Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Thảo luận nhóm TMU liên hệ công tác quản trị chất lượng sản xuất tại công ty cổ phần sữa TH true milk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 53 trang )

BÀI THẢO LUẬN
NHÓM 10
TÊN HỌC PHẦN: Quản trị sản xuất
LỚP HỌC PHẦN: 2215CEMG2911
GIẢNG VIÊN:

Trịnh Thị Nhuần

CHỦ ĐỀ: Liên hệ công tác quản trị chất lượng sản xuất tại công ty cổ phần
sữa TH True Milk

HÀ NỘI – 2022

1


BÀI THẢO LUẬN
Giáo viên hướng dẫn

: Trịnh Thị Nhuần

Mã lớp học phần

: 2215CEMG2911

Nhóm thực hiện
: Nhóm 10
Đề tài: Liên hệ công tác quản trị chất lượng sản xuất tại công ty cổ phần sữa
TH True Milk
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ


S
T
T

Họ và tên

Nhiệm vụ

1
0
0

Nguyễn Thị Như
Quỳnh (TK)

Tổng hợp Word + Mở
đầu, Kết luận+ Phân
tích nhược điểm

1
0
2

Nguyễn Thị Thúy
Quỳnh

Thuyết trình + Phân
tích tình hình chất
lượng sản phẩm của
TH True Milk


1
0
3

Vũ Thị Thanh Tâm

Đề xuất biện pháp

Đặng Thu Thảo

Khái quát về chất
lượng sản phẩm và
quản lí về chất lượng
sản phẩm

Đỗ Thanh Thảo

Phân tích tình hình
chất lượng sản phẩm
của TH True Milk

1
0
4
1
0
5

2


Đánh
giá
của
Nhóm
Trưởn
g

Đánh
giá
của
Giáo
viên


1
0
6
1
0
7

1
0
8

1
0
9


11
0

Hồng Thị Thu Thảo

Phân tích cơng tác
quản trị chất lượng sản
phẩm TH True Milk

Phạm Thị Thu

Những thuận lợi và khó
khăn trong quản lý chất
lượng sản xuất của TH
True Milk

Phùng Hoài Thu

Nguồn cung ứng
nguyên vật liệu + Sản
phẩm của doanh
nghiệp và thành tích
đạt được của TH True
Milk
Hệ thống đảm bảo chất
lượng

Nguyễn Thị Thư

Giáp Thị Thuận (NT)


Đánh giá và các công
cụ kiểm sốt chất
lượng
Nhóm trưởng, xây
dựng đề cương thảo
luận, sốt bài +Phần
khái quát về doanh
nghiệp

3


Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM LẦN 1
Học phần

: Quản trị sản xuất

Giáo viên giảng dạy

: Trịnh Thị Nhuần

Nhóm
: 10
Đề tài
: Liên hệ cơng tác quản trị chất lượng sản xuất tại
công ty cổ phần sữa TH True Milk
Thời gian


: 20h30, ngày 23/3/2022

Địa điểm

: Nhóm Zalo

Thành viên có mặt: Đầy đủ
Nội dung thảo luận:
- Các thành viên xây dựng đề tài thảo luận,
- Viết dàn ý của đề tài, phân cơng nhiệm vụ

Thư ký

Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Như Quỳnh

Giáp Thị Thuận

4


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

Cơng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THẢO LUẬN NHÓM LẦN 2
Học phần


: Quản trị sản xuất

Giáo viên giảng dạy

: Trịnh Thị Nhuần

Nhóm
: 10
Đề tài
: Liên hệ cơng tác quản trị chất lượng sản xuất tại
công ty cổ phần sữa TH True Milk
Thời gian

: 20h30, ngày 2/4/2022

Địa điểm

: Nhóm Zalo

Thành viên có mặt: Đầy đủ
Nội dung thảo luận:
- Bổ sung, sửa chữa bài thảo luận
- Trình bày thử bài thảo luận

Thư ký

Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Như Quỳnh


Giáp Thị Thuận

5

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................7
B. NỘI DUNG.....................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................7
1. Khái quát chung về chất lượng sản phẩm...............................................7
1.1. Khái niệm về chất lượng........................................................................7
2. Khái quát về quản lý về chất lượng sản phẩm........................................9
3. Hệ thống đảm bảo chất lượng................................................................10
4. Các loại hình đánh giá............................................................................20
5. Các cơng cụ kiểm sốt chất lượng..........................................................21
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ CƠNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH TRUE MILK 23
1. Khái quát về tập đoàn TH......................................................................23
1.1. Giới thiệu doanh nghiệp......................................................................23
2. Phân tích tình hình chất lượng sản phẩm của TH True Milk.............28
3. Phân tích cơng tác quản trị chất lượng sản phẩm TH True Milk.......31
CHƯƠNG 3: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA TH TRUE
MILK.................................................................................................................49
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý chất lượng sản xuất của
TH True Milk....................................................................................................49

2. Đề xuất biện pháp cải thiện công tác quản lý chất lượng sản xuất của
TH True Milk.................................................................................................51
C. KẾT LUẬN...................................................................................................51
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................52

6

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

7

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

A. LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh trên quy mơ tồn
cầu với các đối thủ đa quốc gia hùng mạnh có tiềm lực vượt bậc về quy mô và
công nghệ, chất lượng sản phẩm đang trở thành yếu tố then chốt để tạo nên vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khách hàng ngày càng có u cầu càng cao
với chất lượng sản phẩm. Khơng chỉ có vậy, quan điểm về chất lượng sản phẩm
đã thay đổi từ “sản phẩm không khiếm khuyết” đến “sản phẩm đáp ứng đầy đủ
các nhu cầu”. Quan điểm đó cùng sự dị biệt ngày càng tăng trong mỗi đối tượng
khách hàng làm cho thị trường ngày càng đa dạng và khó tính. Hầu hết các
doanh nghiệp có tiềm lực nền tảng lâu đời và trình độ quản lý cao thường rất
chú ý đến quy trình quản trị chất lượng. Chính điều đó tạo cho họ những sản

phẩm đỉnh cao, khiến khách hàng nghiêng về phía họ trong chọn lựa sản phẩm,
tạo ra lợi thế cạnh tranh không hề nhỏ trên thị trường. Thấu hiểu lẽ đó, nhóm 10
chúng em tiến hành thảo luận về đề tài “Liên hệ công tác quản trị chất lượng sản
xuất tại 1 doanh nghiệp cụ thể”, mà doanh nghiệp mà chúng em lựa chọn để
phân tích đó chính là Cơng ty TH True Milk — TH True Milk có tên gọi đầy đủ
là Cơng ty cổ phần thực phẩm sữa TH.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái quát chung về chất lượng sản phẩm
1.1.

