Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu PROSIMEX”. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.62 KB, 44 trang )









Luận văn tốt nghiệp


Đề tài


Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả quy trình sản xuất và xuất khẩu
tại công ty sản xuất và xuất khẩu
PROSIMEX


1

Lời mở đầu

Từ nhiều năm nay cà phê đã trở thành một nhu cầu thiết yếu đối với
cuôc sống con ngời. Cà phê có giá trị kinh tế cao và là một trong những
sản phẩm nông nghiệp mang ngoại tệ lớn cho nhiều nớc, theo một số
nghiên cứu cho thấy cà phê chứa một số vitamin nhóm B, đặc biệt là axit
nicotenic, vitamin pp và một số chất khác trong hạt cà phê có tới 670 hợp
chất thơm, tại hơng vị đặc trng tuyệt vời, khiến cho việc uống cà phê trở
thành thói quen và tập quán của phần lớn dân số trên thế giới đặc biệt là


các nớc phát triển.
Về công dụng cà phê không chỉ là một loại đồ uống mà còn là
nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp phát triển nh: bánh kẹo, sữa,
dợc phẩm vv nhu cầu về sản phẩm này trên thị trờng thế giới ngày càng
tăng cả về số lợng và chất lợng đòi hỏi những ngời sản xuất và các nhà
xuất khẩu phải đáp ứng kịp thời và linh hoạt cho các nhu cầu khác nhau của
từng khu vực thị trờng cụ thể.
Trớc yêu cầu từ phía thị trờng ngành cà phê Việt Nam, thực hiện
đờng lối của đảng và nhà nớc ta, đã biến cây cà phê từ một mặt hàng
nông sản xuất khẩu chủ lực chỉ đứng sau cây lúa. Sản phẩm cà phê Việt
Nam đã đợc biết đến trên thị trờng thế giới và nớc ta đã trở thành một
trong những nớc trồng và xuất khẩu nhiều và phê. Tuy nhiên, tiềm năng
vẫn cha đợc khai thác hiệu quả và xuất khẩu cà phê vẫn còn nhiều bất
cập.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu tên giao dịch là prosimex
doanh nghiệp nhà nớc thuộc bộ thơng mại ra đời năm 1989 với chức
năng xuât khẩu các mặt hàng trong đó có mặt hàng cà phê cũng gặp phải
nhiều vấn đề cần phải tìm kiếm giải pháp để tháo gỡ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty vừa
phải hạch toán độc lập sao cho vừa có lãi, vừa đáp ứng đợc mục tiêu là
đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủ công nghiệp, do đó yêu cầu cần thiết của công ty là phải nghiên cứu
nhằm khắc phục những khó khăn đang gặp phải nhất là khâu tổ chức và
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


2

thực hiện quy trình xuất khẩu để hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập

khẩu của công ty có hiệu quả hơn. Đây cũng là lý do để em chọn đề tài
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quy trình sản xuất và
xuất khẩu tại công ty sản xuất và xuất khẩu prosimex.
Đề tài này tập trung phân tích thực trạng quy trình sản xuất và xuât
khẩu cà phê của công ty, những khó khăn mà công ty gặp phải trong quá
trình thực hiện quy trình xuất khẩu của mình để từ đó đa ra những giải
pháp nhằm góp phần làm nâng cao hiệu lực quy trình xuất khẩu nói riêng
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung.

Đề tài này ngoài phần mở đầu kết luận nội dung đợc chia làm 3
chơng:
Chơng 1
: Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua.
Chơng 2: Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu tại công ty
prosimex.
Chơng 3: Một số nhận định về kinh doanh cà phê xuất khẩu của
Công ty prosimex và những giải pháp đề xuất.


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


3

Chơng 1

Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua

I. Tình hình thị trờng cà phê thế giới thời gian qua.

1.Vài nét về sản phẩm cà phê và các loại cà phê trên thị trờng thế
giới.
1.1 Các loại cà phê.
Cách đây hàng nghìn năm, cây cà phê đã đợc ngời dân du mục
Ethiopi ngẫu nhiên tìm thấy ở làng Cápfa, gần thủ đô Ethiopi. Đến thế kỷ
thứ 6, cây cà phê lan dần sang các nớc và châu lục khác. Nhng không
phải ngay từ đầu cà phê đã đợc thừa nhận là hấp dẫn và hữu ích mặc dù
cho đến ngày nay không ai còn phủ nhận công dụng và sự nổi tiếng của
loại đồ uống này. Cà phê giúp con ngời tỉnh táo và minh mẫn hơn trong
mọi hoạt động và đợc coi nh một món tráng miệng, một bữa ăn phụ của
nhiều nớc trên thế giới .
Cà phê có rất nhiều loại khác nhau. Theo thống kê, trên thế giới hiện
nay có khoảng 70 loại cà phê đang đợc trồng và xuất khẩu. Trong đó phổ
biến nhất về diện tích trồng cũng nh vai trò quan trọng trên thị trờng cà
phê thế giới là 2 loại cà phê :
- Cà phê chè ( chủng Arabica )
- Cà phê vối ( chủng Robusta )
Cả hai loại cà phê này, cũng nh tất cả các loại cà phê khác, đều
thuộc giống Coffea nhng về chất lợng và hơng vị thì cà phê Arabica trội
hơn cà phê Robusta. Do đó cà phê Arabica cũng thờng cao hơn khá nhiều
và đợc nhiều nơi a chuộng.
Vì yêu cầu sinh thái khác nhau 2 loại cà phê này đợc trồng tập
chung ở những khu vực khác nhau trên thế giới. Cà phê Arabica đợc trồng
chủ yếu ở Châu Mỹ, đặc biệt tại hai nớc là Brazin và Colombia. Hai nớc
này hiện tại sản xuất tới 80% sản lợng Arabica của thế giới, đồng thời
cũng là hai nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê nhiều nhất, thống trị thị
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.



