TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT
BÌNH DƯƠNG
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-----------
TIỂU LUẬN MƠN HỌC:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
TÊN ĐỀ TÀI:
KINH TẾ BÌNH DƯƠNG TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
GVHD: THS. LÊ THỊ AN
SVTH : TRỊNH HỒNG THỊ VÂN ANH
MSSV : D20N01A4790
Bình Dương, ngày 04 tháng 01 năm 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT
BÌNH DƯƠNG
KHOA KẾ TỐN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-----------
TIỂU LUẬN MƠN HỌC:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
TÊN ĐỀ TÀI:
KINH TẾ BÌNH DƯƠNG TRONG QUÁ
TRÌNH HỘI NHẬP VÀ PHÁT TRIỂN
GVHD: THS. LÊ THỊ AN
SVTH : TRỊNH HỒNG THỊ VÂN ANH
MSSV : D20N01A4790
Bình Dương, ngày 04 tháng 01 năm 2022
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ XÃ HỘI BÌNH DƯƠNG.......................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bình dương..............................................3
1.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Bình Dương.........3
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................3
1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên..............................................................................5
1.1.1.2.1.Tài nguyên khoáng sản:..........................................................................5
1.1.1.2.2. Tài nguyên nước:...................................................................................6
1.1.1.2.3. Tài nguyên đất:......................................................................................8
1.1.1.2.4. Tài nguyên rừng:....................................................................................8
1.1.2. Khái quát về lịch sử xã hội Bình Dương.......................................................9
1.2. Lịch sử về kinh tế xã hội của bình dương.........................................................11
1.2.1. Lược sử sự phát triển của kinh tế Bình Dương...........................................11
1.2.2. Khái lược về văn hóa - xã hội Bình Dương.................................................12
1.2.2.1. Khái lược về văn hóa Bình Dương..........................................................12
1.2.2.2. Khái lược về xã hội Bình Dương.............................................................14
CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BÌNH DƯƠNG TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.................................................................................................................15
2.1. Thực trạng kinh tế bình dương hiện nay..........................................................15
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của nền Kinh tế Bình Dương hiện nay.......15
2.1.1.1. Thuận lợi.................................................................................................15
2.1.1.2. Khó khăn.................................................................................................16
2.1.2. Thành tựu của kinh tế Bình Dương đối với sự phát triển kinh tế xã hội....17
2.1.2.1. Về Kinh tế................................................................................................17
2.1.2.1. Về văn hóa – xã hội.................................................................................19
2.2. Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế bình dương trong giai đoạn
hiện nay....................................................................................................................... 21
2.2.1. Phương hướng phát triển kinh tế Bình Dương hiện nay............................21
2.2.2. Giải pháp phát triển kinh tế Bình Dương hiện nay.....................................21
KẾT LUẬN................................................................................................................23
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hóa kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng
trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và
tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về
kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị
giữa các nước nói riêng và thế giới nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của
nền kinh tế thế giới và tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự
thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA,… và
nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu hóa đem lại.
Trải qua thăng trầm của lịch sử, vùng đất Bình Dương đã có nhiều giai
đoạn phân tách và hợp nhất của đơn vị hành chính. Với vị trí thuộc miền Đơng
Nam Bộ, Bình Dương nằm trong “vùng kinh tế trọng điểm phía Nam” và tiếp
giáp với thành phố Hồ Chí Minh về mạn Nam và Tây Nam, tỉnh Bình Phước về
phía Bắc, tỉnh Tây Ninh về phía Tây, tỉnh Đồng Nai về phía Tây và nối sườn
phía Nam của dãy Trường Sơn và các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long. Vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng này đã giúp Bình Dương trở thành một vùng đệm
khơng thể thay thế nằm trên hành lang nối Sài Gòn với các tỉnh miền Đông,
miền Trung và miền Tây Nam Bộ.
Với vị trí tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế, tài
chính, cơng nghiệp và khoa học – cơng nghệ của Nam Bộ, Bình Dương từ rất
sớm đã có sự nhậy cảm với những diễn biến về kinh tế - chính trị ở Nam Bộ và
mau chóng hịa vào xu thế hội nhập kinh tế của vùng. Vị trí chiến lược này cịn
giúp Bình Dương dễ dàng thu hút nguồn vốn, tiếp cận tiến bộ khoa học – công
nghệ và thông tin kinh tế, thị trường. Ngồi ra, Bình Dương cịn có thể thuận lợi
trong khai thác hầu hết các cơ sở hạ tầng sẳn có của thành phố Hồ Chí Minh và
các loại hình dịch vụ hiện đại để phát triển công nghiệp. Tận dingj ưu thế về mặt
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
2
địa lý giúp Bình Dương dễ dàng bắt kịp với sự vận động từ cơng cuộc hội nhập
kinh tế phía Nam nói riêng và cả nước nói chung
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ XÃ HỘI BÌNH DƯƠNG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bình dương.
1.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên Bình
Dương.
1.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý
Bình Dương là một tỉnh thuộc miền Đơng Nam bộ với diện tích tự nhiên
2.695,5km2 (chiếm 0,83% diện tích cả nước và xếp thứ 42/63 về diện tích tự
nhiên), có tọa độ địa lý: Vĩ độ Bắc:11,52′ – 12,18′, kinh độ Đơng:106,45′107,67′30".
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Nam và Tây Nam giáp thành phố Hồ
Chí Minh, phía Đơng giáp tỉnh Đồng Nai, phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh.
Bình Dương có 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: thành phố Thủ
Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các
huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính
cấp xã (48 xã, 41 phường, 02 thị trấn). Thành phố Thủ Dầu Một – trung tâm
hành chính – kinh tế – văn hóa của tỉnh Bình Dương.
Thị xã Tân Un nằm phía Đơng Nam tỉnh Bình Dương; hướng Bắc giáp
huyện Phú Giáo; hướng Tây và Tây Nam giáp thành phố Thủ Dầu Một; và thị
xã Bến Cát; hướng Nam giáp thị xã Dĩ An, Thuận An; hướng Đông và Đông
Nam giáp huyện Vĩnh Cửu thuộc Thành phố Biên Hịa tỉnh Đồng Nai; có
khoảng cách gần trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 30km – 40km, ga Sóng
Thần 15km, gần Tân Cảng,cảng Cát Lái v.v… Bản đồ hành chính tỉnh Bình
Dương.
