Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đề tài: “Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và những mâu thuẫn của nó. pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.58 KB, 26 trang )











LUẬN VĂN
Đề tài : Kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và những mâu thuẫn của nó
















1


Lời mở đầu
Năm 1986 trở về truớc nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế sản xuất nhỏ tự
cung tự cấp vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Mặt khác do
những sai lầm trong nhận thức về mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế
nớc ta ngày càng tụt hậu khủng hoảng trầm trọng kéo dài, mức sống nhân dân
thấp.
Đứng trớc bối cảnh đó con đờng đúng đắn duy nhất để đổi mới đất nớc
là đổi mới nền kinh tế. Tại đại hội VI (tháng 12/1986) của đảng ta đã đề ra
đờng lối đổi mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế bao cấp tràn lan
và tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Một chủ trơng hết sức quan trọng của giai
đoạn này là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhằm khai thác có
hiệu quả các nguồn lực của đất nớc để thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng nhanh
chóng. Đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc là một trong những
chủ trơng lớn của đảng và nhà nớc nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
Qua mời năm đổi mới chúng ta đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ.
Điều đó chứng tỏ đờng lối lãnh đạo của đảng và nhà nớc ta hoàn toàn đúng
đắn. Nhng phía sau những thành tựu đó còn không ít những khó khăn nổi cộm
do trong nền kinh tế đó còn tồn tại rất nhiều mâu thuẫn khác nhau. Do đó cần
nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện những quan điểm, biện pháp để nền kinh Tế
nớc ta phát triển theo định hớng phát triển xã hội chủ nghĩa và giữ vững định
hớng đó. Để hiểu rõ nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và sự phát
triển sắp tới thì em đã chọn đề tài: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa và những mâu thuẫn của nó. Sự đổi mới tất yếu của các doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc ở nớc ta hiện nay để nghiên cứu.



Phần I: lý luận chung
I Cơ sở lý luận:


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

2

1. Nội dung của quy luật mâu thuẫn:
1.1. Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan và phổ biến
Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật hiện tợng trong thế giới đều tồn
tại mâu thuẫn bên trong.
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi sự vật và hiện tuợng của giới tự nhiên,
đời sống xã hội và t duy của con ngời.
Mâu thuẫn tồn tại phổ biến ở mọi sự vật hiện tợng và tồn tại trong suốt quá
trình phát triển của mỗi sự vật.
Mâu thuẫn mang tính đa dạng. Mỗi sự vật, mỗi quá trình của thế giới khách quan
tồn tại những mâu thuẫn khác nhau. Mâu thuẫn trong tự nhiên khác trong mẫu
thuẫn xã hội và khác với mâu thuẫn trong t duy.
1.2. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hớng bài trừ phủ
định khác nhau giữa các mặt đó.
+ Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách giơì sự
đấu tranh, chuyển hoá giữa chúng. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong một
sự vật thống nhất nh một chính thể trọn vẹn nhng không nằm yên bên nhau mà
điều chỉnh, chỉnh hoá lẫn nhau tạo thành động lực phát triển của bản thân sự vật
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập đợc chia làm nhiều giai đoạn. Khi mới xuất
hiện, mâu thuẫn thờng đợc biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt. Chỉ có hai
mặt khác nhau có liên hệ hữu cơ với nhau và phát triển trái ngợc nhau thì mới
hình thành bớc đầu của mâu thuẫn. Trong quá trình phát triển của mâu thuẫn sự
khác nhau đó biến thành sự đối lập và dẫn đến xung đột gay gắt. Đến một giai
đoạn nào đó thì hai mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải

quyết. Kết quả là sự thống nhất của hai mặt đối lập cũ bị phá huỷ, sự thống nhất
của hai mặt đối lập mới dợc hình thành cùng với mâu thuẫn mới .
Ví dụ
: Sự phát triển của xã hội sẽ gắn liền với sự phát triển của phơng thức sản
xuất. Trong phơng thức sản xuất thì lực lợng sản xuất là yếu tố động, luôn
luôn vận đông theo hớng hoàn thiện. Đến một giai đoạn nào đó thì quan hệ sản
xuất hiện tại sẽ không phù hợp với lực lợng sản xuất. Lúc đó sẽ sinh ra mâu
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

3

thuẫn giữa lực luợng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất kìm hãm sự
phát triển của lực lợng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất cũ sẽ đợc xoá bỏ và
thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù hợp . Quá trình phát triển và bài chừ
lẫn nhau giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ diễn ra liên tục không
ngừng.
+Sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời
tơng đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng yên tơng đối của sự vật hiện
tợng. Còn sự đấu tranh của các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối nghĩa là nó
phá vỡ sự ổn định dẫn đến sự chuyển hoá về vật chất của các sự vât và hiện
tợng.
1.3. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập.
Không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập nào dẫn đến sự
chuyển hoá giữa chúng chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến
trình độ nhất định, hộ tụ các điều kiện cần thiết mới chuyển hoácuả các mặt đối
lập thờng xuyên diễn ra một cách tự phát. Còn trong xã hội sự chuyển hoácủa
các mặt đối lập diễn ra nhất thiết phải thông qua hoạt động có ý thức của con
ngời. Chuyển hoá của các mặt đối lập chính là lúc mâu thuẫn đợc giải quyết,
sự vật cũ mất đi và sự vật mới đợc hình thành.

