Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.64 KB, 5 trang )
Cây Huyền Sâm
Một cây thuốc rất quý, được dùng nhiều trong y học cổ truyền. Một cây
thuốc, qua điều tra dược liệu toàn quốc, thấy rất hiếm ở rừng núi Việt Nam.
Một cây thuốc di thực đã được thuần hoá và đưa vào trồng trọt đại trà từ
nhiều năm nay.
Một cây thuốc rất quý, được dùng nhiều trong y học cổ truyền. Một cây thuốc, qua
điều tra dược liệu toàn quốc, thấy rất hiếm ở rừng núi Việt Nam. Một cây thuốc di
thực đã được thuần hoá và đưa vào trồng trọt đại trà từ nhiều năm nay.
Cây thuốc này có trong danh mục 52 vị thuốc dựa vào nguồn trồng trọt trong nước
là chính. Cây thuốc đó quý như Sâm nhưng lại có màu đen nên gọi là Huyền sâm.
Huyền sâm còn gọi là Bắc Huyền sâm vì nó được nhập từ Trung Quốc. Huyền sâm
có tên khoa học là : Scrophularia ningpoensis Hemsl. Thuộc họ Mõm sói
(Gueule de loup, Scrophulariaceae). Có tài liệu còn gọi là Scrophularia
buergeriana Mig. Dược điển Việt Nam quy định rễ cây Scrophularia buergeriana
đều dùng được cả và gọi chung là Radix scrophularia.
Là cây thân thảo, cao từ 1,5m đến 2m, Huyền sâm có thân vuông, màu xanh, có
rãnh dọc, 4 góc thân hơi phình ra. Lá hình trứng, đầu nhọn, mọc đối, chéo chữ thập,
giống như lá các cây thuốc họ Hoa môi (Lamiaceae). Cuống lá ngắn. Phiến lá dài
3-8cm, rộng 2-6cm. Mép lá có răng cưa đều. Lá phía dưới to hơn phía trên. Hoa có
cuống ngắn, mọc thành chùm, trông như bông, ở đầu ngọn hoặc đầu cành. Hoa
hình ống hơi phình ở giữa thắt ở phía trên, có 5 cánh không đều màu tím nhạt. Rễ
Huyền sâm là rễ cọc, phình thành củ. Lúc mới thu hoạch có màu trắng xám, sau
khi chế biến củ biến thành màu đen.
Công dụng và liều dùng
Theo y học cổ truyền, Huyền sâm có vị đắng ngọt, hơi mặn tính hàn, vào hai kinh
phế và thận. Công năng của nó là tư âm, giáng hoả, lương huyết và giải độc, tác
dụng chữa bệnh khá rộng rãi.