4

trờng cà phê thế giới trong đó riêng Brazin đã chiếm tới khoảng 30% sản
lợng cà phê toàn thế giới.
Cà phê Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica.
Loại cà phê này thờng đợc tiêu dùng ở các nớc có truyền thống uống cà
phê chế biến từ cà phê Robusta, ví dụ nh Anh và các nớc Nam Âu. Cây
cà phê loại này đợc trồng chủ yếu ở Châu Phi và Châu á. Hiện tại cà phê
Robusta của Châu Phi không tăng và có chiều hớng giảm sút. Lý do ở đây
là bất ổn về chính trị, sự thay đổi điều kiện tự nhiên, cũng nh sự chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Đây là những nguyên nhân rất khó khắc phục trong
thời gian ngắn. Do vậy trong thời gian tới đây trên đà tăng trởng về sản
lợng, vai trò cung cấp của các nớc Châu á-Thái Bình Dơng sẽ còn tiếp
tục tăng lên với loại cà phê này.
1.2 Sản phẩm cà phê.
Các sản phẩm của cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà
phê là cà phê quả tơi. Cà phê quả tơi qua quá trình sơ chế sẽ cho ta cà
phê nhân từ cà phê nhân. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công
nghiệp sẽ cho ta các sản phẩm tinh chế là cà phê hoà tan, cà phê bột, cà
phê sữa, vv Các sản phẩm tinh chế này đợc đem ra thị trờng bán cho
ngời tiêu dùng, là nhũng ngời mua cuối cùng. Trong hoạt động thơng
mại trên thị trờng thế giới, các nớc chủ yếu xuất khẩu cà phê dới dạng
cà phê nhân hay còn đợc gọi là cà phê nguyên liệu. ở dạng này ngời xuất
khẩu có thể dễ dàng hơn khi bảo quản sản phẩm trong quá trình vận
chuyển đến tay ngời nhập khẩu ở nớc ngoài. Đồng thời tạo điều kiện tổ
chức chế biến ở các nớc tiêu thụ cho ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu
tiêu dùng tại chỗ.
Hiện nay ở Việt Nam do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu
nên hầu hết cà phê xuất khẩu đều là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra
có một số ít là cà phê hoà tan nhng cha cạnh tranh đợc với hàng ngoại

cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp.
2. Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


5

Theo số liệu của tổ chức cà phê quốc tế ( ICO) hiện nay có khoảng
20 đến 30 nớc sản xuất cà phê tập chung chủ yếu vào các khu vực là :
- Bắc và Trung Mỹ.
- Nam Mỹ.
- Châu Phi.
- Châu á - Thái Bình Dơng.
Phân bổ sản lợng cà phê thế giới theo các khu vực này có thể đợc
tóm tắt nh sau: Châu Mỹ sản xuất ra 60 - 70 % sản lợng cà phê thế giới,
tức là khoảng gần 4 triệu tấn cà phê nhân. Châu Phi sản xuất ra 20 - 22%
khoảng hơn 1 triệu tấn. Châu á hàng năm sản xuất khoảng 70 ngàn tấn cà
phê chiếm 12% sản lợng toàn thế giới, sản lợng cà phê hàng năm biến
động thất thờng nhng theo chiều hớng ngày càng tăng. Thập kỷ 70 sản
lợng trung bình đạt 4,5 triệu tấn trên một năm; thập kỷ 80 tăng nên 5,5
triệu tấn trong một năm ; Sang thập kỷ 90 con số đã là 6 triệu tấn một năm
cho tới nay con số này đã lên tới 6,2 triệu tấn 1 năm.
3. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu cà phê thế giới :
3.1 Tiêu thụ.
Nhu cầu tiêu thụ cà phê rất lớn. Hàng năm, lợng tiêu thụ trên thế
giới ớc tính vào khoảng 94,5 triệu bao cà phê nhân (khoảng 5,6 triệu tấn).
Có thể chia các nớc tiêu dùng cà phê thành bốn nhóm chính theo khu vực
địa lý nh sau :
- Nhóm các nớc Tây Bắc Âu và Nam Âu .

- Nhóm các nớc Bắc Mỹ: Trong đó thị trờng Mỹ là lớn nhất với nhu
cầu hàng năm khoảng 4 kg/ngời/năm:
- Nhóm các nớc Châu á - Thái Bình Dơng: Trong đó hai thị trờng
tiêu biểu là Hàn Quốc và Nhật Bản .
- Nhóm các nớc Đông Âu và Nga: Đây là những thị trờng mới nổi
rất tiềm năng với sản phẩm cà phê.
3.2 Xuất khẩu :
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


6

Trong số hơn 80 thành viên của tổ chức cà phê quốc tế (ICO), có tới
hơn 40 nớc xuất khẩu cà phê. Các nớc này có thể vừa trồng vừa xuất
khẩu hoặc chỉ kinh doanh cà phê xuất khẩu. Tuy nhiên các nớc sản xuất
cà phê lớn trên thế giới đều là những nớc vừa sản xuất vừa xuất khẩu.
Điển hình là các nớc nh: Brazin, Colombia, Việt Nam, Uganda, Bờ Biển
Nga, Ethiopia, ấn Độ, vv Trong đó Brazin và Colombia là các nớc sản
xuất và xuất khẩu cà phê Arabica chủ yếu trên thế giới; các nớc còn lại
của Châu á và Châu Phi là các nớc xuất khẩu cà phê Robusta lớn của thế
giới .
Trên thực tế, lợng xuất khẩu cà phê hàng năm của các nớc chính là
cung trên thị trờng cà phê thế giới. Lợng cung này phụ thuộc rất nhiều
yếu tố trong đó sản lợng chỉ là một. Ngoài sản lợng, lợng cung cà phê
trên thị trờng thế giới hàng năm còn phụ thuộc vào tình hình kinh tế của
các nớc, chính sách của hiệp hội các nớc sản xuất cà phê (ACPC) và tổ
chức cà phê quốc tế (ICO) cũng nh biến động nhu cầu giá cả, dự trữ và
yếu tố đầu cơ.
4. Giá cả :

Giá cà phê phụ thuộc rất nhiều vào tình hình cung cầu cà phê trên thị
trờng thế giới. Thông thờng, để xác lập giá xuất khẩu những ngời xuất
khẩu cà phê thờng lấy giá ở những sở giao dịch hàng hoá lớn nh ở
London, New york, Rotterdam, Asterdam làm chuẩn để xây dựng giá của
mình. Giá tại các thị trờng này thờng phản ánh tơng đối chính xác các
biến động cung cầu trong từng thời điểm xong nó lại mang nặng yếu tố tâm
lý nên luôn biến động thất thờng.
Nhìn chung giá cà phê thập kỷ 90 có xu hớng giảm so với thập kỷ
80 và bến động phức tạp vì nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản là
cung tăng nhanh hơn cầu. Và thị trờng cà phê trở thành tự do không có
một cơ chế chặt chẽ quản lý sau khi hệ thống hạn ngạch của ICO bị huỷ bỏ.
Các nớc có khả năng về xuất khẩu cà phê có dịp xuất khẩu ồ ạt ra thị
trờng làm cho cung tăng nhanh khi nhu cầu tiêu thụ lại ổn định theo xu
hớng giảm.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