Sự chuyển hoá của các mặt đối lập thờng diễn ra theo hai phơng thức.
+ Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhng ở trình độ cao hơn.
+ Có hai mặt chuyển hoá lẫn nhau để hình thành hai mặt đối lập hoàn toàn.
2. Một số loại mâu thuẫn
.
2.1. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn nằm ngay trong bản thân của sự vật và hiện
tợng. Sự vật hiện tợng nào cũng có mâu thuẫn bên trong, bởi vì sự vật hiện
tợng nào cũng là một thể thống nhất của các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật và hiện tợng với nhau. Sự
vật hiện tợng nào cũng có mâu thuẫn bên ngoài, bởi vì không có sự vật hiện
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

4

tợng nào lại tồn tại một cách biệt lập, không liên hệ với các sự vật hiện tợng
khác.
Mâu thuẫn bên trong là nhan tố quyết định sự vận độngvà phát triển của sự vật
và hiện tợng. Nó là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận độngvà phát
triển. Mâu thuẫn bên trong không tồn tại và phát sinh tác dụng tách dời mâu
thuẫn bên ngoài. Mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển
của sự vật.
2.2. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật và hiện tợng, nó
quyết định quá trình phát triển của sự vật và hiện tợng từ khi đợc hình thành
cho đến khi kết thúc.
+ Mâu thuẫn không cơ bản chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. Tuy không
giữ vai trò quyết định bản chất của sự vật và hiện tợng nhng nó có vai trò
quyết định đối với sự vận động và phát triển của sự vật hiện tợng.

2.3. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi bật lên hàng đầu ở giai đoạn nhất định
của quá trình phát triển của sự vật.
+ mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định.
2.4 Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hớng , những lực
lợng xã hội mà lợi ích căn bản trái ngợc nhau , không thể điều hoà đợc
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hớng những
lực lợng xã hội mà lợi ích căn bản nhất trí với nhau
3. Một số cặp phạm trù
:
3.2. Nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra sự bioến đổi nhất định
+ Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau của các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

5

+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả , nguyên nhân có trớc kết quả
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngợc lại một kết quả có thể
do nhiều nguyên nhân sinh ra .
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhng kết quả không tồn tại một cách thụ
động
3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên :
+ Tất nhiên là cái do bản chất , do những nguyên nhân bên trong của sự vật ,
hiện tợng quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra nh thế.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong quyết định mà là

do ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết định
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng biểu lộ ra bên ngoài thông qua cái ngẫu nhiên bao
giờ cũng vạch đờng đi cho mình qua vô số cái ngẫu nhiên .
II. Cơ sở thực tế

1. Tình hình kinh tế Việt Nam trớc năm 1986
Đây là thời điểm mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp bộc lộ một cách
toàn diện mặt tiêu cực của nó mà hậu quả là xuất hiện cuộc khủng hoảng kinh tế
xã hội sâu sắc vào cuối những năm 70 và đầu những năm 80 sản xuất phát triển
chậm trong khi dân số tăng nhanh . Thu nhập quốc dân cha bảo đảm đợc tiêu
dùng xã hội , một phần tiêu dùng xã hội phải dựa vào vay và viện trợ , nền kinh
tế cha tạo đợc tích luỹ lơng thực vải mặc và các hàng tiêu dùng thiết yếu đều
thiếu. Tình hình cung ứng vật t , tình hình giao thông vận tải rất căng thẳng ,
nhiêud xí nghiệp sử dụng công xuất ở mức thấp . Chênh lệch lớn giữa thu và chi
tài chính , giữa xuất khẩu và nhập khẩu . Thị trờng và vật giá không ổn định , số
ngời lao động cha đợc sử dụng còn đông , đời sống của ngời lao động gặp
nhiều khó khăn .
2. Thành tựu kinh tế đã đạt đợc trong công cuộc đổi mới :

Sau 10 năm thực hiện cải cách kinh tế kinh tế việt nam đã có những bớc chuyển
biến đáng khích lệ nh :
a. Nhịp độ phát triển kinh tế khá nhanh và ổn định
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

6

+ GDP tăng hàng năm 3,9% (Trong thời kỳ 1986-1990) và 8,2% (Thời kỳ 1991-
1995)
+ Nông nghiệp tăng 4,5%; công nghiệp tăng 13,5%; kim nghạch xuất khẩu tăng

20% trong thời kỳ 1991-1995
+ Sản lợng lơng thực tăng nhanh 21,5 triệu tấn (1990) lên 27,5 triệu tấn (1995)
b. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ
+ Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản trong GDP đã tăng từ 22,6% (1990)
lên 30,3% (1995)
+ Tỷ trong dịch vụ từ 38,6% lên 42,5%
+ Tỷ trong nông nghiệp giảm từ 40,6% xuống 36,2%
+ Tỷ trọng kinh tế quốc doạnh trong GDP từ 29,4% lên 40,4%
3. Kiềm chế và đẩy lùi đợc nạn siêu lạm phát.

Trong những năm 1986-1988 nạn lạm phát đã giảm từ 3 con số xuống còn 2
con số (Riêng năm 1993 xuống 1 con số), trong khi tăng trởng kinh tế khá cao.
4. Đời sống nhân dân
Một bộ phận dân có mức sống khá, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 55% (1989)
xuống còn 19,9% (1993).
Những thành tựu kinh tế- xã hội đã đạt đợc là kết quả của đờng lối đổi
mới do đảng khởi xớng và lãnh đạo. Đồng thời, đó cũng là sự phù hợp giữa ý
đảng và lòng dân.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

7

Phần II: Nội dung nghiên cứu

A. Nền kinh tế thi trờng ở nớc ta trong giai đoạn
hiện nay
I. Tính tất yếu khách quan phải xây dựng nền kinh tế thị trờng

