lại sẽ ngấm vào đất, nước làm các mơi trường này bị ô nhiễm. Đặc biệt, sau khi
làm ô nhiễm nước bề mặt, chúng còn thấm sâu xuống lòng đất làm ơ nhiễm mạch
nước ngầm. Ngồi ra, phân, nước tiểu, thức ăn thừa,...của gia súc, gia cầm trong
chăn nuôi cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước.
- Hoạt động khai thác khoáng sản: Sự phá vỡ cấu trúc của đất đá chứa quặng khi
tiến hành đào bới và khoan nổ sẽ thúc đẩy các q trình hồ tan, rửa lũa các thành
phần chứa trong quặng và đất đá. Chất thải rắn bị đổ vào nguồn nước, bụi thải
không được xử lý tham gia vào thành phần nước mưa và nước chảy tràn cung cấp
cho nguồn nước tự nhiên sẽ gây ô nhiễm nặng nề.
- Hoạt động giao thơng đường thủy: Trong q trình hoạt động, các phương tiện
đường thủy khơng lắp đặt hệ thống xử lí nước thải hoặc lắp đặt hệ thống đơn giản
không đạt chuẩn thường xả dầu, nước dằn, nước làm mát chứa các chất độc hại

vượt quá quy chuẩn cho phép ra môi trường. Khi dầu tiếp xúc với môi trường nước
sẽ xuất hiện hiện tượng nhũ tương làm suy giảm chất lượng nước mặt. Nguy hiểm

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

hơn, khi sự cố tràn dầu không may xảy ra sẽ khiến hàm lượng dầu trong nước tăng
cao, các màng dầu làm ngăn sự trao đổi ơxy giữa khơng khí và nước, làm cán cân
điều hòa oxy trong hệ sinh thái bị đảo lộn.
- Chất thải sinh hoạt của con người: Hàng ngày, các hoạt động sinh hoạt của con
người thường tạo ra rất nhiều rác thải, chẳng hạn như: thức ăn thừa, bao bì ni lơng,
các loại chai lọ,....Sau đó, do khơng được phân loại và vứt đúng nơi quy định, rác
thải xuất hiện tràn lan ở khắp nơi, làm ô nhiễm môi trường nước và cả đất. Các chất
thải như: phân, nước tiểu, nước bẩn từ hoạt động giết mổ, chế biến thực phẩm,...
của con người cũng là nguyên nhân làm nguồn nước ngày càng bị ô nhiễm.
Nguyên nhân khách quan:
- Quy mô nền kinh tế và dân số nước ta ngày càng tăng, mức độ công nghiệp hố
và đơ thị hóa ngày càng cao, khai thác tài nguyên thiên nhiên ồ ạt và thiếu kiểm
soát, phát sinh nhiều nguồn gây ô nhiễm, chất thải ngày càng tăng về thành phần và
khối lượng, cơ sở hạ tầng thu gom và xử lý chất thải cịn thiếu và khơng được đầu
tư đồng bộ, dẫn đến các áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nước trong
vùng lãnh thổ.
- Môi trường sinh thái nước ta chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu tồn cầu.
Biến đổi khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên nước mặt, giảm lưu lượng của
dòng chảy do nguồn bổ cập là lượng mưa bị thiếu hụt trong thời kỳ kéo dài. Thêm
vào đó, lượng bốc hơi trung bình hàng năm tăng do nhiệt độ gia tăng, điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng tự điều chỉnh của sông suối, nguy cơ ơ nhiễm nguồn
nước do các lớp chất trầm tích tích tụ, đẩy mạnh sự phân hủy của các cacbon hữu

cơ tạo nên môi trường “phú dưỡng”, gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm trong hệ
thống nước của khu vực.
- Các hoạt động trong chiến tranh cũng để lại hậu quả lâu dài đối với môi trường:
Trong chiến tranh xâm lược Việt Nam, đế quốc Mỹ đã rải hàng triệu tấn bom đạn,
cùng với hàng triệu tấn chất độc hóa học, trong đó chủ yếu là: chất độc màu da
cam, chất trắng dùng để phá hủy rừng, chất xanh dùng để phá hoại mùa màng. Đây
là những chất độc hóa học có chứa hàm lượng lớn chất dioxin, khó phân hủy, gây

