Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đề tài: "Một số giải pháp nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu tư trong nước", potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.77 KB, 90 trang )






LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP





ĐỀ TÀI



Một số giải pháp
nhằm tiếp tục khuyến khích
các hoạt động đầu tư
trong nước
Luận văn tốt nghiệp
1

Bảng kê các chữ viết tắt

1. KKĐTTN = Khuyến khích đầu t trong nớc
2. TSCĐ = Tài sản cố định .
3. DA' = Dự án .
4. KCX = Khu chế xuất .
5. KCN = Khu công nghiệp .
6 . TƯ = Trung ơng .
7. XHCN = Xã hội chủ nghĩa .


8. NĐ = Nghị định .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
2

Lời nói đầu
Đ
ổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả đầu t nói chung, đầu t trong
nớc nói riêng, là một nội dung quan trọng của quá trình đổi mới kinh tế theo
hớng kinh tế thị trờng ở nớc ta. Ngay sau khi kết thúc các cuộc chiến tranh
biên giới phía Bắc và Tây Nam, năm 1979, với Nghị quyết Hội nghị Trung
ơng lần thứ 6 (Khoá IV), Đảng ta đã khởi xớng những quan điểm đầu tiên
về giải phóng tiềm năng trong nớc, bớc đầu gỡ bỏ những trì hãm của cơ chế
cũ, tạo tiền đề cho nhân tố mới và cơ chế mới ra đời và phát triển. T tởng
chỉ đạo của các chính sách của Đảng và nhà nớc ta từ đó đến nay, đặc biệt là
Nghị quyết Hội nghị Trung ơng 4 (khoá VIII), đề cao việc khai thác và phát
huy tốt những tiềm năng nội lực, coi đó nh là một yếu tố cốt lõi bảo đảm cho
sự phát triển đất nớc diễn ra một cách bền vững lâu dài và đúng hớng.
Để thực hiện t tởng chính sách đó, chúng ta đã thực thi nhiều biện
pháp, một mặt nhằm thu hút các nguồn vốn đầu t nớc ngoài; mặt khác khơi
dậy các nguồn vốn, các nguồn nhân tài, vật lực trong nớc, thu hút chúng vào
các dòng đầu t thông qua nhiều con đờng, nhiều cách thức khác nhau.
Trong khuôn khổ một luận văn tốt nghiệp, đề tài: "Một số giải pháp
nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt động đầu t trong nớc", hớng trọng
tâm vào các nội dung sau:
Một; đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách khuyến khích đầu t
trong nớc trong thời gian qua, nhất là từ khi Quốc hội ban hành Luật Khuyến
khích đầu t trong nớc (có hiệu lực pháp lý từ 22 tháng 6 năm 1994).
Hai, chỉ rõ những kết quả bớc đầu cũng nh các vớng mắc cần tháo gỡ

trong việc thi hành chính sách khuyến khích đầu t trong nớc.
Ba, kiến nghị các giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục khuyến khích các hoạt
động đầu t trong nớc để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn,
tài nguyên, lao động và các tiềm năng khác của đất nớc góp phần phát triển
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
3

kinh tế - xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, vì
sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
Luận văn tốt nghiệp này sử dụng các phơng pháp nghiên cứu chủ yếu
nh: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, t duy logic, thống kê, phân tích hoạt
động kinh tế.
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm
ba phần:
Phần I: Một số vấn đề chung về đầu t và khuyến khích đầu t trong
nớc.
Phần II: Thực trạng hoạt động khuyến khích đầu t trong nớc những
năm qua.
Phần III: Những giải pháp chủ yếu tiếp tục khuyến khích các hoạt động
đầu t trong nớc.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến GS. TS .Đỗ Hoàng Toàn, TS. Nguyễn
Lê Trung , các thầy cô giáo trong Khoa và các cô chú trong Vụ doanh nghiệp
- Bộ kế hoạch Đầu t đã giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Vì
thời gian có hạn và sự hiểu biết còn hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các
thầy cô giáo trong khoa Khoa học quản lý và các cô chú công tác ở Vụ doanh
nghiệp để luận văn của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện,

không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của ngời khác. Nếu sai
phạm em xin chịu kỷ luật với nhà trờng.
Hà Nội 01/06/2001
Sinh viên: Trần Công Khanh


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
4

Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về đầu t và khuyến
khích đầu t trong nớc

1. Đầu t và các hình thức đầu t
Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành hoạt động kinh doanh thì điều
kiện không thể thiếu là phải có tiền. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh ,
dịch vụ mới hình thành, tiền đợc dùng để xây dựng nhà xởng, mua sắm
trang thiết bị nhằm tạo ra các cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu, mua sắm
nguyên vật liệu, trả lơng cho ngời lao động, tiền đợc dùng để mua sắm
thêm các máy móc thiết bị, xây dựng thêm nhà xởng, tăng thêm vốn lu
động nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có, sửa chữa hoặc mua sắm các
tài sản cố định (TSCĐ) mới thay thế các TSCĐ đã bị h hỏng, bị hao mòn hữu
hình (do quá trình sử dụng và do các tác động của khí hậu, thời tiết) và hao
mòn vô hình (do tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho nhiều TSCĐ nhanh
chóng trở nên lạc hậu, không còn thích hợp với điều kiện mới, tiếp tục sử dụng
sẽ không có hiệu quả).
Số tiền cần thiết để tiến hành các hoạt động nh trên gọi là tiền đầu t.
Và hành vi của các chủ thể trong việc bỏ tiền ra, tổ chức sử dụng chúng theo

những chuẩn mực nhất định nhằm mu cầu những lợi ích cụ thể đợc gọi là
hoạt động đầu t. Cũng có thể nói, hoạt động đầu t là quá trình sử dụng các
nguồn lực nhằm duy trì tiềm lực sẵn có hoặc tạo ra tiềm lực lớn hơn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt đời sống , các nguồn lực phục vụ cho
hoạt động đầu t đối với các trờng hợp cá biệt có thể nhiều ít khác nhau,
nhng nhìn tổng thể, quy mô của các nguồn lực, trong đó có nguồn lực bằng
tiền, là rất lớn. Do đó để đảm bảo cho các hoạt động đầu t diễn ra bình
thờng thì không thể dùng nguồn tiền trích ra cùng một lúc từ các khoản chi
tiêu thờng xuyên của các chủ thể kinh doanh của xã hội, của Chính phủ vì
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
5