Khái niệm về chất lượng

Chất lượng có đồng nghĩa với “sự tuyệt hảo” hay “một tập hợp các đặc
tính đáp ứng yêu cầu”? Khi bắt đầu tìm hiểu về chất lượng sản phẩm, cách hiểu
thông thường là “ sản phẩm đó tốt đến mức nào” hay “sản phẩm đó đạt đến mức
nào trên các tiêu chí về tính năng, độ bền, tính thẩm mỹ hay giá cả…”
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều định nghĩa khác nhau .
Mỗi định nghĩa xuất phát từ những góc độ và nhằm phục vụ những mục tiêu
khác nhau . Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
được thống nhất , dễ dàng , tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( ISO ) đưa ra
định nghĩa chất lượng trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 như sau: “ Chất lượng là
mức độ mà một tập hợp các tính chất đặc trưng của thực thể có khả năng thỏa
8

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


mãn những nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn ” . Định nghĩa này đảm bảo sự thống
nhất giữa đáp ứng nhu cầu bên ngoài và khả năng thực tế hiện có bên trong của
mỗi doanh nghiệp trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định . Về thực
chất , khái niệm chất lượng này phản ánh sự kết hợp nhiều định nghĩa trên và
thể hiện khái quát chất lượng ở mức cao hơn . Nên định nghĩa này được chấp
nhận một cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay .
Khi xem xét về chất lượng, người ta thường phân biệt hai góc nhìn, đó là
nhìn nhận chất lượng ở góc độ doanh nghiệp và góc độ khách hàng. Đối với
doanh nghiệp, để thỏa mãn mong muốn và kỳ vọng của khách hàng, doanh
nghiệp phải thực hiện hai bước sau:
 Xác định xem những mong muốn và kỳ vọng của khách hàng là gì và
thống nhất các tiêu chí kỹ thuật mà sản phẩm hay dịch vụ cần có để đáp
ứng hoặc đáp ứng nhiều hơn kỳ vọng của khách hàng;
 Đảm bảo sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với các tiêu chí kỹ thuật đã
thống nhất. Kết quả của bước đầu tiên gọi là chất lượng thiết kế và kết
quả của bước thứ hai gọi là chất lượng quá trình. Chất lượng thiết kế là
mức độ mà các tiêu chí kỹ thuật của sản phẩm hoặc dịch vụ thỏa mãn các
mong muốn và kỳ vọng của khách hàng. Chất lượng quá trình là mức độ
phù hợp với các tiêu chí kỹ thuật mà sản phẩm hoặc dịch vụ đạt được khi
chuyển giao cho khách hàng. Gọi là chất lượng quá trình vì chất lượng
sản phẩm cuối cùng giao cho khách hàng tùy thuộc vào chất lượng của
quá trình sản xuất ra sản phẩm .
1.2. Ý nghĩa của chất lượng
Ở góc độ của nhà sản xuất, một sản phẩm có chất lượng có nghĩa là nó
phù hợp với các tiêu chí thiết kế ban đầu. Vậy làm thế để một doanh nghiệp có
thể thiết kế sản phẩm theo đúng tiêu chí đã thống nhất và bảo đảm những gì sản
xuất ra sẽ phù hợp với tiêu chí đó. Điều này chỉ có thể thực hiện thông qua việc
đầu tư xây dựng và vận hành một hệ thống quản lý chất lượng và nó liên quan
tới vấn đề CHI PHÍ (cost). Ở góc độ của khách hàng, sản phẩm có chất lượng có
nghĩa là phù hợp với nhu cầu sử dụng (Fitness for use) và các đặc tính sản phẩm

phù hợp như thế nào với mong muốn và kỳ vọng nhận được tương ứng với mức
GIÁ (price) mà họ sẵn sàng bỏ tiền ra mua.
Đối với một sản phẩm bất kỳ, rõ ràng có rất nhiều đặc tính. Khách hàng
sẽ tìm kiếm những đặc tính thích hợp nhất với mong muốn của họ (John Naylor,

9

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

1995). Vậy quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu sử
dụng, với mong muốn và kỳ vọng của khách hàng.
1.3.

Chi phí cho chất lượng

Chi phí để đạt chất lượng tốt bao gồm hai loại chi phí là chi phí phịng
ngừa (Prevention costs) và chi phí đánh giá (Appraisal costs). Chi phí phịng
ngừa bao gồm chi phí điều tra nghiên cứu thị trường để xác định điều khách
hàng mong đợi; lập ra bản tiêu chí kỹ thuật, kế hoạch, sổ tay, quá trình sản xuất;
tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng; đánh giá nhà cung cấp, đào tạo về chất
lượng. Chi phí đánh giá bao gồm chi phí để xác định chất lượng sản phẩm mua
vào; kiểm tra và thử nghiệm sản phẩm và dịch vụ để đảm bảo sự phù hợp của
sản phẩm hoặc q trình.
Khi sản phẩm có chất lượng kém, doanh nghiệp sẽ tốn kém nhiều loại chi
phí bao gồm các chi phí sai hỏng bên trong (Internal failure costs) và các chi phí
sai hỏng bên ngồi (External failure costs). Chi phí sai hỏng bên trong bao gồm
việc sản xuất ra sản phẩm nhưng phải làm lại, loại bỏ hoặc bán giảm giá; chi phí

điều tra nguyên nhân gây sai hỏng; máy móc khơng sử dụng hoặc nhân sự nhàn
rỗi do kết quả của những sai hỏng. Chi phí sai hỏng bên ngồi bao gồm các chi
phí do phải hồn tiền cho hàng hóa hay dịch vụ bị trả lại, sửa chữa hoặc thay thế
trong thời gian bảo hành; xử lý khiếu nại của khách hàng; thu hồi sản phẩm khi
có lỗi nghiêm trọng; chi phí mất khách hàng vì nhu cầu không được thỏa mãn.
2. Khái quát về quản lý về chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng là một khái niệm rộng xét từ khái niệm “ quản lý ” và
“ chất lượng ” . Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế trong bộ tiêu chuẩn ISO
9000 cho rằng : “ Quản lý chất lượng là hoạt động có chức năng quản trị chung
nhằm đề ra mục tiêu chất lượng , chính sách chất lượng và thực hiện chúng
bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng , kiểm soát chất lượng , đảm bảo
chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống quản trị chất
lượng nhất định ” . Và đây là định nghĩa đang được sử dụng chính thức .
Đảm bảo chất lượng nhằm giúp triển khai và quản lý một hệ thống chất
lượng. Hệ thống đảm bảo chất lượng phải kiểm sốt tất cả các cơng đoạn sản
xuất sản phẩm, bởi vì chất lượng hữu hiệu phải dựa trên sự phịng ngừa (các sai
lỗi) chứ không chỉ dựa trên sự phát hiện (các sai lỗi). Hoạt động này có thể bao
gồm nhiều hoạt động khác nhau như xác định hệ thống chất lượng của doanh
nghiệp; đảm bảo sự phù hợp với hệ thống chất lượng, soạn thảo và duy trì một
10

