Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

ĐỀ tài phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập công đánh giá sự tác động của các nhân tố đó đến thu nhập công ở VN giai đoạn 2016 nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.91 KB, 28 trang )

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: TÀI CHÍNH CƠNG
ĐỀ TÀI
Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập công. Đánh giá sự tác động của các
nhân tố đó đến thu nhập cơng ở VN giai đoạn 2016-nay
Nhóm thực hiện: Nhóm
hiện: Nhóm 3
Lớp học phần:

2263EFIN3021

Giảng viên:

Lê Thị Kim Nhung

Nhóm trưởng:

Trịnh Thành Minh

Thành viên:

Đặng Hồi Nam

Phạm Quang Phúc

Lê Phương Nga


Hồ Mai Ngân

Nguyễn Huy Quang
Nguyễn Thị Diễm Quỳnh

Vũ Bảo Ngọc

Hà Nội, 2022
1


 

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU
 NHẬP CƠNG........................
CƠNG.................................................
..................................................
..................................................
...............................
............
............
...... 5
1.1. Tiềm
Trình năng
độ phát
kinh về
tế........................................................................................5
1.2.

củatriển
đất nước
tài nguyên thiên nhiên...................................................6
1.3. Trình độ tổ chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn................................................7
1.4. Trình độ nhận thức của dân chúng............................................................................8
1.5. Năng lực pháp
pháp lí của bộ máy Nhà nước và hiệu
hiệu quả hoạt động của Chính phủ.......
phủ.... ...88
CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CÔNG VÀ SỰ ẢNH
HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐỐ ĐẾN THU NHẬP CÔNG Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2016-NAY............................................................................................................10
2.1. Trình độ phát triển kinh tế......................................................................................10
2.1.1. Thực trạng của sự ảnh hưởng này đến Việt Nam giai đoạn 2016-nay..............10
2.1.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế tới thu nhập công tại Việt nam
giai đoạn 2016-nay.....................................................................................................12
2.2. Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên.................................................14
2.2.1. Thực trạng về sự tác động của tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên
đến thu nhập công ở VN giai đoạn 2016-nay.............................................................14
2.2.2. Tầm ảnh hưởng của tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên tới thu
nhập công tại Việt nam giai đoạn 2016-nay...............................................................16
2.3.Trình độ tố chức hoạt động thanh toán và hạch toán...............................................17
2.3.1.ởThực
trạngđoạn
về sự2016-Nay..................................................................................17
tác động của hoạt động thanh tốn và hạch tốn đến thu nhập
cơng
VN giai
2.3.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ tổ chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn tới thu
nhập cơng tại Việt nam giai đoạn 2016-nay...............................................................18

2.4. Trình độ nhận thức của dân chúng..........................................................................19
2.4.1. Thực trạng về sự tác động của trình độ nhận thức của dân chúng đến thu.......20
nhập công của Việt Nam giai đoạn 2016-nay.............................................................20
2.4.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ nhận thức của dân chúng tới thu nhập công tại
Việt nam giai đoạn 2016-nay.....................................................................................21
2.5. Năng lực pháp lý của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của chính phủ......21

2


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

2.5.1. Năng lực pháp lý của bộ máy nhà nước ảnh hưởng đến thu nhập công Việt
 Nam giai đoạn 2016-nay........................
2016-nay.................................................
..............................................
...........................
............
............
..........
.... 21
2.5.2. Hiệu quả hoạt động của Chính phủ ảnh hưởng đến thu nhập công Việt Nam giai
đoạn 2016-nay............................................................................................................25
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI THU
 NHẬP CÔNG TẠI VIỆT NAM
NAM GIAI ĐOẠN
ĐOẠN 2016-NAY.....................................
2016-NAY............................... ............

..........
....27
27
KẾT LUẬN......................................................................................................................28

3
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

LỜI MỞ ĐẦU
Thu nhập cơng là q trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận của
cải xã hội hình thành nên các quỹ tài chính Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
 Nhà nước. Đó là hệ
hệ thống các quan hệ kinh tế
tế và phi kinh tế phát ssinh
inh trong quá trình hình
thành nên các quỹ tài chính của Nhà nước.Thu nhập cơng được xây dựng trên nền tảng
kinh tế đó là sự trao đối giữa các nghĩa vụ: các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ trích
chuyểnn một phần thu nhập vào Ngân sách nhà nước để hình thành các quỹ tài chính của
chuyể
 Nhà nước đổi lại nhà nước có
có nghĩa vụ sử dụng hiệu quả các nguồn thu nh
nhập
ập này. Có năm
nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thu nhập cơng bao gồm: Trình độ phát triển kinh tế, trình
độ tố chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn, trình độ nhận thức của dân chúng, năng lực

 pháp lý của bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của Chính phủ.

4
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU NHẬP CƠNG
1.1. Trình độ phát triển kinh tế
Thu nhập cơng chủ yếu được hình thành từ những giá trị do nền kinh tế tạo ra, muốn
thu nhập cơng tăng lên một cách bền vững thì chỉ có cách duy nhất là thúc đẩy nền kinh
tế, tạo ra ngày càng nhiều giá trị gia tăng chứ không phải là Nhà nước dùng quyền lực ép
 buộc dân chúng và các tổ
tổ chức kinh tế trích cchuyển
huyển thu nhập cho mình nhiều
nhiều hơn.
GDP là cơ sở duy nhất và bền vững nhất của thu nhập công, mối quan hệ giữa GDP và
thu nhập công được mô tả bằng công thức:
Thu nhập công =f(GDP)
Mọi nguồn vay hay viện trợ chỉ đáp ứng nhu cầu tạm thời và đều phải trích từ thuế để
trả nợ trong tương lai, vì vậy chăm lo phát triển kinh tế chinh là chăm lo nguồn thu nhập
cơng trong tương lai.
Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quyết định đặc biệt tới các nước đang phát triển. Nó là
tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo, giảm khoảng cách tụt hậu với các nước
 phát triển, củng cố quốc phịng, an ninh chính trị, tạo niềm tin cho cộng đồng quốc tế.
Tăng trưởng kinh tế tạo điểu kiện giải quyết thất nghiệp, tăng thu nhập và phúc lợi xã hội

