Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(TIỂU LUẬN) vận DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN của học THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG dư TRONG QUÁ TRÌNH điều CHỈNH các QUAN hệ lợi ÍCH KINH tế ở VIỆT NAM, HƯỚNG tới xã hội dân CHỦ, CÔNG BẰNG, văn MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.56 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------***--------

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LENIN
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ
THẶNG DƯ TRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHỈNH CÁC QUAN HỆ LỢI
ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM, HƯỚNG TỚI XÃ HỘI
DÂN CHỦ, CÔNG BẰNG, VĂN MINH

Họ và tên sinh viên: Vũ Thị Anh Thư
Mã sinh viên: 1913320059
Lớp: Anh 01 – NGHG
Lớp tín chỉ: TRI115.7
STT: 50
Giáo viên hướng dẫn: ThS Đặng Hương Giang
Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2020

Tieu luan


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU: .............................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG: .........................................................................................3
1. Khái quát lí luận về học thuyết giá trị thặng dư ......................................3
1.1. Nội dung của quy luật giá trị thặng dư ..................................................3
1.2. Vai trò của quy luật giá trị thặng dư ......................................................3
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ....4
2. Vận dụng phương pháp luận của học thuyết giá trị thặng dư trong quá trình
điều chỉnh các quan hệ lợi ích ở Việt nam, hướng tới xã hội dân chủ, công bằng,


văn minh .......................................................................................5
2.1. Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở nước ta hiện nay ..................................................................................5
2.2. Vận dụng phương pháp luận của học thuyết giá trị thặng dư trong quá trình
điều chỉnh các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam, hướng tới xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh .................................................................................8
3. Giải pháp cho vấn đề vận dụng phương pháp luận của học thuyết giá trị
thặng dư trong quá trình điều chỉnh các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt nam,
hướng tới xã hội dân chủ, công bằng, văn minh ...............................11
3.1. Mục tiêu ................................................................................................11
3.2. Giải pháp ..............................................................................................13
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................17

Tieu luan


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

PHẦN MỞ ĐẦU
Học thuyết giá trị thặng dư của Karl Heinrich Marx (Marx) ra đời trên cơ sở
nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Học thuyết đó đã vạch trần thực
chất bóc lột tư bản chủ nghĩa cội nguồn đối lập kinh tế giữa giai cấp vô sản và giai
cấp tư sản, vũ trang cho giai cấp vô sản lý luận cách mạng sắc bén trong cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa tư bản. Song, ý nghĩa thực tiễn của học thuyết giá trị thặng dư
không dừng ở đó. Ngày nay, từ quan điểm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết
này cịn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc vận
dụng học thuyết giá trị thặng dư là một yêu cầu quan trọng và cần thiết, có nhiều nội
dung cần được nghiên cứu, vận dụng để đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thực
tiễn ở Việt Nam.

Hiểu được tầm quan trọng đó, em xin lựa chọn đề tài: “Vận dụng phương
pháp luận của học thuyết giá trị thặng dư trong q trình điều chỉnh các quan hệ
lợi ích kinh tế ở Việt Nam, hướng tới xã hội dân chủ, công bằng, văn minh” làm
đề tài tiểu luận của mình với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này. Tuy nhiên
trong quá trình làm bài, dù em đã có rất nhiều cố gắng nhưng vì lượng kiến thức và
hiểu biết có hạn nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, do đó em rất mong cơ và
các bạn có thể thơng cảm và giúp đỡ em nhiều hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cô ạ.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

PHẦN NỘI DUNG
1. Khái quát lý luận về học thuyết giá trị thặng dư
1.1. Nội dung của quy luật giá trị thặng dư
Mỗi phương thức sản xuất có một quy luật kinh tế cơ bản phản ánh mối quan
hệ kinh tế bản chất nhất của phương thức sản xuất đó. Theo C. Mác, quy luật giá trị
thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Khơng có sản xuất gái trị thặng dư thì khơng có chủ nghĩa tư bản.
Nội dung của quy luật giá trị thặng dư là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều
hơn giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường bóc lột cơng nhân làm
thuê.
Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực
thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại, thúc
đẩy vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản; đồng thời nó làm cho mọi mâu thuẫn
của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản
bằng một xã hội cao hơn.