điều này sẽ làm xáo động các hoạt động kinh tế bình thờng và sinh hoạt xã
hội. Nguồn tiền sử dụng cho các hoạt động đầu t đòi hỏi phải đợc tích luỹ từ
nhiều nguồn khác nhau và chỉ có thể là tiền tích luỹ của xã hội, của các chủ
thể kinh doanh, của phần chi cho đầu t phát triển thuộc ngân sách Chính phủ,
là tiền tiết kiệm của dân và tiền huy động từ nớc ngoài.
Quá trình sử dụng tiền đầu t, xét về mặt bản chất, là quá trình thực hiện
sự chuyển hoá vốn bằng tiền (vốn đầu t) thành vốn hiện vật để tạo nên những
yếu tố cơ bản của quá trình tái sản xuất. Đó cũng chính là quá trình hoạt động
đầu t hay quá trình đầu t vốn.
Đầu t trong nớc, theo cách diễn đạt của Luật Khuyến khích đầu t
trong nớc năm 1994 là việc bỏ vốn vào sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam
của các tổ chức, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài,
ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt Nam (Điều 2 - Luật Khuyến khích đầu
t trong nớc năm 1994). Luật Khuyến khích đầu t trong nớc (sửa đổi) số
03/1998/QH10 cũng có quan niệm về đầu t trong nớc tơng tự.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm

1996, diễn đạt nh sau: "là việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn
bằng tiền hoặc bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu t theo
quy định của luật này". Đối tợng của luật đầu t nớc ngoài là tổ chức kinh
tế, cá nhân nớc ngoài đầu t vào Việt Nam. Đối tợng của Luật Khuyến
khích đầu t trong nớc gồm: tổ chức, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam
định c ở nớc ngoài, ngời nớc ngoài c trú lâu dài (hay còn gọi là thờng
trú) tại Việt Nam. Các đối tợng tham gia hoạt động đầu t có yếu tố nớc
ngoài thì có thể lựa chọn một trong hai Luật.
Tuỳ theo góc độ đề cập, hoạt động đầu t trong nớc có thể đợc phân
theo các tiêu thức sau:
- Theo tính chất của các đối tợng đầu t, hoạt động đầu t gồm:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
6

+ Đầu t cho đối tợng vật chất: nhà xởng, máy móc thiết bị, công trình
hạ tầng là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế.
+ Đầu t cho đối tợng tài chính: mua cổ phần, cổ phiếu là điều kiện
quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn từ mọi tầng lớp dân c cho đầu t vào
các đối tợng vật chất.
+ Đầu t cho đối tợng phi vật chất: tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực,. là
điều kiện tất yếu để đảm bảo cho đầu t các đối tợng vật chất tiến hành thuận
lợi và đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- Theo cơ cấu tái sản xuất: hoạt động đầu t gồm:
+ Đầu t theo chiều rộng: là quá trình tăng quy mô đầu t của các chủ
thể kinh doanh. Quá trình đợc xem xét ở hai góc độ: trên phạm vi nền kinh
tế, đó là việc thành lập doanh nghiệp mới; ở góc độ doanh nghiệp, đó là việc
triển khai dự án đầu t mới hoặc mở rộng quy mô của các dự án hiện có. Xét
trên tổng thể, cách thứ nhất đòi hỏi vốn lớn, thời gian thực hiện đầu t dài, vốn

khê đọng lâu, thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn phải lớn, tính chất kỹ
thuật phức tạp và độ thoả hiệp cao.
+ Đầu t theo chiều sâu: là hoạt động làm tăng nguồn lực đầu t gắn với
việc làm tăng khả năng sinh lợi của các dự án đầu t, của các doanh nghiệp.
So với cách thứ nhất, cách thức này thờng thu hút khối lợng vốn đầu t ít
hơn, thời gian thực hiện đầu t nhanh hơn, độ mạo hiểm thấp và khả năng thu
hồi vốn nhanh chóng.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t: hoạt động đầu t có thể phân
thành:
+ Đầu t gián tiếp: trong đó ngời bỏ vốn không nhất thiết tham gia trực
tiếp điều hành, quản lý quá trình thực hiện và vận hành các yếu tố đầu t. Một
loại chủ thể thực hiện hình thức này có thể là các Chính phủ, thông qua các
chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với lãi suất thấp của
mình, cung ứng tiền hoặc nguồn lực khác cho Chính phủ của các nớc khác để
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
7

các nớc đó phát triển kinh tế xã hội, điều chỉnh cơ cấu. Một loại chủ thể
khác, giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có khi là then chốt, là các cá nhân, tổ
chức mua các loại chứng chỉ có giá trị nh cổ phiếu, trái phiếu để hởng lợi
tức (còn gọi là đầu t tài chính).
+ Đầu t trực tiếp: ở đây ngời bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý hoặc
điều hành quá trình thực hiện và vận hành các kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp
lại đợc phân thành: đầu t chuyển dịch và đầu t phát triển.
++ Đầu t chuyển dịch là loại đầu t trong đó, ngời có tiền mua lại một
số cổ phiếu đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong
trờng hợp này, việc đầu t không làm gia tăng tài sản của doanh nghiệp, mà
chỉ làm thay đổi quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.

++ Đầu t phát triển là loại bỏ vốn đầu t để tạo nên những năng lực sản
xuất phục vụ mới (cả về chất và lợng). Đây là loại đầu t để tái sản xuất mở
rộng, là biện pháp chủ yếu để tạo việc làm cho ngời lao động, là tiền đề để
thực hiện đầu t tài chính và đầu t chuyển dịch.
- Căn cứ vào thời gian thực hiện và thời gian phát huy tác dụng, hoạt
động đầu t có thể phân chia thành:
+ Đầu t thơng mại: là hoạt động đầu t là thời gian thực hiện đầu t và
hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ vốn đầu t ngắn hạn, vốn vận
động nhanh, mức độ mạo hiểm thấp do trong một thời gian ngắn, tính bất
động không cao, lại dễ dự đoán và độ chính xác của dự đoán khá cao.
+ Đầu t sản xuất: Là loại đầu t dài hạn, vốn đầu t lớn, thu hồi chậm,
thời gian thực hiện đầu t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính chất kỹ thuật của hoạt
động đầu t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong
tơng lai không dự đoán trớc đợc hoặc chất lợng dự đoán khó chính xác
(về nhu cầu, giá cả đầu vào, cơ chế, chính sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ
thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị ). Loại đầu t này phải đợc chuẩn bị
kỹ, phải cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu quả của
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
8

