Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Giáo trình công tác bê tông (nghề xây dựng trình độ cao đẳngtrung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 41 trang )

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
Thi công bê tông cốt thép là một dạng công tác quan trọng nhất trong ngành xây
dựng cơ bản, công nghệ thi công bê tơng cớt thép đòi hỏi nhiều nhân lực có tay nghề
và kiến thức hiểu biết sâu rộng.
Để nâng cao và hoàn thiện kiến thức trong lĩnh vực này, đòi hỏi người học cần
nắm vững kiến thức lý luận và cả kiến thức thực tế thi công. Đồng thời nâng cao tìm
tòi nghiên cứu cơng nghệ hiện đại và áp dụng sáng tạo vào cơng việc thường nhật của
mình. Dây chuyền thi cơng bê tơng được trình bày ở đây, thể hiện trình tự, qui chuẩn,
qui phạm chặt chẽ khi thi cơng bê tơng, nhằm hồn thành những sản phẩm kết cấu có
chất lượng cao, đảm bảo cho t̉i thọ của cơng trình.
Trong cơng tác bê tơng, giáo trình đề cập đến q trình tính tốn liều lượng pha
trộn, nhào trộn vữa bê tông, vận chuyển, đổ, đầm và bảo dưỡng bê tông… kể cả việc
sử dụng bê tông thương phẩm (bê tơng tươi).
Mặc dù đã có nhiều cớ gắng song giáo trình chắc chắn vẫn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của các đồng nghiệp cũng
như toàn thể các sinh viên, để ćn giáo trình lần sau được tớt hơn./.
Cần Thơ, ngày tháng
Tác giả

năm 2021

1. Nguyễn Trung Quang
2. Ngô Thanh

1




MỤC LỤC
TT
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2

TÊN CHƯƠNG, BÀI
Lời giới thiệu
Nội dung giáo trình
Chương 1. Khái niệm về bê tông.
Bài 1: Khái niệm.
Bài 2. Cường độ của bê tông
Bài 3. Thành phần vật liệu của bê tông
Bài 4. Độ sụt của vữa bê tông

1.5 Bài 5. Tính tốn cấp phới bê tơng

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8


Chương 2. Thi cơng bê tông.
Bài 1. Phương pháp thi công bê tông.
Bài 2. Thi cơng bê tơng móng, nền.
Bài 3. Thi cơng bê tơng đà kiềng, dầm móng.
Bài 4. Thi cơng bê tơng cột
Bài 5. Thi cơng bê tơng dầm sàn tồn khới
Bài 6. Công tác nghiệm thu bê tông.
Bài 7. Những sai phạm trong công tác bê tông và cách khắc phục
Bài 8. An tồn trong cơng tác bê tơng
Tài liệu tham khảo

2

TRANG
1
3
4
4
6
7
9
11
18
18
22
29
30
31
33

35
39
41


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun : Cơng tác bê tông
Mã số mô đun: MĐ 17
Thời gian thực hiện: 45 giờ ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành : 26 giờ, kiểm tra 4 giờ)
I.Vị trí, tính chất của mơ đun.
- Vị trí mơ đun: Bớ trí học sau khi kết thúc mô đun cơ sở và một số môn chun
ngành.
- Tính chất của mơ đun: Là mơ đun chun môn nghề thời gian học bao gồm cả
lý thuyết và thực hành.
II. Mục tiêu của mơ đun:
* Kiến thức:
- Trình bày được vật liêu thành phần trong vữa bê tông.
- Nêu được tính chất kỹ tḥt của bê tơng.
- Nhận biết được liều lượng vật liệu cho cối trộn bằng tay, bằng máy.
- Trình bày được phương pháp trộn bằng tay, trộn bằng máy.
- Nêu được kỹ thuật đầm bê tông bằng thủ công, bằng máy đầm dung.
- Nêu được một sớ quy định trong q trình đở bê tơng cho một số cấu kiện.
- Nêu được kỹ thuật bảo dưỡng bê tông.
* Kỹ năng:
- Trộn được hỗn hợp vữa bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Kiểm tra được q trình trước – trong và sau khi đở bê tơng.
- Sử dụng hiệu quả, an tồn các loại dụng cụ của nghề trong công tác bê tông.
- Thực hiện được các công việc như đổ, đầm, bảo dưỡng các cấu liện bê tông,
đúng yêu cầu kỹ thuật, an toàn.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:

- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỷ chính xác, gọn gàng , tiết kiệm trong q trình
làm việc.
- Có ý thức tở choc kỷ ḷt, hợp tác tớt theo nhóm, tở để thực hiện cơng việc.
III. Nội dung giáo trình.

3


CHƯƠNG 1.
KHÁI NIỆM VỀ BÊ TÔNG
Mục tiêu:
* Kiến thức
Hiểu biết cơ bản về bê tơng và thành phần, tính chất của bê tơng;
Trình bày được tính chất kỹ tḥt chủ yếu của bê tơng.
Trình bày phương pháp tính liều lượng vật liệu cho 01 mẻ trộn.
* Kỹ năng
Thực hiện được thí nghiệm đo độ sụt của vữa xi măng;
Tính tốn được liều lượng vật liệu cho mẻ trộn bằng tay, bằng máy.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao.
- Có tính cẩn thận, tỷ mỷ.

Bài 1.
KHÁI NIỆM
1. Khái niệm bê tông.
Bêtông là loại vật liệu đá nhân tạo, nhận được bằng cách đổ khuôn và làm rắn
chắc một hỗn hợp hợp lý của chất kết dính, nước và cớt liệu ( cát, đá hay sỏi ), có thể
thêm chất phụ gia.
Hỗn hợp mới nhào trộn xong gọi là hỗn hợp vữa bê tông hay bê tông tươi.
Trong bê tông, cốt liệu chịu vai trò khung chịu lực. Hồ (chất kết dính và nước)

bao bọc xung quanh hạt cớt liệu đóng vai trò là chất bôi trơn, đồng thời lắp đầy khoảng
trống giữa các hạt cớt liệu. Sau khi cứng hóa hồ chất kết dính gắn kết các hạt cớt liệu
lại thành một khối dạng đá và được gọi là bê tông. Bê tơng có cớt thép gọi là bê tơng
cớt thép.
Chất kết dính có thể là xi măng các loại, thạch cao, vơi cũng có thể là chất kết
dính hữu cơ( polime).
Trong bêtơng chất kết dính là xi măng thì cớt liệu thường chiếm 80 – 85%, còn
lại là xi măng chiếm 8 – 15% khối lượng.
1.1. Ưu điểm:
Bê tông và bê tông cốt thép được sử dụng rộng rãi trong xây dựng hiện đại vì
chúng có những ưu điểm sau:
+ Có cường độ cao.
+ Có thể tạo ra các loại bê tơng có cường độ và hình dáng tính chất khác nhau.
+ Giá thành rẻ.
+ Độ ổn định và bền vững cao.
+ Chống lại mưa, nắng tốt.
+ Cách được âm, được nhiệt.
1.2. Nhược điểm:
- Nặng: có trọng lượng riêng từ 2.200 – 2.400kg/m3.
- Cách âm và cách nhiệt còn kém.
- Khả năng chống ăn mòn yếu.
4


2. Phân loại bê tơng.
Có nhiều cách phân loại bê tơng.
2.1. Theo chất kết dính :
- Bê tơng xi măng: Chất kết dính là xi măng.
- Bê tơng silicat: Chất kết dính vơi.
- Bê tơng thạch cao: Chất kết dính thạch cao.