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

chết thực vật, làm ô nhiễm nguồn đất, nước, hủy hoại nghiêm trọng môi trường
sinh thái ở đất nước ta, khơng những trong q khứ mà vẫn duy trì đến hiện nay.
Nguyên nhân chủ quan:
- Văn hóa, ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cá nhân và tổ chức còn
nhiều hạn chế:
Người dân xả rác bừa bãi, đổ chất thải sinh hoạt trực tiếp ra ao hồ, sử dụng phân
bón và hóa chất quá đà trong sản xuất, sử dụng nước hoang phí khơng hợp lí…
Doanh nghiệp vì những lợi ích ngắn hạn mà bỏ qua vấn đề môi trường, thiếu quan
tâm và e ngại về chi phí cho hệ thống xử lý nước. Mức độ và tần suất các vụ vi
phạm pháp luật, các sự cố trong sản xuất gây ra ô nhiễm môi trường tỷ lệ thuận với
mức tăng trưởng kinh tế. Trong đó, vụ việc công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp
Formosa Hà Tĩnh vào tháng 4/2016 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường
biển từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế là một ví dụ điển hình.
- Sự bất cập trong hoạt động quản lý, bảo vệ môi trường:
Nhận thức của nhiều cấp chính quyền, cơ quan quản lý, tổ chức và cá nhân có trách
nhiệm về nhiệm vụ bảo vệ mơi trường nước chưa sâu sắc và đầy đủ; chưa thấy rõ ô
nhiễm môi trường nước là loại ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó

khắc phục đối với đời sống con người cũng như sự phát triển bền vững của đất
nước.
Các quy định về quản lý và bảo vệ mơi trường nước cịn thiếu (chẳng hạn như chưa
có các quy định và quy trình kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ
nguồn nước).
Cơ chế phân công và phối hợp giữa các cơ quan, các ngành và địa phương chưa
đồng bộ, còn chồng chéo, chưa quy định trách nhiệm rõ ràng. Chưa có chiến lược,
quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước theo lưu vực và các vùng
lãnh thổ lớn. Chưa có các quy định hợp lý trong việc đóng góp tài chính để quản lý
và bảo vệ mơi trường nước, gây nên tình trạng thiếu hụt tài chính, thu khơng đủ chi
cho bảo vệ môi trường nước. Ngân sách đầu tư cho bảo vệ mơi trường nước cịn

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

rất thấp (một số nước ASEAN đã đầu tư ngân sách cho bảo vệ mơi trường là 1%
GDP, cịn ở Việt Nam mới chỉ đạt 0,1%).
Các chương trình giáo dục cộng đồng về mơi trường nói chung và mơi trường nước
nói riêng cịn q ít. Đội ngũ cán bộ quản lý mơi trường nước cịn thiếu về số
lượng, yếu về chất lượng (Hiện nay ở Việt Nam trung bình có khoảng 3 cán
bộ quản lý môi trường/1 triệu dân, trong khi đó ở một số nước ASEAN trung bình
là 70 người/1 triệu dân).
3. Kết quả
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng:
Trong nước bẩn có chứa nhiều loại kí sinh trùng, vi khuẩn, vi rút như vi rút viêm
gan A, vi khuẩn Shigella, vi khuẩn E.coli, vi khuẩn Vibrio Cholerae,…chúng đi vào
cơ thể con người khi chúng ta ăn uống, tắm rửa hoặc giặt giũ sinh hoạt gần những
nơi có nguồn nước bị ơ nhiễm, gây ra các bệnh như: viêm gan A, bệnh thương hàn,

kiết lỵ, tiêu chảy,…Ngồi ra nguồn nước cịn bị nhiễm chì, asen, các hóa chất độc
hại khác từ nhà các nhà máy hay thuốc trừ sâu, chất tẩy hoạt tính, gây nguy cơ mắc
các bệnh ung thư, đột biến, bại liệt, sảy thai, thiếu máu và nhiều bệnh lý nguy hiểm
khác.
Liên đoàn Quy hoạch và điều tra tài nguyên nước miền Trung – Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã công bố danh sách “10 làng ung thư” trên toàn quốc, đều là những
địa phương có nguồn nước bị ơ nhiễm nặng nề.
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nguồn nước
Nước ngầm: ô nhiễm nguồn nước tạo ra các cặn lơ lửng trong nước mặt và các chất
thải nặng lắng xuống đáy sông. Sau một thời gian phân hủy, 1 phần được các sinh
vật tiêu thụ, một phần sẽ thấm xuống mạch nước bên dưới qua đất và làm biến đổi
tính chất của nguồn nước ngầm.
Nước mặt: sự mất cân bằng giữa lượng chất thải ra môi trường nước (rác thải sinh
hoạt, các chất hữu cơ,…) và các sinh vật tiêu thụ lượng chất thải này (vi sinh vật,
tảo,…) làm cho các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng,… không được phân huỷ, vẫn còn