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

sổ tay chất lượng; xác nhận nhà cung cấp; phân tích dữ liệu thống kê chất
lượng; phân tích chi phí chất lượng.
Muốn xem hệ thống quản lý chất lượng có được áp dụng đúng hay
không, doanh nghiệp phải thực hiện việc kiểm soát hay một cách gọi khác là

đánh giá chất lượng. Kiểm soát chất lượng là các hoạt động có liên quan đến kỹ
thuật tác nghiệp mục đích là kiểm định hoạt động của doanh nghiệp có phù hợp
với những yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng hay không.
Cải tiến chất lượng là hoạt động tìm kiếm, phát hiện và đưa ra những tiêu
chuẩn cao hơn về chất lượng nhằm không ngừng đáp ứng mong muốn và kỳ
vọng của khách hàng. Cải tiến chất lượng tập trung vào nâng cao khả năng thực
hiện các u cầu về chất lượng nhằm khơng ngừng hồn thiện chất lượng sản
phẩm, dịch vụ; tăng thêm lợi ích cho doanh nghiệp và khách hàng. Có hai
hướng cải tiến cơ bản:
 Cải tiến sản phẩm đòi hỏi phải đáp ứng các mong muốn và kỳ vọng
luôn thay đổi và ngày càng cao của khách hàng
 Cải tiến quá trình xuất phát từ mong muốn sản xuất ra sản phẩm
hoặc dịch vụ có hiệu quả và hiệu suất cao hơn.
Hoạt động cải tiến chất lượng có thể bao gồm:
 Thường xuyên xem xét lại chính sách chất lượng và mục tiêu chất
lượng - Đảm bảo cam kết của Ban giám đốc
 Đo lường mức độ phù hợp của hệ thống so với các tiêu chuẩn để
phát hiện ra những khác biệt
 Đưa ra hành động khắc phục và phòng ngừa
 Duy trì thường xuyên việc đánh giá chất lượng nội bộ
 Thực hiện công tác đào tạo về chất lượng.
Để duy trì và cải tiến chất lượng, cần phải huy động sự tham gia tích cực
của mọi người dựa trên các nguyên tắc: không thỏa hiệp; cải tiến và cải tiến hơn
nữa; xem xét các yêu cầu của khách hàng là trên hết.
3. Hệ thống đảm bảo chất lượng
3.1.

Giới thiệu các tiêu chuẩn hệ thống đảm bảo chất lượng

Tiêu chuẩn hệ thống chất lượng tổng quát được áp dụng rộng rãi nhất

hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới là hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000.
11

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

Ngồi ra các doanh nghiệp tại Việt Nam cịn đang áp dụng các tiêu chuẩn ISO
14000, HACCP, SA 8000, GMP, QS 9000… Các tiêu chuẩn hệ thống chất lượng
này sẽ được giới thiệu tóm tắt trong mục này.
3.1.1. Tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000
Hệ thống tiêu chuẩn ISO xuất hiện lần đầu tiên năm 1979 dưới dạng Hệ
thống tiêu chuẩn Anh (British standard – BS 5750) do Viện tiêu chuẩn Anh quốc
giới thiệu. Sau đó BS 5750 được Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International
Organisation for Standardisation – ISO) ban hành lại với một số điều chỉnh
khơng đáng kể và có tên gọi là ISO 9000. Kể từ năm 1987, ISO 9000 được áp
dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, phiên bản năm 1987 (viết tắt là ISO
9000:1987) là hệ thống tiêu chuẩn nhằm đảm bảo chất lượng của một tổ chức,
bao gồm cả các doanh nghiệp. Chất lượng quản lý của một doanh nghiệp là cơ
sở nền tảng để hình thành chất lượng sản phẩm và dịch vụ do doanh nghiệp
cung cấp. Đây là một quan điểm được nhiều quốc gia đồng thuận và áp dụng.
Năm 1994, tổ chức ISO đã cho phát hành bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994,
được phân định thành ba mơ hình riêng biệt. Mơ hình 1 (ISO 9001) áp dụng cho
các tổ chức liên quan tới thiết kế, phát triển, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ. Tiêu
chuẩn này đặc biệt thích hợp nếu có hoạt động thiết kế trong cung cấp sản phẩm
và dịch vụ. Mơ hình 2 (ISO 9002) có thể áp dụng cho các doanh nghiệp liên
quan tới sản xuất, lắp đặt và dịch vụ, nhưng ở các doanh nghiệp này không có
hoạt động thiết kế. Mơ hình 3 (ISO 9003) áp dụng cho các doanh nghiệp nếu có

thể thẩm định đầy đủ sự phù hợp với các yêu cầu đã xác định qua hoạt động
kiểm tra và thử nghiệm thành phẩm hoặc dịch vụ. Đây là tiêu chuẩn ít được
dùng nhất.
Phiên bản thứ 3 của ISO được đưa ra năm 2000 có tên là ISO 9000:2000
bao gồm 3 bộ tiêu chuẩn ISO 9000 - cơ sở và từ vựng; ISO 9001:2000 – các yêu
cầu; ISO 9004:2000 – hướng dẫn cải tiến. Như vậy đối với phiên bản năm 2000,
các doanh nghiệp chỉ áp dụng mơ hình ISO 9001. Theo ý nghĩa chung, ISO
9001:2000 chính là việc thực hiện tốt và kiểm soát chặt chẽ một hệ thống quản
lý chất lượng được lập thành văn bản. Nói một cách đơn giản, doanh nghiệp
phải viết ra những gì cần làm; làm đúng những gì đã viết ra và lưu giữ các hồ sơ
về những gì đã làm.