cho nhân dân. Từ đó tạo đã cho nhà nước thu ngân sách nhà nước. Của cải xã hội làm ra
ngày càng tăng thu nhập công cũng ngày càng tăng mà không tăng gánh nặng cho xã hội.
Mặt khác, thu nhập công ngày càng tăng, nhà nước có đủ điều kiện hơn để đầu tư cho
các cơng trình sự nghiệp các chương trình phúc lợi xã hội các cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển đất nước...Nhân dân được hưởng nhiều lợi ích hơn từ các cơng trình cơng đó. Tạo cơ 
sở vật chất cho xã hội phát triển. Từ đó, giúp kinh tế tăng trưởng nhanh hơn, thu nhập
công lại được đảm bảo, lại là điều kiện để giúp kinh tế tăng trưởng nhanh hơn. Đó là mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tương hỗ nhau, cùng tạo đà cho nhau phát triển. Và ngược lại
nếu nền kinh tế chậm phát triển, tụt hậu, của cải xã hội tạo ra ít, tình trạng thất nghiệp gia
tăng thì sẽ làm giảm đáng kể thu nhập cơng. Muốn ổn định kinh tế thì nhà nước lại phải
tăng thêm chi tiêu công, khi mà nguồn thu nhập công khơng đủ bù đắp các khoản chi tiêu
cơng thì gây ra tình trạng mất cân đối ngân sách. Tình trạng này càng nghiêm trọng thì sẽ
dẫn đến làm tụt hậu thêm nền kinh tế, thu ngân sách quá gắt gao lại gây ra tình trạng mất

5
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

ổn định chính trị, nhân dân khơng tin tưởng vào nhà nước nữa. Cái vòng luẩn quẩn này sẽ
lặp lại mãi nếu khơng có chính sách giải quyết phù hợp.
Chính vì vậy, một nền kinh tế phát triển là mảnh đất màu mỡ cho thu nhập công tăng
trưởng, là tiền để cần thiết để phát triển xã hội. Thu nhập cơng cũng chính là địn bẩy cho
nền kinh tế quốc gia đi lên.
Sơ đồ mối quan hệ giữa thu nhập công và sự phát triển kinh tế:

 


Trong đầu tư phát triển kinh tế, nếu hiệu quả càng cao (tỷ suất doanh lợi của nền kinh
tế càng lớn) thì giá trị sản phẩm thặng dư tạo ra càng nhiều, tạo điều kiện tăng tỷ lệ động
viên của NSNN.
1.2. Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên
 Nguồn tài nguyên thiên nhiên của quốc gia thuộc sở hữu của Nhà nước. Nhà nước là
đại diện chủ sở hữu toàn dân thực hiện khảo sát, tìm kiếm, bảo quản, giữ gìn, quản lý,
khai thác, sử dụng. Vì vậy, nếu quốc gia có nguồn tài nguyên phong phú và dồi dào thì

6
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

việc khai thác tài nguyên sẽ làm tăng thu cho NSNN, thu nhập công sẽ tăng.
Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, được cung cấp bởi tự
nhiên như đất đai, sơng ngịi và các mỏ khống sản. Tài ngun thiên nhiên có 2 dạng: tái
tạo được và khơng tái tạo được. Ví dụ, rừng là tài nguyên tái tạo, dầu mỏ là tài nguyên
không tái tạo được. Sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên giải thích một số khác biệt về
mức sống của các quốc gia. Quốc gia nào có nguồn tài nguyên dồi dào thường có mức
sống cao hơn những quốc gia có ít nguồn tài ngun.
Theo thống kê cho thấy đóng góp chính của nhân tố “tài ngun thiên nhiên” cho ngân
sách là thuế đất đai, các loại thuế/phí mơi trường, thuế khai thác, sử dụng tài nguyên và
một số hình thức thu khác. Tùy theo từng quốc gia và từng giai đoạn khác nhau mà cách
thức và phần đóng góp này là khác nhau.
Các nước giàu tài nguyên thiên nhiên thường đưa ra các chính sách hấp dẫn để khai
thác nguồn tài nguyên nhằm phục vụ mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Theo lý thuyết lợi thế

so sánh, các nước thường xuất khẩu các nguồn tài nguyên có lợi thế so sánh để thu ngoại
tệ về phục vụ cho phát triển kinh tế.
Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cịn tạo cơng ăn việc làm cho hàng vạn lao động,
đặc biệt ở những vùng xa xôi hẻo lánh, cải thiện thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, việc
khai thác tài nguyên, đặc biệt là nguồn tài nguyên không tái tạo sẽ làm cho nguồn tài
nguyên thiên nhiên mau cạn kiệt, ơ nhiễm mơi trường nước, ơ nhiễm khơng khí, làm thay
đổi môi trường sinh thái của các sinh vật dưới đáy biển.
Chính vì vậy, các nhà kinh tế khuyến cáo các nước cần phải lập kế hoạch đánh giá các
tác động môi trường, quản lý môi trường, quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên để
khai thác hiệu quả và bền vững.
1.3. Trình độ tổ chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn
Trình độ tổ chức hoạt động thanh toán và hạch toán của nền kinh tế hiện đại thì thu
nhập cơng sẽ tự động tăng lên mà khơng cần phải điều chỉnh mức thu. Vì lúc đó các hoạt
động thu chi của mọi tổ chức và cá nhân trong xã hội được ghi chép và phản ánh một cách
minh bạch hơn, dẫn tới việc động viên, huy động của Nhà nước cũng trở nên chính xác và
cơng bằng hơn. Đặc biệt trong quản lý và thu thuế. Vì trong thu nhập công, thuế chiếm
hơn 70% tổng thu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.