Địa hình:
Địa hình tương đối bằng phẳng, nền địa chất ổn định, vững chắc, phổ biến
là những dãy đồi phù sa cổ nối tiếp nhau với độ dốc không quá 3 – 150. Đặc biệt
có một vài đồi núi thấp nhơ lên giữa địa hình bằng phẳng như núi Châu Thới (Dĩ
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
4
An) cao 82m và ba ngọn núi thuộc huyện Dầu Tiếng là núi Ông cao 284,6m, núi
La Tha cao 198m, núi Cậu cao 155m.
Từ phía Nam lên phía Bắc, theo độ cao có các vùng địa hình:
Vùng thung lũng bãi bồi, phân bố dọc theo các sông Đồng Nai, sông Sài
Gịn và sơng Bé. Đây là vùng đất thấp, phù sa mới, khá phì nhiêu, bằng phẳng,
cao trung bình 6 – 10m.
Vùng địa hình bằng phẳng, nằm kế tiếp sau các vùng thung lũng bãi bồi,
địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc 3 – 120, cao trung bình từ 10 – 30m.
Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng yếu, nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là
các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, liên tiếp nhau, có độ dốc 5 – 120, độ cao phổ
biến từ 30 – 60m.
Với địa hình cao trung bình từ 6 – 60m, nên trừ một vài vùng thung lũng
dọc sông Sài Gịn và sơng Đồng Nai, đất đai ở Bình Dương ít bị lũ lụt, ngập
úng. Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc mở mang hệ thống giao
thông, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và sản xuất nơng nghiệp.
Khí hậu:
Khí hậu mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm với 2 muà rõ rệt: mùa
mưa, từ tháng 5 – 11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm
sau.
Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.800 – 2.000mm với số ngày có mưa
là 120 ngày. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 9, trung bình 335mm, năm cao nhất
có khi lên đến 500mm, tháng ít mưa nhất là tháng 1, trung bình dưới 50mm và
nhiều năm trong tháng này khơng có mưa.
Nhiệt độ trung bình hằng năm là 26,50C, nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất 290C (tháng 4), tháng thấp nhất 240C (tháng 1). Tổng nhiệt độ hoạt động
hàng năm khoảng 9.500 – 10.0000C, số giờ nắng trung bình 2.400 giờ, có năm
lên tới 2.700 giờ.
Chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và
áp thấp nhiệt đới. Về mùa khơ gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông –
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
5
Bắc, về mùa mưa gió thịnh hành chủ yếu là hướng Tây, Tây – Nam. Tốc độ gió
bình qn khoảng 0.7m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12m/s thường là
Tây, Tây – Nam.
Chế độ khơng khí ẩm tương đối cao, trung bình 80-90% và biến đổi theo
mùa. Độ ẩm được mang lại chủ yếu do gió mùa Tây Nam trong mùa mưa, do đó
độ ẩm thấp nhất thường xảy ra vào giữa mùa khô và cao nhất vào giữa mùa
mưa. Giống như nhiệt độ khơng khí, độ ẩm trong năm ít biến động.
Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt độ cao
quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây cơng nghiệp ngắn và dài ngày. Khí hậu Bình
Dương tương đối hiền hồ, ít thiên tai như bão, lụt…
1.1.1.2. Tài ngun thiên nhiên.
1.1.1.2.1.Tài ngun khống sản:
Bình Dương có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối đa dạng, nhất là
khống sản phi kim loại có nguồn gốc magma, trầm tích và phong hố đặc thù.
Đây là nguồn cung cấp nguyên liệu cho những ngành công nghiệp truyền thống
và thế mạnh của tỉnh như gốm sứ, vật liệu xây dựng, khai khống. Kết quả thăm
dị địa chất ở 82 vùng mỏ lớn nhỏ, cho thấy Bình Dương có 9 loại khoáng sản
gồm: kaolin; sét; các loại đá xây dựng (gồm đá phun trào andezit, đá granit và
đá cát kết); cát xây dựng; cuội sỏi; laterit và than bùn.
Than bùn:
Có 23 vùng mỏ với tổng tài nguyên trên 1 tỷ m3, sét có nguồn gốc từ trầm
tích và phong hố với trữ lượng phong phú và phân bố ở nhiều nơi trong tỉnh.
Thuộc nhóm nhiên liệu cháy, phân bố dọc theo thung lũng các sơng Sài Gịn,
Đồng Nai, Thị Tính với trữ lượng không lớn, chất lượng thấp (nhiệt lượng thấp,
tro cao), có thể sử dụng chế biến phân bón vi sinh thích hợp hơn là dùng làm
chất đốt. Có 7 vùng mỏ, riêng vùng mỏ Tân Ba có trữ lượng 0,705 triệu m3.
Kaolin:
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
6
Có 23 vùng mỏ với tiềm năng từ 300 – 320 triệu tấn, trong đó 15 vùng
đang được khai thác cung cấp nguyên liệu cho ngành gốm sứ và làm chất phụ
gia công nghiệp cho các cơ sở sản xuất trong và ngồi tỉnh. Những mỏ có trữ
lượng lớn và được nhiều nơi biết đến là Đất Cuốc, Chánh Lưu, Bình Hịa.
Sét:
Sét vật liệu xây dựng : mỏ sét Khánh Bình, có trữ lượng 15 triệu m3, có
chất lượng rất tốt hiện đang khai thác hàng năm. Sét chịu lửa làm gốm: tập trung
tại xã Tân Phước Khánh và Tân Vĩnh Hiệp là loại nguyên liệu có giá trị kinh tế
cao,làm gốm sứ và sử dụng trong luyện kim.Hàng năm sản xuất 17-18 triệu sản
phẩm Hiện có một số doanh nghiệp khai thác ở quy mô công nghiệp tại các mỏ
Mỹ Phước, Tân Phước Khánh, Phước Thái, Khánh Bình … bên cạnh đó vẫn cịn
phổ biến khai thác nhỏ, khai thác tận thu trong dân.
Đá xây dựng:
Đá xây dựng phun trào đã được thăm dò và khai thác ở Dĩ An với trữ
lượng khoảng 30 triệu m3. Đá xây dựng granit được phát hiện ở Phú Giáo gần
đây với tổng tiềm năng khoảng 200 triệu m3 và còn có thể phát hiện thêm ở một
số nơi khác. Đá xây dựng cát kết trong hệ tầng Dray Linh đã được thăm dò và
khai thác ở Tân Uyên
Cát xây dựng:
Phát triển theo các sơng Sài Gịn, Đồng Nai và Thị Tính với tổng tiềm
năng khống sản gần 25 triệu m3, trong đó 20% có thể dùng cho xây dựng và
làm thủy tinh 80% dùng cho san nền. Cát xây dựng đang được khai thác ở khu
vực cù lao Rùa, cù lao Bình Chánh và ven sơng Đồng Nai.