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

lưu lại trong nước với khối lượng lớn, làm chất lượng nguồn nước bị suy giảm
nghiêm trọng. Người dân phụ thuộc vào nguồn nước mặt để ăn uống, vệ sinh và
giặt giũ. Nếu nguồn nước này bị ơ nhiễm thì sẽ là một thảm họa, vì nó chính là mơi
trường cho bệnh tật phát sinh và lây lan nhanh nhất.
- Đe dọa các hệ sinh thái
Ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật dưới nước: Vì nước là mơi trường sống của các
lồi thuỷ sinh nên khi mức độ ơ nhiễm vượt q giới hạn cho phép, chúng sẽ khơng
thể thích nghi được, dẫn đến chậm phát triển và thậm chí chết hàng loạt tại các ao
nuôi trồng và sông hồ. Hiện tượng tương tự xảy ra ở biển làm tài nguyên biển cũng

như hệ sinh thái dưới nước bị giảm đáng kể sức chống đỡ, tính linh hoạt và khả
năng khơi phục, đa dạng sinh học biển điển hình là hệ sinh thái san hô bị ảnh
hưởng nặng nề, một số lồi hải sản ven bờ đang có nguy cơ tuyệt chủng. Sử dụng
thủy sản từ các nguồn nước bị ô nhiễm cũng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con
người.
Ảnh hưởng tới sinh vật trên cạn: Các nguồn nước bị ô nhiễm sẽ phát triển các loại
tảo độc, hóa chất độc hại trôi nổi trên biển, trong nước và trong lưới thức ăn sẽ
khiến động vật ăn phải mắc bệnh và tử vong. Dầu tràn cũng dẫn đến cái chết của vô
số động vật hoang dã, dầu phủ lên lông động vật và lơng vũ làm giảm đặc tính cách
nhiệt của chúng và khiến động vật tiếp xúc với chất độc chết người. Sử dụng nước
ô nhiễm để tưới tiêu cho cây trồng, hoa màu sẽ khiến chúng bị còi cọc, chậm phát
triển. Nếu mức độ nhiễm bẩn của nước quá lớn còn làm thực vật bị chết hàng loạt,
đất đai ngày càng cằn cỗi, dễ xói mịn.
- Ảnh hưởng đến các môi trường khác
Môi trường đất: Nước bị ô nhiễm mang các chất ô nhiễm thấm vào đất gây ô nhiễm
nghiêm trọng cho đất và ảnh hưởng đến các sinh vật sống trong đất.
Mơi trường khơng khí: Các hợp chất hữu cơ, vô cơ độc hại trong nước thải thơng
qua vịng tuần hồn nước, theo hơi nước vào khơng khí làm cho mật độ bụi bẩn
trong khơng khí tăng lên. Khơng những vậy, các hơi nước này cịn là giá bám cho
các vi sinh vật và các loại khí bẩn công nghiệp độc hại khác.

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

- Là gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội
Ô nhiễm môi trường nước gây thiệt hại cho nền kinh tế vì nó địi hỏi tốn kém chi
phí để xử lí, khắc phục sự cố và ngăn ngừa ơ nhiễm.
Tính riêng vụ Formosa, Chính phủ chỉ rõ “Hệ sinh thái biển bị ảnh hưởng nghiêm

trọng” thiệt hại khoảng 100 tấn cá chết, 17.600 tàu cá và gần 41.000 người đã bị
ảnh hưởng trực tiếp, hàng ngàn lồng nuôi cá cũng bị thiệt hại, giảm nguồn thu du
lịch khoảng 40-50% do khách hủy tour.
Ở một ví dụ khác về ơ nhiễm môi trường do tự nhiên, hiện tượng xâm nhập mặn
diễn ra làm cho hoạt động sản xuất và đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn,
đất nhiễm mặn dẫn đến nhiều diện tích cây trồng bị thu hẹp, thủy sản chết do nước
biển lấn sâu vào sơng ngịi, ao hồ, người dân thiếu nước ngọt sinh hoạt. Từ đó,
nhiều vấn đề phát sinh như: nước ngọt trở nên khăn hiếm và đắt đỏ, giá cả thực
phẩm biến động thất thường làm mất cân đối trong cung cầu khiến cho nền kinh tế
mất ổn định.
4. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Thứ nhất, nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên ngun nhân ln có trước kết quả: chất
thải độc hại từ các hoạt động của con người và cả từ chính tự nhiên là cái có trước,
sau đó mới dẫn đến hiện tượng mơi trường nước bị ô nhiễm nặng nề là cái có sau.
- Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau: ô nhiễm môi
trường nước không chỉ gây nguy hại tới sức khỏe và tính mạng con người, nó cịn
là nguyên nhân dẫn đến sự suy thoái của các hệ sinh thái dưới nước khiến các loài
thủy sinh ngày càng suy giảm, cũng là một trong những nguyên nhân góp phần làm
ơ nhiễm mơi trường đất và khơng khí, làm xã hội tốn kém khơng ít chi phí để khắc
phục xử lí sự cố,... và rất nhiều hậu quả nghiêm trọng khác.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác
nhau. Kết quả môi trường nước bị ô nhiễm không phải do một nguyên nhân là việc
xả thải chất độc hại từ hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người ra môi trường