- Bê tơng hỗn hợp: Chất kết dính hỗn hợp.
- Bê tơng polime: Chất kết dính hữu cơ.
2.2. Theo cốt liệu:
- Bê tông đặc.
- Bê tông rỗng.
- Bê tông đặc biệt( chớng phóng xạ, chịu nhiệt, chịu axit).
2.3. Theo khối lượng và thể tích:
- Bê tơng đặc biệt nặng: Yo > 2.500 kg/m3.
- Bê tông nặng: Yo= 2.200 – 2.500 kg/m3.
- Bê tơng trung bình: Yo = 1.800 – 2.200 kg/m3.
- Bê tông nhẹ: Yo = 500 – 1.800 kg/m3.
- Bê tông đặc biệt nhẹ: Yo< 500kg/m3.
2.4. Theo công dụng:
- Bê tông thường: Dùng trong các kết cấu cốt thép( móng, cột, dầm, sàn…).
- Bê tơng thủy cơng: Đập nước, thuỷ lợi mương máng dẫn nước.
- Bêtông cầu đường: Cầu, đường, sân bay, vỉa hè…
- Bê tông bao che: Tường, ngăn phòng( BT rỗng, nhẹ).
- Bê tông dùng cho các công dụng đặc biệt: Chịu nhiệt, chịu axit…

5


Bài 2.
CƯỜNG ĐỘ CỦA BÊ TÔNG
1. Các trạng thái làm việc của kết cấu bê tông.
Trong kết cấu xây dựng bê tơng có thể làm việc ở những trạng thái khác nhau:
nén, kéo, ́n trượt…Trong đó bê tơng làm việc ở trạng thái nén là tớt nhất. Vì vậy,
cường độ chịu nén là chỉ tiêu tính chất quan trọng nhất của bê tông. Dựa vào cường độ
chịu nén giới hạn trung bình của các mẫu bê tơng hình lập phương có cạnh 15cm x
15cm x 15cm dưỡng độ 28 ngày ở điều kiện nhiệt độ tiêu chuẩn( Độ ẩm không khí 90

– 100%, nhiệt độ 20± 20C) để định ra mác của bê tông như sau: 100, 150, 200, 250,
300, 350, 400, 500 và 600. Thông thường ta sử dụng các loại bê tông mác : 100, 150,
200, 250.
2. Yếu tố thời gian:
Trong quá trình ninh kết, cường độ của bê tông không ngừng tăng lên. Giai
đoạn từ 7 đến 14 ngày cường độ phát triển nhanh đến sau 28 ngày chậm dần và có thể
tăng mãi cho đến hàng chục năm sau gần như tăng theo một quy luật logic :
Rn
Lgn
=
với n > 3.
R28 Lg 28
Trong đó:
Rn và R28 là cường độ của bê tông n ngày và 28 ngày.
n là t̉i thọ của bê tơng tính bằng ngày.
Ngồi thời gian ra cường độ bê tông còn phụ thuộc vào lượng nước trên xi
măng.
3. Cốt liệu:
Sự phân bố giữa các hạt cớt liệu và tính chất của nó (độ nhám, sớ lượng lỗ rỗng)
có ảnh hưởng đến cường độ của bê tơng. Bình thường hồ xi măng lắp đầy lỗ rỗng của
các hạt cốt liệu và đẩy chúng ra xa nhau một chút (với cự ly là 2 – 3 lần đường kính
hạt xi măng). Trong trường hợp này, cường độ của bê tơng đảm bảo có thể tăng lên 1,5
đến 2 lần. Khi chứa lượng hồ xi măng lớn hơn, các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa hơn làm
ảnh hưởng đến cường độ và ngược lại sẽ làm cho bê tông bị rỗng.
4. Chất phụ gia:
Phụ gia có tác dụng làm cho bê tơng rắn nhanh, tức là đẩy nhanh q trình thủy
hóa của xi măng, làm tăng nhanh cường độ phát triển của bê tơng. Ngồi ra, phụ gia
rắn nhanh còn có tác dụng tăng tính chống thấm nước của bê tông. Dùng phụ gia theo
chỉ định của thiết kế.


6


Bài 3.
THÀNH PHẦN VẬT LIỆU CỦA BÊ TÔNG
1. Xi măng.
Xi măng là chất kết dính có thể đơng cứng ở trong khơng khí và ở cả trong mơi
trường nước.
Thơng thường, xi măng dùng cho bê tông là loại xi măng Pooclăng, xi măng
Pooclăng sun phát, xi măng Pooclăng xỉ, xi măng Pooclăng puzơlan và các loại chất
kết dính khác thỏa mãn các yêu cầu quy phạm. Trong đó, việc lưa chọn mác xi măng
là đặc biệt quan trọng. Nó vừa đảm bảo mác thiết kế, vừa đảm bảo tính kinh tế. Ḿn
vậy thì khơng thể lấy xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao và lấy bê tông mác
cao để chế tạo bê tông mác thấp.
+ Ximăng pc lăng:
Cường độ ( hoạt tính) của xi măng này phân thành các mác: PC-30, PC-40, PC50, PC-60 được sử dụng vào các cơng trình trên mặt đất, dưới mặt đất và dưới nước,
không dùng được ở những nơi nước xâm thực (nước mặn).
+ Ximăng pc lăng đơng cứng nhanh:
Cường độ của nó tăng khá nhang trong mấy ngày đầu (từ 1 – 3 ngày). Thường
sau 3 ngày cường độ đạt tới 25%, sau đó chậm dần.
+ Ximăng poóc lăng dẻo:
Trong q trình nghiền clinke có sử dụng phụ gia hóa dẻo, như chất bã rượu
(sunphit). Dùnh loại ximăng này hồ bê tơng có độ lưu động cao mà khơng cần tăng
thêm nước khi pha trộn.
+ Ximăng pc lăng đơng cứng nhanh:
Là loại ximăng có thể đạt cường độ cao ngay khi đang ninh kết ban đầu (dưới 1
giờ), nên được sử dụng vào việc đóng nút bịt các loại lỗ khoan dầu khí. Hồ xi măng
này chỉ trộn với nước, khơng có cớt liệu tỷ lệ N/XM = 4,0 – 0,5.
+ Xi măng poóc lăng kỵ nước:
Được chế tạo bằng cách pha trộn thêm chất phụ gia hoạt tính mặt ngồi kỵ