1.1.1.2.2. Tài ngun nước:
Nước mặt:
Có 3 sơng chính thuộc hệ thống sơng Sài Gịn – Đồng Nai chảy qua địa
phận tỉnh Bình Dương:
Sơng Bé: Bắt nguồn từ vùng núi phiá tây của Nam Tây Nguyên ở cao độ
650 – 900m. Sông dài 350km, diện tích lưu vực 7.650km2, chảy qua tỉnh Bình
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
7
Phước, phần hạ lưu chảy qua Phú Giáo dài khoảng 80km rồi đổ vào sơng Đồng
Nai.
Do lịng sơng hẹp, lưu lượng dịng chảy khơng đều, mùa khơ thì kiệt
nước, mùa mưa nước chảy xiết, nên ít có giá trị về giao thơng vận tải, nhưng có
giá trị về thủy lợi trên một số nhánh phụ lưu như suối Giai … và là nguồn bổ
sung nước ngầm cho vùng phía Bắc của tỉnh.
Sông Đồng Nai: Bắt nguồn từ cao nguyên Lang Biang, ở độ cao 1.700m,
chảy qua địa phận các tỉnh Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình Dương, Tp. Hồ Chí
Minh. Đồng Nai là một con sơng lớn, dài 635km, diện tích lưu vực 44.100km2,
tổng lượng dịng chảy bình qn nhiều năm 16,7 tỷ m3/năm. Tổng lượng cát,
bùn mang theo là 3,36 triệu tấn/năm, đây là một trong những nguồn cung cấp cát
cho nhu cầu xây dựng đang gia tăng trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam
Đoạn sơng chảy qua địa phận tỉnh thuộc huyện Tân Uyên, dài 90km với lưu
lượng trung bình 485m3/s, độ dốc 4,6%.
Sơng Đồng Nai có giá trị lớn về giao thơng vận tải, khống sản, cung cấp
nước cho khu công nghiệp, đô thị, du lịch, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt đối
với Tân Uyên, một vùng trồng cây công nghiệp và ăn trái quan trọng của tỉnh.
Sơng Sài Gịn: Bắt nguồn từ Campuchia, chảy qua vùng đồi núi phía Tây
Bắc huyện Lộc Ninh (Bình Phước) ở cao độ 200 – 250m. Sơng Sài Gịn dài
256km, diện tích lưu vực 5.560km2, đoạn chảy qua địa bàn tỉnh từ Dầu Tiếng
đến Lái Thiêu dài 143km. Ở thượng lưu sông hẹp, nhưng đến Dầu Tiếng, sông
mở rộng 100m và đến thị xã Thủ Dầu Một là 200m. Lưu lượng bình qn
85m/s, độ dốc của sơng nhỏ chỉ 0,7%, nên sơng Sài Gịn có nhiều giá trị về vận
tải, nơng nghiệp, thủy sản và du lịch sinh thái.
Ngồi ba sơng chính, cịn có sơng Thị Tính (chi lưu của sơng Sài Gịn),
rạch Bà Lơ, Bà Hiệp, Vĩnh Bình, rạch cầu Ông Cộ… Mật độ kênh rạch trong
tỉnh từ 0,4 – 0,8 km/km2, lưu lượng khơng lớn, dịng chảy nước mặt chỉ tập
trung ở các sơng suối lớn, cịn kênh rạch ở vùng cao có mực nước thấp, thường
khơ kiệt vào mùa khô, ảnh hưởng tới cấp nước cho sản xuất nông nghiệp.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
8
Tóm lại, tiềm năng nguồn nước mặt trong tỉnh khá dồi dào, hàng năm các
sông suối trong tỉnh truyền tải đến cho khu vực một khối lượng nước rất lớn,
nhưng do chịu ảnh hưởng của chế độ mưa và chế độ gió mùa nên dịng chảy mặt
cũng phân theo hai mùa: mùa lũ và mùa kiệt, đây là một vấn đề bất lợi cho việc
sử dụng nguồn nước mặt cho sinh hoạt và phát triển sản xuất nông nghiệp của
tỉnh nhà.
Nước ngầm:
Nước ngầm tỉnh Bình Dương tương đối phong phú, được tồn tại dưới 2
dạng là lổ hổng và khe nứt và được chia làm 3 khu vực nước ngầm:
Khu vực giàu nước ngầm: Phân bố ở phía Tây huyện Bến Cát đến sơng
Sài Gịn; có những điểm ở Thanh Tuyền mực nước có thể đạt đến 250l/s. Khả
năng tàng trữ và vận động nước tốt, tầng chứa nước dày từ 15-20m.
Khu giàu nước trung bình: Phân bố ở huyện Thuận An (trừ vùng trũng
phèn). Các giếng đào có lưu lượng 0,05-0,6l/s. Bề dày tầng chứa nước 10-12m.
Khu nghèo nước: Phân bố ở vùng Đông và Đông Bắc Thủ Dầu Một hoặc
rải rác các thung lũng ven sông Sài Gịn, Đồng Nai thuộc trầm tích đệ tứ.
1.1.1.2.3. Tài ngun đất:
Đất đai huyện Tân Uyên được chia làm 4 nhóm chính: đất xám (SFxV),
đất phù sa khơng bồi (P), đất phù sa đỏ vàng (Pb), đất xám gley (SFhg).
Tổng diện tích tự nhiên có 61344,36 ha, chiếm khoảng 22,8% diện tích tự
nhiên của tồn tỉnh Bình Dương.Trong đó đất nơng nghiệp có 49289,02 ha
chiếm 80,35% ; đất phi nơng nghiệp có 12028,76 ha chiếm 19,61% và cịn lại
khoảng 26,61 ha diện tích đất chưa sử dụng chiếm 0,04%.
1.1.1.2.4. Tài nguyên rừng:
Diện tích rừng hiện cịn 18.527 ha, khu vực có diện tích lớn nhất là rừng
phịng hộ núi Cậu với 3.905 ha. Rừng tự nhiên hiện còn chủ yếu là rừng non tái
sinh, phân bố rải rác ở phía Bắc tỉnh, chưa đáp ứng được vai trị bảo vệ mơi
trường, phòng hộ và cung cấp lâm sản.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
9
Trong những năm qua do tích cực trồng rừng tập trung và trồng cây phân
tán trong nhân dân, phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cây lâm nghiệp và cây
công nghiệp dài ngày, độ che phủ của tỉnh đến cuối năm 1999 đạt tỷ lệ 44,5%
diện tích.