12

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

ISO 9001:2008, là phiên bản thứ 4 của tiêu chuẩn ISO, không đưa ra các
yêu cầu mới so với phiên bản năm 2000, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện
có của ISO 9001:2000 dựa vào kinh nghiệm áp dụng trong 8 năm đã qua và đưa
ra những thay đổi hướng vào việc cải thiện nhằm tăng cường tính nhất quán với
tiêu chuẩn ISO 14001: 2004 về hệ thống quản lý môi trường.
3.1.2. Tiêu chuẩn Hệ thống Quản lý môi trường (ISO 14000)
ISO 14000 cũng bắt nguồn từ bộ tiêu chuẩn BS 5750 của Anh, là một bộ
tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý môi trường được Liên minh châu Âu quy định
từ đầu thập niên 1990. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 yêu cầu các doanh nghiệp áp
dụng phải đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững dựa trên quan điểm không gây
tác động xấu đến môi trường sinh thái chung quanh và môi trường hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1.3. Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm (HACCP)
HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) được dịch ra tiếng
Việt là Phân tích mối nguy và điểm kiểm sốt trọng yếu), những nguyên tắc
được sử dụng trong việc thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. HACCP
nhằm mục đích kiểm sốt q trình chế biến, ngăn chặn các yếu tố độc hại cho
thực phẩm, đánh giá các mối nguy, tập trung vào các biện pháp phòng ngừa thay
cho việc chỉ thử nghiệm thành phẩm sau cùng. HACCP còn tạo điều kiện sử
dụng hữu hiệu các nguồn lực. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại sản phẩm và
công nghệ thực phẩm, theo dõi 259 các nguy cơ đối với sức khỏe, sự phát triển
các quy trình chế biến mới. HACCP có thể áp dụng kết hợp với tiêu chuẩn ISO
9000 theo hướng tận dụng các quy trình triển khai theo ISO nhưng lại tập trung
vào khía cạnh an toàn thực phẩm.
3.1.4. Tiêu chuẩn An sinh xã hội (SA 8000)
SA8000 là một hệ thống các tiêu chuẩn trách nhiệm giải trình xã hội để
hồn thiện các điều kiện làm việc cho người lao động tại các doanh nghiệp,
trang trại hay văn phòng, do Tổ chức Trách nhiệm xã hội quốc tế ( Social
Accountability International - SAI) phát triển và giám sát. Bộ tiêu chuẩn này
được áp dụng nhằm đảm bảo các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp trong
ngành may mặc và sản xuất giày dép thực hiện đầy đủ các trách nhiệm đối với
người lao động và với cộng đồng, chẳng hạn như điều kiện làm việc, chế độ
lương và bảo hiểm xã hội, vv… Các doanh nghiệp không chỉ thực hiện đầy đủ

13

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


các điều khoản hướng dẫn của SA 8000 mà còn phải nghiêm chỉnh tuân theo
các bộ luật lao động của các nước sở tại.
3.1.5. Tiêu chuẩn GMP
GMP (Good Manufacturing Practices) - hướng dẫn thực hành sản xuất tốt
là tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý an toàn dược phẩm và thực phẩm. GMP áp
dụng đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm, dược phẩm nhằm kiểm soát
các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình hình thành chất lượng sản phẩm từ khâu thiết
kế, xây lắp nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ chế biến; điều kiện phục vụ, chuẩn bị
chế biến đến q trình chế biến; bao gói, bảo quản và con người điều khiển các
hoạt động trong suốt q trình gia cơng, chế biến .
GMP có mục đích giúp các doanh nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm, sử
dụng con người trong doanh nghiệp một cách phù hợp so với các điều khoản
chung và cụ thể trong hệ thống pháp luật quy định.
3.1.6. Tiêu chuẩn hệ thống chất lượng ngành công nghiệp ô tô - QS
9000
QS9000 là một bộ tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng ngành công
nghiệp ô tô, do ba hãng sản xuất ô tô lớn là Ford, Chrysler và General Motors
đưa ra năm 1994. QS-9000 được xây dựng dựa trên bản ISO 9000:1994, nhưng
bao gồm thêm các yêu cầu cần thiết cụ thể cho ngành công nghiệp ô tô. QS9000
nhằm cải tiến liên tục, phòng ngừa khuyết tật, giảm thiểu sự biến động và lãng
phí trong dây chuyền sản xuất ơ tơ và cung ứng các chi tiết, bộ phận cho ngành
ô tô. Tiêu chuẩn này là nền tảng cho sự ra đời những mẫu xe an toàn và hiện
đại.
3.2.

Các nguyên lý của hệ thống đảm bảo chất lượng

Đạt chất lượng có nghĩa là đáp ứng được mong muốn và kỳ vọng của
khách hàng. Nhưng điều gì sẽ đảm bảo doanh nghiệp ln đạt chất lượng?
Doanh nghiệp phải thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng. Việc xây dựng

và vận hành hệ thống này phải tuân thủ bốn nguyên lý cơ bản sau: hệ thống
quản lý chất lượng quyết định chất lượng sản phẩm ; quản lý theo q trình;
phịng ngừa hơn khắc phục và làm đúng ngay từ đầu . Các hệ thống quản trị
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 -2000 hoặc Quản lý chất lượng toàn diện
(TQM) đều được xây dựng, phát triển và vận hành theo các nguyên lý trên

14

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

3.2.1. Hệ thống quản lý chất lượng quyết định chất lượng sản
phẩm
Chất lượng của sản phẩm do hệ thống quản lý chất lượng quyết định chứ không
phải do khâu “sản xuất, chế biến trong nhà máy” hay “kiểm tra sản phẩm cuối
cùng” trước khi xuất xưởng. Để đảm bảo chất lượng doanh nghiệp phải xây
dựng được một hệ thống quản lý chất lượng để quản lý chất lượng của sản phẩm
từ những khâu đầu tiên (thiết kế, mua nguyên liệu) cho tới những khâu cuối
cùng (bán hàng, phục vụ, dịch vụ sau bán). Chất lượng của sản phẩm được thể
hiện qua các đặc tính của sản phẩm và các đặc tính này được tạo nên qua nhiều
q trình chứ khơng phải chỉ là do một khâu nào đó trong một quá trình. Như
vậy chất lượng của hệ thống quản lý quyết định chất lượng của sản phẩm.
3.2.2. Quản lý theo q trình
Có nhiều cách thức quản lý chất lượng khác nhau. Cách quản lý truyền
thống (kiểu cũ) là chỉ tập trung kiểm tra sản phẩm cuối cùng để đảm bảo sản
phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng (kiểu dáng, kích cỡ, chất liệu, màu sắc)
phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu phát hiện lỗi, sai hỏng thì phải chỉ ra
ai, bộ phận nào gây ra lỗi và người, bộ phận đó phải chịu trách nhiệm. Đây là

cách thức quản lý theo mục tiêu đã được áp dụng một thời gian dài trước đây.
Cách thứ 2 là quản lý cơng việc của từng bộ phận hoặc phịng ban để đảm báo
họ thực hiện đúng chức năng của mình, từ đó sẽ đảm bảo chất lượng. Chẳng
hạn, bộ phận thiết kế phải thực hiện đúng chức năng thiết kế mẫu mã sản phẩm
phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Chúng ta có thể tin rằng khi tất cả các bộ
phận thiết kế, mua hàng, sản xuất, kiểm tra, bán hàng đều thực hiện tốt các chức
năng của mình thì tất yếu doanh nghiệp sẽ có sản phẩm tốt. Đây là quan điểm
quản lý theo chức năng. Tuy nhiên, cách thức quản lý này đảm bảo mỗi bộ phận
đạt kết quả tốt nhưng lại không thể đảm bảo đầu ra tốt của quá trình này sẽ là
đầu vào tốt của quá trình tiếp theo. Chẳng hạn, trong một doanh nghiệp may, bộ
phận thiết kế đã tạo ra được mẫu rất phù hợp với thị hiếu khách hàng nhưng lại
đòi hỏi loại vải có đặc tính mà bộ phận mua hàng khơng thể tìm thấy trên thị
trường, hoặc mẫu thiết kế nhiều chi tiết phức tạp, đòi hỏi tay nghề cao trong khi
tay nghề của cơng nhân may cịn thấp. Cách thứ ba là quản lý theo quá trình để
đạt chất lượng. Doanh nghiệp tiến hành quản lý từng quá trình cơng việc để đảm
bảo đầu ra của q trình này sẽ là đầu vào tốt cho quá trình tiếp theo. Đây là
cách thức ngày càng được áp dụng rộng rãi. Nhờ sự kiểm soát liên tục các điểm
kết nối giữa các quá trình riêng lẻ, doanh nghiệp đảm bảo sản phẩm cuối cùng
sẽ đạt chất lượng tốt. Quản lý theo quá trình cũng giúp doanh nghiệp phát hiện
15