7
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

Tính hiện đại trong cơng nghệ thanh tốn và hạch tốn khơng chỉ phát huy tác dụng
tích cực trong động viên nguồn thu cho NSNN, mà còn là điều kiện quan trọng để làm
lành mạnh hóa đời sống kinh tế - xã hội.
hội. Trình độ thanh tốn và hạch tốn càng hiện

hiện đại,
nhà nước có thể giảm và kiểm sốt phần nào sự thất thoát trong thu ngân sách, tăng thu
ngân sách và đảm bảo công bằng giữa các chủ thể trong xã hội.
Trình độ tổ chức hoạt động thanh toán thể hiện trước hết ở sự phong phú, đa dạng của
các phương tiện thanh tốn, loại hình thanh tốn, trình độ cơng nghệ, sự phát triển của các
tổ chức tài chính trung gian cung cấp dịch vụ, và tiếp sau là thói quen của dân chúng. Xu
hướng chung là khi nền kinh tế càng phát triển, xã hội càng văn minh thì tỷ trọng thanh
tốn khơng dùng tiền mặt trong nền kinh tế càng gia tăng, theo đó thu nhập cơng cũng sẽ
tăng lên. Như vậy, tính hiện đại trong tổ chức hoạt động thanh toán và hạch toán vừa là
kết quả của quá trình phát triển kinh tế - xã hội vừa hỗ trợ hữu hiệu cho quá trình này.
1.4. Trình độ nhận thức của dân chúng
Trình độ nhận thức của dân chúng ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cơng. Khi trình độ
nhận thức của dân chúng càng cao, họ càng ý thức rõ hơn về sự cần thiết, vai trò của Nhà
nước và trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, họ ý
thức được việc ý đóng góp nghĩa vụ tài chính của mỗi cơng dân trước Nhà nước để cùng
chia sẻ những chi phí cơng cộng. Họ nhận thức được: đóng góp tài chính cho Nhà nước là
chuyển từ chi tiêu cá nhân kém hiệu quả sang chi tiêu cơng có hiệu quả cao hơn. Đến lúc
đó, nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Nhà nước khơng cịn nặng nề đối với người dân nữa,
tính tự giác và ý thức chấp hành luật pháp của người dân được nâng cao, thu nhập công
của Nhà nước sẽ tăng lên và thu triệt để hơn.
Trình độ nhận thức cao của dân chúng cũng giúp Chính phủ có những hành xử cơng
 bằng, sịng phẳng hơn, cung cấp
cấp hàng hóa, dịch vụ cơng có
có chất lượng cao hơn.
1.5. Năng lực pháp lí của bộ máy Nhà nước
nước và hiệu quả hoạt động của Chín
Chính
h phủ
Có thể hiểu một cách đơn giản, Chính phủ là một bộ máy do xã hội xây dựng để dẫn
dắt xã hội đạt được những mục tiêu công cộng. Bộ máy này đương nhiên phải dựa trên

một cơ sở pháp lý vững chắc và phải được mọi thành viên trong xã hội tôn trọng.
 Năng lực pháp lý của bộ máy Nhà nước được nâng cao sẽ giúp Nhà nước đặt ra chế độ
thu phù hợp với khả năng của các tổ chức và dân chúng, đồng thời quản lý các khoản thu

8
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

một cách hữu hiệu, hạn chế thất thu đến mức tối thiểu, góp phần nâng cao tính minh bạch
trong q trình động viên và sử dụng một phần của cải xã hội.
 Năng lực pháp lý của nhà nước đối với thu nhập công thể hiện ở chỗ hệ thống bộ máy
thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác hoàn thiện tới đâu, chặt chẽ tới đâu, chặt chẽ
đến đâu và có hiệu quả đến đâu. Để đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơng tác quản lý
thu thuế, Chính phủ sẽ ban hành các bộ Luật quản lý thuế nhằm quy định rõ nghĩa vụ,
trách nhiệm của đối tượng nộp thuế, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên và
 bộ quan sung quyền cưỡng chế
chế thuế, điều tra khởi ttốố các vụ vi phạm về thuế.
thuế.
Chính phủ hoạt động hiệu quả khi nó sử dụng nguồn lực một cách thích hợp để cung
cấp những hàng hóa, dịch vụ cơng được xã hội chấp nhận. Do đó phải xem bộ máy Chính
 phủ đó có cổng kềnh hay khơng. Nếu cồng kềnh thì phải tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn
 phải đạt được hiệu quả tốt nhất. Như vậy sẽ giảm được những khoản chỉ tiêu không cần
thiết. Hơn nữa khả năng cung cấp hàng hoả và dịch vụ cơng đã đúng đắn hợp lí hay chưa.
 Nếu chưa đòi hỏi phải cung
cung cấp tốt hơn hiệu quả
quả hơn và phải có chất lượng

lượng cho xã hội.
Chính phủ hoạt động càng hiệu quả thì khả năng thu từ các khu vực kinh tế và dân cư
càng cao; và ngược lại, khi thu nhập cơng được gia tăng thì chính tiềm lực tài chính này là
tiền đề phát triển các hoạt động của Chính phủ. Cho nên năng lực bộ máy Nhà nước hoạt
động hiệu quả thì tình hình bn lậu cũng như tìm mọi cách giảm lợi nhuận trước thuế để
tránh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ khơng cịn. Và như thế khả năng thu ngân sách
sẽ được hiệu quả hơn.

9
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CÔNG VÀ
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐỐ ĐẾN THU NHẬP CƠNG Ở 
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-NAY
2.1. Trình độ phát triển kinh tế
2.1.1. Thực trạng của sự ảnh hưởng này đến Việt Nam giai đoạn 2016-nay
Thuế xuất, nhập khẩu
Sau vòng đàm phán đa phương cuối cùng, Việt Nam đã cam kết cắt giảm mức thuế
quan trung bình đối với thương mại hàng hóa xuống cịn 20%, được coi là khơng q cao
so với mức thuế quan trung bình các nước tham gia WTO (15% đối với hàng công nghiệp
và 20% đối với hàng nông nghiệp).
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 đã phát huy mặt tích cực, đạt được nhiều kết
quả quan trọng: góp phần bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước theo hướng cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá; bảo đảm nguồn thu quan trọng trong ngân sách nhà nước; góp phần
thực hiện có kết quả đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, có lợi cho phát triển

kinh tế đất nước.
Mặc dù đã đạt được những kết quả quan trọng như trên, nhưng trước yêu cầu hội nhập
kinh tế với khu vực và thế giới, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), thúc đẩy
 phát triển kinh tế trong nước, nâng cao khả năng cạnh
cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh cải
cách hành chính, khuyến khích tối đa xuất khẩu, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện
hành đã bộc lộ một số điểm còn hạn chế cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình mới.