Quy luật giá trị thặng dư khơng những chỉ vạch rõ mục đích của nền sản xuất
tư bản chủ nghĩa mà còn vạch rõ phương tiện, thủ đoạn để đạt mục đích như: tăng
cường bóc lột công nhân làm thuê bằng cách tăng cường độ lao động, kéo dài ngày
lao động, tăng năng suất lao động và mở rộng sản xuất.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

Quy luật giá trị thặng dư là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản,
đó là mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp
công nhân.
1.2. Vai trò của quy luật giá trị thặng dư
Quyết định mục đích, bản chất, nguyên tắc phân phối cơ bản và phương hướng
phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Chi phối các quy luật kinh tế khác, hướng sự hoạt động của các quy luật kinh
tế này phục vụ cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Tác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tư bản. Một mặt, nó thúc đẩy kỹ thuật,
phân cơng lao động xã hội phát triển, làm cho lực lượng sản xuất, năng suất lao
động tăng lên nhanh chóng và nền sản xuất được xã hội hóa cao. Mặt khác, nó làm
cho các mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với sự chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất ngày càng sâu sắc, quy định xu hướng lịch sử tất
yếu phải thay thế chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội mới cao hơn.
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác
Học thuyết giá trị thặng dư vạch ra động cơ, mục đích và kết quả vận động của
tư bản. Nó bóc trần bản chất bóc lột tinh vi của giai cấp tư sản đối với giai cấp công
nhân và mâu thuẫn đối kháng giữa hai giai cấp đó. Do đó, học thuyết giá trị thặng dư
là vũ khí sắc bén của giai cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh với giai cấp tư sản.

Phục vụ cho phong trào công nhân đương thời và ngày nay.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

Học thuyết giá trị thặng dư đã luận chứng một cách khoa học tính chất lịch sử
quá độ của chủ nghĩa tư bản, sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản và tính tất
yếu của sự quá độ lên phương thức sản xuất mới cao hơn.
Dưới điều kiện của chủ nghĩa tư bản đương đại, mặc dù khoa học, kỹ thuật,
công nghệ đã trở thành tiền đề cơ bản của sự tồn tại và phát triển hơn nữa của nhân
loại, nhưng kinh tế tri thức lấy tri thức là cơ sở vừa không làm thay đổi nguồn gốc
của giá trị thặng dư vừa không làm thay đổi thực chất nhà tư bản bóc lột cơng nhân.
Vì vậy, học thuyết giá trị thặng dư trong thời đại ngày nay vẫn có những giá trị nhất
định:
- Muốn xã hội giàu có về của cải vật chất và tinh thần, phải coi trọng tăng năng
suất lao động xã hội.
- Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác đã chỉ rõ mối quan hệ giữa năng suất
lao động, lao động thặng dư và giá trị thặng dư. Chỉ khi nào xã hội loài người phát
triển đến một giai đoạn lịch sử nhất định, trên cơ sở năng suất lao động đạt đến một
giai đoạn lịch sử nhất định, thì người lao động mới có thể cung cấp lao động thặng
dư và sản phẩm thặng dư. C.Mác cho rằng, sự giàu có của xã hội không phải do lao
động thặng dư quyết định, mà là do năng suất của lao động thặng dư quyết định. Do
vậy, muốn xã hội giàu có thì phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phải tăng
năng suất lao động xã hội trên cơ sở ứng dụng những tiến bộ của khoa học - công
nghệ hiện đại.
Phải coi trọng phát huy nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Con người là lực lượng sản xuất hàng đầu, là vốn quý nhất, là nguồn lực có
tầm quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại. Phải đặt con người

vào vị trí trung tâm của mọi chiến lược phát triển. Vì vậy, phát triển giáo dục - đào
tạo và khoa học - công nghệ phải là quốc sách hàng đầu.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