nước (như xa bơng naptenic, axit oleic …)vào clinke khi nghiền. Các phụ gia này tạo
nên một màng mỏng bên ngoài hạt ximăng, dường như mỗi hạt được bao bọc một lớp
dầu chống ẩm. Xi măng giữ được hoạt tính ban đầu trong śt thời gian vận chuyển và
bảo quản trong khơng khí ẩm ướt, khơng vón hòn khi tiếp xúc với nước trong khoảng
thời gian ngắn. Màng bọc ngồi ximăng lại khơng gây trở ngại cho q trình ninh kết
của ximăng khi trộn với nước. Bê tơng dùng xi măng này có độ lưu động cao, độ thấm
nước nhỏ.
+ Ximăng pclăng xỉ:
Là kết quả của q trình nghiên cứu kết hợp cùng clinke poóc lăng với xỉ lò cao
và thạch cao. Đặc điểm của ximăng này là tớc độ đơng cứng chậm và tỏa nhiệt ít hơn
so với ximăng pc lăng thơng thường.
+ Xi măng pc lăng pudơlan:
Được chế tạo bằng cách nghiền clinke pc lăng với phụ gia hoạt tính như đá
đơlơmít, đá bọt, trêpen, tuýp núi lửa. Đơng cứng ở ngồi khí trời cường độ của nó tăng
chậm hơn, tỏa nhiệt ít hơn so với xi măng pc lăng thơng thường, nhưng nó đơng
cứng trong mơi trường nước hoặc ở nơi ẩm ướt thì cường độ lại cao hơn so vớio
ximăng pc lăng thơng thường, q trìng đơng cứng chậm cũng do ximăng pc lăng
pudơlan cần lượng nước khá lớn.
7


+ Ximăng pc lăng pudơlan chớng sunphát:
Đặc điểm của ximăng này là chúng d8ược tác dụng thường xuyên của nước
sunphát và các nước xâm thực khác. Khi đông cứng ximăng này tỏa nhiệt ít hơn so với
ximăng pc lăng thơng thường, nê nó thích hợp với các cơng trìng bêtong khối llớn
trên sông và trên biển.
Bảng chọn mac xi măng theo mác bê tông
100
150
200

250
300
350
400
500
Mác
 600
Bê tông
200
300
300
400
400
400
500
600
600
Mác
400
500
500
600
Xi măng
2. Cốt liệu.
a) Cốt liệu nhỏ:
Cát dùng để chế tạo bê tơng có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo có đường
kính cỡ hạt 0,14 – 5mm. Chất lượng của cát phụ thuộc vào thành phần khoáng, thành
phần hạt và hàm lượng tạp chất.
b)Cốt liệu lớn sỏi hay đá dăm:
- Sỏi: do hạt tròn, nhẵn, độ rỗng và diện tích mặt ngồi nhỏ nên cần ít nước, dễ

đầm, dễ đở nhưng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cường độ không cao.
- Đá dăm: được sản xuất ra từ mỏ đá lớn và được xác định cường độ qua phòng
thí nghiệm nén mẫu đá gốc, nên được sử dụng phổ biến hiện nay.
- Cớt liệu lớn có đường kính hạt 1 – 2 cm gọi là bê tông đá 1x2 .
- Cớt liệu lớn có đường kính hạt 4 – 6 cm gọi là bê tông đá 4x6.
- Trong các kết cấu lớn đường kính cớt liệu có thể từ 7cm – 15cm .
3. Phụ gia:
Tùy theo tính chất của từng cơng trình hay u cầu thực tế mà người ta dùng
thêm chất phụ gia cho bê tông nhằm mục đích cho bê tơng rắn nhanh( tỷ lệ có qui định
cụ thể của cơ quan thiết kế).
Trong quá trình sản xuất vữa bê tông , sử dụng phụ gia nằm thay đởi một vài
tính chất hóa, lý của ximăng có sẵn, như tính xâm thực, tính lưu động, tớc độ đơng
cứng.
Có một sớ loại phụ gia sau:
+ Phụ gia chất khống hoạt tính, làm tăng khả năng chớng xâm thực của bêtơng
trong mơi trường nước.
+ Phụ gia hóa dẻo, làm tăng tính lưu động của bêtơng, thường là sunphít ở
dạng lỏng hoặc dạng cô đặc. Dùng loại phụ gia này thì giảm đượ lượng nước trong
bê tơng, nâng cao cường độ bêtơng.
+ Phụ gia siêu dẻo, có thể lam tăng tính lưu động của bêtơng đến mức khơng
cần phải đầm rung trong q trìng đúc khn.
+ Phụ gia đơng cứng nhanh, chất làm đông cứng nhanh thường là canxi-clorua
lỏng, chiếm 0,5 – 2% trong lượng ximăng.
4. Nước:
Nước để chế tạo bê tông (rửa cốt liệu, nhào bột, bảo dưỡng) là loại nước sạch
có đủ phẩm chất để khơng ảnh hưởng xấu đến thời gian ninh kết và rắn chắc của xi
măng và khơng gây ăn mòn cớt thép. Tính chất của nước được đánh giá bằng phân tích
hóa học.
8



Bài 4.
ĐỘ SỤT CỦA VỮA BÊ TƠNG
1. Thí nghiệm về độ sụt của bê tông.
Độ sụt là chỉ tiêu quan trọng nhất của hỗn hợp vữa bê tơng. Nó đánh giá bằng
khả năng dễ chảy của hỗn hợp vữa bê tông dưới tác dụng của trọng lượng bản thân hay
thông qua rung động( đầm). Độ sụt của bê tông còn gọi là độ lưu động.
Độ sụt của bê tơng: kí hiệu là Sn, đơn vị tính bằng cm.
Độ sụt cân lớn thì độ lưu động càng lớn. Căn cứ vào độ sụt, người ta chia thành
bê tông khô, bê tông dẻo và bê tơng nhão.

Thí nghiệm độ sụt của bê tơng
Tính lưu động của vữa bê tơng được thí nghiệm bởi một hình nón cụt tiêu ch̉n
có: đường kính miệng trên bằng 100 mm, đường kính dáy dưới bằng 200 mm, chiều
cao bằng 300 mm. Nhồi vữa bê tông vào phễu làm 3 lớp, mỗi lớp dày 100 mm, đùng
thanh sắt fi > 12 mm để xọc (đầm thủ công)mỗi lớp 16 - 25 lần. Sau khi gạt vữa bê
tông dư thừa trên miệng phễu, rút phễu lên từ từ và thẳng đứng. Khối vữa bê tông sẽ
sụt xuống, rồi đo độ sụt này bằng thước ngang như hình vẽ.
Vữa bê tơng cần có một độ chảy dẻo nhất định để có thể trút nhanh ra khỏi cới
trộn, khỏi xe vận chuyển, để có thể đúc khn nhanh, lấp kín được mọi khe hở giữa
các thanh cốt thép ken dày.
+ Bê tơng có độ sụt bằng 0 đến 1 và 2 cm, gọi là bê tơng khơ
+ Bê tơng có độ sụt bằng 3 đến 16 cm, gọi là bê tơng dẻo
+ Bê tơng có độ sụt lớn hơn 16 cm, gọi là bê tông lỏng (nhão)
Bảng độ sụt của bê tông đổ tại chổ: Sn( cm)
Kết cấu
Đầm bằng máy
Đầm thủ cơng
1–2
2–4

