Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Điều trị các chứng đâu ở đầu mặt bằng thuốc đông y docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.74 KB, 10 trang )

Điều trị các chứng đâu ở đầu mặt bằng
thuốc đông y
Đầu ở vị trí cao nhất trong thân người. Khí thanh dương của tạng phủ dâng
lên đầu, ba kinh dương ở tay và ba kinh dương ở chân đều gặp nhau trên đầu,
mạch Đốc – tổng quản phần dương thân thể cũng đi đến đỉnh đầu. Vì vậy mà
Đông y cho rằng đầu là nơi hội tụ của các phần dương.
Đầu ở vị trí cao nhất trong thân người. Khí thanh dương của tạng phủ dâng lên đầu,
ba kinh dương ở tay và ba kinh dương ở chân đều gặp nhau trên đầu, mạch Đốc –
tổng quản phần dương thân thể cũng đi đến đỉnh đầu. Vì vậy mà Đông y cho rằng
đầu là nơi hội tụ của các phần dương.


Do đầu ở vị trí cao và thuộc dương , trong các nguyên nhân gây bệnh trong–ngoài
(nội nhân, ngoại nhân) có phong tà và hoả khí rất dễ gây ra các bệnh ở bộ phận
đầu, bởi vì tính của hoả bốc lên và trên đỉnh đầu chỉ có phong tà mới có thể đến
được. Lại do nội tạng suy yếu, thanh khí không thăng, hoặc gió lạnh xâm nhập,
dương khí uất trệ đều làm xuất hiện chứng đau đầu do hư hàn. Ngoài ra, não là bể
tuỷ (não vi tuỷ hải), nếu không đầy đủ thì ảnh hưởng đến tinh lực toàn thân. Sắc
diện bộ mặt cũng phản ánh được tình hình biến hoá của bệnh tật trong cơ thể. Vì
vậy, Chương này bao quát các chứng đau đầu do các nguyên nhân phong hàn,
phong nhiệt, phong thấp, can dương, thận hư, huyết hư, đàm trọc, huyết ứ dẫn đến,
ngoài ra còn có các chứng đau sưng đầu mặt, đau nửa đầu, đau gờ chân mày, sưng
quai bị, đau đỉnh đầu (cả thẩy 13 chứng). Trên lâm sàng cần nắm rõ các chủ
chứng , phân biệt rõ nguyên nhân trong–ngoài mới tiến hành trị liệu.
Theo Tây y, chứng đau đầu có thể xuất hiện trong các bệnh chủ như cao huyết áp,
viêm xoang mũi, thần kinh chức năng, di chứng chấn động não…đều có thể tham
khảo điều trị.

1.ĐAU ĐẦU DO PHONG HÀN.
Phong hàn thâm nhập thể biểu (bề ngoài) khiến dương khí bảo vệ mặt ngoài bị
ngăn cách, kinh mạch trở ngại, khí thanh dương không thăng lên, khí huyết ngưng


trệ mà phát sinh đau đầu. Điều trị dùng phép sơ phong tán hàn.
Chủ chứng: Đau đầu phát tác liên tục, đau lan ra cổ gáy, sợ gió, sợ lạnh. Gặp gió
đau tăng, thích trùm kín đầu, miệng không khát, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Phù
hoặc Phù– Khẩn.
Trị liệu: Xuyên khung trà điều tán gia giảm: Xuyên khung 10g, Khương hoạt 5g,
Kinh giới 6 g, Phòng phong 6g, Bạch chỉ 6g, Tế tân 3g, Mạn kinh tử 10g, Cam
thảo 6g. Sắc lấy nước uống.

2. ĐAU ĐẦU DO PHONG NHIỆT.
Phong nhiệt bên ngoài xâm nhập vào, da thịt không được thư thái thoải mái, tính
của hoả ưa bốc lên, khuấy động các khiếu ở trên, khí huyết nghịch loạn mà dẫn đến
đau đầu. Điều trị dùng phép sơ phong thanh nhiệt.
Chủ chứng: Đầu đau trướng căng, thậm chí như búa bổ, phát sốt, sợ gió, mặt hồng,
mắt đỏ, miệng khát muốn uống nước, táo bón, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch
Phù -Sác.
Trị liệu: Khung chỉ thạch cao thang gia giảm: Sinh thạch cao 30g, Cúc hoa 9g,
Xuyên khung 9g, Bạc hà 6g, Mạnh kinh tử 10g. Sắc uống.
Nếu đại tiện bí kết, miệng mũi sinh lở loét do khí các tạng phủ không thông, cần
thông phủ tiết nhiệt bằng các thuốc đắng lạnh giáng hoả, nên gia thêm Đại hoàng
10g, Hoàng liên 10g và bài thuốc trên.