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

và khắc phục những sai hỏng kịp thời do thông tin được chuyển tải nhanh và
chính xác. Ngồi ra, quản lý theo q trình cịn tạo điều kiện cho tất cả mọi
người trong doanh nghiệp tham gia vào việc cải tiến chất lượng. Trong doanh
nghiệp may, nếu đại diện của bộ phận mua hàng, và phân xưởng sản xuất được

tham gia góp ý kiến ngay từ khâu thiết kế thì sẽ đảm bảo chất liệu vải đặt mua
phù hợp với yêu cầu thiết kế và kỹ thuật gia công (đo, cắt, may, ủi) thích hợp
với đặc tính của vải, do vậy sẽ giảm được các sai hỏng khi gia công.
3.2.3. Phòng ngừa hơn khắc phục
Trong quản lý chất lượng, để tránh những sai sót và hậu quả do sai sót
gây ra, một nguyên lý khác được đặt ra là “phòng ngừa hơn khắc phục” .
Genichi Taguchi – một chuyên gia chất lượng Nhật Bản cho rằng: “tiêu phí 1
đồng cho phòng ngừa trong việc phát triển sản phẩm sẽ tiết kiệm được 10.000đ
chi phí cho việc khắc phục sai hỏng”. Những con số cụ thể nêu trên không hề
cường điệu mà là những chi phí thực tế của một hãng sản xuất ô tô phải bỏ ra để
khắc phục lỗi của một mẫu ơ tơ mới vì đã phát hiện sai sót sau khi đưa mẫu ơ tơ
này ra thị trường. Điều muốn nhất mạnh ở đây không chỉ là “chi phí phịng
ngừa thấp hơn nhiều so với chi phí khắc phục” mà muốn quản lý chất lượng hữu
hiệu thì phải phòng ngừa. Để phòng ngừa, chúng ta phải phân tích, phát hiện
các ngun nhân gây ra sai sót trong quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
hay dịch vụ bằng các cơng cụ thống kê (sẽ trình bày ở phần sau). Căn cứ vào
các nguyên nhân, chúng ta sẽ xác định và áp dụng những biện pháp phịng ngừa
thích hợp.
3.2.4. Làm đúng ngay từ đầu
Một nguyên lý khác, khá đơn giản nhưng rất có ý nghĩa trong quản lý hệ
thống chất lượng là làm đúng ngay từ đầu. Điều gì sẽ xảy ra nếu một doanh
nghiệp may mặc đến lúc đưa sản phẩm ra thị trường mới phát hiện rằng ngun
liệu sử dụng khơng phù hợp với tính năng sản phẩm (chẳng hạn quần áo trẻ em
được may bằng loại vải dễ gây dị ứng cho da trẻ em)? Những sai sót kiểu này sẽ
gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Nếu muốn giữ uy tín của
mính, doanh nghiệp có thể tốn kém thêm nhiều chi phí để làm lại, hoặc thậm chí
phải hủy lơ sản phẩm. Để tránh được những điều nêu trên, doanh nghiệp phải
làm đúng ngay từ đầu, có nghĩa là xác định và chọn mua nguyên vật liệu phù
hợp với sản phẩm được thiết kế. Làm đúng ngay từ đầu có nghĩa là doanh
nghiệp phải làm cho có chất lượng ngay từ quá trình đầu tiên trong hệ thống

quản lý chất lượng. Sản phẩm đầu ra của quá trình này tốt sẽ tạo điều kiện cho
16

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

quá trình kế tiếp dễ dàng được thực hiện tốt và liên tục như thế. Đầu vào tốt của
quá trình cuối cùng sẽ làm cho thành phẩm sau cùng đạt được chất lượng mong
muốn. Nguyên lý này được hình thành từ quan điểm “sản phẩm tốt được hình
thành từ các yếu tố đầu vào khơng có lỗi”.
3.3. Quy trình áp dụng tiêu chuẩn hệ thống đảm bảo chất lượng
3.3.1. Hoạch định
Thông thường, người lãnh đạo doanh nghiệp phải là người hoạch định hệ
thống chất lượng, do đây là một giai đoạn mang tính quyết định đến sự thành
cơng của việc triển khai hệ thống chất lượng.
 Trong bước này, doanh nghiệp cần thực hiện những việc cơ bản
như sau: Xác định tiêu chuẩn hệ thống quản trị chất lượng sẽ áp
dụng. Doanh nghiệp sẽ áp dụng tiêu chuẩn hệ thống chất lượng
nào, ISO 9001:2000 hay Quản lý chất lượng toàn diện (TQM) hay
hệ thống khác?
 Phạm vi triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng. Hệ thống
chất lượng sẽ áp dụng trên phạm vi toàn doanh nghiệp hay chỉ ở
một bộ phận nào đó, hay chỉ ở một trong số các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp?
 Cơ cấu nhân sự cho lực lượng triển khai. Ai sẽ tham gia vào lực
lượng triển khai hệ thống chất lượng? Ai sẽ phụ trách lực lượng
này? Vai trò và trách nhiệm của từng người trong lực lượng/nhóm
này là gì?