 Một là, một số quy định

trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành chưa phù

hợp với những nội dung đã cam kết trong đàm phán quốc tế, cần được sửa đổi, bổ sung để
 bảo đảm tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi trong đàm phán gia nhập WTO, cụ thể
như:
- Quy định về giá tính thuế nhập khẩu;
- Quy định về thuế suất và thẩm quyền ban hành biểu thuế;
- Quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử;
- Quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại;
- Quy định về ưu đãi thuế nhập khẩu.

10
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 


 Hai là ,

có những quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, qua

thực hiện đã phát huy tác dụng tốt, tạo sự thơng thống cho doanh nghiệp, nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu về quản lý nhà nước trong chống gian lận thương mại, chống thất
thu ngân sách và dễ bị lợi dụng, như:
- Quy định về thời hạn nộp thuế;
- Quy định về miễn thuế nhập khẩu;
- Quy định về điều kiện xét giảm thuế nhập khẩu.
 Ba là, có

những quy định trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành chưa

 phù hợp với quy định cña Luật hải quan và chưa phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh cải cách
hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan, như:
- Quy định về thông báo thuế;
- Quy định về truy thu, truy hoàn thuế;
- Quy định về thẩm quyền ban hành biểu thuế và thuế ssuất.
uất.
Kim ngạch xuất , nhập khẩu
Trong tháng 8/2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 64,34 tỷ USD,
tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 17,3% so với cùng kkỳỳ năm trước.
Tính chung 8 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt
497,64 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
hàng hóa 8 tháng năm 2021 đạt 431 tỷ USD, tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước).
Trong đó xuất khẩu tăng 17,3%; nhập khẩu tăng 13,6%. Cán cân thương mại hàng hóa 8
tháng năm 2022 ước tính xuất siêu 3,96 tỷ USD. Cán cân thương mại tiếp tục duy trì trạng
thái xuất siêu, ước tính xuất siêu khoảng 3,96 tỷ USD (cùng kỳ năm trước nhập siêu 3,52
tỷ USD). Trong đó, khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 19,44 tỷ USD; khu vực có vốn

đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thơ) xuất siêu 23,4 tỷ USD.
Trong giai đoạn 2016 - 2020, nhập khẩu (NK) hàng hóa tăng bình qn 14,2%/năm.
Quy mơ kim ngạch nhập khẩu (KNNK) đạt 174,8 tỷ năm 2016, tăng lên 262,7 tỷ USD
vào năm 2020 (tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã lên tới 545,3 tỷ USD)Trong giai đoạn
này, khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng NK bình quân là 8,9%, khu vực
FDI là 18,1%.

11
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

Khu vực FDI xuất siêu (2016, 2020 con số tương ứng là 23,8 tỷ USD - 34,5 tỷ USD),
khu vực trong nước nhập siêu (2016, 2020 con số tương ứng là 22,2 tỷ USD - 15,4 tỷ
USD). Điều này thể hiện sự phụ thuộc khá lớn của KNXK vào khu vực FDI - khu vực này
không chỉ tăng trưởng XK cao hơn mà còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng KNXK. Điều
này cho thấy các doanh nghiệp FDI đang thích ứng tốt hơn với tình hình hiện tại và tận
dụng các ưu thế do các FTA
FTA đem lại tốt hơn các doanh nghiệp Việt
Việt Nam.
Kim ngạch xuất khẩu quý IV/2020 ước tính đạt 78,9 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng
kỳ năm 2019 và giảm 1,1% so với quý III/2020. Tính chung cả năm 2020, kim ngạch xuất
khẩu hàng hóa ước tính đạt 281,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với năm 2019. Trong đó, khu vực
kinh tế trong nước đạt 78,2 tỷ USD, giảm 1,1%, chiếm 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu;
khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả dầu thô) đạt 203,3 tỷ USD, tăng 9,7%, chiếm
72,2%.
Trong năm 2020 có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,9%

tổng kim ngạch xuất khẩu (6 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm
64,3%).
Tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) hiện nay, nhìn chung là thấp và tạo ra được sự chênh
lệnh để điều tiết dòng vốn theo mục tiêu. Thanh khoản của hệ thống ngân hàng cũng đang
ở mức dồi dào, biểu hiện trên thị trường liên ngân hàng là các NHTM đã hạ thấp lãi suất
cho vay lẫn nhau và NHNN liên tiếp hút ròng về qua kênh nghiệp vụ thị trường mở. Do
đó, nếu NHNN có hạ thấp tỷ lệ DTBB cũng khơng có nhiều ý nghĩa giúp NHTM có thêm
nguồn vốn để đầu tư và giảm phần nào chi phí hoạt động để giảm lãi suất cho vay. Mặt
khác, trong tình hình lạm phát đang có xu hướng gia tăng, việc giảm tỷ lệ DTBB sẽ phát
đi tín hiệu nới lỏng CSTT, gây ra những hoang mang nhất định cho thị trường, nhất là
 NĐTNN.
2.1.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế tới thu nhập công tại Việt nam
giai đoạn 2016-nay
Bối cảnh thế giới và khu vực có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến
 phức tạp hơn so với dự báo, tác động đến phát triển kinh tế trong
trong nước . Đặc biệt, đại dịch
Covid-19 chưa từng có trong lịch sử xảy ra trên toàn cầu ảnh hưởng rất nghiêm trọng,