hoạt động đầu t trong tơng lai xa, xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu
tố bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi suất khi hoạt động đầu
t kết thúc, khi các kết quả đầu t đã hoạt động đến hết vòng đời của mình.
- Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t: các hoạt động đầu t
đợc phân thành:
+ Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lu động cho các

cơ sở hiện có, duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc
các doanh nghiệp.
Trong hai loại đầu t đó thì đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành.
Đầu t vận hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản phát huy tác
dụng. Không có đầu t vận hành thì các kết quả của đầu t cơ bản không hoạt
động đợc, ngợc lại, không có đầu t cơ bản thì đầu t vận hành chẳng để
làm gì. Đầu t cơ bản có đặc điểm kỹ thuật phức tạp, đòi hỏi vốn lớn, thời hạn
thu hồi dài. Còn đầu t vận hành chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t,
đặc điểm kỹ thuật của quá trình thực hiện đầu t không đến nỗi phức tạp so
với đầu t cơ bản và thời gian thu hồi vốn tơng đối nhanh.
Để đảm bảo tốc độ tăng trởng của nền kinh tế ở mức cần thiết, Việt
Nam cần một lợng vốn đầu t khá lớn (thời kỳ kế hoạch 5 năm 1996-2000
vào khoảng từ 40-42 tỷ USD), trong đó hơn một nửa là đầu t trong nớc.
Nguồn vốn bên ngoài là không thể thiếu và có ý nghĩa rất quan trọng, nhất là
trong thời kỳ đầu tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, khi nhu
cầu đầu t rất lớn mà nguồn tích luỹ nội địa cha đủ đáp ứng. Trớc năm
1987, trong tổng vốn huy động cho đầu t, nguồn vốn huy động từ ngân sách
Nhà nớc chiếm vị trí chủ yếu. Từ 1988 đến nay, với chính sách mở cửa, phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nền kinh tế nớc ta đang từng bớc
hoà nhập với khu vực và trên thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi để chúng ta
mở rộng dần diện huy động vốn trong nớc, đồng thời thu hút thêm các nguồn
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
9

vốn đầu t từ bên ngoài. Cho đến nay, nguồn vốn cho đầu t ở nớc ta khá
phong phú hơn trớc và chủ yếu đợc huy động từ các nguồn chính:
* Vốn huy động trong nớc:
- Vốn ngân sách tập trung: đây là nguồn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

đối với các hoạt động đầu t trong nớc. Nguồn này hiện nay chủ yếu đợc
tập trung cho đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, đầu t phát triển
một số công trình công nghiệp then chốt, bảo đảm giữ các cao điểm trong nền
kinh tế quốc dân, các công trình liên quan đến An ninh - Quốc phòng.
- Vốn của các doanh nghiệp Nhà nớc: nguồn vốn này luôn có vai trò
quan trọng rất lớn và có tác dụng trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trởng
hàng năm tổng sản phẩm trong nớc. Đây chính là nguồn vốn mà các chính
sách kinh tế vĩ mô xem là một đối tợng hàng đầu tác động vào nền kinh tế,
có vai trò rất lớn trực tiếp tác động tới tốc độ tăng trởng bình quân trong các
năm sắp tới.
- Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: nguồn này chủ yếu dùng
vào các định hớng đầu t phát triển chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng
hoá sản phẩm và mở rộng quy mô doanh nghiệp hiện đang hoạt động cũng
nh mở rộng thêm doanh nghiệp mới do thị trờng trong và ngoài nớc mở
rộng thêm và do xuất hiện nhu cầu mới hoặc do yêu cầu phân tán rủi ro, tăng
thêm khả năng cạnh tranh.
- Vốn tiết kiệm trong dân c: có thể nói đây là nguồn vốn khá lớn, có khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động đầu t trong tơng lai nhng cha
đợc tổ chức khai thác huy động tốt. Nhiều kết quả tính toán cho thấy, nếu
khoảng 40-45% số vốn trong dân c đầu t vào sản xuất và dịch vụ thì cũng là
một yếu tố đáng kể làm lên tốc độ phát triển GDP hàng năm đáng kể của các
ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vu. Nếu chúng ta có chính sách huy
động thoả đáng số vốn tiết kiệm trong dân thì sẽ có khả năng tăng nhanh cả về
số tuyệt đối và tỷ trọng trong tổng số các nguồn đầu t trong nớc. Nguồn vốn
tiết kiệm trong dân c có thể coi là nền tảng của các hoạt động đầu t xét về
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
10


lâu dài, là cơ sở của việc hình thành ba tầng hoạt động kinh doanh trong nền
kinh tế nớc ta: tầng hoạt động kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh;
tầng hộ kinh doanh cá thể; tầng kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Vốn huy động từ nớc ngoài:
- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): đây là nguồn vốn do các
nớc và các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay u đãi (lãi
suất, thời hạn vay ). Nguồn vốn này đợc tập trung vào ngân sách và có thể
sử dụng trực tiếp để Nhà nớc đầu t hoặc cho vay lại (nhng phải bảo đảm
nguyên tắc hoàn trả).
- Vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO). Nguồn vốn này chủ yếu
dùng vào mục đích nhân đạo, nhng cần có cơ chế thu hút thích hợp và sử
dụng, có hiệu quả hơn, đặc biệt trong việc cải thiện và phát triển các vấn đề xã
hội.
- Vốn đầu t trực tiếp (FDI) của t nhân nớc ngoài: đây là nguồn vốn
khá lớn và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Một mặt, nó tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình chuyển giao công nghệ, đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ và tìm thị
trờng tiêu thụ hàng hoá ổn định trong điều kiện Việt Nam còn thiếu kinh
nghiệm kinh doanh trên trờng quốc tế. Mặt khác vốn FDI gắn với trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn của bên nớc ngoài đỡ đợc gánh nặng nợ
nần của Chính phủ.
- Vốn của Kiều dân Việt Nam làm ăn, sinh sống ở nớc ngoài: Ngời
Việt Nam định c ở nớc ngoài nói chung không có nhiều vốn nh Kiều dân
của một số nớc khác nh Trung Quốc, nhng không phải là không có. Do
đó một mặt phải xây dựng đợc chính sách thích hợp để thu hút đầu t của họ;
mặt khác cần phát huy tiềm năng của Việt kiều làm cầu nối để thu hút vốn của
các quốc gia nơi họ sinh sống đầu t vào Việt Nam.
Thực tế ngày càng chứng tỏ rằng, nếu không huy động tốt và đủ các
nguồn vốn đầu t trong nớc thì rất khó có thể khai thác và sử dụng có hiệu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Luận văn tốt nghiệp
11