1.1.2. Khái quát về lịch sử xã hội Bình Dương
Bình Dương là một phần của tỉnh Thủ Dầu Một xưa kia. Tỉnh Thủ Dầu
Một được thành lập tháng 12 năm 1899 từ Sở Tham biện Thủ Dầu Một, tách từ
tỉnh Biên Hòa. Tháng mười năm 1956 chính quyền Việt Nam Cộng hịa giải thể
tỉnh Thủ Dầu Một để thành lập các tỉnh Bình Dương, và một phần tỉnh Bình
Long. Như vậy Bình Dương là một trong 22 tỉnh của Nam Phần được chính
quyền Việt Nam Cộng Hòa thiết lập theo Sắc lệnh 143-NV ngày 22 tháng 10
năm 1956. Tỉnh lị là Phú Cường, Thủ Dầu Một. Tỉnh Bình Dương bao gồm 5
quận, 10 tổng, 60 xã (ngày 30 tháng 8 năm 1957) trong đó các quận là quận
Châu Thành, Lái Thiêu, Bến Cát, Trị Tâm, Phú Giáo.
Năm 1957, lập mới quận Củ Chi từ các tổng Long Tuy Thượng, Long Tuy
Trung và Long Tuy Hạ của quận Hóc Mơn, tỉnh Gia Định cắt sang.
Năm 1959, cắt một phần đất, cùng với phần đất của 2 tỉnh Biên Hòa và
tỉnh Phước Long lập ra tỉnh Phước Thành. Tỉnh này tồn tại đến năm 1965 thì
giải thể. Ngày 18 tháng 12 năm 1963, quận Củ Chi tách thành hai quận Củ Chi
và Phú Hòa. Đồng thời, quận Củ Chi được chuyển về tỉnh Hậu Nghĩa mới thành
lập. Quận lị Phú Hòa đặt tại Bến Cỏ, xã Phú Hịa Đơng, đến ngày 18 tháng 5
năm 1968 dời về xã Tân Hòa. Sau năm 1975, quận Phú Hòa lại nhập với quận
Củ Chi, tỉnh Hậu Nghĩa thành huyện Củ Chi thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1976, chính quyền mới hợp nhất tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình
Phước (gồm hai tỉnh Bình Long và tỉnh Phước Long cũ) thành tỉnh Sông Bé,
nhưng đến ngày 1 tháng 1 năm 1997 lại tách ra thành hai tỉnh như cũ.
Khi tách ra, tỉnh Bình Dương có diện tích 2.718,5 km², dân số 646.317
người (tính cả năm xã và thị trấn của huyện Đồng Phú của tỉnh Bình Phước
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
10
chuyển sang), gồm thị xã Thủ Dầu Một và 3 huyện Bến Cát, Tân Uyên, Thuận
An.
Ngày 28 tháng 5 năm 1997, Chính phủ ra Nghị định 54-CP thành lập một
số phường, thị trấn thuộc thị xã Thủ Dầu Một và huyện Tân Uyên.
Đến ngày 23 tháng 7 năm 1999, huyện Thuận An được chia tách thành 2
huyện Thuận An và Dĩ An, huyện Bến Cát được chia tách thành 2 huyện Bến
Cát và Dầu Tiếng, huyện Tân Uyên được chia tách thành 2 huyện Tân Uyên và
Phú Giáo. Như vậy, từ tháng 8 năm 1999 , Bình Dương có tất cả bảy đơn vị
hành chính lOMoARcPSD|9234052 cấp huyện. Cùng năm này, thành lập xã An
Bình thuộc huyện Dĩ An và xã Định An thuộc huyện Dầu Tiếng.
Ngày 10 tháng 12 năm 2003, Chính phủ ra Nghị định 156/2003/NĐ-CP về
việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập phường, xã thuộc thị xã Thủ Dầu
Một và các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Dĩ An, tỉnh Bình Dương.
Ngày 17 tháng 11 năm 2004, Chính phủ ra Nghị định 190/2004/NĐ-CP về
việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Tân Uyên,
Dầu Tiếng, Phú Giáo, tỉnh Bình Dương .
Ngày 9 tháng 6 năm 2008, Chính phủ ra Nghị định 73/2008/NĐ-CP điều
chỉnh địa giới hành chính xã, phường; thành lập phường thuộc thị xã Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương .
Ngày 11 tháng 8 năm 2009, Chính phủ ra Nghị quyết số 36/NQ-CP về
việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát, huyện Tân Uyên để mở rộng
thị xã Thủ Dầu Một; thành lập phường thuộc thị xã Thủ Dầu Một; thành lập thị
trấn Thái Hòa thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Ngày 13 tháng 1 năm 2011, Chính phủ ra Nghị quyết 04/NQ-CP thành lập
2 thị xã mới là Dĩ An và Thuận An, trên cơ sở 2 huyện Dĩ An và Thuận An cũ .
Ngày 2 tháng 5 năm 2012, Chính phủ ra Nghị quyết thành lập thành phố
Thủ Dầu Một trên cơ sở thị xã Thủ Dầu Một cũ.
Ngày 29 tháng 12 năm 2013, Chính phủ ra Nghị quyết 136/NQ-CP chia
huyện Bến Cát thành thị xã Bến Cát và huyện Bàu Bàng, chia huyện Tân Uyên
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
11
thành thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên; đồng thời thành lập phường, thị
trấn thuộc các huyện Bắc Tân Uyên, Bàu Bàng, thị xã Thuận An và thành phố
Thủ Dầu Một. Như vậy, từ tháng 1 năm 2014, Bình Dương có 9 đơn vị hành
chính cấp huyện.
Ngày 8 tháng 7 năm 2014, Quyết định 1120/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ công nhận thành phố Thủ Dầu Một là đô thị loại II trực thuộc tỉnh
Bình Dương.
1.2. Lịch sử về kinh tế xã hội của bình dương.
1.2.1. Lược sử sự phát triển của kinh tế Bình Dương.
Bình Dương khi đó chỉ là một tỉnh thuần nông, người dân nhiều đời gắn
bó với ruộng đồng, cây trái. Kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp, trong khi cơng
nghiệp và dịch vụ cịn quá nhỏ bé.