Đất nớc ta hiện nay đang ở trong thời kỳquá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây

là thời kỳ mà tồn tại cả những thành phần xã hội cũ và xã hội mới. Các thành
phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan và có quan hệ
với nhau, cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nớc ta. Trong thời kỳ này thì lực lợng sản xuất tồn tại ở nhiều thang bậc khác
nhau, do đố sẽ hình thành nên nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, tạo ra nhiều
thành phần kinh tế khác nhau. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà
có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống
nhất. Các thành phần kinh tế này tồn tại trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh.
Nguyên nhân của việc xuất hiện các thành phần kinh tểtong thời kỳ quá độ
đi lên chủ nghĩa xã hội là do tính đa dạng về sở hữu t liệu sản xuất. Sự xuất hiện
của các hình thức sở hữu t liệu sản xuất do tính chất và trình độ phát triển của
lực lợng sản xuất quy định. Lực lợng sản xuất không ngừng vận động biến đổi
làm cho quan hệ sản xuất cũng không ngừng vận động biến đổi. Trong lịch sử
phát triển của sản xuất xã hội, sở hữu t nhân về t liệu sản xuất từ chỗ phù hợp,
thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất dần dần trở nên lỗi thời, lạc hậu,
cản trở sự phát triển của lực lợng sản xuất. Sự thay thế sở hữu t nhân bằng sở
hữu công cộng về t liệu sản xuất, mở đờng cho sự phát triển hơn nữa của lực
lợng sản xuất là tất yếu khách quan. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời
kỳ chuyển biến từ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất thành sở hữu công cộng về
t liệu sản xuất.
Sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế của nớc ta trong giai
đoạn hiện nay là một yêu cầu tất yếu vì:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

8

Nớc ta có lực lợng lao động dồi dào (gần 40 triệu lao động), cần cù, thông
minh song số ngời cha có việc làm còn nhiều, gây lãng phí sức lao động.
Trình độ lao động của ta hiện nay cha cao. Lao động chủ yếu vẫn là lao

động chân tay.
Do đố, việc khai thác, tận dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế là một
trong những giải pháp quan trọng để tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao
động. Nó cũng phù hợp với yêu cầu khách quan trong giai đoạn hiện nay.
II. Vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế

1. Thành phần kinh tế nhà nớc
ở nớc ta, nó ra đời do nhà nớc đầu t xây dựng và dokết quả của công cuộc
cải tạo hoà bình, công thơng nghiệp t bản Thành phần kinh tế này lấy sở
hữu nhà nớc làm nền tảng. Nó bao gồm: Các nguồn lực vật chất (nguồn tài
nguyên thiên nhiên, ngân hàng, bảo hiểm, dự trữ quốc gia, tài chính, tín dụng,
kho bạc và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do nhà nớc làm chủ.
Do thành phần kinh tế nhà nớc nắm các cơ sở quan trọng nhất của nền kinh
tế, là chỗ dựa kinh tế của nhà nớc, định hớng nền kinh tế đi theo con đờng
chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, kinh tế nhà nớcgiữ một vai trò rất quan trọng trong
các thành phần kinh tế của các nhà nớc ta hiện nay.
2. Thành phần kinh tế tập thể
Thành phần kinh tế này dựa trên sở hữu tập thể về t liệu sản xuất. Những
ngời lao động góp vốn vào làm ăn tập thể dới các hình thức là các hợp tác xã.
Sự hình thành của kinh tế tập thể phù hợp với yêu cầu khách quan của xã hội
hiện nay là hợp tác kinh doanh cùng có lợi. Đây là sự phát triển tất yếu của xã
hội. Nhng nó lại là sự xuất hiện ngẫu nhiên của một cá nhân nào đó đứng ra
thành lập hợp tác xã. Cá nhân này sẽ đi kêu gọi, vận động mọi ngời tham gia
vào hợp tác xã của mình dới hình thức đóng góp về vốn và sức lực. Lợi ích của
các xã viên sẽ đợc hởng theo cổ phần đóng góp và sức lao động bỏ ra. Sự hình
thành hợp tác sẽ mang tính tất yếu vì: Trong xã hội hiện nay có một bộ phận
nông dân có tích luỹ đợc một số vốn. Nhng số vốn đó còn quá nhỏ để mở một
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.


9

loại hình kinh doanh (thành lập hợp tác xã), trong khi đó họ lại muốn số tiền tích
luỹ của mình có thể đợc lu động và sinh lãi. Do đó sự xuất hiện của hợp tác xã
sẽ tạo điều kiện cho họ tham gia.
3. Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ

Thành phần kinh tế nay dựa trênchế độ t hữu nhỏ về t liệu sản xuất và lao
động của chính bản thân họ. Nớc ta đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Cho nênkinh tế cá thể và tiểu chủ của nớc ta còn
chiếm một tỷ trọng lớn ở trong nền kinh tế: tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và
dịch vụ nhỏ cá thể. Tác dụng của thành phần kinh tế nàylà vận dụng đợc mọi
năng lực sản xuất, giải quyết đợc công ăn việc làm, tăng sản phẩm cho xã hội,
cải thiện đời sống nhân dân. Thành phần kinh tế này từng bớc đợc đi vào con
đờng làm ăn tập thể, dới các hình thức hợp tác xã hoặc trở thành vệ tinh cho
các thành phần kinh tế khác
4. Thành phần kinh tế t bản t nhân

Dựa trên sở hữu t bản về t liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Kinh
tế t bản t nhân đợc tồn tại dới các hình thức doanh nghiệp t nhân, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn Đối với nớc ta, thành phần kinh tế này
đợc phát triển trong những nghành nghề mà pháp luật cho phép. Vai trò và tác
dụng của nó là: tận dụng đợc vốn, kỹ thuật công nghệ và trình độ quản lý của
nhà t bản, giải quyết đợc công ăn việc làm, tăng sản phẩm xã hội.
5. Thành phần kinh tế t bản nhà nớc
Thành phần kinh tế này ra đời do sự liên doanh liên kết nhà nớc với t bản t
nhân ở trong nớc cũng nh t bản ở nớc ngoài vào làm ăn ở nớc ta. Nó tồn tại
dới nhiều hình thức nh: các doanh nghiệp liên doanh, các công ty cổ phần
6. Thành phần kinh tế có vốn đầu t của nớc ngoài
Thành phần kinh tế này dựa trên vốn đầu t 100% vốn của nớc ngoài vào

nớc ta thông qua đầu t trực tiếp. Đối với nớc ta thành phần kinh tế này có vai
trò quan trọng trong thành phần kinh tế quá độ vì nó chiếm trên 10% GDP, hơn
20% thu nhập ngân sách và khoảng 30% kim nghạch xuất nhập khẩu.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