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


khơng qua xử lí mà cịn có nhiều ngun nhân khác tác động tới như: các hoạt động
của tự nhiên, đơ thị hóa, gia tăng dân số, cơ sở hạ tầng thu gom và xử lý chất thải
còn thiếu và không được đầu tư đồng bộ, các hoạt động chiến tranh trong quá khứ,
sâu xa hơn là ý thức người dân còn hạn chế, sự bất cập trong hoạt động quản lý,
bảo vệ môi trường cùng rất nhiều nguyên nhân khác đã phân tích ở trên.
- Nếu các nguyên nhân trên cùng đồng thời tồn tại và tác động cùng chiều sẽ thúc
đẩy hiện tượng môi trường nước bị ô nhiễm diễn ra nhanh hơn, gây hậu quả
nghiêm trọng hơn. Ví dụ: Trong cùng một thời điểm, mơi trường nước phải chịu
sức ép từ cả tác động nhân tạo lẫn thảm họa tự nhiên (bão, lũ lụt, nước biển dâng...)
thì khả năng nguồn nước bị ô nhiễm là rất cao, q trình ơ nhiễm cũng diễn ra
nhanh hơn bình thường. Bởi đây là 2 nguyên nhân cùng tồn tại, lại tác động cùng
chiều đối với môi trường nước (theo hướng tiêu cực) nên hậu quả là khó tránh khỏi.
Ngược lại, nếu các nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác
nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt tiêu các tác dụng của nhau, kết quả sẽ được
sản sinh ra chậm hơn. Điều này được thể hiện qua trường hợp sau: tuy tình trạng
người dân thiếu ý thức xả thải bừa bãi xuống sông hồ vẫn tồn tại, gây ảnh hưởng
xấu tới môi trường nước khu vực nhưng thay vì thờ ơ và thiếu trách nhiệm làm tình
hình trở nên nghiêm trọng hơn, nhà nước và các cơ quan quản lí mơi trường lại đẩy
mạnh thực hiện các biện pháp khắc phục. Hành động này của nhà nước sẽ trở thành
yếu tố tác động ngược chiều làm giảm ô nhiễm môi nhiễm môi trường, làm suy yếu
và triệt tiêu tác động của việc xả thải bừa bãi.
Thứ hai: Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
Sự phát triển kinh tế xã hội kéo theo sự gia tăng rác thải độc hại xả bừa bãi ra
mơi trường là ngun nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước. Nhưng khi môi
trường bị ô nhiễm, nó lại là nhân tố tác động ngược trở lại làm tốn kém chi phí để
xử lí khắc phục hậu quả và hơn hết ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe con người, do
đó trở thành gánh nặng kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Ngược lại, nếu kinh tế xã hội phát triển đi kèm với đầu tư đúng mức cho vấn đề
bảo vệ mơi trường thì dẫn đến kết quả chúng ta có mơi trường nước không bị ô
nhiễm cùng nguồn nước sạch dồi dào. Đến lượt nó, mơi trường nước khỏe mạnh lại