quả những nguồn đầu t lớn từ bên ngoài nhằm phục vụ định hớng phát triển
đất nớc. Chính vì vậy trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế theo
đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay, chiến lợc lâu dài của
nớc ta là tăng nhanh tiết kiệm nội địa, huy động tối đa nguồn vốn trong nớc,
nâng dần tỷ trọng vốn trong nớc trong tổng nguồn vốn đầu t toàn xã hội.
2 - Khuyến khích đầu t trong nớc
2.1. Nhận thức
Khuyến khích đầu t trong nớc là việc sử dụng các cơ chế, chính sách,
biện pháp, nhằm kích thích quá trình đầu t các nguồn lực vào các ngành, lĩnh
vực, địa bàn trên cơ sở chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ của đất nớc.
Để khuyến khích các hoạt động đầu t trong nớc, Nhà nớc phải xây
dựng, hoàn thiện một hệ thống các công cụ pháp lý và các biện pháp kinh tế,
xã hội nhằm bảo hộ, bảo đảm đối xử bình đẳng với tất cả các chủ thể tham gia
hoạt động đầu t, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu
t, quy định thủ tục hành chính, đơn giản tiện lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu
t vào các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội trên lãnh thổ theo những khung
pháp lý cụ thể và theo các lĩnh vực, kế hoạch xác định cụ thể.
Mục đích sự khuyến khích của Nhà nớc trong lĩnh vực đầu t là tạo cơ
hội cho các chủ thể tham gia đầu t có thể huy động và sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn vốn, tài nguyên, lao động tạo thêm việc làm cho xã hội,
nhằm thực hiện đờng lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đồng
thời bảo hộ lợi ích hợp pháp của nhà đầu t, của ngời góp vốn đầu t, tăng
cờng hiệu quả quản lý nhà nớc đối với các hoạt động đầu t, cải thiện ngày
một tốt hơn môi trờng kinh doanh, định hớng và tụ hội các ý đồ đầu t của
các chủ thể tập trung vào các ngành, vùng, lĩnh vực cần khuyến khích phát
triển, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành, cơ cấu vùng theo hớng

tiến bộ. Tuy các ý đồ cụ thể có khác nhau, song trên bình diện chung hầu hết
các quốc gia đều hớng tới các mục đích đó.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
12

Để tạo khung pháp lý khuyến khích các hoạt động đầu t trong nớc
trong điều kiện thực thi nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý và định hớng của Nhà
nớc, ngày 22/6/1994 Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 đã thông qua Luật
khuyến khích đầu t trong nớc (KKĐTTN). Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/1/1995. Để hớng dẫn thực hiện Luật này, ngày 12 tháng 5 năm 1995,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/CP quy định chi tiết thi hành Luật
KKĐTTN. Đây là những văn bản pháp luật đầu tiên ở cấp Luật và cấp Nghị
định nhằm điều chỉnh các quan hệ chủ yếu về KKĐTTN ở nớc ta. Tuy mới
đợc triển khai thực hiện từ 1/1/1995, Luật KKĐTTN đã có những đóng góp
đáng kể cho sự phát triển kinh tế đất nớc đem lại những luận điểm, kết quả
đáng mừng, góp phần thúc đẩy đáng kể hoạt động đầu t trong nớc.
Muốn khuyến khích một hoạt động nào đó, trớc hết phải hình thành
đợc ý tởng khuyến khích. Khâu tiếp theo là phải thiết kế đợc cơ chế vận
hành cụ thể rồi tiến hành pháp lý hoá chung. Nói đến chính sách khuyến khích
là nói trên tổng thể, trên những nét khái quát nhất thuộc lĩnh vực ý tởng
khuyến khích. ý tởng đó có vào đợc cuộc sống hay không và mức độ chấp
nhận, thái độ của đông đảo quần chúng trong việc đón nhận ý tởng đó nh
thế nào phần nhiều phụ thuộc vào khâu thiết kế cơ chế vận hành và tính chính
xác, tính khách quan của khâu pháp lý hoá. Trong việc khuyến khích đầu t
trong nớc cũng vậy, muốn đạt đợc mục tiêu phát triển nào đó, trong những
điều kiện lịch sử cụ thể thái độ khuyến khích cần đợc xác định rõ ràng. Đây
cũng là điều kiện đầu tiên để đảm bảo yêu cầu về tính nhất quán của chính

sách. Khâu tiếp đến hết sức cơ bản là việc thiết kế cơ chế vận hành của chính
sách. Công việc này thờng do các nhà chuyên môn kịp ra chính sách thực
hiện dới sự chỉ đạo của các nhà chính trị. Khâu này phải bảo đảm thoả mãn 3
yêu cầu cùng một lúc: thể hiện đợc thái độ chính trị của nhà nớc trong việc
khuyến khích, quy phạm hoá các quan hệ khuyến khích cần điều chỉnh bằng
luật pháp và cuối cùng là bảo đảm khả năng chấp nhận của quần chúng số
đông (khía cạnh tâm lý xã hội).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
13

Thông thờng khi ý tởng chính sách khuyến khích phù hợp với lợi ích
của đại đa số quần chúng nhân dân thì có thể khâu thể chế hoá cha thực sự
tốt thì khả năng đi vào cuộc sống của chính sách vẫn có thể bảo đảm. Đó là
trờng hợp đã từng diễn ra trong đổi mới nông nghiệp Việt Nam thời kỳ
"Khoán 100", và "Khoán 10", chỉ cần Đảng có chỉ thị cho phép, cha đợi đến
sự pháp lý hoá đầy đủ của nhà nớc thì khoán nông nghiệp đã diễn ra trên
diện rộng, nh một trào lu xã hội - kinh tế không thể đảo ngợc. Tất nhiên,
khi các quan hệ lợi ích ngày càng phức tạp thêm, đa dạng hơn, muốn t tởng
khuyến khích ngày càng tiếp tục đi vào cuộc sống mà không bị khúc xạ, thì tất
yếu phải làm tốt khâu thể chế hoá. Và nói chung trong xã hội công nhân, Nhà
nớc pháp quyền và kinh tế thị trờng thì không thể làm thiếu, làm yếu khâu
thể chế hoá. Sự thiếu nhạy cảm với những vấn đề có tính nguyên tắc nh vậy
trong quy trình quản lý nói chung, quản lý bằng pháp luật nói riêng đều làm
hạn chế tác dụng tích cực của chính sách khuyến khích. Hơn nữa trong trờng
hợp do chỗ những đối tợng mà Nhà nớc cần khuyến khích trong từng thời
kỳ không phải bao giờ cũng trùng hợp với nguyện vọng của mọi ngời dân (sự
lệch pha nhất định giữa lợi ích nhà nớc, lợi ích xã hội và lợi ích của cá nhân
công dân) nên nếu không có sự thể chế tốt, sát hợp thì khó có thể sử lý hài hoà

