Lời mở đầu
Năm 1986 trở về truớc nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế sản xuất nhỏ tự cung
tự cấp vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Mặt khác do những sai
lầm trong nhận thức về mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế nớc ta ngày
càng tụt hậu khủng hoảng trầm trọng kéo dài, mức sống nhân dân thấp.
Đứng trớc bối cảnh đó con đờng đúng đắn duy nhất để đổi mới đất nớc là đổi
mới nền kinh tế. Tại đại hội VI (tháng 12/1986) của đảng ta đã đề ra đờng lối đổi
mới nền kinh tế, chuyển từ nền kinh tế theo cơ chế bao cấp tràn lan và tập trung
quan liêu sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Một chủ trơng hết sức quan trọng của giai đoạn này là phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhằm khai thác có hiệu quả các nguồn lực
của đất nớc để thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng nhanh chóng. Đổi mới hoạt động
của các doanh nghiệp nhà nớc là một trong những chủ trơng lớn của đảng và nhà
nớc nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
Qua mời năm đổi mới chúng ta đạt đợc những thành tựu đáng khích lệ. Điều
đó chứng tỏ đờng lối lãnh đạo của đảng và nhà nớc ta hoàn toàn đúng đắn. Nhng
phía sau những thành tựu đó còn không ít những khó khăn nổi cộm do trong nền
kinh tế đó còn tồn tại rất nhiều mâu thuẫn khác nhau. Do đó cần nghiên cứu, bổ
sung và hoàn thiện những quan điểm, biện pháp để nền kinh Tế nớc ta phát triển
theo định hớng phát triển xã hội chủ nghĩa và giữ vững định hớng đó. Để hiểu rõ
nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và sự phát triển sắp tới thì em đã
chọn đề tài: Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và những mâu
thuẫn của nó. Sự đổi mới tất yếu của các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc ở nớc
ta hiện nay để nghiên cứu.
Phần I: lý luận chung
I Cơ sở lý luận:
1
1. Nội dung của quy luật mâu thuẫn:
1.1. Mâu thuẫn là hiện tợng khách quan và phổ biến
Phép biện chứng duy vật khẳng định mọi sự vật hiện tợng trong thế giới đều tồn tại
mâu thuẫn bên trong.
Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi sự vật và hiện tuợng của giới tự nhiên, đời
sống xã hội và t duy của con ngời.
Mâu thuẫn tồn tại phổ biến ở mọi sự vật hiện tợng và tồn tại trong suốt quá trình
phát triển của mỗi sự vật.
Mâu thuẫn mang tính đa dạng. Mỗi sự vật, mỗi quá trình của thế giới khách quan
tồn tại những mâu thuẫn khác nhau. Mâu thuẫn trong tự nhiên khác trong mẫu
thuẫn xã hội và khác với mâu thuẫn trong t duy.
1.2. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hớng bài trừ phủ
định khác nhau giữa các mặt đó.
+ Sự thống nhất giữa các mặt đối lập trong cùng một sự vật không tách giơì sự đấu
tranh, chuyển hoá giữa chúng. Bởi vì các mặt đối lập cùng tồn tại trong một sự vật
thống nhất nh một chính thể trọn vẹn nhng không nằm yên bên nhau mà điều
chỉnh, chỉnh hoá lẫn nhau tạo thành động lực phát triển của bản thân sự vật
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập đợc chia làm nhiều giai đoạn. Khi mới xuất
hiện, mâu thuẫn thờng đợc biểu hiện ở sự khác nhau của hai mặt. Chỉ có hai mặt
khác nhau có liên hệ hữu cơ với nhau và phát triển trái ngợc nhau thì mới hình
thành bớc đầu của mâu thuẫn. Trong quá trình phát triển của mâu thuẫn sự khác
nhau đó biến thành sự đối lập và dẫn đến xung đột gay gắt. Đến một giai đoạn nào
đó thì hai mặt đối lập sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải quyết. Kết quả
là sự thống nhất của hai mặt đối lập cũ bị phá huỷ, sự thống nhất của hai mặt đối
lập mới dợc hình thành cùng với mâu thuẫn mới .