7

Sơ đồ bộ máy quản lí của công ty





























Giám đốc

Phó giám đốc sản xuất

Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
nghiệp
vụ tổng
hợp
Phòng

XNK 2

nghiệp
may xuất
khẩu

Chi

nhánh
TP HCM
Đảng,

đoàn
thể
Phòng

tổ chức
hành
chính
Ban xuất
khẩu lao
động
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng
XNK 1
Phòng
XNK 3
Phòng

XNK 4
Phòng
XNK 5
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Liên
phòng
Hantex
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


8

II.Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê của Việt Nam
1.Vị trí của cây cà phê ở Việt Nam.
Trong nhiều năm gần đây, cà phê là một mặt hàng nông nghiệp xuất
khẩu quan trọng của Việt Nam có kim ngạch hàng năm từ 400 đến 600
triệu Đôla Mỹ, chỉ đứng sau gạo. Không chỉ đem về nhiều ngoại tệ cho đất
nớc, cây cà phê đang ngày càng giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
nớc ta.
- Cây cà phê có thể trồng thay thế cây thuốc phiện ở những khu vực
trớc kia trồng cây thuốc phiện nh khu vực các tỉnh miền núi phía bắc .
- Sản xuất và xuất khẩu cà phê làm cho quan hệ kinh tế thơng mại
giữa Việt Nam và các nớc đợc củng cố và phát triển .
Hiện nay cà phê Việt Nam đã xuất hiện trên khắp các châu lục từ Bắc
Mỹ, Tây Âu, Đông Âu đến úc, Nam á, Bắc á.vv Chất lợng cà phê ở
Việt Nam cũng đợc thị trờng quốc tế thừa nhận và a chuộng. Đảng và

nhà nớc ta luôn coi cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nông nghiệp nói riêng và của nớc ta nói chung lên đã dành cho cây cà
phê sự quan tâm đặc biệt. Từ sau giải phóng, diện tích cà phê liên tục tăng
từ vài chục nghìn hecta nay đã lên tới gần 300 nghìn hecta cho năng suất
cao tạo chỗ vững chắc cho xuất khẩu cà phê tăng trởng. Tiềm năng của
cây cà phê Việt Nam rất lớn và phần lớn còn đang chờ sự khai thác có hiệu
quả cao, do vậy trong thời gian tới nghành cà phê cần có những giải pháp
cụ thể để phát huy tối đa tiềm năng này.
2. Sản xuất :
Cây cà phê đã đợc đa vào Việt Nam từ rất lâu và đợc trồng đại trà
từ năm 1888. Do điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nên cây đợc phát
triển trên quy mô rộng và cho hạt chất lợng tốt không kém sản phẩm của
những nớc sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn trên thị trờng. Tuy nhiên
phải đến sau giải phóng ngành cà phê Việt Nam mới đi vào thời kỳ phát
triển, sản lợng sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu. Theo số liệu của tổng
cục thống kê và nghành cà phê thì sản xuất cà phê của ta mỗi năm một
tăng:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


9

Bảng 1: Diện tích và sản lợng cà phê Việt Nam qua các giai đoạn:

Niên vụ Diện tích Sản lợng sản xuất
1997 1998 295.000 410.530
2000 2001 300.000 465.800
2001 2002 305.000 481.070
(Nguồn: Tạp chí thơng mại số tháng 10/2002.)

Cũng trong những năm qua, cà phê không chỉ đợc mở rộng diện tích
ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ vv là những vùng chủ yếu trồng cà phê
Robusta ,mà còn phát triển khá mạnh cà phê Arabicarơ các tỉnh biên miền
núi phía Bắc nh Sơn La, Lai Châu, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang vv
Nhằm nâng cao tỷ trọng xuất khẩu cà phê giống ngon, giá cao.
3. Xuất khẩu :
Do sản xuất tăng nhanh nên xuất khẩu cà phê của ta hàng năm cũng
tăng nhanh cả về số lợng cũng nh kim ngạch. Giá xuất khẩu trung bình
hàng năm cũng tăng đáng kể mặc dù vẫn bị ảnh hởng rất nhiều từ những
biến động trên thị trờng cà phê thế giới. Số ngoại tệ thu về hàng năm đã
giảm xuống hàng trăm triệu đôla mỹ,
Bảng 2: Sản lợng, kim ngạch cà phê xuất khẩu củaViệt Nam những năm
qua.
NIên vụ
Số lợng
xuất khẩu
(tấn)
Tốc độ
tăng
trởng
Kim ngạch

(Triệu USD)

Tốc độ tăng
kim ngạch so
với vụ trớc
1999 2000

2.261.006 462 % 3.011 399,3%

2000 2001

3.953.700 74,8 % 9.212 205,9%
2001 2002

1.400.285 - 64,5 % 3.785 -58,9%
(Nguồn: Báo cáo tình hình cà phê xuất khẩu niên vụ 2002 của bộ thơng
mại.)


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


10


Chơng 2
Tình hình kinh doanh cà phê xuất khẩu
tại công ty Prosimex
I. Giới thiệu tóm lợc về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu prosimex.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu prosimex là một
doanh nghiệp nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh doanh độc
lập đợc nhà nớc giao vốn, đất đai và các nguồn lực khá. Doanh nghiệp có
nhiệm vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao, có
quyền và nghĩa vụ với nhà nớc, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh trong phạm vi vốn do nhà nớc giao.
Công ty ra đời và phát triển hoàn toàn dựa vào chính khả năng và sự

cố gắng của mình. Tiền thân của công ty là cơ sở sản xuất tăng gia, chăn
nuôi của văn phòng bộ kinh tế đối ngoại từ những năm 1970, nhằm để cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo quyết định
778/KTĐN/TCCB ngày 25/11/1989 của Bộ kinh tế đối ngoại (nay thuộc bộ
thơng mại), xí nghiệp gia công hàng xuất khẩu trực thuộc văn phòng Bộ
kinh tế đối ngoại ra đời. Ngày 24/03/1993, nghị định số 388/CP của chính
phủ và kèm theo quyết định số 448/M/TCCB của Bộ Thơng Mại, xí
nghiệp gia công sản xuất đổi tên thành công ty sản xuất gia công hàng xuất
khẩu và nay là công ty sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất thiếu thốn. Tổng số vốn ban
đầu chỉ khoảng 3.785 triệu đồng, mà chủ yếu là TSCĐ (ôtô, máy sản xuất
đinh, nhà xởng và đât đai). Năm 1990, năm hoạt động đầu tiên, kim ngạch
xuất khẩu đạt 3,214 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 1,786 triệu USD và
nhập khẩu đạt 1,428 triệu USD. Đến năm 1998, tổng kim ngạch xuất khẩu
của Công ty đạt tới 74,120 triệu USD trong đó xuất khẩu đạt 43,033 triệu
USD, nhập khẩu đạt 31,078 triệu USD. Cùng với sự tăng trởng về kim
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