các xung đột về lợi ích có thể có khi thực hiện chính sách khuyến khích, chính
sách u đãi của Nhà nớc.
2.2. Một số nội dung hỗ trợ và u đãi chủ yếu của Luật Khuyến khích
đầu t trong nớc năm 1994
Xét về mặt thời hiệu pháp lý, quá trình thực hiện các quy định pháp lý về
khuyến khích đầu t trong nớc ở Việt Nam bao gồm hai giai đoạn chủ yếu:
Một là từ 22/6/1994, ngày Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua Luật
KKĐTTN cho đến ngày 01/01/1999 ngày có hiệu lực của Luật KKĐTTN (sửa
đổi) số 03/QH10; Hai là từ ngày 01/01/1999 đến nay. Trong thời kỳ thứ nhất
cũng có thể chia thành hai giai đoạn nhỏ: giai đoạn thực hiện Nghị định số
29/CP ngày 12/5/1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
14

KKĐTTN cho đến ngày 30/01/1998 ngày mà Nghị định số 07/1998/NĐ-CP
thay thế Nghị định số 29/CP chính phủ; giai đoạn từ Nghị định 07 có hiệu lực
đến ngày 01/01/1999 tức là ngày Luật KKĐTTN (sửa đổi) số 03/QH10 có
hiệu lực - thực hiện Nghị định số 51/1999/NĐ-CP- cho đến nay. Xét về mặt kỹ
thuật của vấn đề pháp lý có thể có một số điểm không giống nhau quy định tại
các văn bản quy phạm, song xét về t tởng chính sách thì những nội dung về
khuyến khích, hỗ trợ, u đãi không cách nhau quá xa. Nhiều nội dung quy
định tại Luật KKĐTTN năm 1994 đã đợc các văn bản quy phạm pháp luật
sau đó hoàn thiện và bổ sung dần. Dới đây là một số nội dung về hỗ trợ và u
đãi mà Luật KKĐTTN đề cập.
Mục đích của Luật KKĐTTN đợc xác định rõ ràng ở căn cứ ban hành
Luật. Đó là, để huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, tài nguyên
lao động và các tiềm năng khác của đất nớc nhằm góp phần phát triển kinh tế
xã hội, vì sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Cả

Luật 1994 và Luật 1998 đều quy định nh vậy. Đồng thời cả hai Luật đều
khẳng định sự bảo hộ, sự khuyến khích của Nhà nớc đối với mọi tổ chức,
công dân đầu t trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên Luật 1998 còn nói rõ và
khẳng định một sự "đối xử bình đẳng", "sự tạo điều kiện thuận lợi" của Nhà
nớc đối với các chủ thể tham gia đầu t.
2.2.1. Luật quy định ba loại hình đầu t đợc áp dụng theo Luật Khuyến
khích đầu t trong nớc bao gồm:
a - Dự án đầu t thành lập và phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh mới
thuộc mọi thành phần kinh tế.
b - Đầu t mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh ,
nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ của các cơ sở sản xuất kinh doanh
hiện có.
c - Mua cổ phần của các doanh nghiệp, góp phần vốn vào các doanh
nghiệp, kể cả doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép đa dạng hoá hình thức sở
hữu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
15

2.2.2.Đối tợng khuyến khích đầu t trong nớc
Trên cơ sở đó, Nghị định 29/3 CP, Nghị định số 07/1998/NĐ-CP cụ thể
hoá các đối tợng khuyến khích đầu t của Luật KKĐTTN gồm:
a - Các doanh nghiệp đợc thành lập theo Luật Công ty, Luật Doanh
nghiệp t nhân, Luật Hợp tác xã, Luật Doanh nghiệp nhà nớc, Doanh nghiệp
của các tổ chức chính trị - xã hội, hội nghề nghiệp và cá nhân, nhóm kinh
doanh hoạt động theo Nghị định số 66/HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992 của
Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ).
b - Tổ chức, công dân Việt Nam, ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài,
ngời nớc ngoài c trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc góp vốn vào

các doanh nghiệp trong nớc kể cả các doanh nghiệp Nhà nớc đợc đa dạng
hoá sở hữu hoặc các quỹ đầu t tự chủ tài chính.
c - Doanh nghiệp do ngời Việt Nam định c ở nớc ngoài đầu t trực
tiếp tại Việt Nam.
d - Doanh nghiệp do ngời nớc ngoài c trú lâu dài tài Việt Nam đầu t
trực tiếp tại Việt Nam.
e - Doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với ngời Việt
Nam định c ở nớc ngoài, với ngời nớc ngoài c trú lâu dài tại Việt Nam.
2.2.3 - Các biện pháp hỗ trợ đầu t: gồm 7 biện pháp:
a - Giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
b - Xây dựng kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp (KCN) để cho thuê làm
mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.
c - Lập và khuyến khích các quỹ hỗ trợ đầu t để cho vay đầu t trung
hạn và dài hạn. Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của các quỹ hỗ
trợ đầu t.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
16

d - Góp vốn thông qua các quỹ hỗ trợ đầu t, Ngân hàng Thơng mại,
Công ty Tài chính, vào các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế trên cơ sở cùng có lợi.
e - Quy định việc bảo lãnh tín dụng đầu t của các Ngân hàng, Tổ chức
tín dụng và Công ty tài chính.
g - Phổ biến và chuyển giao công nghệ; tạo điều kiện cho các chủ đầu t
đợc sử dụng với mức phí u đãi các công nghệ mới, tạo ra từ vốn ngân sách
Nhà nớc.
h - Hỗ trợ việc tổ chức thực hiện các chơng trình, dịch vụ khuyến khích
đầu t gồm: T vấn quản lý kinh doanh, t vấn pháp lý, tổ chức dạy nghề và