10


III. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế
1. Tính thống nhất
Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân thống
nhất. Sự phát triển của mỗi thành phần đều góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất
định về t liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất tuy có độc lập
tơng đối và có bản chất riêng nhng hoạt động kinh doanh trong môi trờng
chung, cùng chịu tác động của các nhân tố, các quy luật thị trờng. Đồng thời
các thành phần kinh tế tác động với nhau cả tích cực và tiêu cực. Sự tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần dẫn đến sự tồn tại của các giai cấp hoặc các tầng lớp
khác nhau. Tổng hợp toàn bộ các giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đó tạo thành cơ
cấu xẫ hội- giai cấp.
2. Sự mâu thuẫn

Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất yếu.
Cạnh tranh là động lực quan trọng để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lợng sản
xuất. Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là mâu thuẫn
giữa một bên là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể và kinh tế t bản nhà nớc với
một bên là kinh tế tự phát t sản và tiểu t sản của kinh tế t bản t nhân và kinh
tế cá thể là không thể điều hoà.
Tóm lại, trong nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, sự thống nhất và mâu

thuẫn giữa chúng là khách quan. Sự thống nhất và mâu thuẫn làm cho các thành
phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh và hợp tác,
từng thành phần kinh tế tồn tại với t cách là đơn vị sản xuất hàng hoá, đều đóng
góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và cần có sự quản lý của nhà nớc
nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, đem lại thắng lợi cho chủ nghĩa xã
hội. Các thành phần kinh tế cần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để chúng tồn
tại, phát triển. Đồng thời, các thành phần kinh tế cần đợc bình dẳng trên mọi
phơng diện.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

11

IV. Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời xã
hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng là một loại hình kinh tế mà trong đó các mối quan hệ kinh
tế giữa ngời với ngời đợc biểu hiện thông qua thị trờng, tức là thông qua
việc mua bán, trao đổi hàng hoá tiền tệ thị trờng. Trong kinh tế thị trờng, các
quan hệ hàng hoá tiền tệ phát triển, mở rộng bao quát trên mọi lĩnh vực có ý
nghĩa phổ biến đối với ngời sản xuất và tiêu dùng.Do nảy sinh và hoạt động
một cách khách quan trong điều kiện lịch sử nhất định. Kinh tế thị trờng phản
ánh đầy đủ trình độ văn minh và phát triển xã hội là nhân tố phát triển sức sản
xuất, tăng trởng kinh tế, thúc đẩy xã hội tiến lên. Tuy nhiên, kinh tế thị trờng
cũng có những khuyết tật nh sự cạnh tranh lạnh lùng, tính tự phát mù quáng
dẫn đến sự phá sản, thất nghiệp, khủng hoảng chu kì.
Kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay không chỉ tạo điều kiện vật chất để xây
dựng, phát huy nguồn lực con ngời mà còn tạo ra môi trờng thích hợp cho con
ngời phát triển toàn diện, toàn diện cả về vật chất lẫn tinh thần. Kinh tế thị
trờng tạo ra sự cạnh tranh, chạy đua quyết liệt. Điều đó buộc con ngời phải

năng động sáng tạo, linh hoạt, có tác phong nhanh nhạy, có đầu óc quan sát,
phân tích để thích nghi và hành động có hiệu quả.
Tuy nhiên, không phải cứ xây dựng đợc kinh tế thị trờng là phẩm chất tốt
đẹp tự nó hình thành cho con ngời. Có những lúc, những nơi kinh tế thị trờng
làm cho con ngời ta tha hoá, biến con ngời thành nô lệ của đồng tiền, kẻ đạo
đức giả chỉ biết tôn trọng sức mạnh và lợi ích cá nhân, sẵn sàng trà đạp lên phẩm
chất, văn hoá, đạo đức, luân lý
Ví dụ nh: tệ nạn thơng mại hoá trờng học, xem nhẹ truyền thống tôn s
trọng đạo, tệ nạn ma tuý, cờ bạc, mại dâm, hối lộ, tham nhũng
Kinh tế thị trờng là mục tiêu xây dựng con ngời xã hội chủ nghĩa, là một
mâu thuẫn biện chứng trong thực tiễn nớc ta hiện nay. Đây chính là hai mặt của
mâu thuẫn xã hội. Giữa kinh tế thị trờng và quá trình xây dựng con ngời vừa
có sự thống nhất, vừa có sự đấu tranh kinh tế thị trờng vừa tạo ra điều kiện để
xây dựng, phát huy những nguồn lực con ngời, vừa tạo ra những độc tố nguy
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

12

hại cho con ngời. Việc giải quyết những mâu thuẫn trên đây là việc làm không
hề đơn giản. Đối với nớc ta mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và quá trình xây
dựng con ngời đợc giải quyết bằng vai trò lãnh đạo của đảng, bằng sự quản lý
của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
V. Giải pháp khắc phục khó khăn trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trờng
Nền kinh tế nớc ta trong giai đoạn hiện nay có 3 loại hình sở hữu: sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Các loại hình sở hữu này đã hình thành
nên các thành phần kinh tế. Để các loại hình kinh tế này hoạt động theo định
hớng xã hội chủ nghĩa thì đảng và nhà nớc ta đã đa ra một số giải pháp sau
đối với các thành phần kinh tế.