11

ngạch xuất khẩu, công ty đã chú trọng việc mở rộng sản xuất, đầu t thêm
trang thiết bị, máy móc cho sản xuất, tìm kiếm bạn hàng và chú trọng vào
các mặt hàng truyền thống nh thuê ren, may mặc, nông sản. Năm 1993,
công ty đã liên doanh may mặc xuất khẩu Hà nội< hentex> giải quyết
việc làm cho rất nhiều công nhân và hàng năm đều mang lại lợi nhuận cho
Công ty.
Công ty sản xuất kinh doanh xuất khẩu prosimex là một đơn vị
hạch toán độc lập về tài chính, có t cách pháp nhân có tài khoản tiền Việt

Nam và ngoại tệ ở Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch.
Tên giao dịch quốc tế : IMPORT - EXPORT PRODUCTION AND
TRADING CORPORATION <PROSIMEX>
Trụ sở chính: Khơng Đình - Thanh Xuân - Hà nội
Điện thoại: 8583672 - 8584278
Fax: 84(4)8585009
Vốn điều lệ ban đầu : 5.135.000.000 đồng
Trong đó:
- Vốn cố định : 951.000.000 đồng
- Vốn lu động : 4.184.000.000 đồng
Đăng ký kinh doanh số: 108296 DO TRọNG TàI KINH Tế cấp
ngày 30/04/1993.
Ngành nghề kinh doanh: ngành ngoại thơng, nghề sản xuất và gia
công hàng xuất khẩu, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng may mặc, dệt
thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản, kim khí, điện máy, hàng tiêu dùng và các
loại vật t sản xuất, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, hải sản, thiết bị
phụ tùng .
Công ty đợc xây dựng trên khu đất rộng khoảng 10.500 m
2
trong đó
2000m
2
nhà 3 tầng, đây là nơi làm việc của các phòng ban, 5500m2 nhà
khung để sản xuất, 2000 m
2
dùng để làm nhà kho và 1000 m
2
để làm vờn
cây và khu vui chơi giải trí của cán bộ công nhân viên. Ngay từ ngày đầu
mới thành lập ,vừa hoàn thiện công tác tổ chức nhân sự và triển khai thực

hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đơn vị đã thu đợc những thành quả
đáng khích lệ. Nguồn vốn tích luỹ cũng nh cơ sở vật chất ngày càng dồi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


12

dào. Đội ngũ cán bộ nhân viên không ngừng đợc đào tạo có tay nghề cao,
đóng góp nghĩa vụ cho nhà nớc tăng dần theo các năm.

Chỉ tiêu năm 1999 2000 2001
Doanh thu 158.566.388.0
36

172.476.323.46
9

184.378.393.1
27

Tổng lợi nhuận sau
thuế

212.468.811


352.150.913



364.171.495

Số đóng góp ngân
sách

18.753.521.33
7


20.597.634.155


23.725.654.32
5

Với phơng châm: "Đoàn kết - ổn định - phát triển nhờ có những
biện pháp, kế hoạch tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp, công ty đã xây
dựng đợc thành một khối thống nhất trong mọi hoạt động, luôn tích cực,
sáng tạo trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trờng xuất khẩu. Liên tục trong
những năm qua, công ty đã không ngừng tăng trởng về vốn, mặt hàng sản
xuất kinh doanh, đặc biệt về kim ngạch xuất khẩu. Thị trờng xuất nhập
khẩu không ngừng đợc mở rộng, từ xuất khẩu theo hạn ngạch và bó hẹp
trong các thị trờng Đông Âu, dần từng bớc công ty đã mở rộng việc xuất
nhập khẩu sang hầu hết các châu lục. Cho đến nay, Công ty đã có quan hệ
bạn hàng với hơn 40 nớc trên thế giới.
Với những kết quả đạt đợc nh vậy, trong những năm qua, cùng với
sự thay đổi và phát triển của nền kinh tế, Công ty đã có nhiều thay đổi phù
hơp với môi trờng kinh doanh luôn biến động và đầy khó khăn, góp phần
không nhỏ vào sự tăng trởng và phát triển chung của xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

PROSIMEX:
Hiện nay, lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của công ty là xuất
nhập khẩu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


13

*Kinh doanh xuất khẩu:
- Hàng may mặc: áo sơ mi nam nữ, quần áo thể thao, quần áo trẻ
em,
áo Jacket, găng tay.
- Hàng thêu ren : rèm cửa , khăn bàn thêu , ga trải giờng
- Hàng nông sản : gạo, ca phê, tiêu, lạc nhân, sắn lát, đậu xanh,
ngô hạt
- Hàng lâm sản: gạo, quế , hồi.
- Hàng thủ công mỹ nghệ : mây tre, gốm sứ .
- Hàng hoá khác : cao su, dàu cọ, quặng cromit, nhôm thỏi, chiếu
cói, dép túi, thảm len .
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhng kim
ngạch xuất khẩu của công ty vẫn liên tục tăng nhanh sau cao hơn năm
trớc, cụ thể là:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Prosimex. (Đơn vị
:USD)
Năm Tổng kim
ngạch xuất
khẩu
Kim ngạch
hàng may

mặc
Kim ngạch
hàng nông
sản
1999 30.000.000

4.000.000

5.000.000

2000 49.000.000

6.000.000

6.500.000

2001 58.000.000

8.000.000

5.500.000

2002 60.000.000

5.500.000

5.000.000

(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Kinh doanh nhập khẩu:

- Sắt thép các loại ,dây đồng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