Bê tơng móng.
3–4
3–7
Các kết cấu khác
Các sớ liệu về độ sụt trong bảng, là tiêu chuẩn, qui định, qui phạm trong q
trình thi cơng bê tơng. Bê tơng pghải dùng trong thi cơng là bê tơng có độ dẻo. Trong
9


trường hợp bê tông khô, cần xử lý lượng N/XM bằng cách cho thêm nước vào vũaa bê
tông và ngược lại bê tông lỏng cần bớt nước ở các lần trộn vữa bê tơng sau.
2. Tính ổn định của vữa bê tông.
Khi đổ vào khuôn đúc và đầm chặt, vẫn giữ ngun tính đồng chất, khơng bị phân
rã, việc đầm nén dễ dàng, bê tơng có độ chuồi tự nhiên tốt, không thấy nước xi măng
bị rò ra ở ván đáy hay 2 bên thành của ván khuôn

10


Bài 5
TÍNH TOÁN CẤP PHỐI BÊ TƠNG
1. THIẾT KẾ CẤP PHỐI BÊ TƠNG
1.1. Khái niệm và cấp phối
1.1.1. Khái niệm
Tính tốn cấp phới bêtơng là lựa chọn tỷ lệ phới hợp giữa các loại vật liệu như
ximăng, nước, cát và đá dăm hay sỏi sao cho có được hỗn hợp bêtông đạt được yêu
cầu về kĩ thuật, tiết kiệm vật liệu và giảm nhẹ chi phí cho q trình sản xuất.
1.1.2. Cách biểu thị cấp phối
Theo khối lượng thành phần vật liệu: tính bằng kg cho 1m3 bêtơng.
Theo tỷ lệ khới lượng các thành phần, lấy ximăng làm ch̉n thì:

x : n : c : đ = X/X : N/X : C/X :Đ/X = 1 : n : c : đ
Ngồi ra, cũng có thể biểu thị cấp phới bằng thể tích, nhưng đới với bêtơng thì
hay dùng biểu thị bằng khới lượng hơn.
Ví dụ:
Biểu thị cấp phới: X = 300kg, N = 150kg, C = 600kg, Đ = 900kg theo tỷ lệ về
khối lượng là
x : n : c : đ = X/X : N/X : C/X :Đ/X = 1 : 0,5 : 2 : 3
1.1.3. Các loại cấp phối
Cấp phối chuẩn là cấp phối cho cốt liệu khô (trong phòng thí nghiệm).
Cấp phới cơng tác là cấp phới dựa trên cấp phới ch̉n, tính cho cớt liệu ở trạng
thái độ ẩm tự nhiên (trong sản xuất).
1.2. Các điều kiện phải biết trước
Để tính tốn được thành phần bêtơng, phải dựa vào một số điều kiện như:
+ Yêu cầu về bêtông
Cường độ bêtông yêu cầu (lấy bằng mac bêtông yêu cầu theo cường độ nén
nhân với hệ số an tồn 1,1 đới với các trạm trộn tự động; 1,15 đối với các trạm trộn thủ
công...), tuổi cần đạt.
Các yêu cầu khác như cường độ uốn, độ chống thấm, chống mài mòn, chớng co
ngót, chớng cháy …
+ u cầu về điều kiện thi cơng
Tính chất cơng trình như trên khơ hay dưới nước, xâm thực, chịu tải trọng va
chạm, mài mòn hay các yếu tớ khác có ảnh hưởng đến cường độ bêtông trong thời gian
sử dụng.
Đặc điểm của kết cấu cơng trình như hình dáng, kích thước cấu kiện, bớ trí cớt
thép,... mục đích là để lựa chọn độ dẻo của hỗn hợp bêtông và độ lớn của cốt liệu cho
hợp lý.

11



Thời gian thi công, nhiệt độ, độ ẩm môi trường và các yêu cầu công nghệ khác
như: vận chuyển bằng bơm, dỡ ván khn sớm. Từ đó xác định độ dẻo của hỗn hợp
bêtông cho phù hợp và lựa chọn phụ gia.
+ Yêu cầu về nguyên vật liệu:
- Ximăng: yêu cầu phải biết loại ximăng, cường độ thực tế, phương pháp thí
nghiệm cường độ.
- Đá dăm hay sỏi: yêu cầu phải biết loại đá, khới lượng riêng, khới lượng thể
tích xớp (đở đớng), đường kính hạt lớn nhất, độ hởng giữa các hạt...
- Cát: yêu cầu phải biết loại cát, khối lượng riêng, môđun độ lớn, lượng hạt to..
- Phụ gia: yêu cầu phải biết loại phụ gia, năng lực giảm nước, khả năng làm
chậm ninh kết, khả năng tăng cường độ...
 Từ các chỉ tiêu kĩ thuật của nguyên vật liệu, tính tốn lượng dùng của các
thành phần cho hợp lý để đảm bảo bêtơng có độ đặc chắc cao nhất nhưng vần tiết kiệm
nhất.
1.3. Phương pháp tính tốn kết hợp thực nghiệm
Dựa vào một sớ bảng tra có sẵn tiến hành tính tốn cấp phới bêtơng theo trình
tự sau:
Bước 1: Lựa chọn các thành phần định hướng.
Bước 2: Chế tạo mẫu, kiểm tra các yêu cầu kĩ thuật, điều chỉnh lại cấp phối.
Bước 3: Lựa chọn thành phần chính thức
Bước 4: Chuyển thành phần chính thức sang thành phần bêtơng hiện trường.
Phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn vì vừa kết hợp tính tốn vừa kết hợp
thực tế vật liệu nhưng khơng tớn kém nhiều chi phí thí nghiệm. Phương pháp này hiện
nay được dùng rộng rãi đới với các loại bêtơng bình thường.
Ngun tắc của phương pháp Phương pháp của Bolomey-Skramtaev là phương
pháp tính tốn lý thuyết kết hợp với việc tiến hành kiểm tra bằng thực nghiệm dựa trên
cơ sở lý thuyết "thể tích tuyệt đới“ có nghĩa là tởng thể tích tuyệt đới (hồn tồn đặc)
của vật liệu trong 1m3 bê tơng bằng 1000 (lít):
Vax + Vn + Vac + Vad = 1000 (lit)
Trong đó:

Vax ; Vn ; Vac ; Vad : là thể tích hồn tồn đặc của xi măng, nước, cát, đá trong
3
1m bê tơng;