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội: sức khỏe cộng đồng được đảm bảo;
chi phí y tế cho các bệnh liên quan đến sử dụng nguồn nước ơ nhiễm và khơi phục
mơi trường của tồn xã hội được giảm thiểu; các hệ sinh thái dưới nước được bảo
toàn và phát triển mạnh mẽ tạo điều kiện cho nuôi trồng khai thác thủy hải sản,
phát triển du lịch... từ đó góp phần khơng nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Thứ ba: Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả.
Nếu áp dụng cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả vào xem xét hiện tượng hàng
loạt người dân mắc phải bệnh nguy hiểm do sử dụng nước bẩn trong sinh hoạt, thì
một trong những nguyên nhân gây ra là do nguồn nước bị ô nhiễm nghiêm trọng:
trong nước có các vi khuẩn gây bệnh, kí sinh trùng, kim loại nặng và các hóa chất
độc hại...
Mặt khác, nếu xem xét trong mối quan hệ với việc xả thải bừa bãi, thì nguồn
nước ơ nhiễm đang đóng vai trị là ngun nhân ở ví dụ trên lại trở thành kết quả
của việc con người xả chất thải sản xuất và sinh hoạt không qua xử lí ra mơi
trường. Như vậy, hiện tượng ơ nhiễm mơi trường nước trong mối quan hệ này là
nguyên nhân, trong mối quan hệ khác lại là kết quả.
5. Đề xuất một số giải pháp khắc phục
- Giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức cộng đồng:
Ơ nhiễm mơi trường nước do nhiều nguyên nhân gây ra mà trong đó chủ yếu là từ
hoạt động sản xuất sinh hoạt thiếu ý thức của con người. Chính vì vậy, giải pháp
trước mắt và quan trọng nhất là đẩy mạnh công tác tun truyền, giáo dục về bảo
vệ mơi trường trong tồn xã hội nhằm xây dựng ý thức sinh thái và trách nhiệm với
cộng đồng của mỗi người dân, làm cho mọi người nhận thức một cách tự giác về vị
trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết giữa tự nhiên - con người - xã hội. Có thể kể đến

các biện pháp cụ thể như:
+ Đưa giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường vào chương trình học tập chính thức của
các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

+ Phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi
trường bằng các hình thức phù hợp đến các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và
người dân trên địa bàn để hiểu rõ và thực hiện.
+ Sử dụng rộng rãi các phương tiện truyền thông để lan tỏa thông điệp đến với
cộng đồng, kêu gọi mọi người chung tay hành động.
+ Tổ chức ra quân làm vệ sinh môi trường: thu gom, xử lý chất thải, rác thải; khơi
thơng dịng chảy, nạo vét kênh mương, ao hồ, hệ thống thoát nước,...
+ Phát động các phong trào gây hiệu ứng tập thể cao: Toàn dân tham gia bảo vệ
môi trường, Ngày hội tái chế, Ngày hội sống xanh, Ngày thứ bảy tình nguyện,
Ngày khơng sử dụng túi nilon…
+ Hướng dẫn người dân sử dụng hóa chất đúng quy cách, liều lượng, khuyến cáo sử
dụng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, hạn chế sử dụng hóa chất trong
sản xuất. Vận động người dân có ý thức thu gom bao bì hóa chất sau khi sử dụng
tập trung đưa đi xử lý.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí mơi trường của các cơ quan có thẩm
quyền:
+ Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ mơi trường, trong đó những chế
tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình sự) phải thực sự đủ mạnh để đủ sức
răn đe các đối tượng vi phạm.
+ Tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường
(thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn,

nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm
môi trường của các tổ chức, cá nhân.
+ Đối với các khu cơng nghiệp, cần có quy định bắt buộc các công ty đầu tư hạ
tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí nước thải, phân tích mơi trường tập
trung hồn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời thường xuyên có báo cáo
định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại đó. Việc quyết định các dự án đầu

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

tư cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh hưởng
của nó đến môi trường về lâu dài.
+ Tăng cường công tác quản lý bn bán hóa chất bảo vệ thực vật và đánh thuế các
loại vật tư gây ô nhiễm: nếu thuế đủ cao để việc tăng giá vật tư làm cho người nơng
dân phải giảm việc sử dụng hóa chất nơng nghiệp hoặc áp dụng IPM (quy trình
giảm thiểu rủi ro đối với con người và mơi trường), thì khi đó tình trạng ơ nhiễm sẽ
được cải thiện.
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào bảo vệ môi trường nước:
Việt Nam đang thực hiện khá tốt việc ứng dụng khoa học cơng nghệ trong bảo vệ
mơi trường nói chung và mơi trường nước nói riêng. Ví dụ có thể kể đến như:
+ Ở lĩnh vực công nghiệp: để giám sát chất lượng môi trường và thuận lợi cho việc
nghiên cứu, ta mạnh dạn đầu tư hệ thống quan trắc môi trường tự động và hệ thống
truyền dẫn dữ liệu tại các địa phương bị ảnh hưởng bởi các hoạt động sản xuất
công nghiệp, từng bước xây dựng ngân hàng dữ liệu chất lượng nước.
+ Ở lĩnh vực y tế: các cơ sở y tế đã ứng dụng công nghệ vi sinh, công nghệ màng
lọc AAO để xử lý nước thải y tế; hệ thống thiết bị xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm
bằng cơng nghệ vi sóng tích hợp nghiền cắt trong cùng khoang xử lý để chuyển
toàn bộ thành chất thải thơng thường, khơng cịn mầm bệnh lây nhiễm.