14

- Hàng tiêu dùng : Mỹ phẩm , xe máy , vòng bi, xích công nghiệp
- Vật t nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuât
khẩu: vải, phân bón, xut, giấy duplex, giấy coucher, bông acetate, cáp điện
gạch men, linh kiện máy tính, chậu rửa, thiết bị vệ sinh, giống cây trồng.
- Phơng tiện vận tải: xe ô tô
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu các loại hàng hoá khác .
Nh vậy, ngoài việc đẩy mạnh đầu t kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá phục vụ cho các đơn vị sản xuất cũng nh nhu cầu tiêu dùng
trong nớc, công ty luôn có kế hoạch đầu t chiều sâu, đồng thời liên
doanh, liên kết mở rộng dịch vụ kinh doanh thơng mại, tìm kiếm bạn hàng
trong và ngoài nớc. Nhờ nắm bắt đợc tình hình thị trờng lao động trong
nớc, công ty còn tổ chức thực hiện dịch vụ xuất khẩu lao động sang các
nớc nh Hàn Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên, cũng nhiều doanh nghiệp nhà
nớc khác, hoạt động của công ty nằm trong tình trạng thiếu vốn kinh
doanh, xong về cơ bản, công ty đã bảo toàn đợc nguồn vốn và làm ăn có
lãi.
Trong quá trình hoạt động, công ty sẵn sàng hợp tác liên doanh liên
kết với các đơn vị kinh tế khác, cơ quan khoa học trong và ngoài nớc.
Đồng thời luôn tuân thủ mọi quy định của nhà nớc về hoạt động xuất nhập
khẩu, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động, và hoàn thành nghĩa vụ với
ngân sách của nhà nớc.
Quản lý sản xuất kinh doanh :


Tổ chức quản lí tốt có vai trò hết sức quan trọng sự phát triển đi lên
của mỗi doanh nghiệp. Nhận thức đợc điều đó, công ty sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lí,
đảm bảo quản lí chặt chẽ tất cả các khâu trên mọi phơng diện. Bộ máy
quản lí của công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu là giám
đốc công ty. Ban giám đốc của công ty bao gồm: 01 giám đốc và 02 phó
giám đốc. Các phòng chức năng đều có trởng phòng và phó phòng. Mỗi
phòng có chức năng và quyền hạn rõ ràng, đồng thời có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau trong quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


15

+ Giám đốc là ngời đứng đầu, điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty, có nhiệm vụ tiếp nhận, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn mà
nhà nớc giao.
+ Phó giám đốc đặc trách công tác quản lí sản xuất .
+ Phó giám đốc kinh doanh: là ngời tham mu cho giám đốc về hoạt
động kinh doanh của đơn vị .
* Khối quản lí, phục vụ:

- Phòng nghiệp vụ tổng hợp: <kế toán, thống kê, thị trờng, giá cả
pháp chế >.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, kí
kết hợp đồng sản xuất, mua bán, quyết toán số lợng, tổng hợp báo cáo,
tham gia đề xuất với Giám đốc các quy chế quản lí kinh tế áp dụng nội bộ.
- Tham mu cho Giám đốc về các nghiệp vụ hoạt động kinh doanh,
soạn thảo các hợp đồng, hớng dẫn thực hiện các nghiệp vụ có liên quan

đến công tác quản lí, kinh doanh, thực hiện nhệm vụ mua bán và tổ chức
xuất khẩu
- Giúp giám đốc chuẩn bị các văn bản thuộc về kế hoạch hàng quý,
hàng năm và dài hạn trên mọi hoạt động của công ty trong sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu để báo cáo lên trên và có kế hoạch triển khai hoạt
động, tổng kết báo cáo.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Giải quyết các vấn đề về tổ chức hành chính nh : quản lí cán
bộ, quản lí hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty
Điều hành các công việc về văn phòng: quản lí con dấu, giải quyết tài
liệu, công văn đến và đi của công ty.
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng :
+ Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động tài chính kế toán của
công ty và hạch toán theo chế độ kế toán của nhà nớc .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


16

+ Phản ánh và giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thờng
xuyên, từ đó lập các báo cáo tài chính kế toán, các bảng thống kê hàng quý
hàng năm.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu <12345>: Giúp giám đốc
quản lí, điều hành mọi hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu, mở rộng
quan hệ thơng mại với các đối tác trong và ngoài nớc. Tiến hành các thủ
tục, nghiệp vụ ngoại thơng phù hợp, hiệu quả trong ký kết, đàm phán thực
hiện các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Khối sản xuất
:

- Xí nghiệp may xuất khẩu prosimex
- Hentex: Xí nghệp liên doanh với cộng hoà liên bang Đức.

II. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng cà phê của công
ty.
1. Phơng thức kinh doanh:
Công ty prosimex tham gia thị trờng cà phê Việt Nam với t
cách là nhà xuất khẩu.
Công ty là phần tử liên kết ngời sản xuất trong nớc với khách hàng
nớc ngoài và tiến hành kinh doanh xuất khẩu theo cơ chế hạch toán độc
lập, lấy thu bù chi. Trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê Công ty thực hiện hai
phơng thức kinh doanh là:
- Uỷ thác
- Tự doanh trực tiếp
Trên thực tế, phơng thức tự doanh chiếm tới 90% sản lợng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của công ty. 10% còn lại đợc thực hiện bằng uỷ
thác. Tuy nhiên, những hình thức này không phổ biến và không thờng
xuyên nên không đợc đa ra thành phơng thức kinh doanh cụ thể mà chỉ
tiến hành khi có cơ hội.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


17

Tỷ lệ 90/10 này cũng là phổ biến trong các doanh nghiệp chuyên
doanh xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ trớc đến nay do xuất khẩu trực
tiếp có lợi hơn về nhiều mặt đặc biệt là về lợi nhuận cũng nh quan hệ với
khách hàng nớc ngoài.
Có thể miêu tả cơ cấu kinh doanh xuất khẩu cà phê của Công ty bằng

biểu đồ hình tròn sau;
Cơ cấu kinh doanh mặt hàng
cà phê của công ty prosimex
10%
90%
Tự doanh Uỷ thác