1.4. Trình tự tính tốn
Lựa chọn thành phần định hướng (tính lượng ngun vật liệu cho 1m3 bêtơng ở trạng
thái khô)
Xác định lượng nước nhào trộn (N)
Lượng nước trộn ban đầu cho 1m3 bêtông ghi ở bảng 1. Lượng nước được lập
trong bảng này phù hợp với cốt liệu lớn là đá dăm, ximăng pooclăng thông thường
PC và được xác định theo độ sụt, Dmax của cốt liệu lớn, Mđl của cát và có giá trị
khơng đổi khi lượng ximăng sử dụng cho 1m3 bêtông nằm trong khoảng 200 ÷
400kg.
12


Khi sử dụng cốt liệu là sỏi, lượng nước tra bảng giảm đi 10lit. Khi sử dụng
ximăng pooclăng hỗn hợp (PCB), pooclăng xỉ lượng nước tra bảng được cộng thêm
10lit. Khi sử dụng ximăng pooclăng puzolan (PCpuz), lượng nước tra bảng được cộng
thêm 15lit.
Bảng 1. Lượng nước trộn ban đầu cần cho 1m3 Bêtơng (lít) (viện KHCNXD)
Kích thước hạt lớn nhất của cốt liệu lớn Dmax, mm
10

Độ sụt

20

40


70

Môđun độ lớn của cát, Mđl

Cm
1,51,9

2,02,4

2,53,0

1,51,9

2,02,4

2,53,0

1,51,9

2,02,4

2,53,0

1,51,9

2,02,4

2,53,0

1÷2


195

190

185

185

180

175

175

170

165

165

160

155

3÷4

205

200


195

195

190

185

185

180

175

175

170

165

5÷6

210

205

200

200


195

190

190

185

180

180

175

170

7÷8

215

210

205

205

200

195


195

190

185

185

180

175

9÷10 220

215

210

210

205

200

200

195

190


190

185

180

11÷12 225

220

215

215

210

205

205

200

195

195

190

185


Xác định tỷ lệ ximăng - nước (X/N)
Tính theo cơng thức Bolomey – Skramtaev:
Đới với bêtơng thường, X/N = [1,4 ÷ 2,5]:
Rb = A.Rx (X/N – 0,5)

(*)

Đối với bêtông cường độ cao, X/N > 2,5:
Rb = A1.Rx (X/N + 0,5)
trong đó:

(**)

RX - cường độ thực tế của ximăng.

Rb - cường độ bêtông yêu cầu; lấy bằng mac bêtông yêu cầu theo cường
độ nén nhân với hệ sớ an tồn 1,1 đới với các trạm trộn tự động; 1,15 đối với
các trạm trộn thủ công.
A, A1 - hệ số kể đến chất lượng cốt liệu và phương pháp xác định mac
ximăng được xác định theo bảng 3.2.
Công thức (*) và (**) áp dụng để tính tỷ lệ X/N nhằm đạt cường độ nén của
bêtông ở tuổi 28 ngày trên mẫu chuẩn kích thước 150x150x150mm theo TCVN 3118
– 1993.
Xác định lượng ximăng (X) và phụ gia (PG)
Từ lượng nước và tỷ lệ X/N ta xác định được lượng ximăng cần dùng như sau:
13


X


X
N ( Kg )
N

Sau khi tính được lượng ximăng ta phải đem so sánh với lượng ximăng tối
thiểu, nếu thấp hơn thì phải lấy lượng ximăng tới thiểu để tính tốn tiếp. Lượng
Xmin phụ thuộc vào mơi trường sử dụng và phương pháp lèn chặt. Khi đó, để đảm bảo
giữ ngun cường độ của bêtơng theo thíêt kế ban đầu thì tỷ lệ N/X phải khơng thay
đởi, do đó lượng nước cũng phải tính lại.
Bảng 2.
Tính chất cơng trình

Lượng xi măng tới thiểu ( kgX/m3BT)
Đầm tay

Đầm máy

Cơng trình ngập trong nước

265

240

Cơng trình chịu mưa nắng

250

220


Cơng trình trong nhà có mái che

220

200

Khi lượng ximăng tính được lớn hơn 400kg, cần hiệu chỉnh lại lượng nước.
Lượng nước hiệu chỉnh tính bằng cơng thức:

trong đó:

chỉnh.

Nhc

- lượng nước hiệu chỉnh, lit

N

- lượng nước tính tốn ban đầu, lit

X/N

- tỷ lệ ximăng trên nước tính ở trên.

Sau đó giữ ngun tỷ lệ X/N, tính lại lượng ximăng theo lượng nước đã hiệu

Hàm lượng phụ gia được tính theo % hàm lượng ximăng.
Xác định lượng đá dăm hay sỏi:


trong đó:



- độ rỗng giữa các hạt đá, % = 1 – klr (kltt) of đá/ kltt xốp của đá

kd

- hệ số dư vữa hợp lý

γx oĐ, γaĐ = γoĐ
tích của đá), kg/lit

- khới lượng thể tích xớp và khối lượng riêng (kl thể

Đối với các hỗn hợp cần ĐS = 2 ÷ 12cm (trừ bêtơng có u cầu cường độ uốn
hoặc cường độ chống thấm nước), hệ sớ dư vữa hợp lí kd đựơc xác định theo bảng 3.4
trên cơ sở thể tích hồ ximăng và Mđl của cát.
Thể tích hồ ximăng được tính bằng cơng thức:
Trong đó:
14


Vh - thể tích hồ ximăng, lit
N

- lượng nước cho 1m3 bêtông, lit

γaX - khối lượng riêng của ximăng, g/cm3
Bảng 3. Hệ số dư vữa hợp lý (kd) dùng cho hỗn hợp bêtông dẻo (ĐS = 2 -12cm);

Cốt liệu lớn là đá dăm (nếu dùng sỏi, kd tra bảng cộng thêm 0,06)
kd ứng với giá trị Vh = X/γaX + N (lit/m3)

Mđl của
cát 225

250

275

300

325

350

375

400

425

450

3,0

1,33

1,38


1,43

1,48

1,52

1,56

1,59

1,62

1,64

1,66

2,75

1,30

1,35

1,40

1,45

1,49

1,53


1,56

1,59

1,61

1,63

2,5

1,26

1,31

1,36

1,41

1,45

1,49

1,52

1,55

1,57

1,59


2,25

1,24

1,29

1,34

1,39

1,43

1,47

1,50

1,53

1,55

1,57

2,0

1,22

1,27

1,32


1,37

1,41

1,45

1,48

1,51

1,53

1,55

1,75

1,14

1,19

1,24

1,29

1,33

1,37

1,40


1,43

1,45

1,47

1,5

1,07

1,12

1,17

1,22

1,26

1,30

1,33

1,36

1,38

1,40

Với các độ sụt khác, điều chỉnh kd như sau:
Khi bêtơng có SN = 14 ÷ 18cm, kd tra bảng cộng thêm 0,1 đới với cát có Mđl <

2; cộng thêm 0,15 vói cát có Mđl = 2 ÷ 2,5; cộng thêm 0,2 đới với cát có Mđl > 2,5.
Khi bêtơng có SN = 0 ÷ 1cm (Vêbe = 4 ÷ 8s), kd tra bảng trừ bớt 0,1 đới với cát
có Mđl < 2 (nhưng giá trị ći cùng khơng nhỏ hơn 1,05); trừ bớt 0,15 ÷ 0,2 vói cát có
Mđl > 2,0 (nhưng giá trị ći cùng không nhỏ hơn 1,1).
Xác định lượng cát (C)
Sau khi xác định được lượng nước (N), ximăng (X) và đá (Đ) ta có thể suy ra
lượng cát từ phương trình (2) như sau:

Trong đó :
γaX, γaC, γaĐ (= γoĐ)

- khới lượng riêng của ximăng, cát, đá, kg/lit

Lập 3 thành phần định hướng:
trên.