Vào ngày 01/01/1997, tỉnh Bình Dương được tác từ tỉnh Sông Bé, được
thành lập thời khắc lịch sử đã thay đổi tồn bộ Bình Dương đã trỗi dậy với chủ
trương đổi mới, với những chính sách mở cửa, mở đường cho một quá trình
chuyển mình trở thành tỉnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phương.
Với những chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng, quyết liệt cải thiện môi
trường đầu tư, tạo huận lợi cho doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh. Dòng vốn
đầu tư trong và ngồi nước ồ ạt chảy về tỉnh Bình Dương, nhà máy được mọc
lên khớp nơi, nguồn nhân lực lao động từ các tỉnh khác quy tụ.
Kinh tế - xã hội của Bình Dương bước đầu đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp – dịch vụ
- nông nghiệp. Bộ mặt đơ thị hóa được hình thành rõ nét, từ những vùng đất
thuần nông, khô cằn, kém hiệu quả trở thành những nhu, cụp công nghiệp trọng
điểm của cả nước.
Đến nay, tồn tỉnh có 29 khu cơng nghiệp (27 khu cơng nghiệp đi vào
hoạt động) với tổng diện tích 12.670,5 ha, tỷ lệ cho thuê đạt 87,4%; 12 cụm
công nghiệp với tổng diện tích 790 ha, lấp đầy 67,4%. Trong đó có những khu
cơng nghiệp tiêu biểu cho cả nước về xây dựng kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
12
bộ và hiện đại, về tốc độ thu hút đầu tư, quản lý sản xuất và bảo vệ môi trường
như VSIP 1, 2, Mỹ Phước, Đồng An, … Bằng những chính sách phù hợp, tính
đến 30/11/2020, Bình Dương đã thu hút được 3.928 dự án và 35 tỷ 400 triệu đô
la Mỹ vốn đầu tư, xếp thứ ba cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài, chỉ sau
thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội; tồn tỉnh có 48.456 doanh nghiệp
trong nước, với vốn đăng ký hơn 434.708 tỷ đồng. Nhiều khu đô thị và dân cư
mới văn minh, hiện đại được hình thành, trong đó tiêu biểu nhất là "Thành phố
mới Bình Dương" với điểm nhấn là Trung tâm hành chính tập trung của tỉnh đã
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/02/2014.
1.2.2. Khái lược về văn hóa - xã hội Bình Dương.
1.2.2.1. Khái lược về văn hóa Bình Dương.
Bình Dương khơng chỉ gây ấn tượng bởi là vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam với nền cơng nghiệp phát triển mà Bình Dương cịn được biết đến với bề
dày lịch sử, văn hóa phát triển rất phong phú, đa dạng, có nhiều nét chung hịa
quyện vào lịch sử của văn hóa phương Nam nhưng vẫn giữ được những nét
riêng rất độc đáo, tạo ấn tượng khó phai trong lịng nhiều người.
Bên cạnh đó, Bình Dương còn được mệnh danh là vùng đất mang đậm nét
văn hóa làng nghề thủ cơng truyền thống, mang đậm bản sắc dân tộc. Dưới đây
là một số nét đặc trưng về văn hóa Bình Dương mà bạn có thể tìm hiểu nhé.
Các di tích văn hóa:
Khi nhắc đến những nét đặc trưng và tiêu biểu trong văn hóa Bình Dương
thì khơng thể nào bỏ qua được những di tích văn hóa có giá trị lịch sử của dân
tộc Việt Nam. Bình Dương hiện đang sở hữu khoảng 175 ngơi chùa và tịnh xá,
112 ngơi đình làng và hàng trăm cơ sở tín ngưỡng, thờ tự khác.
Hiện nay, Bình Dương có 54 di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng,
trong đó có 12 di tích cấp Quốc gia và 42 di tích cấp tỉnh với nhiều loại hình
phong phú và đa dạng như lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, khảo cổ và danh lam
thắng cảnh. Các di tích văn hóa có thể kể đến như di chỉ Cù Lao Rùa, Mỹ Lộc,
Dốc Chùa (Tân Uyên), di chỉ Bà Lụa ( Thủ Dầu Một), Vịnh Bà Kỳ (Bến Cát),
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
13
đình Phú Long (Lái Thiêu), đình Tân An, đình Phú Cường ( Thủ Dầu Một), đình
Long Hưng, đình Tân Trạch (Tân Uyên), chùa Hưng Long, chùa Long Thọ,
chùa Long Hưng, chùa Hội Khánh, chùa Châu Thới.
Ngồi ra, Bình Dương cịn sở hữu các căn cứ cách mạng nổi tiếng như
chiến khu D, chiến khu Long Nguyên, Tam Giác Sắt, Thuận An Hòa và nổi bật
nhất là Nhà tù Phú Lợi do Ngơ Đình Diệm và đế quốc Mỹ xây dựng năm 1957.
Chùa Hội Khánh – Thủ Dầu Một.
Văn hóa ẩm thực:
Mỗi vùng miền sẽ có những món ăn đặc trưng khác biệt và chính điều đó
đã tạo nên bức tranh muôn màu sắc cho nền ẩm thực Việt Nam. Khi nhắc đến
những món cơm gà, cao lầu, mì quảng thì mọi người sẽ ngay lập tức liên tưởng
đến những tỉnh miền Trung như Đà Nẵng, Quảng Nam hoặc khi nói đến món
bánh đúc Đồng Quan, bánh đa Thổ Hà thì mọi người sẽ nghĩ ngay đến Bắc
Giang.
Chính vì vậy, ẩm thực là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên nét đặc
sắc cho văn hóa Bình Dương. Những món ăn mang đậm chất Nam Bộ có thể kể
đến như gỏi măng cụt, mít hầm, rau biển tép um, bánh bao nướng, nem Lái
Thiêu, bánh tráng Phú An, bánh bèo bì Mỹ Liên, cơm thố, bánh xèo. Điều đặc
biệt là món bánh bèo bì và măng cụt Lái Thiêu được nằm trong TOP những món
ăn đặc sản Việt Nam.