2. Vận dụng phương pháp luận của học thuyết giá trị thặng dư trong quá trình
điều chỉnh các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam, hướng tới xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh
2.1. Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta hiện nay
Vận dụng học thuyết giá trị thặng dư của Mác là cần thiết và có lợi cho sự phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Việt Nam lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ điểm xuất phát là
nước tiểu nông, nghĩa là từ một nước chưa có nền kinh tế hàng hóa, mặc dù có sản
xuất hàng hóa. Nhưng nền kinh tế nước ta là nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, do vậy “cách tổ chức của kinh tế xã hội” theo kiểu sản xuất hàng hóa cũng
mang tính quá độ. Nghĩa là, trong cùng một nền kinh tế vừa có kinh tế hàng hóa vì
lợi ích của Nhân dân, vừa có kinh tế hàng hóa vì lợi ích của tư nhân. Nhưng dù là
nền kinh tế hàng hóa nào thì sản phẩm cũng đều mang hình thức giá trị thặng dư,
mặc dù chúng phản ánh những quan hệ xã hội đối lập nhau. Trong đó, giá trị thặng
dư phản ánh mối quan hệ bóc lột và bị bóc lột vẫn được coi là nhân tố “trợ thủ của
chủ nghĩa xã hội”, “xúc tiến chủ nghĩa xã hội”, là cái “có ích” và “đáng mong đợi”.
Vì thế, cốt lõi của vấn đề là phải tạo điều kiện môi trường cho sự gia tăng khối
lượng giá trị thặng dư toàn xã hội ngày càng lớn, tỷ suất ngày càng cao.
Điều đó cho thấy, trước hết, chính sách áp dụng phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần hay nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

là hoàn toàn đúng đắn. Việc áp dụng lý luận giá trị thặng dư của C.Mác vào quá
trình phát triển kinh tế cho ta thấy: Muốn phát triển được nền kinh tế của đất nước
thốt khỏi tình trạng kém phát triển thì khơng thể khơng tiến hành cơng cuộc cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tăng cường cải tiến khoa học kỹ thuật, trình độ

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

quản lý, trình độ chun mơn, tay nghề của người lao động, nâng cao hiệu số sản
xuất.... Có thay đổi những yếu tố đó thì mới đem lại được năng suất lao động cao từ
đó thu được nguồn lợi nhuận lớn.
Ngày nay, trải qua thực tiễn, chúng ta ngày càng nhận thức rõ: “Sản xuất hàng
hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội, mà là thành tựu phát triển của nền văn minh
nhân loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và
cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng”. Thực tiễn chứng minh, trong nền kinh tế
thị trường thì thành phần kinh tế tư nhân có vai trị rất to lớn, là động lực lớn cho
nền kinh tế.
Nghiên cứu để khẳng định sự đúng đắn về lý luận giá trị thặng dư không phải
để nhằm kỳ thị thành phần kinh tế tư nhân. Trái lại, hiểu rõ mục đích, bản chất, động
lực của kinh tế tư nhân để có chính sách thích hợp, vừa khuyến khích nó phát triển,
vừa có chính sách quản lý và điều tiết hợp lý để sử dụng kinh tế tư nhân phục vụ cho
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước kém phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Khai thác động lực kinh tế tư nhân là để phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Có chính sách đúng đắn và bảo đảm mức lợi nhuận thỏa
đáng cho tư nhân.
Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả trong chủ nghĩa xã hội vẫn