Thành phần 1: là thành phần cơ bản X, N, C, Đ được tính theo các bước như

Thành phần 2: là thành phần tăng 10% ximăng so với lượng ximăng ở thành
phần 1, nước giữ nguyên như thành phần 1, cát và đá tính lại theo thể tích vữa hồ mới.
Thành phần 3: là thành phần giảm10% ximăng so với lượng ximăng ở thành
phần 1, nước giữ nguyên như thành phần 1, cát và đá tính lại theo thể tích vữa hồ mới.
Thành phần vật liệu ẩm :
15


Khi tính tốn sơ bộ thành phần vật liệu cho 1m3 bê tơng ta giả thiết là ngun
vật liệu hồn tồn khơ, nhưng trong thực tế cát và đá ln bị ẩm nên phải tính đến để
điều chỉnh lại lượng nguyên vật liệu cho chính xác.
Lượng nguyên vật liệu ẩm trên hiện trường được tính theo các cơng thức sau :


Trong đó
- Xht, Cht, Đht, Nht: lượng xi măng, cát ẩm, đá ẩm và nước sẽ sử dụng cho 1m3 bê
tông ở hiện trường, kg.
- X, C, Đ, N: lượng xi măng, cát, đá, nước, theo thiết kế ở điều kiện cốt liệu khô cho
1m3 bê tông , kg.
- WC, WĐ : độ ẩm của cát và đá, % .

Như vậy qua các bước tính sơ bộ, kiểm tra bằng thực nghiệm và điều chỉnh lại
ta đã xác định được thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông. Tùy theo điều kiện thi cơng
thực tế mà ta có thể biểu thị cấp phối theo những cách khác nhau. Nếu điều kiện thi
cơng bê tơng khơng có thiết bị định lượng cân (kg) thì ta nên biểu thị cấp phới bằng tỷ
lệ pha trộn theo thể tích, lấy thể tích tự nhiên của xi măng làm chuẩn.
2. LIỀU LƯỢNG BÊ TÔNG CHO MẺ TRỘN BẰNG MÁY
2.1. Hệ số sản lượng
Trong thực tế khi chế tạo bê tông vật liệu được sử dụng ở trạng thái tự nhiên
(V0X; V0C;V0Đ ) cho nên thể tích hỗn hợp bê tơng sau khi nhào trộn (Vb) ln ln
nhỏ hơn tởng thể tích tự nhiên của các nguyên vật liệu, điều đó được thể hiện bằng hệ
số sản lượng bê tông β.

Khi đã biết lượng nguyên vật liệu cho 1m3 bê tơng tại hiện trường thì hệ số sản
lượng bê tông được xác định theo công thức sau:

Trong đó
- Xht, Cht, Đht : Khới lượng xi măng, cát, đá (sỏi) dùng cho 1m3 bê tông; kg .
- γ0Xht, γ0Cht, γ0Đht : Khới lượng thể tích của xi măng, cát, đá(sỏi) tại hiện
trường, kg/lit.
2.2. Xác định liều lượng vật liệu cho một mẻ trộn bằng máy
Hệ số sản lượng bê tơng được sử dụng trong việc tính lượng nguyên vật liệu
cho một mẻ trộn của máy có dung tích thùng trộn là V0(l).


16


Trong đó :
- X0, N0, C0, Đ0: - Lượng xi măng, nước, cát, đá (sỏi) dùng cho một mẻ trộn
- Xht, Nht, Cht, Đht: - Lượng xi măng, nước, cát, đá (sỏi) dùng cho 1m3 bê
tông tại hiện trường, kg
Để dễ áp dụng ngồi thực tế của cơng trường khi khơng có điều kiện định
lượng cân tự động ta nên chuyển đổi khối lượng của cát, đá theo thể tích.
2.3. Theo kinh nghiệm hiện trường, có một số cách xác định cấp phối như sau:
Vật liệu

Cường độ bê tông
200

Xi măng
(thùng bê)

Cát

Cấp phối bê
tông thường

Đá

250

1


2

3

2

3

4

3

5

7

Xi măng
(bao)

Cát

Đá

300

1

1

1


4

3

2,5

6

5

4,5

17


CHƯƠNG 2.
THI CƠNG CÁC LOẠI BÊ TƠNG
*Kiến thức:
- Trình bày được tính chất kỹ tḥt chủ yếu của bê tơng.
- Trình bày phương pháp tính liều lượng vật liệu cho 01 mẻ trộn.
- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật trộn bê tông bằng thủ công.
- Mô tả được cấu tạo, tính năng tác dụng của máy trộn.
- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật trộn bê tông bằng máy.
- Trình bày được trình tự, kỹ thuật trộn.
- Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật đầm bê tông bằng thủ công, bằng máy.
- Nêu được phương pháp đầm.
- Đánh giá được công tác chuẩn bị trước khi đở bê tơng.
- Trình bày các u cầu kỹ tḥt đở, đầm bê tơng móng.
- Trình bày được kỹ tḥt đở, đầm, bảo dưỡng.

*Kỹ năng:
- Tính tốn được liều lượng vật liệu cho mẻ trộn bằng tay, bằng máy.
- Sử dụng thành thạo dụng cụ trộn.
- Trộn được vữa bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Sử dụng được máy trộn, đảm bảo an toàn
- Trộn được vữa bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Sử dụng thành thạo dụng cụ, phương tiện đầm thủ công, đầm máy.
- Đầm được bê tông đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Đở được bê tơng móng cột, móng băng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao.
- Có tính cẩn thận, tỷ mỷ.
- Nghiêm túc trong cơng việc, có ý thức tở chức kỷ ḷt.
- Có tác phong cơng nghiệp, có tính cẩn thận.
- Hợp tác tớt với nhóm, tở để thực hiện cơng việc
- Tn thủ mọi quy định về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

18


Bài 1.
PHƯƠNG PHÁP THI CƠNG BÊ TƠNG
1. Tính liều lượng pha trộn bê tông.
Căn cứ vào quy định mác bê tơng của cơ quan thiết kế đới với cơng trình.
Căn cứ vào định mức dự đoán xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành được
phép áp dụng.
Từ đó tính tốn được khới lượng bê tơng và khới lượng các vật tư cần thiết.
Bảng định mức cấp phối cho 1m3 vữa bê tông cát vàng đá dăm
Thành phần
ĐVT Mác 100 Mác 150 Mác 200 Mác 250

hao phí
XM Pc.300
Kg
225,2
268,7
325,2
368,8
3
CÁT VÀNG
m
0,432
0,417
0,412
0,405
3
m
ĐÁ DĂM 1 x 2
0,816
0,847
0,841
0,816

Mác 300
410,1
0,398
0,811

Lưu ý: Khi tính tốn cho 1m3 bê tơng thì lượng vữa bê tơng phải là 1,025 m3.
Ví dụ: Tính liều lượng cấp phới để pha trộn cho 1m3 bê tông đá 1x2 mác 150, tỷ lượng
nước/ xi măng là 0,4.