 Sự cam kết của chủ doanh nghiệp hay Ban giám đốc doanh nghiệp.
Nội dung của sự cam kết là gì? Làm thế nào để nhận được sự cam
kết? Sự cam kết này sẽ được thể hiện như thế nào?
 Các nguồn lực cần thiết và đầy đủ để hệ thống có thể hoạt động
được. Để triển khai hệ thống chất lượng, các nguồn lực cụ thể cần
thiết là gì? Số lượng bao nhiêu? Các nguồn lực này có sẵn ở doanh
nghiệp không hay phải mua hoặc thuê từ bên ngoài ?
 Lập kế hoạch thời gian. Việc triển khai hệ thống sẽ được thực hiện
trong bao lâu? Khi nào thì bắt đầu, khi nào thì kết thúc?
3.2.2. Thực hiện hệ thống chất lượng Đây là giai đoạn doanh nghiệp bắt tay
vào thực hiện những gì đã hoạch định nhằm triển khai hệ thống quản
lý và đảm bảo chất lượng.
Giai đoạn này bao gồm các nội dung sau:
17

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

Thành lập lực lượng triển khai
Lực lượng triển khai hệ thống quản lý chất lượng nên bao gồm đại diện
của Ban giám đốc, Bộ phận quản lý chất lượng và Tổ đánh giá chất lượng nội
bộ. Trách nhiệm của lực lượng này phải được xác định rõ ràng và các thành viên
của lực lượng này phải hiểu rõ trách nhiệm của họ. Cần lưu ý là trách nhiệm của
họ không chỉ dừng lại ở việc triển khai áp dụng để doanh nghiệp đạt được
chứng chỉ mà còn bao gồm cả việc duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất
lượng về lâu dài.
Bộ phận quản lý chất lượng đóng vai trị chính trong việc điều hành quản
lý chất lượng, phân tích các khác biệt, điều chỉnh hoặc khắc phục các nội dung

và hoạt động cịn thiếu sót bên trong hệ thống chất lượng, thúc đẩy và hỗ trợ các
cá nhân hoặc bộ phận trong việc biên soạn các thủ tục, q trình, các hướng dẫn
cơng việc và các biểu mẫu. Tổ đánh giá nội bộ bao gồm các thành viên từ các
bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Họ sẽ được đào tạ o các kỹ năng để có
thể đánh giá chất lượng nội bộ theo đúng yêu cầu về đánh giá chất lượng nội bộ
của Tiêu chuẩn chất lượng mà doanh nghiệp đang áp dụng.
Đào tạo về chất lượng Sau khi thành lập được lực lượng triển khai chất
lượng, bước tiếp theo là tiến hành công tác đào tạo.
Khảo sát hiện trạng và phân tích các khác biệt Khảo sát hiện trạng để xem
xét tồn bộ q trình diễn ra từ khâu đặt hàng; thiết kế; mua hàng; sản xuất, gia
công, chế biến; phân phối và tiêu thụ hàng ; đến khâu bảo hành và chăm sóc
khách hàng. Khảo sát hiện trạng còn nhằm xem xét và liệt kê các tài liệu đã lỗi
thời và tài liệu còn hữu ích. Bộ phận QTCL yêu cầu từng bộ phận trong doanh
nghiệp xem xét, nắm bắt lại nội dung và ý nghĩa của các thủ tục quá trình theo
từng yêu cầu của tiêu chuẩn, cũng như xác định các tài liệu chất lượng cần thực
hiện cho từng bộ phận. Mục tiêu của công việc khảo sát là so sánh nội dung của
từng nghiệp vụ sản xuất kinh doanh trong hệ thống chất lượng hiện thời với các
yêu cầu của một hoặc nhiều tiêu chuẩn đang được áp dụng tại doanh nghiệp
(ISO 9001, ISO 14000, HACCP,…), để tìm ra những khác biệt hay thiếu sót.
Xây dựng hệ thống tài liệu chất lượng Hệ thống tài liệu chất lượng bao
gồm: sổ tay chất lượng, các thủ tục quá trình, bản hướng dẫn công việc, các biểu
mẫu và hồ sơ như sơ đồ dưới đây.
Sổ tay chất lượng mô tả tổng quát về hệ thống chất lượng, bao gồm chính sách
và mục tiêu chất lượng, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và cam kết của Ban
18

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


giám đốc, danh mục một số thủ tục quá trình chính thực hiện các yêu cầu của
các tiêu chuẩn chất lượng. Sổ tay chất lượng được dùng như một cẩm nang
thường xuyên để triển khai, duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng
Thủ tục quá trình là thành phần chính của hệ thống tài liệu chất lượng,
mơ tả cách thức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp dựa trên
yêu cầu của bộ tiêu chuẩn chất lượng.
Bản hướng dẫn công việc mô tả chi tiết các động tác thực hiện một công
việc của một nhiệm vụ hoặc một chức năng cụ thể.
Biểu mẫu là một loại tài liệu đã được các bộ phận trong doanh nghiệp
soạn thảo trước dưới dạng mẫu in sẵn, khi sử dụng chỉ cần điền vào những
khoảng trống. Biểu mẫu có thể là biểu (như các biểu đồ), bảng (như bảng thống
kê), thẻ (như thẻ kho), hoặc phiếu (như phiếu xuất, nhập kho).
Hồ sơ là một loại văn bản mang tính chất như một loại chứng từ, là “tài
liệu công bố các kết quả đạt được hay cung cấp bằng chứng về các hoạt động
được thực hiện”. Hồ sơ thường được dùng để giải trình và chứng minh các hoạt
động.
3.3.2. Kiểm sốt và cải tiến chất lượng
Xét theo tiến trình cơng việc, sau khi hoạch định và thực hiện hệ thống
đảm bảo chất lượng, cần tiến hành kiểm soát và cải tiến. Như vậy, một hệ thống
đảm bảo chất lượng thực ra đã bao gồm việc kiểm soát và cải tiến chất lượng.
Muốn xem hệ thống chất lượng có được áp dụng đúng hay khơng, doanh nghiệp
phải kiểm sốt thơng qua hoạt động đánh giá chất lượng. Tuy nhiên, đây là một
nội dung lớn với nhiều kỹ thuật phức tạp nên được tách ra và nghiên cứu riêng.
Những nội dung của đánh giá chất lượng sẽ được trình bày kỹ trong phần tiếp
theo
3.4. Đánh giá chất lượng sản phẩm
3.4.1. Khái niệm
Theo TCVN ISO 9000:2000 (Tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam), đánh giá
chất lượng là “ sự xem xét độc lập và có hệ thống nhằm xác định xem các hoạt

động và kết quả liên quan đến chất lượng có đáp ứng được các quy định đã đề ra
và các quy định này có được thực hiện một cách hiệu quả và thích hợp để đạt
mục tiêu hay không ”. Như vậy đánh giá chất lượng là nhằm tìm ra những điểm