còn phạm trù giá trị thặng dư. Vì thế, chúng ta phải học tập các nhà tư bản để sản
xuất ra càng nhiều giá trị thặng dư càng tốt. Điều đó hồn toàn phù hợp với lý luận
của V.I.Lênin: “Tri thức về chủ nghĩa xã hội thì chúng ta có, nhưng chúng ta chưa
có tri thức về tổ chức với quy mơ hàng triệu người, chưa có tri thức về tổ chức và
phân phối sản phẩm”. Theo tinh thần đó, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, việc vận dụng học thuyết giá trị thặng dư là cần
thiết và có lợi.
Ngày nay, từ quan điểm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết giá trị thặng
dư có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Việc nghiên cứu, vận dụng học thuyết này ở nước ta trở thành
một việc làm cần thiết.
Nước ta đang phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc
dù nền kinh tế hàng hóa ở nước ta có những đặc trưng riêng của nó, song đã là sản
xuất hàng hóa thì ở đâu cũng đều có những đặc tính phổ biến, cũng phải nói đến gái
trị và giá trị thặng dư. Điều khác nhau chỉ là trong những quan hệ kinh tế khác nhau
thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất xã hội khác nhau. Do vậy, việc nghiên
cứu tính phổ biến và tính đặc thù của nền sản xuất hàng hóa tư bản, nghiên cứu
những phạm trù, quy luật và việc sử dụng chúng trong nền kinh tế hàng hóa tư bản
chủ nghĩa từ di sản lý luận của Mác là việc làm có nhiều ý nghĩa thực tiễn ở Việt
Nam hiện nay.
2.2. Vận dụng phương pháp luận của học thuyết giá trị thặng dư trong quá
trình điều chỉnh các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam, hướng tới xã hội dân

chủ, công bằng, văn minh
Một là, học thuyết giá trị thặng dư của Mác được xây dựng trên cơ sở nghiên
cứu lịch sử nền sản xuất hàng hoá, đặc biệt là nền kinh tế hàng hố tư bản chủ nghĩa.
Cho nên, chính C. Mác chứ không phải ai khác là một trong những người nghiên
cứu sâu sắc về kinh tế thị trường. Nước ta đang phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù nền kinh tế hàng hố ở nước ta có những đặc trưng

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

riêng của nó, song đã là sản xuất hàng hố thì phải nói đến giá trị và giá trị thặng dư.
Điều khác nhau chỉ là trong những quan hệ kinh tế khác nhau thì giá trị và giá trị
thặng dư mang bản chất xã hội khác nhau. Do vậy, việc nghiên cứu những lý luận
của Mác về nền kinh tế hàng hố tư bản chủ nghĩa là việc làm có ý nghĩa thực tiễn ở
nước ta hiện nay. Khi phân tích sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, Mác cho rằng
mọi hoạt động của tư bản đều xoay quanh việc tận dụng phương tiện bóc lột nhằm
khai thác tối đa sức lao động để tăng thêm lao động thặng dư. Do đó, dẫn đến tất yếu
kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động hay cải tiến kỹ thuật, ứng dụng công
nghệ mới, tăng năng suất lao động để có thêm điều kiện thu hút nhiều hơn nữa giá
trị thặng dư, nguồn gốc làm giàu của giai cấp tư sản. Trong hai yếu tố của sản xuất
hàng hóa, thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, còn tư liệu sản xuất là phương tiện
cần thiết cho sản xuất. Yếu tố tư liệu sản xuất là yếu tố được tận dụng để đạt năng
suất lao động cao - quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội. Yếu tố thực sự tạo
ra của cải, tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm là người lao động. Do đó, lao động và
chiến lược con người là vấn đề quan trọng để tạo được bước phát triển nhảy vọt
trong lực lượng sản xuất đáp ứng được yêu cầu phát triển của đất nước.