(Nguồn: Báo cáo của phòng nghiệp vụ tổng hợp công ty Prosimex)
Trong trờng hợp phơng thức suất khẩu tự doanh, để thực hiện xuất
khẩu Công ty phải tiến hành hai bớc là thu mua và xuất khẩu. Khâu thu
mua đợc Công ty thực hiện trên cơ sở hợp đồng mua bán cà phê với các
đơn vị chân hàng là những cơ sở thu mua và chế biến tại các vùng sản xuất
cà phê mà Công ty đang khai thác. Theo hợp đồng này, các đơn vị chân
hàng chuyển vào quyền sở hữu của Công ty một hoặc một số lô hàng xuất
khẩu nhất định; Công ty có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền. Việc mua bán
này thờng đợc tiến hành trên cơ sở số lợng lớn. Đặc biệt với cà phê là
mặt hàng nông sản có tính đồng nhất cao trong khi sản xuất cà phê xuất
khẩu ở nớc ta, về cơ bản còn manh mún, phân tán, vì vậy, trong nhiều
trờng hợp Công ty thờng phải tiến hành thu gom từ nhiều chân hàng.
Sau khâu thu mua là giai đoạn thực hiện các nghiệp vụ xuất khẩu.
Giai đoạn này công ty thực hiện các công việc nh: Làm thủ tục hải quan,
kiểm tra chất lợng hàng hoá, vận chuyển hàng đến cảng, bốc hàng lên tàu,
lấy vận đơn v.v trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu đã kí trớc. Công ty có thể
tự mình thực hiện tất cả các khâu công việc này sau khi mua hàng hoặc liên
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


18


doanh, liên kết xuất khẩu đợc Công ty prosimex thực hiện khá thờng
xuyên và thành công. Đơn vị chân hàng chịu trách nhiệm thu mua, đóng
gói hàng theo tiêu chuẩn xuất khẩu của Việt Nam (TCVN) cũng nh theo
yêu cầu cụ thể từ phía Công ty về phần mình Công ty chịu trách nhiệm
kiểm tra chất lợng, thuê phơng tiện chở hàng xuống cảng cũng nh gửi
hàng đi, lợi nhuận sau này sẽ đợc phân chia theo tỉ lệ đã thoả thuận.
Trong trờng hợp xuất khẩu ủy thác, Công ty không phải nghiên cứu
tìm nguồn hàng mà có sẵn hàng để giao cho khách nhằm thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Về pháp lý, khi nhận uỷ thác xuất khẩu Công ty đã nhận
làm đại lý hoa hồng cho bên uỷ thác. Thù lao sẽ đợc tính là một số phần
trăm nhất định trên tổng trị giá hợp đồng dới dạng phí uỷ thác. Cách làm
này thực chất cũng có u điểm nh: ít rủi ro, tập trung hơn vào khai thác thị
trờng xuất khẩu, góp phần tăng cờng dịch vụ xuất khẩu cà phê hiện đang
rất thiếu ở nớc ta. Tuy nhiên, phơng thức này đem lại lợi nhuận không
nhiều và phải phụ thuộc vào yêu cầu của ngời có hàng trong nớc nhng
không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Vì thế các doanh nghiệp xuất khẩu
cà phê hiện nay đều không hào hứng chuyên sau vào lĩnh vc này nhng
cũng không bỏ qua khi có yêu cầu từ phía ngời có hàng.
Phơng thức kinh doanh còn đợc thể hiện ở các hình thức mua bán
mà công ty tiến hành theo từng loại hợp đồng. Nh đã nói ở trên, cà phê là
mặt hàng nông sản có tính chất đặc thù đợc mua bán với số lợng lớn.
Việc mua bán mặt hàng này thờng diễn ra trên sở giao dịch hàng hoá dành
riêng cho cà phê <hoặc là dựa trên giá các hợp đồng kì hạn đợc công bố
hàng ngày trên các sở giao dịch hàng hoá>. Hiện nay trên thế giới có bốn
sở giao dịch hàng hoá lớn về cà phê là: London, New York, Rottordam,
Amsterdam. Các sở này thể hiện khá chính xác thông tin về diễn biến cung
cầu, giá cả cà phê trên thị trờng thế giới nên các nhà xuất khẩu cà phê
thờng theo dõi sát sao.
Các giao dịch về cà phê trên các sở giao dịch này thờng bao gồm ba
hình thức cơ bản:

- Giao dịch kỳ hạn
- Giao dịch ngay
- Giao dịch tự bảo hiểm và đầu cơ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


19

Các giao dịch này đợc cụ thể tại Công ty dới các hình thức: hợp
đồng bán trớc mua sau (kì hạn) - hợp đồng bán ngay mua ngay, hợp đồng
mua trớc bán sau (một hình thức giam hàng chờ lên giá và cũng là để đảm
bảo sự sẵn sàng của nguồn hàng). Trong đó hình thức bán trớc mua sau
đợc áp dụng phổ biến hơn. Công ty tiến hành ký hợp đồng với khách nớc
ngoài trớc, sau đó mới tổ chức mua . Hơp đồng xuất khẩu lúc này đã đợc
ký nhng phần thực hiện hợp đồng đợc lui lại một thời hạn nhất định theo
thoả thuận, và phù hợp với đặc điểm riêng của mặt hàng. Trong thời hạn
này Công ty sẽ tiến hành gom hàng từ các chân hàng là các cơ sở thu mua
và chế biến tại các khu vực sản xuất cà phê mà Công ty khai thác. Cách
thức kinh doanh này tránh cho Công ty nhiều rủi ro nh việc giảm chất
lợng hàng hoá trong khâu lu kho dự trữ, tồn đọng vốn kinh doanh hay rủi
ro về giá cả nhng lại không đảm bảo đợc nguồn hàng sẵn sàng cho xuất
khẩu.
Vì vậy, để đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu, cũng nh để tiến tới
đáp ứng mọi nhu cầu đa dạng của khách hàng nớc ngoài, Công ty sẵn sàng
ký kết và thực hiện các hợp đồng giao ngay hoặc tiến hành mua trớc, lu
kho sau đó mới bán. Các giao dịch dạng này tuy không nhiều nhng đảm
bảo cho Công ty khai thác triệt để hơn những khách hàng hiện tại đi đôi với
việc tìm những khách hàng mới.
2.Thị trờng cà phê của Công ty .