12
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

kinh tế thế giới rơi vào tình trạng suy thối, hậu quả dự kiến kéo dài nhiều năm. Trong bối
cảnh đó, nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị đã chỉ đạo thực hiện đầy đủ,
đồng bộ, tồn diện và đổi mới cơng tác quản lý, điều hành nhiệm vụ tài chính - NSNN

theo định hướng thị trường đóng góp quan trọng vào việc cải thiện các cân đối lớn của
nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế và uy tín
của đất nước. Đặc biệt, dù năm 2020, đại dịch Covid-19 đã tác động tiêu cực đến hầu hết
các ngành, lĩnh vực kinh tế-xã hội, nhưng thực hiện chủ trương của Đảng về khắc phục
tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển đất nước, chúng ta đã vượt qua
khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều
dấu ấn nổi bật.Kinh tế tăng trưởng từng bước vững chắc và ngày càng được cải thiện, quy
mô kinh tế ngày càng mở rộng, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm.
Về tổng quan phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2021, Phó Chủ nhiệm Thường
trực Ủy ban Về các vấn đề xã hội Bùi Sỹ Lợi cho biết, giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng
kinh tế được duy trì ở mức độ khá cao. Bình quân từ 2016-2020 đạt 6%/năm . Riêng năm
2020, mặc dù mơi trường kinh tế tồn cầu trở nên thách thức hơn, nhưng nền kinh tế Việt
 Nam vẫn đứng vững. Mặc dù đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất nặng nề nhưng vẫn đạt
2,91%. Tỉ lệ tích luỹ tài sản so với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng
26,7%. trong giai đoạn này, quy mô thu NSNN được cải thiện, bình quân đạt khoảng
25,2% GDP (giai đoạn 2011-2015 là 23,6% GDP), đạt và vượt mục tiêu đề ra (23,5%
GDP); tăng gấp 1,6 lần so với giai đoạn 2011-2015 (tăng hơn 3 lần so với giai đoạn 20062010). Tỷ lệ thu từ thuế, phí đạt khoảng 21% GDP. Đây là kết quả tích cực khi mà tỷ
trọng thu NSNN từ dầu thô và hoạt động xuất nhập khẩu giảm mạnh. Cơ cấu thu NSNN
 bền vững hơn so với tỷ trọng thu nội địa tăng dần, giai đoạn 2006-2010 và giai đoạn
2011-2015 tương ứng là 59,5% và 68,7%, đến năm 2020 đạt 85,6% tổng thu NSNN, đạt
kế hoạch là 84-85% tại Nghị quyết số 25/2016/QH14, đã góp phần bù đắp xu hướng giảm
thu từ dầu thô và thu từ thuế xuất, nhập khẩu. Tỷ trọng thu dầu thô và thu cân đối từ hoạt
động xuất, nhập khẩu bình quân giai đoạn 2016-2020 là 17,5% tổng thu NSNN, giảm
mạnh so với các giai đoạn trước (giai đoạn 2006-2010 tỷ trọng thu cân đối xuất nhập khẩu
và dầu thô là 38,3%; giai đoạn 2011-2015 là 30%).

13
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay



DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

Đánh giá theo phân cấp NSNN, thu ngân sách địa phương (NSĐP) có xu hướng tăng
dần theo các giai đoạn cả về quy mơ và tỷ trọng, góp phần tăng cường tính tự chủ cho
 NSĐP. Tỷ trọng thu NSĐP trong tổng thu NSNN đã tăng từ 37,4% giai đoạn 2011-2015
lên khoảng 45% giai đoạn 2016-2020; quy mô thu NSĐP giai đoạn 2016-2020 tăng
khoảng 1,87 lần so với giai đoạn 2011-2015, cao hơn mức tăng quy mơ thu NSNN nói
chung (khoảng 1,6 lần). Số lượng các địa phương có số thu NSNN trên địa bàn vào nhóm
trên 10.000 tỷ đồng, từ 5.000 nghìn đến dưới 10.000 tỷ đồng và từ 1.000 tỷ đồng đến dưới
5.000 tỷ đồng không ngừng tăng qua các năm.
Bước sang giai đoạn 2021-2025, tình hình kinh tế-chính trị trên thế giới và khu vực
được dự báo vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; đặc biệt, đại dịch Covid-19 có
khả năng tác động lâu dài đến nền kinh tế thế giới. Ở trong nước, bên cạnh những thuận
lợi từ kết quả đạt được giai đoạn trước đó, nền kinh tế vẫn cịn khơng ít tồn tại, hạn chế và
tiềm ẩn nhiều rủi ro, độ mở nền kinh tế cao . Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch
 bệnh, ô nhiễm môi trường... là những lực cản cho phát triển kinh tế, tạo sức ép lớn về tài
chính-ngân sách. Vào năm 2021 tăng tr
trưởng
ưởng GDP giảm xuống 2,58% do sự xuất hiện của
 biển thể Delta. Sau đợt giãn cách xã hội do dịch COVID hồi quý III năm 2021, nền kinh
tế phát triển trở lại, tăng trưởng 5,2% trong quý IV năm 2021. Sự phục hồi này đạt được
là nhờ vào tăng trưởng vững chắc của xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo
sang các thị trưởng xuất khẩu chính như Hoa Kỳ, EU và Trung Quốc.
2.2. Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Thực trạng về sự tác động của tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên
đến thu nhập công ở VN giai đoạn 2016-nay
 Nguồn tài nguyên thiên nhiên là một trong những nhân tố sản xuất cổ điển, những
nguồn tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng sản đặc biệt là dầu mỏ, rừng và

nguồn nước. Biển Việt Nam đa dạng các chủng lồi có chất lượng cao, thêm vào đó trữ
lượng cá rất lớn. Việt Nam cũng có tới ¾ diện tích là đồi núi, diện tích rừng che phủ hơn
30%. Mặc dù diện tích đất liền chỉ chiếm 1,35% diện tích thế giới, nhưng Việt Nam được
thiên nhiên ưu đãi với hệ thống sơng ngịi chằng chịt, nguồn nước ngọt của Việt Nam
chiếm 2% tổng lượng dịng chảy của các sơng trên thế giới. Ngồi ra, Việt Nam cịn có
các mỏ khống sản có giá trị trải dài từ Bắc đến Nam, với nguồn dầu hỏa và khí đốt dồi