Hai là, khai thác những luận điểm của C. Mác nói về q trình sản xuất, thực
hiện, phân phối giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản cùng những biện pháp, thủ
đoạn nhằm thu được nhiều giá trị thặng dư của các nhà tư bản để góp phần vào việc
quản lý thành phần kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nước ta sao cho vừa có thể
khuyến khích phát triển, vừa hướng thành phần kinh tế này đi vào quỹ đạo của chủ
nghĩa xã hội. Điều đó địi hỏi cần có chính sách thích đáng và có hiệu lực để thúc
đẩy các thành phần kinh tế phát triển với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh, qua 
đó thu hút nhiều lao động xã hội, sử dụng nhiều trình độ lao động để tạo ra nhiều sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu xã hội. Đó là con đường để thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa
hơn về kinh tế và bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội
trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

Ba là, khai thác di sản lý luận của C. Mác nói về q trình tổ chức sản xuất và
tái sản xuất tư bản chủ nghĩa với tính cách là một nền sản xuất lớn gắn với q trình
xã hội hóa sản xuất ngày càng cao nhằm tạo ra khối lượng giá trị thặng dư ngày càng
lớn.  Khi phân tích giá trị thặng dư tương đối, Mác đã trình bày rõ các giai đoạn phát
triển của chủ nghĩa tư bản trong công nghiệp với các đặc điểm, ưu thế và vị trí lịch
sử của từng giai đọan. Việc nghiên cứu các giai đoạn đó giúp chúng ta nhiều bài học
bổ ích trong quá trình tổ chức sản xuất ở một đất nước mà sản xuất nhỏ còn phổ
biến. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta phải coi trọng phân công lao động, phân
cơng phải thích ứng với kỹ thuật mới phù hợp với từng đơn vị, từng ngành và toàn
xã hội, mở rộng hợp tác phân công lao động quốc tế. Phân công lao động phải đảm
bảo thúc đẩy và tạo điều kiện cho sự phát triển hợp lý của các ngành, nghề trong xã
hội, đảm bảo chun mơn hóa và năng suất lao động cao trong từng đơn vị nhằm

thúc đẩy nhanh q trình xã hội hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa từ một nền
sản xuất nhỏ trở thành nền sản xuất lớn hiện đại.
Bốn là, thu hồi giá trị thặng dư và định hướng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
cho phép bóc lột giá trị thặng dư. Điều này đã được V.I.Lênin trình bày qua lý luận
và kinh nghiệm chỉ đạo thực tiễn ở nước Nga Xô Viết.
Ở nước ta hiện nay, đẩy mạnh xã hội hoá sản xuất theo định hướng XHCN từ
một nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn để sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị
thặng dư, cần phải:
+ Làm cho kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khai thác tối đa các
nguồn lực để nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống cho
nhân dân.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo lao động và hiệu
quả kinh tế là chủ yếu.
+ Giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tăng cường hiệu
lực quản lý vĩ mô của Nhà nước; phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của
cơ chế thị trường.
Từ việc nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác và vận dụng lý luận
này trong việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có
thể rút ra một số kết luận sau đây:
Một là, học thuyết giá trị thặng dư - học thuyết về bản chất bóc lột và địa vị
lịch sử của chủ nghĩa tư bản vẫn là cơ sở phương pháp luận để nhận thức đúng chủ

nghĩa tư bản hiện đại. Học thuyết đó có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng trong
quá trình xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
Hai là, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế nước ta trong một
chừng mực nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể xóa bỏ ngay. Chừng nào quan hệ bóc
lột cịn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển, thì chừng đó nước ta còn phải chấp nhận sự hiện diện của nó.
Ba là, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phải được thể
chế hóa thành luật để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa phát triển, góp phần xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh.
Bốn là, phát triển kinh tế thị trường nhưng phải bảo vệ được quyền lợi chính
đáng của cả người lao động và các chủ doanh nghiệp bằng luật và bằng chế tài cụ
thể phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