19

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

khơng phù hợp của một hệ thống chất lượng, nói cách khác là sự không tuân thủ
hoặc chưa đạt được yêu cầu đã quy định.
Các yêu cầu đã quy định có hai nhóm là : các điều khoản trong tiêu chuẩn
(như TCVN ISO 9000:2000) và những nội dung trong văn bản hồ sơ chất lượng
cụ thể tại công ty (quy định, hướng dẫn, quy trình, vv…). Các điểm khơng phù
hợp được phân loại theo hai mức độ:
 Điểm không phù hợp lớn : là sự sai lệch có khả năng dẫn đến những hậu
quả rất nghiêm trọng, ảnh hưởng tới cả hệ thống. Ví dụ, phần lớn các
dụng cụ đo không được hiệu chỉnh đúng phương pháp; thiết kế bị thay
đổi bởi những người không được ủy quyền, vv…
 Điểm không phù hợp nhỏ: là sự sai lệch gây ra hậu quả khơng đáng kể và
có tính cá biệt.
Việc đánh giá chất lượng có thể được thực hiện cho bất kỳ một sản phẩm,
một quá trình hoặc một hệ thống nào đó trong một doanh nghiệp . Đánh giá chất
lượng sản phẩm hay dịch vụ có nghĩa là xem xét một cách kỹ lưỡng các đặc
điểm của sản phẩm hay dịch vụ đó để xác định xem nó có đáp ứng các thông số
kỹ thuật đã đặt ra hay không. Đánh giá chất lượng quá trình là xem xét một sự
vận hành hoặc một phương thức làm việc so với những tiêu chuẩn hoặc chỉ dẫn
quy định để đánh giá mức độ phù hợp so với tiêu chuẩn đã định và mức độ hiệu

lực của các chỉ dẫn. Đánh giá chất lượng hệ thống là đánh giá chương trình chất
lượng hiện thời nhằm xác định mức độ phù hợp của nó so với các chính sách,
các cam kết trong hợp đồng và các quy định của doanh nghiệp. Ví dụ, đánh giá
chất lượng của hệ thống quản lý chất lượng xây dựng theo TCVN ISO 9000 .
3.4.2. Mục đích của đánh giá chất lượng
Có nhiều lý do khác nhau để đánh giá chất lượng nhưng thông thường,
một cuộc đánh giá chất lượng được thực hiện để xác định
 Hệ thống chất lượng của doanh nghiệp phù hợp với những yêu cầu đặt ra
ở mức độ nào?
 Các chính sách chất lượng của doanh nghiệp đang được triển khai tốt như
thế nào?
 Một hệ thống chất lượng có thể được cải tiến như thế nào?
 Những quy định về chất lượng được tuân thủ như thế nào?
 Những thủ tục đã thơng qua có được thực hiện khơng?
 Những hướng dẫn cụ thể có được thực hiện khơng?
20

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

Và nơi nào phát hiện ra sự không phù hợp thì cần phải thực hiện các hành
động khắc phục, phịng ngừa hoặc cải tiến. Mục đích quan trọng nhất của đánh
giá chất lượng là tìm ra những điểm chưa phù hợp của sản phẩm, quá trình hay
hệ thống để khắc phục chứ không phải là để truy xét trách nhiệm của một ai đó.
4. Các loại hình đánh giá
ISO 9000 mơ tả ba loại hình đánh giá: đánh giá chất lượng nội bộ, đánh
giá của bên thứ hai và đánh giá của bên thứ ba. Các loại hình đánh giá này có
thể tóm lược như trong bảng sau

Đối với đánh giá chất lượng nội bộ, các đánh giá viên có thể là những
người trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, vì người ta khó có sự khách quan khi
đánh giá chính bộ phận hay phịng ban của mình nên đánh giá viên thường được
chọn từ một công ty tư vấn hay từ các bộ phận, phòng ban khác trong doanh
nghiệp
Đánh giá của bên thứ 2 được thực hiện bởi một tổ chức hoặc doanh
nghiệp (thường là bên đặt hàng) đối với nhà thầu phụ hoặc nhà cung cấp của
mình nhằm đánh giá xem họ có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của doanh
nghiệp đặt hàng không. Những nhà cung cấp đã đạt được chứng nhận tiêu chuẩn
chất lượng sẽ làm cho khách hàng tin tưởng hơn vì sản phẩm do họ cung cấp
được đảm bảo có chất lượng ổn định.
Đánh giá của bên thứ ba do một cơ quan chứng nhận độc lập thực hiện
nhằm xác nhận doanh nghiệp được đánh giá có hệ thống chất lượng thỏa mãn
các yêu cầu của tiêu chuẩn tham chiếu khơng (ví dụ, ISO 9000) hoặc hệ thống
chất lượng này có hỗ trợ một cách hiệu quả cho việc đạt mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp hay không. Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện các nghiệp vụ
công nhận liên quan tới chất lượng là Văn phịng Cơng nhận Chất lượng (BoA),
trực thuộc Bộ Khoa học và Cơng nghệ.
5. Các cơng cụ kiểm sốt chất lượng
Phần này trình bày một số cơng cụ thống kê được áp dụng khá phổ biến
hiện nay tại các doanh nghiệp. Các công cụ này được dùng để tập hợp, xác định,
phân loại, tổng hợp dữ liệu để phân tích nhằm giải quyết một vấn đề chất lượng
nào đó.
5.1.

Phiếu kiểm tra

21

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk



Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

Phiếu kiểm tra (Check Sheet) là một biểu mẫu được thiết kế nhằm ghi
nhận dữ liệu thu thập được về kết quả của các hoạt động hoặc quá trình lặp đi
lặp lại. Từ các dữ liệu trong phiếu kiểm tra, doanh nghiệp có thể biết được xu
hướng vận động của các yếu tố sai hỏng hoặc các nguyên nhân gây ra vấn đề,
làm cơ sở để phân tích và nhận biết các sai hỏng, đồng thời giúp cho việc vẽ các
biểu đồ thích hợp.
5.2.

Lưu đồ

Lưu đồ (Flowchart) cịn được gọi là biểu đồ tiến trình, chỉ báo các hành
động của một q trình cơng việc được sắp xếp theo một tiến trình logic và thể
hiện dưới dạng sơ đồ. Các công việc được minh họa bởi các biểu tượng một
cách đơn giản và rõ ràng. Qua lưu đồ, những người liên quan nhận diện được
công việc phải làm dễ dàng hơn là đọc một đoạn văn mô tả.
Lập và sử dụng lưu đồ giúp cho việc kiểm sốt q trình gần với quá
trình sản xuất và vận hành. Cụ thể lưu đồ giúp cho người tham gia hiểu rõ quá
trình, làm chủ công việc; xác định được công việc cần sửa đổi hay cải tiến; xác
định vị trí của mỗi người trong quá trình; giúp cho việc huấn luyện, đào tạo; góp
phần nâng cao chất lượng.
Khi mơ tả một q trình, khơng nhất thiết phải sử dụng đầy đủ các ký
hiệu này. Tùy thuộc vào từng quá trình cụ thể mà chúng ta chọn ký hiệu để sử
dụng.
5.3.

Biểu đồ nhân quả


Biểu đồ nhân quả (cause – effect chart) còn gọi là biểu đồ xương cá được
Kaoru Ishikawa sử dụng đầu tiên trong thập niên 1950 tại Nhật Bản (vì vậy biểu
đồ này cịn có tên là biểu đồ Ishikawa). Thơng thường một vấn đề hoặc một kết
quả sẽ do nhiều nguyên nhân khác nhau tạo ra.
5.4.