Trả lời.
Căn cứ vào bảng định mức cấp phối vật liệu trên tại cột mác 150 ta có:
- Xi măng Pc 300 :
1m3 x 1,025 x 268,7= 275,4( kg).
- Cát vàng:
1m3 x 1,025 x 0,417= 0, 427( m3).
- Đá 1x2:
1m3 x 1,025 x 0,847= 0,868( m3).
- Nước:
275,4 x 0,4= 110,16( lít).
2. Cân đong.
Vật liệu đã được tính tốn.
- Xi măng: Cân, đơn vị tính bằng kg qui ra 1bao = 50 kg.
- Cát vàng: Đong, tính bằng m3 ( cách đong : hộc, xô, cần xé …)
- Đá dăm: Đong, tính bằng m3 ( cách đong : hộc, xơ, cần xé …)
- Nước: Đong, tính bằng lít( cách đong : xơ, thùng…).
Cân đong vật liệu bằng thủ công sai số cho phép là :
Xi măng: +1%
Cốt liệu( cát, đá) : +2%
3. Trộn bê tơng.
Có hai cách: trộn thủ công và trộn bằng
máy. Trộn là một khâu quan trọng để đảm bảo
đồng nhất cho hỗn hợp bê tông. Nên thông thường
cần sử dụng máy trộn bê tông. Máy trộn thường có
dung tích: 100, 250, 450, 1200, 2400…lít.
- Thời gian cho một cối trộn là:  60 giây( tùy
theo dung tích).

19



4. Vận chuyển.
Hỗn hợp bê tông được thực hiện vận chuyển bằng thủ công hoặc cơ giới.
Vận chuyển bằng thủ cơng: Xơ, xe cút kít, xe goòng…
Vận chuyển bằng cơ giới: Ơ tơ chun dụng, thời gian từ khi vận chuyển tới khi
đổ bê tông không được vượt quá giới hạn cho phép sau:
+ Thời gian 30 phút khi nhiệt độ từ 20 – 300C.
+ Thời gian 60 phút khi nhiệt độ từ 10 – 190C.
+ Thời gian 120 phút khi nhiệt độ từ 5 – 90C.

5. Đổ bê tông:
Vừa đổ vừa san vữa bê tông vào trong khuôn, để tránh phân tầng trong bê tơng
thì chiều cao đở ≤ 1m.
6. Đầm bê tông:
Đầm bằng phương pháp thủ công( đối với các cơng trình nhỏ); Đầm máy bằng
các loại đầm:
- Đầm bàn (đối với đổ bê tông sàn, nền).
- Đầm rung ép (đới với đở bê tơng dầm sàn tồn khối).
- Đầm rung cán( đối với đổ bê tông đúc sẵn quay ly tâm).
Mức độ đầm chặt hỗn hợp bê tông được đánh giá bằng hệ số lèn chặt K1. Hỗn
hợp bê tông đảm bảo lèn chặt khi: K1= 0,98 – 1.

7. Bảo dưỡng bê tông.
Việc bảo dưỡng bê tông là đảm bảo các điều kiện nhiệt độ, độ ẩm để cho q
trình thủy hóa của xi măng được tḥn lợi. Có nhiều cách bảo dưỡng:
20


Đới với các cơng trình: Đở 1 lớp cát dày 5cm hoặc phủ bao tải, rơm rạ, rồi mới
tiến hành tưới nước định kỳ.

Đối với sản phẩm bê tông trong nhà máy: Thường dùng phương pháp chưng
hơi, dưỡng hộ bằng điện, dưỡng hộ bằng phương pháp bức xạ.
Thời gian bảo dưỡng bê tông là: 28 ngày.
Kiểm tra: Việc kiểm tra chất lượng bê tông và kiểm tra cường độ bê tơng
thường được lấy mẫu và tiến hành thí nghiệm bằng phương pháp phá hoại và không
phá hoại.

21


Bài 2.
THI CƠNG BÊ TƠNG MÓNG, NỀN
1. Đổ bê tơng lớp lót móng, lớp nền nhà
Bê tơng lót: là bê tơng được dùng để lót móng hoặc nền trước khi đặt các khới
thép đở bê tơng móng hay tráng vữa lát nền. Trước đây người ta thường dùng gạnh
vụn và dải vữa xi măng để đở lót trước khi thực hiện thao tác đổ bê tông. Tuy nhiên,
với các mảnh vỡ không đồng đều, để lộ những phần khe hở lớn,loại vật liệu này không
đảm bảo kỹ thuật cũng như sự bền chắc của cơng trình

Bê tơng lớp lót móng, lớp nền.

Cầu tạo một số nền – sàn
2. Đổ bê tơng móng và cổ cột.
Phương tiện dùng để đở bê tơng móng và bê tơng cở cột thường là máng trượt, hay
máng rung, băng tải, xe rùa, xe bơm có cần.
22


Đổ BT bằng xe bơm


Đổ BT bằng máng trượt

Đổ BT tại chổ bằng máy trộn

Đổ BT bằng xe rùa

Trình tự đở bê tơng móng và bê tơng cở cột phải được tuân thủ qua 7 bước thi
công bê tông.
Sau khi nghiên cứu bản vẽ của bêtơng móng bê tơng cở cột ta tiết hành công tác
thi công bê tông.
* Bước 1: Tính liều lượng vật liệu
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế, các chi tiết, chú dẫn trong bản vẽ kỹ tḥt, trước hết
ta tính tốn được khới lượng bê tơng móng, bê tơng cở cột cần đở. Từ khới lương bê
tơng tính được ta tính được khới lượng của vật tư ( căn cứ ĐMDTXDCB).
* Bước 2: Cân đong
+ Chất kết dính ( xi măng) được tính bằng kg hoặc bao ( 1 bao = 50 kg) và được
cộng thêm 1% hao hụt.
+ Cốt liệu: Cát vàng, đá dăm được tính bằng m3, đong bằng hộc có kích thước
1 x 1 x 0,2 m (0,2 m3) được cộng thêm 2% hao hụt.
+ Xác định tỷ lệ N/X: N/X > 0,4, thông thường lượng nước được xác định cho
một cối trộn là lấy khối lượng của xi măng của cốt trộn đó nhân với 0,4. Trường hợp
vạt tư ở mùa khơ thí có thể nhân với lớn hơn 0,4.
Ví dụ: Trộn 1 m3 vữa bên tông đá 1 x 2 mác 200, có lượng xi măng bằng 333 kg thì
lượng nước cần là: N = 333 x 0,4 = 133,2 lít.
* Bước 3: Trộn bê tơng
+ Trộn bê tơng bằng thủ công:
23