đào tạo cán bộ kỹ thuật, đào tạo và nâng cao kiến thức quản lý cung cấp thông
tin kinh tế.
2.2.4 - Các dự án đầu t đợc hởng u đãi:
Luật KKĐTTN dành một chơng quy định về các nội dung u đãi đầu t
bắt đầu bằng việc xác định rõ các loại dự án đợc hởng u đãi. Luật
KKĐTTN còn quy định các dự án đầu t đợc hởng u đãi nh:
2.2.4.1 - Các dự án đầu t Đầu t vào các lĩnh vực:
a) Trồng rừng, trồng cây trên đất cha sử dụng, tận dụng, khai thác đất
trống, đồi núi trọc vào mục đích kinh doanh; nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng
nớc cha đợc khai thác, đánh bắt hải sản ở vùng biển xa bờ, chăn nuôi đại
gia súc tập trung.
b) Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, phát triển vận tải công cộng đô thị;
phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá dân tộc; nghiên cứu khoa
học, công nghệ.
c) Chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, các dịch vụ kỹ thuật trực tiếp
phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp.
d) Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế nhập khẩu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
17

e) Các ngành công nghiệp đợc u tiên phát triển (trong thời kỳ 1995-
2000), ngoài các ngành nghề đã nêu ở trên.
g) Đầu t vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao.
2.2.4.2 - Các dự án đầu t ở các vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải
đảo,quy định tại danh mục B (danh mục B ban hành kèm theo các Nghị định
hớng dẫn của Chính phủ).
2.2.4.3 - Đầu t vào các vùng khó khăn theo quy định tại danh mục C.
2.2.4.4 - Đầu t thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh sử dụng công nghệ

hiện đại, ít nhất có một trong các tiêu chuẩn quy định dới đây:
a) Công nghệ tạo ra sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm thay thế hàng nhập
khẩu.
b) Công nghệ áp dụng có khả năng tạo ra sự đổi mới công nghệ, thiết bị
của các ngành khác.
c) Công nghệ sử dụng nguyên vật liệu trong nớc để làm ra sản phẩm đạt
các chỉ tiêu chất lợng cao hơn so với các sản phẩm đã có cùng loại.
d) Công nghệ sạch, công nghệ sử dụng các chất phế thải rắn, lỏng, khí.
2.2.4.5 - Đầu t vào các dự án sản xuất, kinh doanh sử dụng số lao động
bình quân trong năm ít nhất là:
a) ở đô thị loại 1 và loại 2: 100 ngời.
b) ở các vùng, huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và
các vùng khó khăn khác (đợc quy định tại danh mục B và C Nghị định
07/1998/ND-CP): 20 ngời.
c) Các vùng khác: 50 ngời.
2.2.5 - Các nội dung u đãi chủ yếu theo Luật Khuyến khích đầu t trong
nớc:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
18

Từ 2 và 1 xác định các loại dự án đợc hởng u đãi, Luật KKĐTTN và
các văn bản Nghị định của Chính phủ quy định và cụ thể hoá các nội dung u
đãi chủ yếu theo Luật Khuyến khích đầu t trong nớc, đó là:
2.2.5.1 - Ưu đãi về thuế:
Luật KKĐTTN quy định việc miễn, giảm đối với các loại thuế nh: thuế
doanh thu, thuế lợi tức, thuế tài nguyên (Nghị định số 07 quy định thêm trên
cơ sở quy định của Luật thuế tài nguyên), thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế
thu nhập bổ sung đối với ngời có thu nhập cao, thuế chuyển lợi nhuận ra

nớc ngoài, và thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị.
2.2.5.2 - Ưu đãi về đất đai:
Một số dự án đợc Nhà nớc giao đất thì không phải trả tiền sử dụng đất,
còn những dự án phải thuê đất thì có các chế độ miễn giảm tiền thuê đất theo
quy định của Luật Khuyến khích đầu t trong nớc.
2.2.5.3 - Ưu đãi về vay vốn từ Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia, bảo lãnh tín
dụng và vay tín dụng xuất khẩu.
Quỹ hỗ trợ đầu t Quốc gia thực hiện chức năng hỗ trợ thông qua việc
cho vay vốn trung và dài hạn với lãi suất u đãi cho các dự án đầu t thuộc
danh mục B và danh mục C. Chủ đầu t có thể dùng tài sản mua bằng vốn vay
để thế chấp cho các dự án đầu t thuộc danh mục A, danh mục B và danh mục
C đợc bảo lãnh tín dụng đầu t.
Luật cũng quy định cho Quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia nhiệm vụ trợ cấp một
phần lãi suất cho các khoản vay từ Ngân hàng Đầu t và Phát triển và các
Ngân hàng Thơng mại Quốc doanh đối với các dự án đầu t vào các ngành
nghề thuộc danh mục A.
2.2.5.4 - Ưu đãi đối với riêng những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất
khẩu đợc xác định thêm các u đãi:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
19

Những doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đợc quyền trực tiếp xuất
khẩu hàng hoá do mình sản xuất; tuỳ lĩnh vực hoạt động có thể đợc giảm
mức vốn lu động và đợc bảo lãnh cho vay hoặc cho vay tín dụng xuất khẩu.
Nh vậy những nội dung hỗ trợ và u đãi đầu t quy định tại Luật
KKĐTTN và các văn bản dới Luật hớng dẫn thi hành là khá phong phú.
Vấn đề còn lại là việc tổ chức triển khai những nội dung trong thực tế nh thế
nào để mọi chủ đầu t có dự án thuộc diện khuyến khích, hỗ trợ có thể nhận