+ Ở lĩnh vực nông nghiệp: các địa phương đã đưa chế phẩm sinh học vào xử lý chất
thải gia súc, gia cầm và rơm, rạ thành phân hữu cơ, góp phần cải thiện đáng kể mơi
trường nước ở nơng thơn.

KẾT LUẬN
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước ở Việt Nam hiện nay là kết quả của nhiều
nguyên nhân khác nhau nhưng nguyên nhân chủ yếu nhất vẫn bắt nguồn từ các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất vật chất của con người. Ơ nhiễm nguồn nước kéo theo
vơ vàn tác động xấu lên sức khỏe cộng đồng, kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội
và rất nhiều hậu quả nghiêm trọng khác. Chúng ta đã tự tay phá hủy môi trường

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

sống của mình để rồi giờ đây, con người đang phải trả giá quá đắt cho những hành
động đó.
Như vậy có thể thấy, bảo vệ và gìn giữ nguồn nước sạch không phải trách nhiệm
của riêng nhà nước, các cơ quan quản lí mơi trường mà đó là quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Các giải pháp được đưa ra dù có
tối ưu đến đâu cũng sẽ không phát huy được hết hiệu quả khi khơng có sự chung
tay của cả cộng đồng. Những gì được trình bày trên đây là kết quả nghiên cứu về ô
nhiễm môi trường nước ở Việt Nam – vấn đề cấp bách ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống toàn dân đồng thời đề xuất một số giải pháp góp phần ngăn chặn sự gia
tăng vấn nạn này, vì sự phát triển bền vững của đất nước cũng như toàn nhân loại.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia giai đoạn 2011-2015. NXB Tài nguyên-Môi trường và Bản đồ Việt Nam, Hà

Nội.
[2] Chính phủ (2016). Báo cáo tình hình, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp

khắc phục sự cố môi trường gây hải sản chết bất thường tại các tỉnh Hà Tĩnh đến
Thừa Thiên Huế.
[3] Đặng Thanh Bình - Phan Hịa (2020). Mối quan hệ “Nước và biến đổi khí hậu”
- “Khí hậu và nước” tại Ninh Thuận
[4] Lưu Thế Anh, Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội
(2020). Những vấn đề môi trường cấp bách của Việt Nam, thực trạng, xu thế, thách
thức và giải pháp. Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban Kinh tế Trung ương
[5] Sunnyeco (2017). Công bố “10 làng ung thư”: Hậu quả của việc ô nhiễm
nguồn nước. Truy cập tại: />[6] Giáo trình Triết học Mác-Lênin (2021). Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT QUẢ THAM GIA
LÀM BÀI TẬP NHÓM HỌC PHẦN TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Ngày: 12/01/2022
Nhóm: 1

Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Lớp: 4626

Tổng số sinh viên của nhóm: 11
+ Có mặt: 11
+ Vắng mặt: 0
Tên bài tập: Vận dụng nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù

nguyên nhân – kết quả vào nhận thức và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
nước ở Việt Nam hiện nay.
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực
hiện bài tập nhóm.
Kết quả như sau:
Đánh giá
SV


của SV
STT

Mã SV

Họ và tên
A

1.

462601

Đoàn Ngọc Anh

X

2.

462602

Hoa Lan Anh


X

3.

462603

Nguyễn Đức Thảo Anh

X

4.

462604

Nguyễn Minh Anh

X

5.

462605

Nguyễn Ngọc Ánh

X

6.

462606


Nguyễn Phương Anh

X

7.

462607

Nguyễn Vũ Vân Anh

X

8.

462608

Trần Tuấn Anh

X

B

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

C

tên

Đánh giá

của giáo viên
Điểm Điểm GV
(số)
(chữ)

tên


Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay

Van.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nayVan.dung.noi.dung.va.y.nghia.phuong.phap.luan.cua.cap.pham.tru.nguyen.nhan.–.ket.qua.vao.nhan.thuc.va.giai.quyet.van.de.o.nhiem.moi.truong.nuoc.o.viet.nam.hien.nay



×