1. Thành phần kinh tế nhà nớc:
+ Phát huy vai trò chủ đạo, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà
nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
+ Các doanh nghiệp nhà nớc giữ vững những vị trí then chốt, phải đi đầu trong
việc ứng dụng tién bộ khoa học và công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất
lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Phải hoàn thành việc củng
cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động.
+ Đổi mới cơ chế quản lý, nhất là phơng thức đầu t vốn của nhà nớc cho các
doanh nghiệp. Phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh
nghiệp.
+ Đổi mới cơ chế chính sách đối với các doanh nghiệp nhà nớc và theo hớng
xoá bao cấp, cạnh tranh bình đẳng, tự chịu trách nhiệm, nộp đủ thuế và có lãi.
2. Thành phần kinh tế tập thể:
+ Khuyến khích phát triển với nhiều hình thức hợp tácđa dạng, trong đó hợp tác
xã là nòng cốt
+ Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa nghành hoặc chuyên nghành
+ Nhà nớc giúp hợp tác xã đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học, công nghệ thông
tin mở rộng thị trờng, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, giải quyết
nợ.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

13

+ Khuyến khích tích luỹ phát triển vốn của hợp tác xã
3. Thành phần kinh tế cá thể, tiểu chủ:
+ Có vị trí quan trọng, lâu dài cả ở nông thôn và thành thị
+ Nhà nớc tạo điều kiện giúp đỡ và phát triển
+ Khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện
4. Thành phần kinh tế t bản t nhân:

+ Khuyến khích phát triển rộng rãi trong các nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật không cấm.
+ Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để phát triển trên
những hớng u tiên của nhà nớc, kể cả đầu t ra nớc ngoài
+ Chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho ngời lao động, liên
doang liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nớc
5. Thành phần kinh tế t bản nhà nớc:

+ Phát triển đa dạng dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà
nớc và kinh tế t bản t nhân trong và ngoài nớc.
+ Tôn trọng lợi ích thiết thực cho các bên đầu t kinh doanh
6. Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài:

+ Thành phần này bao gồm phần vốn đầu t của nớc ngoài vào các cơ sở sản
xuất kinh doanh ở nớc ta.
+ Tạo điều kiện phát triển thuận lợi, tập chung hớng vào sản xuất hàng xuất
khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công nghệ hiện
đại, tạo thêm nhiều việc làm.
+ Cải thiện môi trờng kinh tế và pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài
+ Phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức
sở hữu, giữa các thành phần kinh tế, ngời trong nớc và nớc ngoài
+ Phát triển hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dựng rộng
rãi vốn đầu t xã hội
+ Phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn cụ thể
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

14

Với những biện pháp cải tiến nh trên thì đảng và nhà nớc ta đã đa ra một số

chỉ tiêu kinh tế từ nay đến năm 2005 là:
- Tổng GDP năm 2005 tăng gấp 2 lần năm 1995, với tốc độ tăng trởng GDP
bình quân hàng năm là 7,5%; trong đó nông, lâm, ng nghiệp tăng4,3%; công
nghiệp và xây dựng tăng 10,8%; dịch vụ tăng 7,5%
- Giá trị sản xuất tăng hàng năm: nông, lâm, ng nghiệp là 4,8%; công nghiệp
13%; dịch vụ 7,5%
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16% năm.
+ Đến 2005 cơ cấu các nghành trong GDP là: nông, lâm, ng nghiệp 20-21%,
công nghiệp và xây dựng 38-39%, dịch vụ 41-42%, cơ cấu lao động tơng ứng
là: 56-57%; 20-21%; 23-24%
B. Thơng nghiệp quốc doanh trong điều kiện nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta hiện nay.
I. Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc.

Nh chúng ta đã biết, sự phát triển của lực lợng sản xuất đã làm xuất hiện
phân công lao dộng xã hội, đa đến một tất yếu có sự trao đổi hàng hoá (H-H).
Phân công lao động xã hội phát triển và chế độ t hữu ra đời đã thúc đẩy trao đổi
hàng hoá ngày càng mở rộng, dẫn đến hình thành tiền tệ cùng với nó là lu
thông hàng hoá (H-T-H).
Chuyên môn hoá trong sản xuất phát triển, khối lợng sản phẩm đem ra trao
đổi ngày càng tăng, sinh ra nhu cầu chuyên môn hoá việc lu thông hàng hoá.
Một số ngời hoặc tổ chức tách ra khỏi việc sản xuất, chuyển sang hoạt động
chuyên ứng tiền ra mua hàng hoá để bán lại nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc
mua bán này tức là làm nghề kinh doanh hàng hoá hay hoạt động thơng mại.
Nghành thơng mại ra đời là nấc thang phát triển kế tiếp, cao hơn của lu thông
hàng hoá, là kết quả trực tiếp của sự phát triển lu thông hàng hoá. Đó chính là
một nghành kinh tế quốc dân thuộc khu vực sản xuất vật chất nhng không trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất mà có chức năng phục vụ lu thông hàng hoá
thông qua việc trao đổi sản phẩm dới hình thức mua bán.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software

For evaluation only.

15

Đối với nớc ta, một nớc đang phát triển vào loại nghèo của thế giới lại trải
qua một chặng đờng lịch sử rất phức tạp, đặc biệt là hiện nay, khi chùng ta đã
và đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng thì lĩnh vực thơng mại có vai trò hết
sức quan trọng trong quá trình chuyển dịch và đổi mới kinh tế theo hớng phát
triển sản xuất với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế trong cơ chế thị
trờng. Hoạt động thơng mại góp phần thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát triển,
phục vụ và kích thích nhu cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân c, tham gia mở
rộng thị trờng, bình ổn giá cả. Các hoạt động thơng mại đợc phản ánh trung
thực trên thị trờng và có ảnh hởng đến mọi hoạt động kinh tế khác.
ở Việt Nam đã hình thành một thị trờng thống nhất, hàng hoá tự do lu
thông trong phạm vi cả nớc, mức chênh lệch giá giữa các vùng trở nên không
đáng kể. Trên thị trờng có nhiều chủ thể buôn bán khác nhau, tạo ra sự cạnh
tranh giữa những ngời cung ứng hàng hoá ngày càng phong phú, thị trờng
đợc đa dạng hoá. Các nhu cầu của ngời tiêu dùng đợc thảo mãn ngày càng
nhiều hơn và thái độ phục vụ rất tận tình. Việc tiêu thụ hàng hoá là nguồn sống
của nhà thơng nghiệp, nên thơng nghiệp t nhân cạnh tranh với thơng nghiệp
nhà nớc và thơng nghiệp tập thể. Do có sự cạnh tranh giữa những ngời bán
hàng nên khách hàng lên ngôi và thực sự trở thành thợng đế.
Tuy nhiên, bên cạnh sự đa dạng, phong phú và phục vụ tận tình của ngời
bán hàng, thì ta còn thấy những mặt tiêu cực nh hiện tợng tranh mua, tranh
bán, làm hàng giả, tiêu thụ hàng lậu, hàng trốn thuế. Thực chất mấy năm qua thị
trờng Việt Nam đã bị hàng lậu, hàng giả, hàng trốn thuế o ép từ nhiều phía.
Ngời tiêu dùng thì đợc lựa chọn nhiều chủng loại hàng hoá chất lợng tốt
nhng ngời sản xuất thì bị hàng ngoại chen lấn rất mạnh và nhiều doanh nghiệp
bị phá sản vì sự cạnh tranh của hàng ngoại. Lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng có
nhiều khó khăn do kỷ luật xuất khẩu không đợc nghiêm minh. Trong khi thị