đợc sự u đãi một cách nhanh nhất, đúng đắn nhất theo quy định và tinh thần
khuyến khích của Luật.
3 - Kinh nghiệm một số nớc về khuyến khích đầu t trong nớc
Chính sách đổi mới kinh tế ở Việt Nam trong những năm qua đã bớc
đầu khơi dậy đợc những tiềm năng, động lực to lớn trong nhân dân, phát huy
nghị lực, kinh nghiệm, trí sáng tạo của ngời dân để kinh doanh thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Chính sách đó đã đợc sự ủng hộ và
đồng tình của đông đảo quần chúng nhân dân.
Tuy nhiên, kết quả quan trọng đó vẫn còn nhiều mặt hạn chế, còn thấp xa
so với tiềm năng có thể và cần khai thác, cũng nh cha tơng xứng với yêu
cầu của công cuộc phát triển. Đất nớc ta đang chuyển sang một giai đoạn
phát triển mới, theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá càng đòi hỏi sự phát
triển phải có tính ổn định vững chắc hơn và nhịp độ tăng trởng phải duy trì
đợc ở mức cần thiết. Điều đó đòi hỏi bên cạnh việc tìm mọi biện pháp thu hút
tốt hơn các nguồn vốn từ bên ngoài phải hết sức coi trọng việc khơi thông các
nguồn vốn đầu t trong nớc bảo đảm cho các nguồn vốn này ngày càng có vị
trí quan trọng trong hoạt động đầu t, thể hiện rõ dần vai trò quyết định trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Kinh nghiệm thành công của nhiều nớc trên Thế giới cho thấy, không
một nớc nào đã phát triển kinh tế thành công mà chỉ duy nhất dựa vào nguồn
vốn từ nớc ngoài. Nếu nh trong giai đoạn đầu, khi đất nớc còn nghèo và
cha phát triển, tỷ lệ vốn nớc ngoài có thể cao, song trong toàn bộ quá trình
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
20

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cùng với quá trình phát triển, tỷ lệ vốn nớc
ngoài thờng thấp hơn so với tỷ lệ vốn trong nớc và theo thời gian, các nguồn
vốn trong nớc ngày càng chiếm vị trí quyết định. Đó là thực tế và là yêu cầu

khách quan của sự phát triển nhanh, bền vững và bảo đảm đợc sự độc lập của
nền kinh tế trong quá trình phát triển và hội nhập. Đó cũng còn là điều kiện
khách quan cho sự độc lập về thể chế chính trị của một đất nớc.
Xuất phát từ luận điểm trên và đáp ứng ý nguyện của nhân dân trong
nớc và Việt kiều ở nớc ngoài, nhất là của giới kinh doanh, Nhà nớc Việt
Nam đã và đang cho xúc tiến mạnh mẽ quá trình chuẩn bị khung pháp lý cần
thiết để tạo môi trờng thu hút mọi nguồn vốn tiềm tàng trong dân đầu t vào
sản xuất kinh doanh. Nhằm phục vụ mục tiêu đó, bên cạnh việc điều tra
nghiên cứu hiện trạng trong nớc, việc nghiên cứu những kinh nghiệm quốc
tế, đặc biệt là kinh nghiệm về xây dựng pháp luật về khuyến khích đầu t của
các nớc là hết sức quan trọng và cần thiết.
Đầu t là một trong những yêu cầu quan trọng và cần thiết nhất của tăng
trởng và phát triển kinh tế nên chính phủ của nhiều nớc đặc biệt là các nớc
đang phát triển luôn quan tâm đến việc huy động vốn và chuyển nguồn vốn
huy động đợc vào đầu t phát triển. Những công cụ hay biện pháp huy động
vốn vào đầu t mà các nớc thờng sử dụng là ban hành và thực thi Luật về
thúc đẩy hay khuyến khích đầu t. Nhìn chung các đạo luật này đều nhằm
mục đích thúc đẩy hoạt động đầu t trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, đồng
thời nó cũng hớng đầu t vào một số lĩnh vực u tiên phát triển nhất định của
đất nớc.
Cho đến nay, có thể nói, hầu hết các nớc Châu á đã ban hành các đạo
luật thúc đẩy đầu t. Chẳng hạn nh:
3.1 - Luật thúc đẩy đầu t của Malaysia: ra đời năm 1986 quy định: chế
độ khuyến khích và u đãi đầu t cho từng lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp,
du lịch. Ngoài ra, trong u đãi đối với từng ngành, có các biện pháp u đãi
khuyến khích đầu t chung và u đãi đầu t theo mục tiêu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
21


Ví dụ: Đối với ngành công nghiệp, các biện pháp u đãi đầu t chung
bao gồm: miễn thuế lợi tức tối đa 10 năm cho các dự án thuộc lại u tiên; đợc
hởng chế độ trợ cấp đến 100% số vốn đầu t thực hiện trong 5 năm đầu, kể
từ khi thông qua dự án, trợ cấp cho tái đầu t với mức tối đa là 40% số vốn tái
đầu t.
Ngoài ra Malaysia còn có biện pháp khuyến khích đầu t cho xuất khẩu
(nh cấp tín dụng xuất khẩu và lãi suất u đãi, khấu trừ ra khỏi thuế lợi tức
một khoản bằng 5% giá trị nguyên liệu trong nớc đợc sử dụng để sản xuất
hàng xuất khẩu, tính gấp đôi phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất
khẩu ) .
Quy định các biện pháp khuyến khích đầu t nghiên cứu và phát triển
nh khấu trừ mọi chi phí liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học do
công ty thực hiện hoặc đợc thực hiện nhân danh công ty, nhằm mục đích
phục vụ cho hoạt động đầu t kinh doanh của công ty ra khỏi lợi tức chịu thuế.
Các biện pháp khuyến khích cho đào tạo gồm: trợ cấp xây dựng nhà xởng
phục vụ cho công tác đào tạo, tính gấp đôi chi phí đào tạo công nhân ở các
Viện đào tạo đợc Nhà nớc công nhận.
Đối với ngành Nông nghiệp, các biện pháp u đãi chung bao gồm: miễn
thuế lợi tức tối đa 10 năm cho các công ty chế biến sản phẩm nông nghiệp
hoặc đủ các điều kiện do Bộ Thơng mại và Công nghiệp quy định, đợc trợ
cấp cho đến 100% chi tiêu đầu t thực hiện trong 5 năm đầu.
Ngoài ra lĩnh vực này cũng có các biện pháp khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích nghiên cứu và phát triển và khuyến khích đào tạo giống nh
công nghiệp.
Đối với ngành du lịch các biện pháp u đãi chung giống nh ngành công
nghiệp, đồng thời những ngời thực hiện du lịch lữ hành hàng năm đa vào
Malaysia ít nhất 500 khách du lịch thì đợc miễn thuế thu nhập đối với phần
thu nhập thu đợc từ kinh doanh du lịch theo hình thức này.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
22