Bãi trộn bê tông bằng thủ công

phải được chọn là những sân, bãii
phẳng, khơng bị thấm nước, có mái che
để tránh mưa năng, Bãi trộn bê tơng
thường có kích thước 5 x 6 m, lát đan,
gạch, tôn…
Khi đong lường xong vật liệu
trước tiên trộn khô cát với xi măng cho
đến khi đồng màu. Sau đó rải đều đá
dăm thành lớp với hỗn hợp ximăng cát
và trộn đều.
Dùng leng hoặc xẻng ban đều
hỗn hợp bê tông khô vừa trộn ra thành
từng lớp, giữ lõm, xung quanh cao, dùng
bình
ơdoa tưới đều nước lên hỗ hợp, chờ từ 2 -3 phút để nước thấm đều vào hỗn hợp bê
tông, tiếp tực tưới thêm một lượng nước lên hỗ hợp rồi dùng leng đảo đều, kinh
nghiệm thực tế là 2 người quay mật vào nhau cùng đảo, xúc tận chân (dưới đảo lên
trên) cho đế khi vữ bê tông đều (cùng màu), dẻo. Thời gian trộn vữa bê tông bằng thủ
công không nên kéo dài quá 20 phút/ một cối trộn ( lần trộn).
Vữa bê tông trộn tay chất lượng của bê tông không bằng trộn máy. Vì vây chỉ nên
trộn bê tơng bằng thủ cơng khi khới lượng cần đở bê tơng ít.
+ Trộn bê tông bằng máy:
Trộn vữa bê tông bằng máy có chất lượng cao, dung tích hình học của cới trộn
phải lớn hơn dung tích vật liệu lúc còn khơ từ 3 – 4 lần. Sau khi trộn xong , thể tích
vữa bêtơng tươi chỉ chiếm 60 – 75% thể tích vật liệu khơ đưa vào cới trộn.
Năng suất của máy trộn bêtơng được tính bằng cơng thức:
Ns = ( e . n . k1) : 1000 . k2
m3/giờ
e là dung tích hữu ích của cới trộn, tính theo cớt liệu khơ ( bằng lít ).
n là sớ mẻ trộn trong một giờ.

k1 là hệ số thành phẩm khi trôn xong ( k1 = 0,67).
k2 là hệ số sử dung máy máy theo thời gian ( k2 = 0,9).
Trình tự trộn vữa bêtông bằng máy như sau:
Cho máy chạy, trước tiên cho khoảng 15 – 20% nước vào cối, rồi cho cát, đá,
xi măng xen kẽ các lớp cốt liệu. Sau đó đở dần lượng nước còn lại vào cới trộn để
đảm bảo độ dẻo, độ lưu động của vữa bêtơng.
Trong trường hợp sử dụng
các loại phụ gia thì phụ gia phải
được tính tốn theo chỉ dẫn của cơ
quan thiết kế và được pha lẫn với
nước, đở nước có pha phụ gia vào
trước, đổ ximăng vào cối trộn, trộn
trước từ 1 – 2 phút, sau mới đổ các
cốt liệu vào và trộn theo thời gian
qui định.

24


Khi sử dụng máy trộn cần đảm bảo đúng chế độ làm việc của máy như: lượng
vật liệu trộn, số vòng quay, thời gian trộn. Lượng vật liệu của mỗi cớpi trộn khơng
được sai sớ q + 10% thể tích qui địng; lượng quá nhiều hoặc quá ít đều ảnh hưởng
đến chất lượng vữa bê tông.
Thời gian quay cối phụ thuộc vào dung tích cới trộn và độ khơ của vữa bê
tơng: dung tích cới trộn cành lớn, vữa bê tơng cành khơ thì thời gian trộn càng lâu và
ngược lại.
Theo kinh nghiệm thì máy trộn càng quay lâu thì cường độ bê tông sau này
càng cao nhưng cũng chỉ đến một giới hạn nào đó thơi, vì trộn lâu thì năng suất của
máy giảm. Thơng thường mỗi cới trộn máy quay ít nhất là 20 vòng.
* Bước 4: Vận chuyển vữa bê tông.

Thời gian vận chuyển vữa bê tông từ nơi trộn đến vị trí đở bê tơng được qui định
như sau:
+ Thời gian 30 phút khi nhiệt độ từ 20 – 300C.
+ Thời gian 60 phút khi nhiệt độ từ 10 – 190C.
+ Thời gian 120 phút khi nhiệt độ từ 5 – 90C.
Trong quá trình vận chuyển, chất lượng vữa bêtơng khơng ởn định mà có xu hướng
cường độ bị giảm dầ đi.
Từ lâu người ta vận chuyển vữa bê tông
bằng xe ben, nhưng thực tế loại xe này
khơng thích hợp cho mục đích này, vì nước
ximăng dễ bị rò rỉ, vữa bê tông dễ bị đông
quánh và phân tầng.
Tình trạng vữa bê tơng bị phân tầng
trong khi vận chuyển là do bị sóc nẩy dọc
đường, các loại cốt liệu lớn và nặng lắng
đọng xuống dưới đáy, vữa ximăng và nước
nổi lên trên mặt.
Phần hồ lắng đọng tạo nên khối đá
cứng thiếu vữa ximăng, phần hồ bên trên hầu
hết lại là ximăng, cát với lượng nước quá dư
thừa, kết quả là vữa bêtơng mới trộn xong
trước đó, nay
không thể sử dụng được nữa. Vận chuyển vữa bê tơng băng xe ben còn gặp một sớ khó
khăn nữa trong việc kết hợp với các phương tiện khác tiếp nhận vữa bê tơng đưa đến
vị trí cần đở như xe rua, cút kít…Nhưng xe ben vẫn là phương tiện vận chuyển nhanh,
thơng dụng và có giá thành thấp.
Ngày nay, vận chuyển vữa bêtơng đã có nhiều loại thơng dụng đi xa như xe trộn,
xe ben cải tiến có nắp, xe chuyên chở vữa bêtông đi kèm là các phương tiện bơm, bốc
dỡ khác rất thuận tiện.
* Bước 5: Đổ bê tơng.

Trước khi tiến hành một đợt đở bêtơng móng hay cổ cột cần tiến hành một số việc
sau đây:
Kiểm tra lại cớt pha xem có chắc chắn, ởn định khơng, cớt pha có khít, kín
khơng?
Làm sạch cớt pha gỗ khỏi bụi bẩn dính bám.
Chèn bít các khe hở, khe nới để q trình đở bê tơng nước xi măng không bị rò
rỉ đi.
25


×