14
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

 

dào, nguồn tài nguyên du lịch rất phong phú đa dạng thu hút đông đảo du khách. Với
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng như vậy, Việt Nam có đầy đủ điều kiện
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điều quan trọng là làm thế nào để tài nguyên thiên nhiên
được khai thác một cách hợp lý.. Trên thực tế, việc khai thác tài nguyên của Việt Nam
hiện cịn nhiều bất cập, như: tình trạng sử dụng đất tăng mạnh, tài nguyên nước ngày càng
 bị lạm dụng, rừng tự nhiên bị khai thác lấy gỗ, trữ lượng cá cho hoạt động đánh
đánh bắt bị cạn
kiệt và tài nguyên khoáng sản ngày càng bị khai thác nhiều hơn. Nền kinh tế Việt Nam đã
có những bước phát triển ấn tượng trong vài năm trở lại đây, đặc biệt là mức tăng trưởng
dương 2,91% năm 2020 trong khi thế giới phải đối mặt với cuộc suy thối tồn cầu chưa
từng có tiền lệ do đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, đi cùng với sự tăng trưởng, bất cứ nền
kinh tế nào trong đó cả Việt Nam đều phải đối mặt với những thách thức về mơi trường
và khí hậu khiến các nhà hoạch định chính sách phải cân đối và đưa ra lựa chọn phù hợp
giữa tăng trưởng và môi trường.
 Nhưng theo tình hình hiện tại, nguồn tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam hiện nay

đang bị thu hẹp cả về số lượng và chất lượng. Các yếu tố như sự gia tăng dân số, tốc độ
đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đang kết hợp với nhau dẫn đến gia tăng ô nhiễm nguồn nước,
ô nhiễm không khí đô thị, kiệt quệ tài nguyên thiên nhiên. Chính sự suy yếu các nguồn tài
nguyên đã đe dọa sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nghiêm trọng nhất là các vấn đề ô
nhiễm tại TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội và các vùng xung quanh 2 thành phố này.
 Nguyên nhân của tất cả các hiện tượng trên chính là việc quản lý và khai thác tài nguyên
thiên nhiên chưa hợp lý và cịn lãng phí tài ngun thiên nhiên.Tài ngun rừng tại Việt
 Nam hiện nay đang bị thu hẹp theo từng ngày, diện tích rừng bị che phủ đang giảm dần vì
 bị khai thác trái phép, đất rừng bị chuyển thành đất cơng, nơng nghiệp, một số lồi sinh
vật q hiếm có tại Việt Nam cũng đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao (Một số
thống kê cho biết ở nước ta có 100 lồi động vật và 100 lồi thực vật đang phải đứng
trước nguy cơ tuyệt chủng). Tình trạng ô nhiễm môi trường nguồn nước trong giai đoạn
hiện nay cũng là một trong những vấn đề rất nghiêm trọng với nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở nước ta, dự báo tới năm 2025 thì khoảng 2/3 người trên thế giới phải sống tại
những vùng thiếu nước nghiêm trọng. Bãi rác công nghệ và chất thải: Các doanh nghiệp ở 
nước ta hiện nay cũng đang là chủ sở hữu của hơn 1000 con tàu biển có tải trọng lớn và

15
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

15
 

cũ nát. Chúng đã bị cấm hoạt động tại hầu hết các cảng biển trên thế giới bởi quá cũ, gây
ô nhiễm môi trường cũng như không đảm bảo được an tồn hàng hải. Tuy nhiên, ở nước
ta thì đa số những con tàu đó vật được neo đậu vật vờ tại các cửa biển, tuyến sống chờ 
ngày hóa kiếp thành phế liệu, việc phá dỡ các loại tàu này sẽ thải ra lượng rác thải gây

nguy hại tới môi trường sống.
2.2.2. Tầm ảnh hưởng của tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên tới thu
nhập công tại Việt nam giai đoạn 2016-nay
Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng như vậy, Việt Nam có đầy đủ
điều kiện để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu thu NSNN được điều chỉnh theo hướng
tăng tỷ trọng nguồn thu nội địa, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn thu từ tài ngun
khống sản (dầu thơ) và thu từ hoạt động nhập khẩu. Tỷ trọng thu nội địa (không kể thu
từ dầu thô) trong tổng thu NSNN tăng, từ mức trung bình 59,5% trong giai đoạn 2006 2010 lên 68,7% trong giai đoạn 2011 - 2015 và 81,6% trong giai đoạn 2016 - 2020. Năm
2020, tỷ trọng thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) trong tổng thu NSNN đạt khoảng
85,6% (năm 2015 là 75,6%).
Cùng với đó, cơ cấu thu theo sắc thuế có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với hệ thống
thuế hiện đại và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thu dầu thô trong giai đoạn 2016 - 2020 giảm
xuống dưới 4% tổng thu NSNN, so với mức trung bình 12,7% của giai đoạn 2011 - 2015
và khoảng 20% của giai đoạn 2006 - 2010. Tỷ trọng thu cân đối từ hoạt động xuất - nhập
khẩu so với tổng thu NSNN giảm trung bình cịn khoảng 14,2% giai đoạn 2016 - 2020.
Thay vào đó, thu từ các sắc thuế gắn với sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng trong nước
như thuế TNDN, thuế TNCN, thuế TTĐB, thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường
(BVMT) được củng cố
cố và chiếm tỷ trọng ngày
ngày càng cao trong cơ cấu thu NSN
NSNN.
N. Thu từ
thuế GTGT tiếp tục giữ vai trò là nguồn động viên quan trọng nhất của NSNN hiện nay.
Tỷ trọng thu từ thuế GTGT (trừ hoàn) chiếm 24,4% trong tổng thu NSNN giai đoạn 2011
- 2020, trong đó, thu thuế GTGT từ sản xuất, tiêu dùng trong nước chiếm 17% tổng thu
 NSNN. Cùng với đó, tỷ trọng thu thuế TTĐB hàng hóa và dịch vụ trong nước tăng từ
6,3% trong giai đoạn 2011 - 2015 lên 6,9% trong giai đoạn 2016 - 2020. Tỷ trọng thu từ
thuế BVMT tăng dần trong tổng thu NSNN, từ 1,7% năm 2012 lên 2,7% năm 2015 và
chiếm 4% vào năm 2020 (bình quân giai đoạn 2016 - 2020 chiếm 3,7% tổng thu NSNN).