3. ĐAU ĐẦU DO PHONG THẤP.
Phong thấp từ ngoài xâm nhập vào làm dương khí bị ngăn trở, che phủ các khiếu ở
trên, khí thanh dương không thăng lên được gây nên chứng đau đầu. Điều trị dùng
phép khu phong thắng thấp.
Chủ chứng: Đau đầu như bưng, tay chân mình mẩy nặng nề khó chịu, ngây ngây
bức rức trong ngực, tiểu tiện không thông, đại tiện nhão nhoẹt, rêu lưỡi trắng nhớt,
mạch Nhu.
Trị liệu: Khương hoạt thắng thấp thang gia giảm: Khương hoạt 10g, Độc hoạt 6g,
Xuyên khung 10g, Mạn kinh tử 10g, Phòng phong 10g, Cảo bản 6g, Bạch chỉ 6g,

Tế tân 3g, Sắc uống.

4. ĐAU ĐẦU DO CAN DƯƠNG.
Do tình chí bất hoà, can mất khả năng điều đạt, can khí uất kết, khí uất hoá hoả, lâu
ngày hao tổn tân dịch, can âm bất túc, can mất tính nhu nhuận ẩm thấm; hoặc do
phòng lao thương tinh, thận thuỷ bất túc,thuỷ không hàm dưỡng được mộc, khiến
cho can thận âm khuy tổn, cả hai trường hợp trên đều dẫn tới can dương thượng
cang (mạnh vượt lên). Đông y cho rằng can tạng thuộc phong mộc, tính hoả bốc
lên, phong hoả gặp nhau thì bùng cháy, quấy nhiễu các cơ quan bên trên gây nên
đau đầu thể can dương. Điều trị nên bình can tiềm dương.
Chủ chứng: Đau đầu hoa mắt, đau xiết kéo dài, đau thiên về hai bên hoặc đau xiên
lên đỉnh đầu, hay buồn bực dễ cáu giận, ngủ không an giấc, mặt hồng, mắt đỏ,
miệng đắng, có khi đau cả hông sườn, lưỡi hồng, rêu vàng mỏng, mạch Huyền
hoặc Huyền Sác.
Trị liệu: Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm: Thiên ma 10g, Câu đằng 12g, Sinh
thạch quyết minh 15g, Sinh long cốt 15g, Sinh mẫu lệ 15g, Sơn chi 10g, Long đởm
thảo 12g, Cúc hoa 10g, Đỗ trọng 12g, Hoài ngưu tất 12g, Phục thần 10g, Sắc uống.
5. ĐAU ĐẦU DO THẬN HƯ.
Do bẩm sinh bất túc, phòng lao quá độ khiến thận tinh khuyết tổn,. Thận chủ cốt
sinh tuỷ, tuỷ thông lên não, não là bể của tuỷ. Thận tinh giảm thiểu lâu ngày thì bể
tuỷ rỗng không sinh đau đầu. Nếu thận âm khuy tổn lâu kéo theo thận dương suy
thì khí thanh dương không khai triển lên trên mà phát chứng đau đầu. Điều trị nên
bổ thận điền tinh.
Chủ chứng: Đầu khi đau khi không, khi đau kiêm hoa mắt chóng mặt, lưng gối
đau ê bủn rủn, đàn ông di tinh, đàn bà đới hạ, ù tai, ít ngủ, rêu lưỡi mỏng, mạch
trầm-tế vô lực.
Trị liệu: Đại bổ nguyên tiễn gia giảm: Thục địa 16g, Sơn thù nhục 10g, Sơn dược
10g, Câu kỷ tử 10g, Đỗ trọng 10g, Đương quy 10g, Nữ trinh tử 12g, Thỏ ty tử 6g,
Cúc hoa 6g, Mạn kinh tử 6g. Sắc uống.


6. ĐAU ĐẦU DO HUYẾT HƯ:
Do ăn uống không điều độ, làm lụng quá sức, hoặc sau khi bệnh khỏi, sau khi sinh
tỳ vị hư nhược, sinh hoá không đầy đủ, khí huyết suy tổn, hoặc do các chứng mất
máu quá nhiều; khí hư thì khí thanh dương không đi lên, huyết hư thì não bộ không
được nuôi dưỡng tốt, từ đó phát sinh đau đầu. Điều trị nên dùng thuốc bổ huyết.
Chủ chứng: Đau đầu hoa mắt, sắc mặt xanh sao kém tươi tỉnh, hồi hộp trống
ngực, mỏi mệt yếu sức, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng, mạch tế-nhược.
Trị liệu: Tứ vật thang gia giảm: Sinh địa 10g, Đương quy 10g, Xuyên khung 10g,
Mạn kinh tử 10g, Cúc hoa 6g, Tang thầm tử 12g, Hà thủ ô 10g, A giao 10g, Sắc
uống.