Ví dụ: Sự phát triển của xã hội sẽ gắn liền với sự phát triển của phơng thức sản
xuất. Trong phơng thức sản xuất thì lực lợng sản xuất là yếu tố động, luôn luôn
vận đông theo hớng hoàn thiện. Đến một giai đoạn nào đó thì quan hệ sản xuất
hiện tại sẽ không phù hợp với lực lợng sản xuất. Lúc đó sẽ sinh ra mâu thuẫn giữa
2
lực luợng sản xuất và quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển
của lực lợng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất cũ sẽ đợc xoá bỏ và thay vào đó là
quan hệ sản xuất mới phù hợp . Quá trình phát triển và bài chừ lẫn nhau giữa lực
lợng sản xuất và quan hệ sản xuất sẽ diễn ra liên tục không ngừng.
+Sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời tơng
đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng yên tơng đối của sự vật hiện tợng.
Còn sự đấu tranh của các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối nghĩa là nó phá vỡ
sự ổn định dẫn đến sự chuyển hoá về vật chất của các sự vât và hiện tợng.
1.3. Sự chuyển hoá của các mặt đối lập.
Không phải bất kỳ sự đấu tranh nào của các mặt đối lập nào dẫn đến sự
chuyển hoá giữa chúng chỉ có sự đấu tranh của các mặt đối lập phát triển đến trình
độ nhất định, hộ tụ các điều kiện cần thiết mới chuyển hoácuả các mặt đối lập th-
ờng xuyên diễn ra một cách tự phát. Còn trong xã hội sự chuyển hoácủa các mặt
đối lập diễn ra nhất thiết phải thông qua hoạt động có ý thức của con ngời. Chuyển
hoá của các mặt đối lập chính là lúc mâu thuẫn đợc giải quyết, sự vật cũ mất đi và
sự vật mới đợc hình thành.
Sự chuyển hoá của các mặt đối lập thờng diễn ra theo hai phơng thức.
+ Mặt đối lập này chuyển hoá thành mặt đối lập kia nhng ở trình độ cao hơn.
+ Có hai mặt chuyển hoá lẫn nhau để hình thành hai mặt đối lập hoàn toàn.
2. Một số loại mâu thuẫn .
2.1. Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
+ Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn nằm ngay trong bản thân của sự vật và hiện t-
ợng. Sự vật hiện tợng nào cũng có mâu thuẫn bên trong, bởi vì sự vật hiện tợng nào
cũng là một thể thống nhất của các mặt đối lập.
+ Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa các sự vật và hiện tợng với nhau. Sự vật
hiện tợng nào cũng có mâu thuẫn bên ngoài, bởi vì không có sự vật hiện tợng nào
lại tồn tại một cách biệt lập, không liên hệ với các sự vật hiện tợng khác.
Mâu thuẫn bên trong là nhan tố quyết định sự vận độngvà phát triển của sự vật và
hiện tợng. Nó là nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận độngvà phát triển. Mâu
3
thuẫn bên trong không tồn tại và phát sinh tác dụng tách dời mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên ngoài có ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của sự vật.
2.2. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật và hiện tợng, nó
quyết định quá trình phát triển của sự vật và hiện tợng từ khi đợc hình thành cho
đến khi kết thúc.
+ Mâu thuẫn không cơ bản chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản. Tuy không giữ
vai trò quyết định bản chất của sự vật và hiện tợng nhng nó có vai trò quyết định
đối với sự vận động và phát triển của sự vật hiện tợng.
2.3. Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
+ Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi bật lên hàng đầu ở giai đoạn nhất định của
quá trình phát triển của sự vật.
+ mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định.
2.4 Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hớng , những lực lợng xã
hội mà lợi ích căn bản trái ngợc nhau , không thể điều hoà đợc
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hớng những lực l-
ợng xã hội mà lợi ích căn bản nhất trí với nhau
3. Một số cặp phạm trù :
3.2. Nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa
các sự vật với nhau gây ra sự bioến đổi nhất định
+ Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau của các mặt trong một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả , nguyên nhân có trớc kết quả
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngợc lại một kết quả có thể do
nhiều nguyên nhân sinh ra .