Do Công ty là phần tử trung gian liên kết ngời sản xuất trong nớc
với khách hàng nớc ngoài, thị trờng cà phê của Công ty bao gồm hai bộ
phận có liên hệ chặt chẽ với nhau:
- Thị trờng đầu vào .
- Thị trờng đầu ra .
Thị trờng đầu ra, hay thị trờng xuất khẩu, là thị trờng chính của
Công ty, quyết định sự tồn tại và phát triển của mặt hàng cà phê. Thị trờng
đầu vào, ngợc lại, quyết định khả năng cung cấp cả về số lợng và chất
lợng. Để làm tốt nhiệm vụ xuất khẩu của mình Công ty cần phải biết liên
kết hai thị trờng này sao cho cung ứng đầy đủ để phát triển xuất khẩu,
xuất khẩu phát triển để tạo điều kiện khai thác và mở rộng nguồn cung ứng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


20

2.1 .Thị trờng đầu vào:
Theo khái niệm, thị trờng là tổng thể các quan hệ lu thông hàng
hoá, tiền tệ hay thị trờng là tổng thể khối lợng cầu, có khả năng thanh
toán, và tổng khối lợng cung có khả năng đáp ứng. Nh vậy thị trờng đầu
vào của Công ty bao gồm tổng thể các quan hệ hàng hoá tiền tệ liên quan
tới vấn đề cà phê cho xuất khẩu. Một cách cụ thể thì thị trờng này bao
gồm các yếu tố chủ yếu nh sau: Mặt hàng cà phê ; các vùng cung cấp chủ
yếu các cơ sở thu mua và chế biến chính; các đối thủ cạnh tranh; giá cả; các
chính sách của Công ty.
Mặt hàng cà phê mà công ty kinh doanh cho đến nay là cà phê nhân,
Arabica và Robusta, đã qua chế biến. Trong những năm gần đây tỉ lệ xuất
khẩu cà phê Arabica đã tăng đáng kể và còn có khả năng tăng cao hơn nữa
trong những năm tới. Các vùng cung cấp chính cho công ty là:

- Các tỉnh miền núi phía bắc: Yên Bái, lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai,
Quảng Trị , Nghệ An.
- Khu vực Tây Nguyên: Đắc lắc , Gia lai , KonTum .
- Khu vực phía nam nh: Đồng Nai , Lâm Đồng, Sông Bé .
Các tỉnh khu vực miền núi phía bắc cung cấp cà phê Arabica do có
khí hậu phù hợp. Các tỉnh thuộc hai khu vực còn lại chủ yếu cung cấp cà
phê Robusta.
Bảng 4: Sản lợng và diện tích cà phê tại các vùng cung cấp của
Công ty prosimex.
Diện tích < ha > Sản lợng < Tấn >
tỉnh
1997 1998 1997 1998
Đắc Lắc 130.000

132.000
210.000

230.000

Gia Lai 24.215

26.215

32.520

33.520

Kon Tum 8.000

9.200


13.500

15.000

Đồng Lai 23.000

23.000

25.142

25.566

(Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu t Tổng Công ty cà phê Việt Nam.)
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


21

Các Tỉnh này là những vùng trồng cà phê xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam và cũng là nguồn khai thác chính của Công ty, chỉ riêng Đắc Lắc đã
sản xuất tới 60% lợng cà phê xuất khẩu của cả nớc. Diện tích, sản lợng
và năng suất cà phê tại các khu vực này tăng nhanh hàng năm, trong đó
năng suất và sản lợng ở mức cao so với mức bình quân của thế giới. Hiện
tại, Việt Nam đang tích cực xúc tiến kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch cà
phê cũng nh chế biến, bảo quản cà phê sau thu hoạch và lai ghép những
giống cà phê mới cho năng suất chất lợng cao, do đó nguồn cung cấp của
công ty về cơ bản là đảm bảo.
Vấn đề chính hiện nay là chi phí thu mua ngày càng tăng. Nguyên

nhân chủ yếu là sự tăng lên của sản lợng cà phê ngoài quốc doanh làm cho
sản xuất bị phân tán mạnh, các đầu mối mua gom phải mất nhiều chi phí
thu mua hơn nên đẩy giá thành cà phê xuất khẩu cao trong khi giá xuất trên
thị trờng lại sút giảm. Trong hoàn cảnh đó, công ty còn phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp xuất khẩu khác trong ngành để thu mua đợc hàng.
Chính tình trạng lộn xộn này đã đa công ty, cũng nh các doanh nghiệp
chuyên doanh khác, vào tình trạng mua đắt bán rẻ, giảm lợi nhuận hợp
đồng. Đây là một thực tế không đáng có của cà phê Việt Nam do thị trờng
cha thống nhất, cha có mối lên kết giữa các nhà xuất khẩu với những
ngời sản xuất để tạo thành sức mạnh của một ngành hàng xuất khẩu chủ
lực.
Trớc thực tế này để có đợc nguồn cung cấp ổn định lâu dài về cả số
lợng và chất lợng, nhiệm vụ chính của Công ty là phải có phơng án thu
mua hợp lí hiệu quả và đỡ tốn kém nhất. Hiện tại công ty đã có đợc một
hệ thống các chân hàng cung cấp cà phê nhân cho Công ty ở 3 khu vực Phía
Bắc, Phía Nam và Tây Nguyên nh đã trình bày. Đó là các cơ sở thu mua
và chế biến cà phê quan hệ làm ăn với công ty trên cơ sở các hợp đồng mua
bán đợc thực hiện thờng xuyên. Các cơ sở này là các công ty trách nhiệm
hữu hạn, không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp và các cơ sở thu mua chế
biến thuộc doanh nghiệp nhà nớc đóng tại vùng khai thác, ví dụ nh: cơ sở
của Vinacafe. Trong mối quan hệ với các cơ sở này, tức là các chân hàng,
Công ty luôn thực hiện phơng châm lâu dài, liên tục, đảm bảo chữ tín
nhằm có đợc nguồn cung cấp ổn định cả về số lợng lẫn chất lợng.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