Văn hóa lễ hội:
Qua q trình khai phá lập làng, lao động sản xuất, đấu tranh giải phóng
dân tộc đã hình thành nhiều lễ hội đặc sắc như lễ hội cúng đình, chùa, miếu, tổ
nghề, dịng họ. Các lễ cúng tế là dịp cho người dân đến lễ bái cầu xóm làng bình
n, quốc gia thịnh vượng, mùa màng tươi tốt và đồng thời cũng biểu thị tấm
lòng của người dân đến với người có cơng xây dựng, bảo vệ quê hương đất
nước, truyền thống uống nước nhớ nguồn.
Ngoài ra, Bình Dương cịn có các lễ hội gắn với di tích và cơ sở tín
ngưỡng của địa phương như lễ hội chùa Ông Bổn, lễ hội Kỳ Yên, lễ rước kiệu
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
14
Bà của chùa Bà Thiên Hậu. Trong đó lễ hội chùa Bà hàng năm vào ngày rằm
tháng Giêng Âm lịch là lễ hội tiêu biểu được đông đảo người dân tham gia nhất.
Những lễ hội là một phần quan trọng mang lại sự đặc sắc cho văn hóa Bình
Dương.
1.2.2.2. Khái lược về xã hội Bình Dương.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực xã hội cũng có nhiều chuyển biến rõ
nét. Thể hiện qua các chính sách được triển khai có hiệu quả như an sinh xã hội.
Tỉnh Bình Dương song hành với sự phát triển về kinh tế, tỉnh đã có những chính
sách xã hội, nhằm mục đích chăm lo cho các đối tượng chính sách xã hội và
giảm nghèo.
Đối với ngành giáo dục – đào tạo, y tế đạt được nhiều kết quả mang tính
tích cực trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục và chất lượng các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao
được tổ chức tốt, từng bước đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của người dân.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
15
CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BÌNH DƯƠNG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng kinh tế bình dương hiện nay.
2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của nền Kinh tế Bình Dương hiện
nay.
2.1.1.1. Thuận lợi.
Bình Dương nằm lọt trong trung tâm Đông Nam Bộ và thuộc vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Tỉnh Bình Dương mang nhiều lợi thế tạo nên sự thuận lợi
trong sự phát triển kinh tế - xã hội và thu hút được vốn đầu tư trong và ngồi
nước.
Với vị trí địa lí thuận lợi cho giao thương giữa các vùng, thuận tiện trong
giao thông đường thủy nội địa và đường bộ, trở thành cầu nối với các tỉnh miền
Trung, Tây Nguyên, với trung tâm kinh tế lớn của vùng Đơng Nam Bộ là Thành
Phố Hồ Chí Minh – một trung tâm hàng đầu về kinh tế, văn hóa, có nền cơng
nghiệp, dịch vụ và khoa học kỹ thuật phát triển. Thúc đẩy, sự giao lưu lớn của
quốc gia và quốc tế, với đầy đủ các loại hình giao thơng từ đường bộ, đường sắt,
đường thủy và đường hàng không.
Với thuận lợi giáp ranh với một thành phố lớn phát triển phía Nam như
Thành Phố Hồ Chí Minh. Những bài học rút ra từ cơ sở hạ tầng và hệ thống giao
thông của các tỉnh lớn phát triển mạnh. Để rút ra được bài học nhằm áp dụng
những đổi mới đi trước sự phát triển của tỉnh nhà, nhằm để cơ sở hạ tầng và hệ
thống giao thơng thích nghi với tốc độ tăng trưởng. Tạo thuận lợi tố đa cho việc
thông thương và mang lại những lợi ích để thu hút những nhà đầu tư sẵn sàng
đầu tư vào tỉnh Bình Dương.
Dưới tác động của đại dịch COVID-19 năm 2021 vừa qua. Với một tỉnh
đang trong đà phát triển, thu hút được những nguồn nhân lực trẻ và năng động,
sáng tạo. Tạo cho Bình Dương nhiều cơ hội thuận lợi, tiến gấn với hội nhập
thương mại thương mại quốc tế. Đồng thời, với đội ngũ chuyên nghiệp trình độ
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
16
cao, linh hoạt thích ứng được tình hình mới, nhằm tự tháo gỡ được khó khăn rào
cản do đại dịch, tạo điều kiện thuận lợi nhất, mà có thể để phát triển kinh tế tỉnh
nhà.
Tỉnh Bình Dương ngồi việc chú trọng phát triển kinh tế, các chính sách
về giáo dục, an sinh xã hội và y tế cũng luôn được chú trọng và không ngừng
nâng cao.
Với sự phát triển không ngừng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao và
chú trọng ngành dịch vụ nhằm thu hút những nhà đầu tư chiến lược về tỉnh Bình
Dương đầu tư.
2.1.1.2. Khó khăn.
Tình hình dịch bệnh đã làm định trệ quá trình sản xuất của tỉnh Bình
Dương, gây ảnh hưởng lớn tới người lao động, sử dụng lao động do rào cản
COVID-19 vì vậy đạt mức tăng trưởng thấp hơn so với năm 2020, câu cấu kinh
tế chuyển dịch chậm.
Nông nghiệp tuy ít chịu tác động nhưng gặp khó khăn trong giá vật tư
tăng trong khi giá nông sản sụt giảm mạnh.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giảm, thực hiện giải ngân vốn đầu tư công
đạt thấp hơn so với kế hoạch; công tác lập các quy hoạch bồi thường. Số doanh
tạm dừng kinh doanh do tác động đại dịch tăng nhanh hoặc chờ giải thể tăng ở
mức khá cao.
Người lao động mất việc làm, di chuyển tự phát gây mất cung cầu ngắn
hạn trong nguồn lao động gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế - xã hội bước
vào giai đoạn dịch bệnh làm đời sống người dân tại khu vực bị cách ly, phong
tỏa gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống y tế cơ sở và y tế dựng phòng bộc lộ nhiều hạn chế trong nhân
lực y tế, phải chịu nhiều áp dựng trong q trình phịng chống dịch bệnh.
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh thuộc nhóm thấp
nhất cả nước ( PAPI). Một số nhiệm vụ, chương trình của các đơn vị chậm tiến
độ hoặc bị hủy, tạm ngưng.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
17
2.1.2. Thành tựu của kinh tế Bình Dương đối với sự phát triển kinh tế xã
hội.
2.1.2.1. Về Kinh tế.
Trong năm 2021 vừa qua Bình Dương phải hứng chịu sự ảnh hưởng bởi
dịch COVID-19 tương đối nặng nề gây đình trệ sản xuất và sự bất ổn định trong
chuỗi cung cấp và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, Bình Dương vẫn cho thấy được
sự tăng trương của mình, với thành tựu đạt được tổng sản phẩm trong tính
(GRDP) ước tăng 2,62% ( kế hoạch tăng 8,5 – 8,7%); GRDP bình quân đầu
người đạt được 152,25 triệu đồng ( kế hoạch đề ra 161,8 triệu đồng).