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhng kết quả không tồn tại một cách thụ động
3.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên :
4
+ Tất nhiên là cái do bản chất , do những nguyên nhân bên trong của sự vật , hiện
tợng quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra nh thế.
+ Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất bên trong quyết định mà là do
ngẫu hợp của những hoàn cảnh bên ngoài quyết định
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng biểu lộ ra bên ngoài thông qua cái ngẫu nhiên bao giờ
cũng vạch đờng đi cho mình qua vô số cái ngẫu nhiên .
II. Cơ sở thực tế
1. Tình hình kinh tế Việt Nam tr ớc năm 1986
Đây là thời điểm mô hình kinh tế tập trung quan liêu bao cấp bộc lộ một cách
toàn diện mặt tiêu cực của nó mà hậu quả là xuất hiện cuộc khủng hoảng kinh tế
xã hội sâu sắc vào cuối những năm 70 và đầu những năm 80 sản xuất phát triển
chậm trong khi dân số tăng nhanh . Thu nhập quốc dân cha bảo đảm đợc tiêu dùng
xã hội , một phần tiêu dùng xã hội phải dựa vào vay và viện trợ , nền kinh tế cha
tạo đợc tích luỹ lơng thực vải mặc và các hàng tiêu dùng thiết yếu đều thiếu. Tình
hình cung ứng vật t , tình hình giao thông vận tải rất căng thẳng , nhiêud xí nghiệp
sử dụng công xuất ở mức thấp . Chênh lệch lớn giữa thu và chi tài chính , giữa
xuất khẩu và nhập khẩu . Thị trờng và vật giá không ổn định , số ngời lao động cha
đợc sử dụng còn đông , đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn .
2. Thành tựu kinh tế đã đạt đ ợc trong công cuộc đổi mới :
Sau 10 năm thực hiện cải cách kinh tế kinh tế việt nam đã có những bớc chuyển
biến đáng khích lệ nh :
a. Nhịp độ phát triển kinh tế khá nhanh và ổn định
+ GDP tăng hàng năm 3,9% (Trong thời kỳ 1986-1990) và 8,2% (Thời kỳ 1991-
1995)
+ Nông nghiệp tăng 4,5%; công nghiệp tăng 13,5%; kim nghạch xuất khẩu tăng
20% trong thời kỳ 1991-1995
+ Sản lợng lơng thực tăng nhanh 21,5 triệu tấn (1990) lên 27,5 triệu tấn (1995)
b. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hớng tiến bộ
5
+ Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng cơ bản trong GDP đã tăng từ 22,6% (1990)
lên 30,3% (1995)
+ Tỷ trong dịch vụ từ 38,6% lên 42,5%
+ Tỷ trong nông nghiệp giảm từ 40,6% xuống 36,2%
+ Tỷ trọng kinh tế quốc doạnh trong GDP từ 29,4% lên 40,4%
3. Kiềm chế và đẩy lùi đ ợc nạn siêu lạm phát.
Trong những năm 1986-1988 nạn lạm phát đã giảm từ 3 con số xuống còn 2
con số (Riêng năm 1993 xuống 1 con số), trong khi tăng trởng kinh tế khá cao.
4. Đời sống nhân dân
Một bộ phận dân có mức sống khá, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 55% (1989)
xuống còn 19,9% (1993).
Những thành tựu kinh tế- xã hội đã đạt đợc là kết quả của đờng lối đổi mới do
đảng khởi xớng và lãnh đạo. Đồng thời, đó cũng là sự phù hợp giữa ý đảng và lòng
dân.
6
Phần II: Nội dung nghiên cứu
A. Nền kinh tế thi trờng ở nớc ta trong giai đoạn hiện
nay
I. Tính tất yếu khách quan phải xây dựng nền kinh tế thị tr ờng
Đất nớc ta hiện nay đang ở trong thời kỳquá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đây là
thời kỳ mà tồn tại cả những thành phần xã hội cũ và xã hội mới. Các thành phần
kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách quan và có quan hệ với
nhau, cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
Trong thời kỳ này thì lực lợng sản xuất tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau, do đố
sẽ hình thành nên nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, tạo ra nhiều thành phần kinh
tế khác nhau. Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ
với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất. Các thành phần
kinh tế này tồn tại trong môi trờng hợp tác và cạnh tranh.