22

Những nội dung chủ yếu trong chính sách bạn hàng của Công ty ở thị

trờng trong nớc này là:
- Giúp đỡ về vốn thu mua khi có hợp đồng: chi phí thu mua cà phê
chiếm một phần đáng kể trong tổng giá thành cà phê xuất khẩu. Để giúp đỡ
chân hàng của mình, cũng là để có đợc nguồn hàng đủ và kịp thời, Công
ty thực hiện hỗ trợ vốn theo hợp đồng. Số vốn này có khi bằng cả giá trị
hợp đồng mua cà phê Công ty kí với chân hàng, đặc biệt những chân hàng
thu mua trực tiếp từ ngời sản xuất nhỏ, lẻ.
- Đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên: Trong mỗi một thơng vụ,
trách nhiệm của từng bên luôn đi kèm với quyền lợi, chính vì vậy Công ty
luôn đảm bảo giá cho ngời thu mua hợp lý theo giá mà Công ty ký đợc
với khách hàng nớc ngoài. Đây là một phơng châm dựa vào cơ chế thị
trờng nhng vẫn giữ chữ tín với bạn hàng, phù hợp với cơ chế mở cửa của
nớc ta .
- Thực hiện phát triển sâu rộng mối quan hệ với các cơ sở thu mua
chế biến chính sang các lĩnh vực nh: xuất khẩu tại pháp, liên doanh liên
kết xuất khẩu vv nhằm đa dạng hoá hình thức kinh doanh cà phê xuất
khẩu .
Các chính sách hợp lí kể trên cộng với kết quả kinh doanh khả quan
đã giúp Công ty có nguồn cung cấp khá ổn định với chất lợng đợc khách
hàng nớc ngoài chấp nhận và tin cậy. Tuy nhiên, nh đã nói ở trên, tình
trạng tranh mua, tranh bán không phải là không có ảnh hởng xấu tới mối
quan hệ giữa Công ty và đầu mối cung cấp hàng trong nớc ảnh hởng tới
việc thoả thuận thu mua cà phê. Đồng thời, những cơ sở cung cấp cà phê
cho Công ty còn ít cha bao quát hết các khu vực có thể khai thác. Trong
thời gian tới Công ty cần chú ý tới những vấn đề này.
2.2 .Thị trờng đầu ra :
Thị trờng đầu ra hay thị trờng tiêu thụ là thị trờng chính xuất phát
từ chức năng, nhiệm vụ đặc thù của Công ty. Tại đây Công ty tiến hành bán
sản phẩm của mình cho các đối tác nhập khẩu về thu ngoại tệ mạnh. Kết
quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu cà phê nói chung của Công ty. Trong

những năm qua số lợng thị trờng đầu ra cho sản phẩm cà phê đã giảm từ
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


23

28 xuống con số 18 thị trờng và khu vực lãnh thổ trên toàn thế giới. Cơ
cấu thị trờng của Công ty cũng đã tơng đối đa dạng cả về khu vực phân
phối, nhu cầu khách hàng và loại hình thị trờng. Các thị trờng hiện tại
đều là thị trờng tiềm năng và có với toàn nghành cà phê Việt Nam nói
chung, bao gồm :
- - Khu vực Tây Bắc Âu và Nam Âu với các thị trờng Pháp, ý, Bỉ,
Đức, Anh, Thuỵ Sỹ, Tây Ban Nha. Đây là khu vực thị trờng truyền thống
và lớn nhất của Công ty với kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm vào
khoảng từ 1.5 đến 4 triệu Đôla Mỹ chiếm hơn một phần ba tổng kim ngạch
xuất khẩu mặt hàng này của toàn Công ty.
- Khu vực thị trờng Châu á: Với các thị trờng nh Trung Quốc,
Nhật Bản, Hàn Quốc và thị trờng các nớc ASEAN. Đây là những thị
trờng có triển vọng lớn trong tơng lai cũng nh có ý nghĩa rất quan trọng
với Công ty do gần về vị trí địa lý và đợc hởng nhiều u đãi, đặc biệt là
khu vực thị trờng các nớc ASEAN. Hiện tại, Đa số các thị trờng này, từ
thị trờng Singapore, đều là những thị trờng mới, kim ngạch thị trờng
xuất khẩu cha cao, khách hàng trong giai đoạn đầu mới dừng lại ở một hai
hợp đồng nhỏ nên cha thể có kết luận gì về tăng trởng thị trờng. Vấn đề
lúc này là tiếp tục thâm nhập, tạo quan hệ tốt với các bạn hàng để có một
chỗ đứng vững chắc hơn.
Các thị trờng còn lại gồm có :Khu vực thỉ trờng Nga. Những khu
vực thị trờng này là những khu vực quen thuộc đối với các sản phẩm xuất
khẩu của Công ty. Tuy nhiên cho đến nay chỉ mới có hai thị trờng Balan ở

Đông Âu và thị trờng Australia ở Châu Đại Dơng là hai thị trờng đạt
đợc kim ngạch xuất khẩu cao và đều đặn hàng năm, các thị trờng còn lại
đều là những thị trờng mới hoặc đang trong giai đoạn khó khăn nh thị
trờng Nga và một số nớc Đông Âu khác .
Trong số 28 thị trờng tại các khu vực địa lý kể trên có khoảng 8 thị
trờng lớn có kim ngạch xuất khẩu cà phê hàng năm với công ty đạt tới
hàng trăm ngàn Đôla Mỹ. Các thị trờng này là thị trờng chính cho các
sản phẩm cá phê của công ty về kim ngạch và sản phẩm xuất khẩu cũng
nh về triển vọng phát triển trong tơng lai .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


24

Bảng 5: Các thị trờng chính tiêu thụ cà phê của
công ty prosi mex

nớc số lợng<tấn> Kim ngạch <triệu đô
la>
năm 2001 2002 2001 2002
singapore 1.171 239 412.000 83.000
Pháp 1.918 220 821.000 812.000
Mỹ 681 432.000
Anh 2.381 918.000
Tây Ban Nha

1.049 479 654.000 120.000
Nga 1.346 450.000
Thuỵ Sĩ 144 70.560

Bỷ 233 94.000
Đức 868 383.000

(N
guồn
:
Phòng Nghiệp vụ tổng hợp Công ty prosimex.)
Có thể thấy các thị trờng lớn kể trên đều thuộc những khu vực tiêu
thụ chủ yếu là Tây Âu, Bắc Mỹ và thị trờng Singapore ở Châu á. Các thị
trờng này chiếm khoảng 60% kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty,
sang năm 2002 đã tăng lên 74%. Nh vậy vai trò của các thị trờng chủ
chốt của Công ty đang ngày càng đợc khẳng định. Tuy nhiên, những con
số thống kê cũng cho thấy một thực tế là kim ngạch và sản lợng xuất sang
những thị trờng chính trong năm qua đã giảm sút một cánh đáng kể: Kim
ngạch giảm 5,8% từ 7.368,6 nghìn Đôla Mỹ xuống còn 6.942,8 nghìn Đôla
Mỹ; sản lợng giảm 8,2% từ 5.678,6 tấn xuống còn 5.213,3 tấn. Việc giảm
sút này đối với Công ty có cả ý nghĩa tiêu cực.
Về ý nghĩa tích cực, sản lợng giảm nhiều hơn kim ngạch và tăng
trởng về số lợng thị trờng vẫn đạt ở mức cao, nh vậy giá xuất cà phê
giảm không đáng kể , việc giảm sút kim ngạch chủ yếu là do giảm sút về
sản lợng. Nguyên nhân của giảm sản lợng là công ty giảm lợng hàng
xuất để tránh thiệt hại do biến động mạnh về cung cầu, giá cả trên thị
trờng cà phê thế giới. Mặt khác trong tình hình khó khăn nhng công ty
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×