Công
nghiệp
Dịch
vụ
Nông
nghiệp
Thuế sản phẩm trừ
trợ cấp sản phẩm
Tỷ trọng tương ứng
67,91
21,31
3,1
7,67
(%)
Kế hoạch (%)
65,1
23,73
3,17
8,0
Bảng: Cơ cấu kinh tế năm 2021 so với kế hoạch đề ra
Công nghiệp:
Năm 2021, sản xuất cơng nghiệp biến động vì COVID-19. Tuy nhiên, vẫn
đạt được những thành tựu nhất định. Ước tỉnh số sản xuất công nghiệp tăng
4,5% so với năm 2020 ( tăng 8,02%, kế hoạch 2021 tăng 9,2%).
Trong đó, khai khốn giảm 35,7%; công nghiệp chế biến , chế tạo tăng
5,3%, sant xuất và phân phối điện khí đốt tăng 2,8% và cung cấp nước tăng
1,3%. Sản lượng điện thương phâm ước đạt được 14 tỷ KWh, giảm 1,6% so với
năm 2020; duy trì tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 99,99%.
Các khu công nghiệp tiến hành nhiều thủ tục đầu tư. Trong năm, đạt được
tổn g vốn đầu tư xây dựng hạ tầng đạt 5.698 tỷ đồng; cho thuê lại đất tổng diện
tích 160 ha, thu hút đầu tư nước ngoài đạt 1 tỷ 700 triệu USD ( chiếm 82% toàn
tỉnh) và 3,104 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước. Các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp được giải ngân 2 tỷ 073 triệu USD. Doanh thu đạt được 35,1 tỷ USD,
xuất khẩu đạt 20,9 tỷ USD.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
18
Tồn tỉnh hiện có có 29 khu cơng nghiệp và đi vào hoạt động 27 khu cơng
nghiệp, diện tích 10.963 ha, tỷ lệ cho thuê đất đạt 88,12% và 12 cụm cơng
nghiệp với tổng diện tích 790 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 67,4%
Thương mại và xuất nhập khẩu:
Thương mại của Bình Dương trải qua đợt dịch COVID-19 kéo dài dẫn
đến cơng tác dự trữ hàng hóa và phục vụ phòng chống dịch . Tuy nhiên, các hoạt
động mua sắm, du lịch, lưu trú, ăn uống và các dịch vụ khác đều giảm so với
cùng kỳ do tác động ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19; Những tháng cuối
năm nhiều hoạt động thương mại dịch vụ hoạt động trở lại tăng trưởng trong
trạng thái “bình thường mới”, tổng mức bán lẻ hàng hóa doanh thu ước đạt
231.587 tỷ đồng , tăng 3,4% so với năm 2020 (12,3%).
Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của tỉnh Bình Dương, hiện nay tỉnh tiếp
tục duy trì thặng dư thương mại, thị trường Mỹ và Châu Âu khi thương mại thế
giới phục hồi sau dịch COVID-19 và nhu cầu hàng hóa tăng. Mang nhiều cơ hội
cho doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 31 tỷ
500 triệu USD, tăng 13,5% (năm 2020 8,5%, kế hoạch tăng 12%); Kim ngạch
nhập khẩu ước đạt 24 tỷ 690 triệu USD tăng 14,7%. Thặng dư thương mại của
tỉnh năm 2021 đạt 6,8 tỷ USD).
Vốn đầu tư phát triển, đầu tư công và thu hút nhà đầu tư:
Đầu tư phát triển: ước tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 123.708 tỷ
đồng, giảm 4,3% ( năm 2020 tăng 11,6%, kế hoạch tăng 12,3%); trong đó: vốn
nhà nước giảm 26,3% (chiếm 9,5%), vốn ngồi nhà nước giảm 4% (chiếm
38,6%) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tăng 0,9% (chiếm 51,9%).
Đầu tư cơng: Đến 15/11/2021, giá trị giải ngân đạt 4.621 tỷ đồng, đạt
37,6% kế hoạch điều chỉnh năm 2021 (năm 2020 là 5.131 tỷ đồng, đạt 34,4%)
và đạt 45,1% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao.
Thu hút nhà đầu tư trong nước: Đạt 72.456 tỷ đồng vốn đăng ký kinh
doanh ( tăng 8,3%). Lũy kế tồn tỉnh có 53.147 doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh, tổng vốn đăng ký 515 tỷ đồng.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
19
Thu hút nhà đầu tư ngoài nước: Đạt 2 tỷ 069 triệu USD (vượt 14,9% kế
hoạch năm). Kỹ kế toàn tỉnh có 4.011 dự án có vốn đầu tư nước ngồi cịn hiệu
lực và tổng vốn đăng ký 37 tỷ USD.
Ngân sách – tín dụng:
Ngân sách: trong bối cảnh dịch bệnh ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh tế
của tỉnh Bình Dương. Vì vậy, mức tăng trưởng kinh tế tỉnh so với năm 2020 sẽ
thấp hơn do những tác động gây khó khăn trong sản xuất và phải chi ngân sách
để hỗ trợ doanh nghiệp song vẫn đạt được kết quả khả quan. Tổng thu ngân sách
đạt 61.200 tỷ đồng, bằng 96% so với năm 2020, đạt 104% dự toán. Tổng chi cân
đối ngân sách địa phương ước đạt 32.201 tỷ đồng, đạt 124% dự toán. Tổng nợ
dọng thuế là 23103 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,99% với dự tốn thu ngân sách. Ngồi
ra, tỉnh cịn cắt giảm và tiết kiệm chi thường xuyên ( khoản 550 tỷ đồng ) để
phục vụ cơng tác phịng chống dịch và giảm tiên thuê đất của năm 2021 đối với
các đối tượng doanh nghiệp bị ảnh hưởng COVID-19.