Biểu đồ Pareto

Pareto – nhà kinh tế học người Ý là người đầu tiên đưa ra nguyên tắc
Pareto được áp dụng trong kinh tế học. Nguyên tắc Pareto dựa trên quy luật «
80-20 », tức là 80% vấn đề (bị chi phối bởi 20% các nguyên nhân chủ yếu.
Biểu đồ Pareto (Pareto Chart) phản ánh các nguyên nhân gây ra vấn đề
được sắp xếp theo tỷ lệ và mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân tới vấn đề,
qua đó giúp chúng ta đưa ra các quyết định khắc phục vấn đề một cách hữu
22

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

hiệu, bởi vì chúng ta biết được đâu là nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất
để tập trung nguồn lực giải quyết.
5.5.

Biểu đồ phân tán

Biểu đồ phân tán (scatter diagram) còn được gọi là biểu đồ tương quan,
biểu đồ biểu thị mối quan hệ giữa hai đại lượng trong mối tương quan giữa các

chuỗi giá trị của chúng. Khi đại lượng X có giá trị thay đổi, biểu đồ chỉ ra sự
thay đổi tương ứng của đại lượng Y.
5.6.

Biểu đồ kiểm soát

Biểu đồ kiểm soát (control chart) là biểu đồ biểu thị sự thay đổi của các
chỉ tiêu chất lượng (số sản phẩm lỗi, tỷ lệ sản phẩm lỗi, giá trị trung bình, mức
biến thiên). Biểu đồ này nhằm đánh giá q trình sản xuất có ở trạng thái kiểm
sốt hoặc có được chấp nhận hay khơng. Đây là một trong những kỹ thuật để
kiểm sốt quy trình sản xuất bằng thống kê (Statistical Process Control). Các
đường thống kê đặc trưng trong biểu đồ kiểm soát gồm: đường trung bình
( Process average), đường giới hạn trên (Upper control limit – UCL) và đường
giới hạn dưới (Lower control limit – UCL). Các mẫu từ quá trình sản xuất được
lấy theo thời gian và được đo lường theo một chỉ tiêu/thuộc tính về chất lượng
nào đó. Nếu các giá trị đo được rơi vào vùng giữa đường giới hạn trên và đường
giới hạn dưới thì quá trình được coi như đang ở trạng thái bình thường và trong
vịng kiểm sốt. Ngược lại, nếu giá trị đo được rơi ra ngoài vùng kiểm sốt trên
hoặc dưới thì chứng tỏ q trình có vấn đề và cần phải tìm hiểu ngun nhân, từ
đó đề xuất giải pháp khắc phục.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM SỮA TH TRUE MILK
1. Khái quát về tập đồn TH
1.1.

Giới thiệu doanh nghiệp

Lịch sử hình thành:
TH True Milk có tên gọi đầy đủ là cơng ty cổ phần thực phẩm sữa TH,
trực thuộc sự quản lý của tập đoàn TH. Doanh nghiệp được thành lập dựa trên

sự cố vấn về tài chính đến từ ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á. Bắt đầu
kinh doanh từ năm 2010, TH True Milk luôn muốn hướng đến mục tiêu cho ra

23

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

đời những sản phẩm sữa tươi sạch theo đúng nghĩa của nó đến với người tiêu
dùng.
Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở
thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch
có nguồn gốc từ thiên nhiên, trong đó có sữa tươi, rau củ quả sạch,… đạt chất
lượng quốc tế.
Với sự đầu tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất
thế giới, quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi
nhà tin dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào. Với tinh thần gần gũi với
thiên nhiên, Tập đồn TH ln nỗ lực hết mình để nuôi dưỡng thể chất và tâm
hồn Việt bằng cách cung cấp những sản phẩm thực phẩm nguồn gốc từ thiên
nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng.
Sự ra đời và phát triển ngoạn mục của thương hiệu sữa tươi sạch TH true
Milk tử cuối năm 2010 đến nay đã tạo ra một hiện tượng trong ngành sữa Việt
Nam. Bí quyết của thương hiệu này là “Câu chuyện thật của TH”.
Cơ cấu tổ chức của công ty:

● Trụ sở chính Xã Nghi Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An
● Sản phẩm Chế biến sữa & thực phẩm
● Website />24


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk

Tầm nhìn sứ mệnh:
Tầm nhìn: Tập đồn TH mong muốn trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt
Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Với sự đầu
tư nghiêm túc và dài hạn kết hợp với công nghệ hiện đại nhất thế giới, chúng tôi
quyết tâm trở thành thương hiệu thực phẩm đẳng cấp thế giới được mọi nhà tin
dùng, mọi người yêu thích và quốc gia tự hào.
Sứ mệnh: Với tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đồn TH ln nỗ lực
hết mình để nuôi dưỡng thể chất và tâm hồn Việt bằng cách cung cấp những sản
phẩm thực phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an toàn, tươi ngon và bổ
dưỡng.
1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TH True Milk
1.2.1. Trình độ cơng nghệ
Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm,
Tập đoàn TH đã trang bị công nghệ hiện đại cũng như nguồn nhân lực hàng đầu
thế giới. Tập đoàn TH cũng ứng dụng hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản
xuất khép kín đồng bộ từ khâu ni trồng đến phân phối sản phẩm tận tay người
tiêu dùng. Tất cả đều nhằm mục đích phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm
sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất.
Công ty CP Thực phẩm Sữa TH là doanh nghiệp tiên phong ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, cơng nghệ hiện đại với quy trình khép
kín từ khâu trồng cỏ, chăn ni đến quản lý đàn bị và chế biến, phân phối sữa.
1.2.2. Nguồn cung ứng nguyên vật liệu
Nhà cung cấp
Việc cung ứng các nguyên vật liệu sữa tươi: TH true milk xây dựng hẳn

một hệ thống trang trại chăn ni khép kín để cung cấp cho chính nhà máy chế
biến sữa của mình. (tại Nghĩa Sơn, Nghĩa Đàn, Nghệ An)
Sữa tươi sạch TH true MILK được chế biển, đóng gói tại nhà máy sữa
Việt Mỹ đặt tại Hưng Yên. TH đầu tư nhập khẩu mới toàn bộ máy móc cơng
nghệ chế biến sữa tiệt trùng hàng đầu Châu Âu của Tetra Pak, đồng thời sàng
lọc tuyển dụng nguồn nhân lực mới chun nghiệp có trình độ cao để vận hành.
Tháng 11/2012 TH sẽ đưa vào vận hành nhà máy sản xuất sữa hiện đại của
chính cơng ty ngay tại Nghĩa Đàn, Nghệ An với công suất 600 tấn sữa/ngày, hệ
25

Thao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milkThao.luan.nhom.TMU.lien.he.cong.tac.quan.tri.chat.luong.san.xuat.tai.cong.ty.co.phan.sua.TH.true.milk


×