trờng Việt Nam tràn ngập nhiều loại hàng xa xỉ, cao cấp, nhiều loại hàng độc
hại nh thuốc lá, rợuthì một số hàng thiết yếu nh thuốc men, quần áo, sách
vở, hàng cho đồng bào miền núi, hàng phục vụ cho những nhu cầu tối thiểu của
nhân dân lại rất thiếu. Sở dĩ có tình hình đó là vì các doanh nghiệp thơng mại
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

16

hiện nay chủ yếu chạy theo mục tiêu lợi nhuận nên họ tập trung phục vụ ở nơi
đông dân c và những ngời giàu có, có sức mua và nhu cầu cao, còn những nơi
ít dân, tha dân, dân nghèo, không có tiền nh nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa thì ngay cả những nhu cầu thiết yếu cũng không đợc đáp ứng do giá
vận tải đẩy lên quá cao.
Chính vì những nguyên nhân trên nên việc hình thành các doanh nghiệp nhà
nớc là một yếu tố cần thiết. Việc ra đời các doanh nghiệp nhà nớc sẽ cung cấp
cho ngời tiêu dùng những vật phẩm thiết yếu, nhất là nhóm dân c nghèo, ít
tiền ở vùng xa, vùng sâu, vùng núi cao nh muối, muối iốt, sách vở cho học sinh,
quần áo thuốc memNgoài ra nhà nớc còn có thể sử dụng các doanh nghiệp
thơng mại này để thực hiện chức năng điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả và chi
phối các hoạt động trên thơng trờng. Bên cạnh đó, chúng ta cần phải có nhiều
tập đoàn kinh tế đủ mạnh để nối ra thị trờng bên ngoài. Các công ty xuất nhập
khẩu rất khó thực hiện các hoạt động xuất khẩu. Vì vậy việc hình thành các tập
đoàn thơng mại quốc tế gia để vơn ra thị trờng nớc ngoài là một yêu cầu rất
cơ bản ở nớc ta hiện nay. Các doanh nghiệp t nhân không thể đảm đơng đợc
vai trò chủ đạo trong ngoại thơng. Việt Nam đang từng bớc hội nhập xu thế tự
do hoá thơng mại toàn cầu mà bớc khởi đầu quan trọng là việc tham gia khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) để chuẩn bị gia nhập diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu á- Thái Bình Dơng (APEC). Để có một chỗ đứng trong thị trờng quốc
tế, nhà nớc cần đứng ra tổ chức các tập đoàn thơng mại quốc gia làm cầu nối

cho các doanh nghiệp hội nhập vào thị trờng thế giới.
II. Thực trạng của các doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
1. Cơ cấu tổ chức:
Bộ máy quản lý doanh nghiệp nhà nớc nói chung và doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc nói riêng còn quá cồng kềnh, chi phí hành chính và tiếp khách quá
lớn. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, trớc hết là giám đốc chậm đợc đổi
mới.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

17

VD:
Doanh nghiệp t nhân

Doanh nghiệp nhà nớc

Bộ máy hành chính gián tiếp


Chi phí hành chính gián tiếp

5 ngời

3,8%
38 ngời

24%


Số liệu điều tra trên đây ở tỉnh Vĩnh Phúc đối với một doanh nghiệp nhà
nớc có vốn 2 tỷ đồng và một doanh nghiệp t nhân có vốn tơng tự và hoạt
động kinh doanh nghành nghề giống nhau.
Đa phần các giám đốc của các doang nghiệp thơng mại nhà nớc vẫn là
hãnh tiến , nguyên vị t cơ chế bao cấp chuyển sang, cha có sự sàng lọc tuyển
chọn khách quan theo tiêu chuẩn của ngời giám đốc trong cơ chế thị trờng.
Bên cạnh đó, việc lên chức, lên lơng của các nhân viên trong các doanh nghiệp
nhà nớc trong thời gian qua còn nhiều hạn chế. Việc lên chức thì theo kiểu tre
già măng mọc, ngời đơng chức có nghỉ hu hoặc vì một lý do nào đó không
còn công tác nữa thì ngời sau mới đợc lên. Việc lên chức lại diễn ra theo hình
thức bổ nhiệm, do đó đã dẫn đến việc trì trệ trong phấn đấu, dẫn đến tiêu cực
trong quản lý. Ngời đơng chức không cần phấn đấu, chỉ cần giữ vững đợc
mối quan hệ với lãnh đạo cấp trên là giữ đợc vị trí của mình. Chính vì lý do đó
mà đội ngũ cán bộ thì trì trệ, không chịu đổi mới, công nhân viên thì không cố
gắng phấn đấu trong công việc. Trong công việc thì không có sự ganh đua để thể
hiện khả năng của mình. Đây là lý do dẫn đến đội ngũ cán bộ nhân viên trong
các doanh nghiệp nhà nớc ngày càng sa sút và yếu kém. Điều này làm cho các
doanh nghiệp nhà nớc không thực hiện đợc vai trò và nhiệm vụ của mình trong
điều kiện nền kinh tế thị trờng.
2. Cơ chế hoạt động.

Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc
còn bị bó chặt trong một cơ chế tài chính xơ cứng. Cơ chế khoán, đặc biệt là
khoán trắngvà khoán mặc kệđã làm lu mờ vai trò và uy tín của thơng
nghiệp quốc doanh.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

18


Các donh nghiệp, muốn sản xuất kinh doanh chủ động và đem lại hiệu quả
kinh tế cao thì trong cơ cấu vốn bao giờ cũng phải chiếm tỷ lệ thích ứng. Nhng
do suy nghĩ cũ của thời bao cấp còn đè nặng cho nên họ thờng ỷ lại, trông chờ
bên trên. Khi đã có vốn lu động dù là phải vay hay có sự đóng góp của cán bộ
nhân viên thì việc sử dụng vốn đó lại không đúng mục đích.
Thực chất của khoán kinh doanh là cho cán bộ công nhân viên thuê cơ sở vật
chất và biển hiệu quốc doanh với giá thấp hơn cho t nhân thuê. Nhà nớc giao
khoán cửa hàng, quầy hàng và cung ứng hàng hoá cho ngời nhận khoán, lúc
đầu là 70/30, 70 là hàng công ty giao khoán; 30 là hàng tự chạy của ngời nhận
khoán. Nhng dần dần nguồn hàng tập trung của công ty không còn, tỷ lệ bên
trên sẽ bị đảo ngợc lại; 70/30, thậm chí không có hàng cung ứng, đơn vị nhận
khoán phải lo tất cả. Trong tình hình nh vậy, đơn vị nhận khoán lợi dựng cửa
hàng và biển hiệu quốc doanh để thả sức bóp chẹt ngời tiêu dùng và có khi còn
có cả những loại hàng không đảm bảo chất lợng. Từ đó, uy tín của thơng
nghiệp quốc doanh cũng sẽ bị lu mờ.
3. Tính độc lập tự chủ của các doanh nghiệp

Thực tế cho thấy chừng nào mỗi cơ quan chủ quản là cơ sở còn trực tiếp
quản lý một số doanh nghiệp thì sự hoạt động của doanh nghiệp bị chi phối
nhiều mặt, mất tính độc lập.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thờng và đảm bảo tính độc lập tự chủ của doanh nghiệp, việc kiểm tra,
giám sát của các cơ quan thi hành pháp luật của nha nớc là cần thiết song nên
có quy định chức năng cụ thể của từng nghành, tránh chồng chéo làm mất quá
nhiều thời gian đón tiếp và giải trình đối với doanh nghiệp.
4. Cổ phần hoá doanh nghiệp

Việc triển khai thực hiện cổ phần hoá , chuyển đổi sở hữu đối với doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc còn hết sức chậm chạp, không dấy lên thành đợc
phong trào sôi động trong quần chúng.

Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lu
thông hàng hoá bằng vốn của nhà nớc. Cái quan trọng của doanh nghiệp thơng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

19

mại nhà nớc là ở chỗ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp phải là những mặt
hàng thiết yếu , nếu thị trờng hẫng hụt sẽ ảnh hởng nhanh chóng đến toàn bọ
hoạt động kinh tế xã hội , chính trị quốc phòng và an ninh . Tuy nhiên những
mặt hàng đó nhà nớc cũng không độc quyền mà vẫn khuyến khích các thành
phần kinh tế khác nhau tham gia , nh vậy về cơ bản các doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc có thể thực hiện đa sở hữu , cho nên trong điều kiện kinh tế thị
trờng việc thực hiện cổ phần hoá đa dạng hoá sở hữu doanh nghiệp thơng mại
nhà nớc là điều tất yếu . Tuy nhiên trong những năm vừa qua việc thực hiện cổ
phần hoá đa dạng hoá kinh doanh còn chậm chạp và trì trệ vì một số nguyên
nhân :
- Vẫn có sự ngập ngừng chậm trễ trong việc sửa đổi chính sách chế độ , còn kỳ
thị phân biệt đối xử với kinh tế ngoài quốc doanh . Những chính sách luật lệ
mới ban hành còn mang dấu ấn của cơ chế cũ thiếu nhất quán .
- Các giám đốc lo rằng khi chuyển sang doanh nghiệp ngoài quốc doanh , họ sẽ
mất các u đãi .
III . Một số giải pháp nhằm đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp thơng
mại nhà nớc hiện nay
1- Nhận thức nhất quán, toàn diện hơn nội dung sắp xếp lại hệ thống doanh
nghiệp thơng mại và phơng thức hoạt động của chúng
+ Về hệ thống doanh nghiệp chuyển từ hai loại hình doanh nghiệp là quốc
doanh và hợp tác xã mua bán sang nhiều loại hình doanh nghiệp thơng mại :
các liên doanh ,các doanh nghiệp nhà nớc hợp tác xã , doanh nghiệp t nhân
Đến nay hầu hết các doanh nghiệp nông công nghiệp quy mô lớn đều trực tiếp

tham gia hoạt động thơng mại kể cả xuất nhập khẩu trực tiếp và có hàng trăm
đại lý bán hàng trên cả nớc . Điều này vừa tạo điều kiện cho các nhà sản xuất
tiếp cận thị trờng , điều chỉnh hoạt động trên cơ sở nhu cầu thị trờng vừa tạo ra
sự cạnh tranh gay gắt , bắt buộc các doanh nghiệp thơng mại chuyên nghiệp
phải vơn lên để chiếm lĩnh thị trờng .
Trong hệ thống doanh nghiệp cũng có sự khác biệt nổi bật .
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