Ngoài chế độ u đãi riêng cho từng ngành nh trên, đạo luật thúc đẩy đầu
t của Malaysia còn quy định một số biện pháp khuyến khích đầu t chung
cho tất cả các ngành nh: miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị nhập khẩu
phục vụ cho các dự án đầu t, các nguyên liệu, vật liệu để sản xuất, chế biến
hàng xuất khẩu, hoàn thuế doanh thu đối với nguyên liệu, vật t sản xuất trong
nớc đợc sử dụng sản xuất hàng xuất khẩu hoặc đóng gói hàng xuất khẩu.
3.2 - Luật thúc đẩy đầu t của Thailand
Năm 1977, Luật thúc đẩy đầu t của Thailand đợc ban hành và nó đợc
sửa đổi vào năm 1992. Luật này có điểm khác so với Luật của các nớc khác
là nó áp dụng cho cả đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài.
Luật này quy định các tiêu chuẩn chủ yếu để đợc cấp u đãi đầu t nh
số vốn, loại sản phẩm dịch vụ, mức độ sử dụng nguyên liệu trong nớc, mức
độ sử dụng công nhân và chuyên gia trong nớc, bảo vệ môi trờng Các biện
pháp u đãi chủ yếu nh miễn thuế lợi tức tối đa 8 năm, chế độ miễn giảm
thuế nhập khẩu, miễn thuế thu nhập cổ phần
Ngoài ra, còn có các u đãi đặc biệt thêm cho các dự án đầu t vào các
vùng u tiên đầu t và các dự án đầu t sản xuất hàng xuất khẩu.
3.3 - Hai đạo luật đầu t riêng rẽ của Indonesia
Đó là Luật đầu t nớc ngoài (1967) và Luật đầu t trong nớc (1968).
Đây là các đạo luật điều chỉnh các quan hệ chủ yếu về đầu t của Indonesia.
Các biện pháp u đãi chủ yếu quy định trong Luật về đầu t trong nớc của
Indonesia bao gồm:
- Miễn thuế tài sản đối với vốn đầu t vào các lĩnh vực u tiên.
- Vốn đầu t thực hiện trong 5 năm đầu không bị điều tra về nguồn gốc,
không phải là đối tợng đánh thuế.
- Thời hạn miễn thuế lợi tức tối đa cho một dự án là 6 năm và tối thiểu là

2 năm.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
23

- Miễn phí thuế thu nhập đối với lợi tức cổ phần trong thời hạn tơng
ứng.
- Hoàn thuế lợi tức đối với lợi nhuận tái đầu t.
- Miễn, giảm thuế nhập khẩu đối với t liệu nhập khẩu.
3.4 - Chính sách khuyến khích đầu t ở Đài Loan
Các chính sách khuyến khích đầu t ở Đài Loan đợc thực hiện chủ yếu
bằng các biện pháp khuyến khích về thuế và đợc quy định trong "quy chế
khuyến khích đầu t" ban hành năm 1960
Bên cạnh đó ở Hàn Quốc giải pháp chủ yếu để khuyến khích đầu t trong
nớc là phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để thực hiện sách lợc này,
Nhà nớc đã ban hành 9 đạo luật có liên quan, trong đó quan trọng nhất là
"Đạo luật thúc đẩy phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ".
Từ việc nghiên cứu các Luật, các quy định pháp lý về khuyến khích đầu
t của một số nớc Châu á có thể thấy tuỳ theo đặc điểm kinh tế, địa lý, chính
trị, xã hội, dân tộc, tôn giáo của từng nớc mà chính sách khuyến khích đầu
t sử dụng ở mỗi nớc mang những sắc thái và đặc thù riêng của mình, nhng
về bản chất kinh tế, chúng có nhiều nét chung có thể rút ra để tham khảo.
Những điểm chung đó là:
Thứ nhất: tất cả các nớc đều rất coi trọng nguồn vốn trong nớc, coi
việc định hớng u tiên khuyến khích đầu t phát triển một số lĩnh vực kinh tế
chủ yếu, một số vùng trọng điểm, trong từng thời kỳ là yếu tố đẩy nhanh sự
phát triển của đất nớc.
Hai là: Nhận thức rõ ràng muốn thu hút đợc vốn đầu t từ nguồn tiết
kiệm trong dân, thì Nhà nớc phải có trách nhiệm tạo lập đợc môi trờng đầu

t thuận lợi. Môi trờng đó bao gồm: sự bảo hộ về pháp lý, bảo đảm an toàn
cho đầu t, sự rõ ràng, ổn định và nhất quán về luật pháp, sự bảo đảm về điều
kiện hạ tầng cơ bản cho đầu t (đờng sá, cầu cống, bến cảng, điện nớc, giáo
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Luận văn tốt nghiệp
24

dục, đào tạo, phát triển và dịch vụ ngân hàng tài chính ) sự hỗ trợ nhiều mặt
của Chính phủ.
Ba là: Các biện pháp "xúc tác rất đa dạng và phong phú để thu hút đầu
t. Các biện pháp đó có thể quy tụ về hai nhóm chính: Chính sách thuế và
chính sách không phải thuế.
Ngời ta đã liệt kê đợc gần 30 biện pháp khuyến khích thuế khoá mà
các nớc châu á đã sử dụng (xem thêm biểu 1) trong đó có 11 biện pháp đợc
5 nớc Asean áp dụng. Đó là:
1. Miễn thuế lợi tức .
2. Miễn thuế cổ tức
3. Trợ cấp đầu t .
4. Chuyển lỗ.
5. Khấu hao nhanh.
6. Miễn thuế nhập khẩu.
7. Trợ cấp tái đầu t.
8. Dự án u tiên.
9. Sử dụng lao động.
10. Mở rộng kinh doanh.
11. Khuyến khích xuất khẩu
Các biện pháp "không thuế khoá" tuy không đa dạng bằng các khuyến
khích thông qua thuế, và giữ vị trí u tiên khác nhau tại mỗi nớc, nhng nhìn
chung cũng rất đợc coi trọng. Trọng tâm của nhóm giải pháp này là tạo "mặt

bằng" pháp lý, "mặt bằng đầu t thuận lợi thông qua việc ban hành và củng
cố các văn bản pháp luật kinh doanh, giảm thiểu các thủ tục hành chính, xây
dựng kết cấu hạ tầng, củng cố hệ thống Ngân hàng, Tài chính, Kế toán, hỗ trợ
đào tạo kiến thức kinh doanh, tay nghề, mở rộng dịch vụ thông tin, t vấn.
Lịch sử đã chứng minh thành công trong chính sách khuyến khích đầu t
của một số nớc trong khu vực và trên thế giới. Những chính sách này đã góp
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×