7. ĐAU ĐẦU DO ĐÀM TRỌC.
Tỳ mất kiện vận, đàm trọc trở trệ, khí thanh dương không thăng lên, các khiếu ở
trên bị chướng ngại gây đau đầu do đàm trọc. Điều trị dùng thuốc hoá đàm giáng
nghịch, kiện tỳ hoà vị.
Chủ chứng: Đau đầu tối tăm mặt mũi, vùng ngực-chấn thuỷ đầy tức khó chịu, nôn
oẹ đàm dãi, rêu lưỡi nhớt, mạch Hoạt hoặc Huyền-Hoạt.
Trị liệu: Bán hạ Bạch truât thiên ma thang gia giảm: Bán hạ 10g, Bạch truật 15g,
Thiên ma 10g, Phục linh 12g, Trần bì 6g, Mạn kinh tử 12g, Bạch tật lê 10g. Sắc
uống.

8. ĐAU ĐẦU DO Ứ HUYẾT.
Đau đầu do ứ huyết phần lớn phát sinh sau chấn thương bên ngoài sọ não hoặc phụ
nữ kinh hành không thông, bệnh lâu ngày nhập vào kinh lạc dẫn đến khí trệ huyết
ứ, huyết ứ trở ngại mạch lạc lên não, không thông nên đau.(bất thông tắc thống).
Điều trị dùng thuốc hoạt huyết hoá ứ.
Chủ chứng: Đau đầu lâu ngày không hết, có diểm đau cố định, đau như dùi đâm
hoặc tiền sử có chấn thương bên ngoài đầu, lưỡi có chấm điểm ứ huyết, mạch Tế
hoặc Tế -Sáp.
Trị liệu: Thông khiếu hoạt huyết thang gia giảm: Đào nhân 9g, Hồng hoa 9g, Xích

thược 6g, Xuyên khung 6g, Hành 3 củ, Đương quy vĩ 10g, Sâm tam thất 6g. Sắc
uống.

9. ĐAU SƯNG ĐẦU MẶT (LÔI ĐẦU PHONG)
Đầu mặt sưng đau, bệnh phát rất nhanh, phần lớn do phong nhiệt bên ngoài công
kích, đàm hoả bên trong uất lại mà phát bệnh. Bệnh này còn có tên gọi là “Lôi đầu
phong”. điều trị nên dùng thuốc thanh nhiệt giải độc, trừ thấp hoá đàm.
Chủ chứng: Đầu mặt đau sưng nổi cục, sốt cao, sợ lạnh, phát bệnh rất nhanh, đầu
đau nghe như sấm rền.
Trị liệu: Thanh chấn thang. Thiên ma 15g, Thương truật 15g, Lá sen 1 lá
nguyên. Sắc uống.

10. ĐAU NỬA ĐẦU (THIÊN DẦU THỐNG, THIÊN ĐẦU PHONG).
Chứng này đau dữ đội, bệnh thế kịch liệt, hoặc đau bên trái hoặc đau bên phải,
hoặc đau liên hố mắt, hàm răng, đau dứt trở lại như người bình thường. Chứng này
đa phần do đàm hoả gây nên. Điều trị cần phân biệt đau nửa đầu bên trái hay bên
phải.
Trị liệu:
- Phương thuốc trị đau nửa đầu bên phải: Bán hạ 9g, Trần bì 9g, Phục linh 10g,
Cam thảo 6g, Sa sâm 10g, Hoàng cầm 10g, Hoàng liên 9g, Xuyên khung 9g,
Phòng phong 10g, Đởm tinh 6g. Sắc uống.
- Phương thuốc trị đau nửa đầu bên trái: Bán hạ 9g, Trần bì 9g, Phục linh 10g, Cam
thảo 6g, Đương quy 9g, Bạch thược 12g, Xuyên khung 10g, Sài hồ 15g, Bạch chỉ
15g. Sắc uống.

11.ĐAU CẠNH CHÂN MÀY (MI LĂNG CỐT THỐNG).
Chứng này thường đi kèm trong các chứng đau đầu kinh dương minh hoặc kinh
thiếu dương, nếu đơn độc xuất hiện phần lớn là do phong nhiệt bó thúc ở ngoài, khi
đau không thể mở mắt ra được.
Trị liệu: Tuyến kỳ phương: Phòng phong 12g, Khương hoạt 10g, Hoàng cầm 12g,

Cam thảo 10g. Sắc uống.

12. ĐAU ĐỈNH ĐẦU.
Đau tại đỉnh đầu, ngay huỵệt Bách hội, do tướng hoả vượng, theo Đốc mạch vượt
lên. Điều trị không nên phạt hoả, chỉ nên tư âm tiềm dương. Đồng thời châm các
huyệt Bách hội, Thông thiên, Côn lôn, Chí âm, Thái xung
Trị liệu: Tam tài lang gia vị: Thiên môn 9g, Thục địa 12g, Nhân sâm 9g, Mẫu lệ
15g, Quy bản 15g. Sắc uống.

×