20

Sự kết hợp hoạt động đan xen giữa các loại hình doanh nghiệp thơng mại
trên thị trờng gắn với từng nghành hàng .
Việc hoà nhập mở cửa biên giới đã xuất hiện các hình thức giao lu, liên kết
có tính quốc tế trong việc cung ứng, tiêu thụ hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế
quốc dân.
+ Về phơng thức hoạt động: cũng có những thay đổi cơ bản theo cơ chế thị
trờng, chấp nhận cạnh tranh, trừ một số mặt hàng nh điện, nớc
2. Sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp thơng mại nhà nớc

+ Nhận thức rõ vai trò chủ đạo của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong
nghành thơng mại. Nắm giữ một số khâu, một số nghành hàng quan trọng. Đối
với những nghành hàng còn lại cần huy động sức mạnh tổng hợp của các loại
doanh nghiệp trên cơ sở cạnh tranh.
Từng bớc xoá bỏ độc quyền của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc trong một
số nghành hàng không cần thiết.
+ Nhanh chóng thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp thơng mại nhà
nớc.
Không để cho các giám đốc tự nguyện thực hiện cổ phần hoá mà nhà nớc lựa
chọn, khi thấy cần ra quyết định bắt buộc

Tiếp tục nghiên cứu cách xác định nhanh giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá. Đây
là khâu lâu nay phức tạp, khó khăn, mất nhiều thời gian nhất.
Đơn giản hoá quy trình cổ phần hoá phải trải qua bốn bớc, mỗi bớc phải làm
chục công việc với thời gian kéo dài làm cản trở tiến bộ cổ phần hoá.
Thực hiện phân cấp quyết định cổ phần hoá cho từng địa phơng và nghành trên
cơ sở chính sách của nhà nớc.
3. Tăng cờng quản lý nhà nớc đối với hệ thống doanh nghiệp thơng mại

Sửa đổi quy định đăng ký thành lập loại hình doanh nghiệp thơng
mại ngoài quốc doanh.
Bổ sung quy chế cho thuế đất, mặt bằng kinh doanh
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

21

Tổ chức công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên cơ sở kết hợp nguồn kinh phí của doanh nghiệp có ngời học và
hỗ trợ của nhà nớc. Tập trung chống buôn lậu và gian lận thơng mại.
Đối với một số nghành hàng quy mô lớn, liên quan trực tiếp đến xuất nhập
khẩu, cần tập trung chỉ đạo để đủ sức mạnh cạnh tranh.
Đồng thời nhà nớc tăng cờng đầu t mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng,
chế biến sản phẩm, hệ thống kho tàng, tạo thuận lợi cho giao lu hàng hoá.
Thay đổi cơ bản cách thanh tra, kiểm soát của nhà nớc.
Với những biện pháp đã nêu ở trên, chúng ta có thể hy vọng rằng trong thời
gian tới các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc có thể đạt đợc hiệu quả nh
mong muốn. Tình trạng tiêu cực trong thơng mại sẽ giảm, kinh tế Việt Nam sẽ
ngày càng phát triển.






Phần III. Kết luận
Đại hội lần thứ VI của đảng đã chủ trơng phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần là hoàn toàn đúng đắn và sáng suốt bởi đờng lối đó xuất phát
từ trình độvà tính chất của lực lợng sản xuất không đồng đều nên không thể
nóng vội và nhất là xây dựng quan hệ sản xuất. Mở ra nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần đã khơi dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy năng lực sáng
tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất kinh doanh thúc đẩy sản
xuất phát triển. Do đó nền kinh tế nớc ta thực sự đợc đổi mới đạt đợc những
thành tựu to lớn: Từ một nớc đói kém, cơ sở vật chất nghèo nàn, kỹ thuật lạc
hậu đến nay trở thành một nớc không chỉ đủ ăn mà còn d thừa, xuất khẩu ra
nớc ngoài.
VD
: Trong nông nghiệp nh lúa gạo, cà phê
Trong may mặc: Quần áo, lụa tơ tằm
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

22

Trong ng nghiệp: cá tra và cá ba sa.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc đó thì chúng ta không thể lơ là, mất
cảnh giác trong quan hệ quốc tế, làm ăn với nớc ngoài. Trong tình hình hiện
nay, các thế lực bên ngoài đang thực hiện âm mu diễn biến hoà bình đối với
chúng ta. Thông qua diễn biến hoà bình chúng sẽ tiêu diệt và phs hoại nền kinh
tế nớc ta. Trớc tình hình đó thì vai trò của các nhà kinh tế, sự lãnh đạo của
đảng và nhà nớc là hết sức quan trọng. Đặc biệt đối với em là một nhà kinh tế
quốc tế tơng lai thì em càng cảm thấy mình cần phải cố gắng hơn trong học tập

và nhận thức về chính trị để có đủ kiến thức cho sau này.








Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình triết học Mác- Lênin
Đồng chủ biên: GS. TS. Nguyễn Hữu Vui
GS.TS. Nguyễn Ngọc Long
2. Giáo trình kinh tế chính trị
Đồng chủ biên: GS. TS. Chu Văn Cấp
PGS. TS. Trần Bình Trọng
NXB: Chính trị quốc gia Hà Nội- 2002
3. Giáo trình lịch sử kinh tế quốc dân
Chủ biên: GS. TS. Nguyễn Trí Dĩnh
NXB: Giáo dục- 2001
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

23

4. Đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc ở nớc ta hiện
nay
Đồng chủ biên: PGS. TS. Trần Văn Chử
TS. Lê Ngọc Tòng

NXB: Lao động- 2000
5. Một số nhận thức mới về con đờng XHCN của Việt Nam
Đồng chủ biên: PTS. Cao Thái
PTS. Đào Duy Quát
NXB: T tởng- Văn hoá 1992
6. Văn kiện đại hội đảng VIII, IX







Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

24

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học kinh tế quốc dân





Tiểu luận triết
Đề tài:
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và những mâu thuẫn. Sự
đổi mới tất yếu của các doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay.










Tác giả: Phạm Duy Long
Khoa: KT- KDQT
Lớp: KTQT- K44
Ngời hớng dẫn: TS. Lê Ngọc
Thông




Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×