Nguyên nhân của việc xuất hiện các thành phần kinh tểtong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội là do tính đa dạng về sở hữu t liệu sản xuất. Sự xuất hiện của
các hình thức sở hữu t liệu sản xuất do tính chất và trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất quy định. Lực lợng sản xuất không ngừng vận động biến đổi làm cho
quan hệ sản xuất cũng không ngừng vận động biến đổi. Trong lịch sử phát triển
của sản xuất xã hội, sở hữu t nhân về t liệu sản xuất từ chỗ phù hợp, thúc đẩy sự
phát triển của lực lợng sản xuất dần dần trở nên lỗi thời, lạc hậu, cản trở sự phát
triển của lực lợng sản xuất. Sự thay thế sở hữu t nhân bằng sở hữu công cộng về t
liệu sản xuất, mở đờng cho sự phát triển hơn nữa của lực lợng sản xuất là tất yếu
khách quan. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ chuyển biến từ sở hữu
t nhân về t liệu sản xuất thành sở hữu công cộng về t liệu sản xuất.
Sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế của nớc ta trong giai đoạn
hiện nay là một yêu cầu tất yếu vì:
Nớc ta có lực lợng lao động dồi dào (gần 40 triệu lao động), cần cù, thông
minh song số ngời cha có việc làm còn nhiều, gây lãng phí sức lao động.
7
Trình độ lao động của ta hiện nay cha cao. Lao động chủ yếu vẫn là lao động
chân tay.
Do đố, việc khai thác, tận dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế là một
trong những giải pháp quan trọng để tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Nó cũng phù hợp với yêu cầu khách quan trong giai đoạn hiện nay.
II. Vị trí và vai trò của các thành phần kinh tế
1. Thành phần kinh tế nhà n ớc
ở nớc ta, nó ra đời do nhà nớc đầu t xây dựng và dokết quả của công cuộc cải
tạo hoà bình, công thơng nghiệp t bản Thành phần kinh tế này lấy sở hữu nhà n -
ớc làm nền tảng. Nó bao gồm: Các nguồn lực vật chất (nguồn tài nguyên thiên
nhiên, ngân hàng, bảo hiểm, dự trữ quốc gia, tài chính, tín dụng, kho bạc và các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh do nhà nớc làm chủ.
Do thành phần kinh tế nhà nớc nắm các cơ sở quan trọng nhất của nền kinh tế,
là chỗ dựa kinh tế của nhà nớc, định hớng nền kinh tế đi theo con đờng chủ nghĩa
xã hội. Vì vậy, kinh tế nhà nớcgiữ một vai trò rất quan trọng trong các thành phần
kinh tế của các nhà nớc ta hiện nay.
2. Thành phần kinh tế tập thể
Thành phần kinh tế này dựa trên sở hữu tập thể về t liệu sản xuất. Những ngời
lao động góp vốn vào làm ăn tập thể dới các hình thức là các hợp tác xã. Sự hình
thành của kinh tế tập thể phù hợp với yêu cầu khách quan của xã hội hiện nay là
hợp tác kinh doanh cùng có lợi. Đây là sự phát triển tất yếu của xã hội. Nhng nó
lại là sự xuất hiện ngẫu nhiên của một cá nhân nào đó đứng ra thành lập hợp tác
xã. Cá nhân này sẽ đi kêu gọi, vận động mọi ngời tham gia vào hợp tác xã của
mình dới hình thức đóng góp về vốn và sức lực. Lợi ích của các xã viên sẽ đợc h-
ởng theo cổ phần đóng góp và sức lao động bỏ ra. Sự hình thành hợp tác sẽ mang
tính tất yếu vì: Trong xã hội hiện nay có một bộ phận nông dân có tích luỹ đợc
một số vốn. Nhng số vốn đó còn quá nhỏ để mở một loại hình kinh doanh (thành
lập hợp tác xã), trong khi đó họ lại muốn số tiền tích luỹ của mình có thể đợc lu
8
động và sinh lãi. Do đó sự xuất hiện của hợp tác xã sẽ tạo điều kiện cho họ tham
gia.
3. Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ
Thành phần kinh tế nay dựa trênchế độ t hữu nhỏ về t liệu sản xuất và lao động
của chính bản thân họ. Nớc ta đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Cho nênkinh tế cá thể và tiểu chủ của nớc ta còn chiếm một tỷ
trọng lớn ở trong nền kinh tế: tiểu thủ công nghiệp, buôn bán và dịch vụ nhỏ cá
thể. Tác dụng của thành phần kinh tế nàylà vận dụng đợc mọi năng lực sản xuất,
giải quyết đợc công ăn việc làm, tăng sản phẩm cho xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân. Thành phần kinh tế này từng bớc đợc đi vào con đờng làm ăn tập thể, d-
ới các hình thức hợp tác xã hoặc trở thành vệ tinh cho các thành phần kinh tế
khác
4. Thành phần kinh tế t bản t nhân
Dựa trên sở hữu t bản về t liệu sản xuất và bóc lột lao động làm thuê. Kinh tế t
bản t nhân đợc tồn tại dới các hình thức doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn Đối với n ớc ta, thành phần kinh tế này đợc phát
triển trong những nghành nghề mà pháp luật cho phép. Vai trò và tác dụng của nó
là: tận dụng đợc vốn, kỹ thuật công nghệ và trình độ quản lý của nhà t bản, giải
quyết đợc công ăn việc làm, tăng sản phẩm xã hội.
5. Thành phần kinh tế t bản nhà n ớc
Thành phần kinh tế này ra đời do sự liên doanh liên kết nhà nớc với t bản t
nhân ở trong nớc cũng nh t bản ở nớc ngoài vào làm ăn ở nớc ta. Nó tồn tại dới
nhiều hình thức nh: các doanh nghiệp liên doanh, các công ty cổ phần
6. Thành phần kinh tế có vốn đầu t của n ớc ngoài
Thành phần kinh tế này dựa trên vốn đầu t 100% vốn của nớc ngoài vào nớc ta
thông qua đầu t trực tiếp. Đối với nớc ta thành phần kinh tế này có vai trò quan
trọng trong thành phần kinh tế quá độ vì nó chiếm trên 10% GDP, hơn 20% thu
nhập ngân sách và khoảng 30% kim nghạch xuất nhập khẩu.
9
III. Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế
1. Tính thống nhất
Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành nền kinh tế quốc dân thống
nhất. Sự phát triển của mỗi thành phần đều góp phần vào sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định
về t liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất tuy có độc lập tơng đối
và có bản chất riêng nhng hoạt động kinh doanh trong môi trờng chung, cùng chịu
tác động của các nhân tố, các quy luật thị trờng. Đồng thời các thành phần kinh tế
tác động với nhau cả tích cực và tiêu cực. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần
dẫn đến sự tồn tại của các giai cấp hoặc các tầng lớp khác nhau. Tổng hợp toàn bộ
các giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đó tạo thành cơ cấu xẫ hội- giai cấp.
2. Sự mâu thuẫn
Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất yếu.
Cạnh tranh là động lực quan trọng để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lợng sản
xuất. Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là mâu thuẫn
giữa một bên là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể và kinh tế t bản nhà nớc với một
bên là kinh tế tự phát t sản và tiểu t sản của kinh tế t bản t nhân và kinh tế cá thể là
không thể điều hoà.
Tóm lại, trong nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, sự thống nhất và mâu
thuẫn giữa chúng là khách quan. Sự thống nhất và mâu thuẫn làm cho các thành
phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh và hợp tác,
từng thành phần kinh tế tồn tại với t cách là đơn vị sản xuất hàng hoá, đều đóng
góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và cần có sự quản lý của nhà nớc
nhằm đảm bảo nền kinh tế phát triển nhanh, đem lại thắng lợi cho chủ nghĩa xã
hội. Các thành phần kinh tế cần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để chúng tồn tại,
phát triển. Đồng thời, các thành phần kinh tế cần đợc bình dẳng trên mọi phơng
diện.
10