3. Giải pháp cho vấn đề vận dụng phương pháp luận của học thuyết giá trị
thặng dư trong quá trình điều chỉnh các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam,
hướng tới xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
3.1. Mục tiêu
Ngày nay, học thuyết giá trị thặng dư vẫn có ý nghĩa quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Việc nghiên
cứu, vận dụng học thuyết này ở nước ta trở thành một việc làm cần thiết, theo các
hướng sau đây: Một là, khai thác những di sản lý luận trong học thuyết giá trị thặng
dư về nền kinh tế hàng hoá. Học thuyết giá trị thặng dư của Mác được xây dựng trên
cơ sở nghiên cứu lịch sử nền sản xuất hàng hoá, đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá tư

bản chủ nghĩa. Cho nên, chính Mác chứ khơng phải ai khác là một trong những
người nghiên cứu sâu sắc về kinh tế thị trường. Nước ta đang phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mặc dù nền kinh tế hàng hoá ở nước ta có những
đặc trưng riêng của nó, song đã là sản xuất hàng hố thì ở đâu cũng đều có những
đặc tính phổ biến, cũng phải nói đến giá trị và giá trị thặng dư. Điều khác nhau chỉ là
trong những quan hệ kinh tế khác nhau thì giá trị và giá trị thặng dư mang bản chất
xã hội khác nhau. Do vậy, việc nghiên cứu tính phổ biến và tính đặc thù của nền sản
xuất hàng hố tư bản, nghiên cứu những phạm trù, quy luật và việc sử dụng chúng
trong nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa từ di sản lý luận của Mác là việc làm có
nhiều ý nghĩa thực tiễn ở nước ta hiện nay. Khi phân tích sản xuất hàng hóa tư bản
chủ nghĩa, Mác cho rằng mọi hoạt động của tư bản đều xoay quanh việc tận dụng
phương tiện bóc lột nhằm khai thác tối đa sức lao động để tăng thêm lao động thặng
dư. Do đó, dẫn đến tất yếu kéo dài ngày lao động, tăng cường độ lao động hay cải
tiến kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới, tăng năng suất lao động để có thêm điều
kiện thu hút nhiều hơn nữa giá trị thặng dư, nguồn gốc làm giàu của giai cấp tư sản.
Trong hai yếu tố của sản xuất hàng hóa, thì sức lao động là yếu tố cơ bản nhất, còn

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

tư liệu sản xuất là phương tiện cần thiết cho sản xuất. Nếu trong xã hội tư bản, tư
liệu sản xuất đã được tận dụng để tăng hiệu quả bóc lột thì trong xã hội ta nó phải
được chú trọng phát huy để đạt năng suất lao động cao - yếu tố quyết định sự thắng
lợi của chủ nghĩa xã hội.
Yếu tố thực sự tạo ra của cải, tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm là người lao
động. Người lao động là yếu tố năng động, sáng tạo nhất của lực lượng sản xuất.

Chính họ đã cải tạo và làm biến đổi thế giới tự nhiên, xã hội và chính bản thân mình,
sáng tạo ra lịch sử của mình. Do đó, vấn đề lao động và chiến lược con người đang
được các nước và toàn thế giới hết sức quan tâm. Nước ta có nguồn lao động dồi
dào. Để tạo được bước phát triển nhảy vọt trong lực lượng sản xuất, phải tập trung
mọi nguồn lực để thực hiện chiến lược đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được yêu
cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: “Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì
con người, do con người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đặt con người vào vị
trí trung tâm”
3.2. Giải pháp
Trong Học thuyết về giá trị thặng dư, C. Mác đã có một nhận định có tính chất
dự báo khoa học trong xã hội hiện nay, đó là: "Mục đích thường xun của nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa là làm thế nào để với một tư bản ứng trước tối thiểu, sản xuất
ra một giá trị thặng dư hay sản phẩm thặng dư tối đa; và trong chừng mực mà kết
quả ấy không phải đạt được bằng lao động quá sức của những người cơng nhân, thì
đó là một khuynh hướng của tư bản, thể hiện ra trong cái nguyện vọng muốn sản
xuất ra một sản phẩm nhất định với những chi phí ít nhất về sức lực và tư liệu, tức là
một khuynh hướng kinh tế của tư bản dạy cho lồi người biết chi phí sức lực của
mình một cách tiết kiệm và đạt tới mục đích sản xuất với một chi phí ít nhất về tư
liệu" (2).