Tín dụng: Tình hình tăng trưởng tín dụng đạt nhiều hiệu quả, với lãi suất
huy động vốn và lãi suất cho vay vẫn được duy trì ổn định. Phối hợp Ngân Hàng
nhà nước Trung ương tổ chức đối thoại với các tổ chức tín dụng và doanh
nghiệp nhằm tháo gỡ những khó khăn trong tình hình dịch bệnh. Có những chi
nhánh tổ chức tín dụng giảm lãi suất từ 0,5 – 2,5% và giảm phí giao dịch cho
khách hàng trong thời gian dịch bệnh, tổng số tiền giảm lãi hơn 534 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn duy động đạt được 263 ngàn tỷ đồng, tăng 12,3% so với đầu
năm 2021. Dư nợ cho vay ước đạt 253 ngàn tỷ đồng, tăng 10,6% so với đầu
năm. Nơ xấu ở mức 1.362 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0.54% tổng dư nợ.
2.1.2.1. Về văn hóa – xã hội.
Cơng tác đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm và đào tạo nghề:
Năm 2021 là một năm đầy biến động với kinh tế của tỉnh Bình Dương.
Tuy nhiên, hoạt động công tác an sinh luôn được đẩy mạnh cụ thể ngồi các
chính sách hoạt động chăm lo cho đời sống người có cơng, đối tượng chính
sách, bảo trợ xã hội, giảm nghèo được đẩy mạnh. Công tác an sinh xã hội, hỗ trợ
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
20
người dân người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch
bệnh được triển khai tích cực, hiệu quả. Bên cạnh các chính sách từ Trung
Ương. Tỉnh Bình Dương ban hành chính sách các gói hỗ trợ cho 3,9 triệu trường
hợp với số tiền 2.897 tỷ đồng.
Thị trường lao động có nhiều biến động do tác động đại dịch COVID-19
như: lao động mất việc, nghỉ việc tạm thời gia tăng. Tỉnh triển khai các chính
sách hỗ trợ người lao động và hỗ trợ người lao động. Đồng thời, trong năm
2021, tỉnh đã tạo việc làm cho 17.697 người ( đạt 50,5% kế hoạch).
Tổng thu bảo hiểm xã hội ước đạt 22.012 ty đồng, giảm 8,9%; ước chi các
chế độ bảo hiểm 12.324 tỷ đồng, tăng 5,8%; trong đó chi hưởng bảo hiểm xã hội
thất nghiệp khoảng 1.464 tỷ đồng (giảm 1,7%), cho 58.812 lao động.
Giáo dục – đào tạo:
Triển khai các giải pháp dạy và học phù hợp trong tình hình dịch bệnh.
Trong thời gian, cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, tiếp tục được đầu tư theo
hướng chuẩn hóa và hiện đại. Trước tình hình dịch bệnh phước tạp, tỉnh đã có
những chính sách và tổ chức khai giảng dạy và học trực tuyến, khơng thu học
phí học kỳ I năm học 2021 – 2022 tại các cơ sở giáo dục công lập và định hướng
cơ sở ngồi cơng lập khơng tăng học phí; triển khai chương trình vận động
qun góp “Sóng và máy tính cho em”, phối hợp tổ chức tiêm vắc-xin cho học
sinh chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để học sinh quay trở lại trường học trực tiếp
theo cấp độ dịch tại các địa phương.
Chăm sóc y tế và sức khỏe nhân dân:
Nâng cao chất lượng và năng lực chữa bệnh; triển khai khám chữa bệnh
song song với phòng và chống dịch bệnh truyền nhiễm. Triển khai bảo hiểm xã
hội số (VSSID), phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình; tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế ước đạt trên 90%; tỷ lệ 7,5 bác sĩ/ vạn dân và 20,3 giường
bệnh/ vạn dân.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
21
2.2. Phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế bình dương trong giai
đoạn hiện nay.
2.2.1. Phương hướng phát triển kinh tế Bình Dương hiện nay.
Với tình hình tập trung mọi nguồn lực để phòng chống dịch bệnh COVID19, duy trì và thiết lập trạng thái “bình thường mới” đảm bảo an toàn hiệu quả.
Phục hồi tăng trưởng kiinh tế và tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ; chú trong nâng cao chất lượng tăng
trưởng trên nền tảng chuyển đổi số, kinh tế số.
Tiếp tục nâng cao chất lượng và đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh
tế - xã hội, phát triển đô thị - dịch vụ làm tiền đề để xây dựng Bình Dương phát
triển bền vững theo hướng đô thị văn minh, hiện đại và thông minh; góp phần
hồn thành mục tiêu cản thiện và nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng thành
phố thông minh Bình Dương. Tiếp tục phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cải cách thủ tujch hành chính và nâng cao
tính minh bạch và năng lưc cạnh tranh. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút
nhà đầu tư.
2.2.2. Giải pháp phát triển kinh tế Bình Dương hiện nay.
Để thích ứng với sau đại dịch COVID-19 tiến đến “bình thường mới”, tập
trung thực hiện linh hoạt, hiệu quả muc tiêu phòng, chống dịch Covid-19, chủ
động linh hoạt trong kịch bản kiểm soát dịch bệnh.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với mơ hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả. Khẩn trương phục hồi và phấn đấu giữ vững tốc
độ tăng trưởng khá ngành công nghiệp, tạo động lực cho phát triển đơ thị, dịch
vụ, thương mại; có giải pháp tốt để tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
Phát triển ngành dịch vụ, ưu tiên phát triển những ngành có lợi thế, có
hàm lượng tri thức và cơng nghệ kèm theo giá trị gia tăng cao. Tạo ra mọi tiện
ích để thu hút nhà đầu tư vào những dự án.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN
22
Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu và xuất
khẩu tại chỗ, nhất là trong các dịch vụ tiện ích như nhà ở, chăm sóc sức khỏe, tài
chính – ngân hàng và du lịch.
Áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, cải tạo mơ hình sản xuất và quy
trình hiện đại tiên tiến vào phát triển nông nghiệp. Xây dựng cơ sở hạ tầng áp
dụng chuẩn nông thôn mới.
Cải thiện môi trường kinh doanh thúc đẩy khởi nghiệp trẻ, sáng tạo, tham
gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và tồn cầu.
Cùng với sự phát triển của đơ thị và kinh tế, chú trọng hơn nữa việc phát
triển xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển áp dụng linh hoạt nguồn
vốn trong và ngoài nước và đa hình thức vào những dự án giao thơng mang tính
quan trọng, thúc đẩy được nhà đầu tư đầu tư vào tỉnh nhà.
TIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIENTIEU.LUAN.mon.hoc.KINH.te.CHINH.TRI.mac.LENIN.ten.de.tai.KINH.te.BINH.DUONG.TRONG.QUA.TRINH.hoi.NHAP.va.PHAT.TRIEN