16
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

16
 

Hiện nay, ba sắc thuế gián thu quan trọng là thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế BVMT
chiếm trên 35% tổng thu NSNN
NSNN của Việt Nam. Đối với các sắc thuế tthu
hu nhập, tỷ trọng
thu từ thuế TNDN trong tổng thu NSNN giảm tại những thời điểm thực hiện điều chỉnh
thuế suất thuế TNDN. Tuy nhiên, sau đó lại có xu hướng tăng dần. Cụ thể, tỷ trọng thu từ
thuế TNDN (trừ dầu thô) trong tổng thu NSNN đã tăng từ 13,6% trong năm 2017 lên 16%
trong năm 2020. Thuế TNCN có xu hướng tăng dần do tình hình kinh tế có mức tăng
trưởng khá trong những năm gần đây. Đến năm 2020, thuế TNCN đã trở thành sắc thuế
quan trọng thứ ba trong hệ thống chính sách thu NSNN của Việt Nam dưới giác độ là
công cụ huy động nguồn lực cho NSNN (chiếm khoảng 7,64% tổng thu NSNN).
 Năm 2020, tỷ trọng các khoản thu khác ngồi thuế và phí và lệ phí (như thu từ thối
vốn, thu từ cổ tức, thu tiền sử dụng đất) chiếm khoảng 21% tổng thu NSNN, trong đó thu
từ giao quyền sử dụng đất chiếm khoảng 11,5%, các khoản thu khác chiếm khoảng 9,6%.
Đây là những nguồn thu sẽ giảm dần trong trung và dài hạn do nguồn cung về đất là hữu
hạn. Cùng với đó, thu từ tiền cho thuê đất lại đang dựa nhiều vào các khoản tiền cho thuê
đất một lần mà về bản chất tạo nguồn thu cho NSNN thì cũng tương tự như giao đất. Thu
từ cổ tức và từ nguồn lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp có vốn nhà nước và thu từ
thối vốn nhà nước cũng sẽ giảm dần khi quá trình cơ cấu lại khu vực doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) được đẩy mạnh và hồn tất.
2.3.Trình độ tố chức hoạt động thanh tốn và hạch toán

2.3.1. Thực trạng về sự tác động của hoạt động thanh tốn và hạch tốn đến thu
nhập cơng ở VN giai đoạn 2016-Nay
Tính hiện đại trong cơng nghệ thanh tốn
Tính hiện đại trong cơng nghệ thanh tốn thể hiện trước hết ở sự phong phú đa dạng
của các phương tiện thanh tốn, loại hình thanh tốn, trình độ cơng nghệ, sự phát triển của
các tổ chức tài chính trung gian cung cấp dịch vụ và thói quen của dân chúng. Xu hướng
chung khi mà nền kinh tế các phát triển thì tý trọng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong
nền kinh tế càng tăng.
Cuối tháng 8-2007, thủ tướng Chính phủ đã ban hành chỉ thị về thực hiện chi trả lương
các đối tượng được hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước qua tài khoản từ đầu năm
2008. Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội, đến nay tồn vùng đã có gần 3000

17
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

17
 

đơn vị thực hiện trả lương qua tài khoản, đạt 90% đơn vị sử dụng ngân sách trên đại bàn
và tăng mạnh so các năm trước. Như vậy, cơ bản những đơn vị hưởng lương từ ngân sách
ở những địa bàn quản lý thuế tăng dần việc quản lý nguồn thu thuế từ cá nhân, tổ chức.
Giúp tiết kiệm được chi phí, thời gian, nhân lực trong quản lý ngân quỹ (tiết kiệm thời
gian và chi phí trong việc giao nhận, kiểm đếm, phân chia tiền mặt để trả lương định kỳ
cho cán bộ công chức tại các đơn vị này) và giúp cho việc chi trả lương nói chung một
cách an toàn và hiệu quả.thuận lợi đã thực hiện trả lương qua tài khoản.
 Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hà Nội cho biết, việc đẩy mạnh thanh tốn khơng
dùng tiền mặt giai đoạn 2016 đến nay theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được các

ngân hàng triển khai đồng bộ, nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ thanh
tốn. Tồn thành phố hiện có hơn 1000 máy ATM. Thực tế cho thấy,
thấy, việc trả lương qua
tài khoản đã mang lại nhiều lợi ích cho thu nhập công. Việc thực hiện trả lương qua tài
khoản đã góp phần minh bạch hóa một phần thu nhập của cán bộ công chức là tiền đề để
triển khai dần việc thực hiện các khoản chi khác của đối tượng hưởng lương từ NSNN
qua tài khoản trong thời gian tới; qua đó cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan
Đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt của Chính phủ với nội dung khuyến
khích thơng qua chính sách thuế giá trị gia tăng và chính sách thuế xuất nhập khẩu
 Năm 2018, Cục Hải quan đã có sự kết nối mạnh mẽ giữa các ngân hàng để phối hợp
thực hiện thu thuế điện tử. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp là đối tượng được hưởng lợi
vẫn chưa sẵn sàng từ nhân lực đến trang thiết bị. Hiện có 99% doanh nghiệp nộp thuế hải
quan điện tử, trong đó 90% nộp tại ngân hàng và 9% nộp qua kho bạc, vì vậy cần tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền tốt hơn. Thực hiện Chỉ thị của Chính phủ, ngành
Hải quan tiếp tục cải tiến, rút ngắn thời gian thu thuế hải quan để hàng hóa được thơng
quan kịp thời, nhanh chóng. Phối hợp với 29 ngân hàng thương mại, trong đó có 23 ngân
hàng thương mại kết nối với cơ quan Hải quan để thu thuế hải quan điện tử 24/7.
2.3.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ tổ chức hoạt động thanh tốn và hạch tốn tới
thu nhập cơng tại Việt nam giai đoạn 2016-nay
Trình độ hạch tốn thể hiện ở ở phương tiện sử dụng, thể hiện ở công nghệ và thói
quen của dân chúng. Trình độ hạch tốn cao sẽ làm giảm được thất thoát ngân sách và
 phản ánh minh bạch, chính
chính xác hơn các khoản tthu
hu và chi phí của mọi tổ
tổ chức và cá nhân.