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta thấy rõ ít
nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.
Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực nào

đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận giáo điều
và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta càng thấy rõ,
chừng nào quan hệ bóc lột cịn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta cịn phải chấp nhận sự hiện diện của
nó.
Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và xơ
cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách, cũng như
có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời thực tế và khơng
thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là quan hệ phân phối
phải được thể chế hóa bằng luật. Đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà
nước mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật thì chẳng những góp phần
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy luật làm công cụ và cơ sở để
điều chỉnh các hành vi xã hội nói chung, mà cịn cả hành vi bóc lột nói riêng. Ai
chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội thừa nhận và tôn vinh theo phương châm:
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong nhận thức, quan
điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ bóc lột được xã hội chấp nhận, tức là
làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã hội thì phải kiểm soát chặt chẽ thu nhập cá
nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm
sự công bằng trong phân phối thông qua Nhà nước và bằng các "kênh" phân phối lại
và điều tiết thu nhập xã hội. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột
giúp chúng ta tránh được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc
lột, cũng như việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


phóng sức sản xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập thành công
với nền kinh tế quốc tế.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người lao
động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể mới bảo
đảm công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn về lợi ích trong quá trình
sử dụng lao động là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy như thế nào để tránh
những xung đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp thiết hiện nay, thể hiện
trong bản chất của chế độ mới. Bảo vệ được những quyền lợi chính đáng, những
quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên trong quan hệ lao động là một
bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp lý quan hệ bóc lột trong điều kiện hiện
nay, đồng thời cũng là những đóng góp cơ bản nhất cho cả q trình hồn thiện và
xây dựng mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

PHẦN KẾT LUẬN
Học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác ra đời trên cơ sở nghiên cứu
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Học thuyết đã vạch trần thực chất bóc
lột tư bản chủ nghĩa và cội nguồn đối lập kinh tế giữa giai cấp vô sản và giai
cấp tư sản. Ngày nay, từ quan điểm đổi mới về chủ nghĩa xã hội, học thuyết cịn
có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Việc vận
dụng học thuyết giá trị thặng dư đã và đang được nghiên cứu để đảm bảo tính
khoa học, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam.
Đất nước ta phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, việc vận
dụng học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác trước hết phải nhận thức đúng khái

niệm bóc lột và bóc lột giá trị thặng dư trong học thuyết Mác. Từ đó, có cơ sở khoa
học để luận giải những hiện tượng kinh tế của xã hội hiện nay. “Bóc lột” là một bộ
phận người trong xã hội hoặc tập đoàn xã hội nào đó, chiếm đoạt khơng có bồi
thường thành quả lao động của một người khác hoặc của tập đoàn xã hội khác. Theo
C. Mác, việc bóc lột lao động đều có trong tất cả các hình thái xã hội từ trước tới
nay vận động trong những mâu thuẫn giai cấp. Nhưng chỉ khi nào kẻ sở hữu tư liệu
sản xuất tìm ra được người cơng nhân tự do, với tư cách là đối tượng bóc lột, và bóc
lột người cơng nhân đó nhằm mục đích sản xuất ra hàng hố để thu được giá trị tăng
thêm, thì khi đó mới là bóc lột giá trị thặng dư, tư liệu sản xuất mới mang tính chất
đặc biệt là tư bản. Ngày nay, học thuyết giá trị thặng dư vẫn có ý nghĩa quan trọng
trong sự nghiệp xây dựng nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Tieu luan
(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH


(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH

(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH(TIEU.LUAN).van.DUNG.PHUONG.PHAP.LUAN.cua.hoc.THUYET.GIA.TRI.THANG.du.TRONG.QUA.TRINH.dieu.CHINH.cac.QUAN.he.loi.ICH.KINH.te.o.VIET.NAM..HUONG.toi.xa.hoi.dan.CHU..CONG.BANG..van.MINH



×