18
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay



DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

18
 

Ở Việt Nam hiện nay mọi doanh nghiệp, tổ chức đều hạch toán theo chế độ kế toán
Việt Nam và chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 23/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được sửa đổi bổ sung theo thông tư số
161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính.
Hiệu quả chung mà cả nền kinh tế tiết kiệm được thật sự là rất lớn. Cũng chính nhận
thấy hiệu quả của dịch vụ này mà các đơn vị tiên phong chính là các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi, đặc biệt là các doanh nghiệp có đơng cơng nhân, đã chủ động phối hợp
với các NHTM thực hiện từ nhiều năm qua. Bởi vì tiết kiệm các chi phí trong chi trả
lương cũng đồng nghĩa với việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh, vì có thể giảm chi phí,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận. Từ những lợi ích đó mà thu nhập cơng tăng lên.
Điều đó được thể hiện qua tổng thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam từ 2016 đến nay.
Tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020, tổng thu NSNN đạt 6,89 triệu tỷ đồng, hoàn thành
vượt kế hoạch đề ra (100,4%), mức rất tích cực trong điều kiện thu NSNN năm 2020 khó
khăn, tăng trưởng kinh tế thấp hơn rất nhiều so dự kiến. Đồng thời, ngành Tài chính đã cơ 
cấu lại một bước chi NSNN, ưu tiên dành nguồn lực tăng chi đầu tư, ngay từ khâu dự
toán, tỷ trọng chi đầu tư phát triển đã được bố trí tăng từ mức 25,7% năm 2017 lên mức
26,9% năm 2020. Tỷ trọng chi đầu tư phát triển thực hiện đạt 27 - 28% tổng chi - thấp
hơn mục tiêu, là kết quả rất tích cực, nhất là trong bối cảnh quy mô chi NSNN so với
GDP giảm. Thu ngân sách nhà nước năm 2021 ước đạt 1.389,2 nghìn tỷ đồng, bằng
103,4% dự toán, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2020. Và tổng thu ngân sách Nhà nước
tháng 7/2022 ước đạt 143.800 tỷ đồng, lũy kế 7 tháng năm 2022 đạt hơn 1.093.500 tỷ
đồng, bằng 77,5% dự toán năm và tăng 18,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trước đây, trong thời kỳ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp việc hạch toán ở các
cửa hàng cấp 2, cấp 3, cấp 3 cịn thơ sơ, nhà nước quản lý khơng chặt chẽ làm thất thốt
trong thu, chi cơng, do đó đã dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách nhà nước, lạm phát tăng

hơn 700%. Hiện nay, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng tác hạch tốn kế tốn với
các phần mềm tiện ích như: Misa, fast, bravo... cơng tác kế tốn đã được đơn giản hố,
chính xác và minh bạch hơn. Từ đó cung cấp các số liệu chính xác hơn, là cơ sở để nhà
nước thu thuế, tránh được tình trạng tham nhũng lãng phí quỹ cơng.
2.4. Trình độ nhận thức của dân chúng

19
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

19
 

2.4.1. Thực trạng về sự tác động của trình độ nhận thức của dân chúng đến thu
nhập công của Việt Nam giai đoạn 2016-nay
Khi ý thức của người dân càng cao họ càng nhận ra sự cần thiết của nhà nước và trách
nhiệm của mỗi bên trong tiến trình thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Trình độ nhận thức
cao của dân chúng cũng giúp Chính phủ có những hành xử cơng bằng sịng phẳng hơn và
cung cấp hàng hóa dịch vụ cơng cộng đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn.
Tuy nhiên vẫn toàn tại một bộ phận người dân vẫn chưa thực sự hiểu được vai trị của
tài chính cơng đối với sự phát triển của Xã hội, chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của
 Nhà nước. Chính vì vậy nên họ cũng chưa ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế
đối với Nhà nước. Nên đâu đó một bộ phận người dân cố tình khai khống thuế, trốn thuế,
cá biệt có doanh nghiệp cố tình dây dưa chiếm dụng tiền thuế làm thất thu Ngân sách Nhà
nước mỗi năm lên tới hàng nghìn tỷ đồng ảnh hưởng tới chương trình phát triển kinh tế
Xã hội của chính phủ ta.
Được thế giới cơng nhận về nỗ lực xóa đói giảm nghèo
Hiện nay, Việt Nam đã được thế giới công nhận về nỗ lực xóa đói giảm nghèo, tuy

nhiên bên cạnh nghèo đói về kinh tế, hiện nay chúng ta đang nghiên cứu thêm nghèo đói
dưới góc độ về tri thức và nghèo nhân văn: “Nghèo tri thức và nhân văn cho thấy nhiều
người giàu lên có thể vẫn ít có ý thức về việc học hành, nâng cao nhận thức về văn hóa
thực thụ, dù họ có nhiều cơ hội hơn và thay vào đó, một số có thể dẫm đạp lên các giá trị
nhân văn và cịn có các hành vi làm tổn hại tới cộng đồng, xã hội và lịch sử”. Nghèo đói
về tri thức làm ảnh hưởng lớn đến xã hội và tới cộng đồng dân cư. Nghèo đói về tri thức
khiến cho họ chỉ nghĩ đến mình mà khơng hề biết tới sự khó khăn của cộng đồng, của xã
hội. Nó cũng góp phần đẩy lùi sự phát triển chung của đất nước do có sự phân hóa lớn
trong xã hội, trong đất nước. Vì vậy mà vẫn cịn tồn tại một đại bộ phân người dân vẫn
chưa thực sự hiểu được vai trị của tài chính cơng đối với sự phát triển của xã hội và họ
vẫn chưa có nhận thức đầy đủ về vai trị của Nhà nước.
 Chính vì vậy nên họ cũng chưa ý thức được trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế đối với



 Nhà nước:
Hiện tượng trốn thuế đặc biệt ở nhóm những người giàu, mà hiện cũng rất khó xác định
là con số đấy chiếm chính xác tỷ lệ bao nhiêu trong nhóm, nằm trong khoảng 5-10% dân

20
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

20
 

số Việt Nam. Ví dụ điển hình cho hành động trốn thuế thu nhập cá nhân là những người
nghệ sĩ. Nếu tính từ năm 2016 – 7/2019, số thuế thu nhập cá nhân truy thu cảu các nghệ sĩ 

lên đến 31,4 tỉ đồng. Chuyện quên nộp thuế còn phổ biến ở những người có thu nhập
khủng từ Google, YouTube, Tiktok, … Khi có sự vào việc của cơ quan thuế, hàng tỉ đồng
tiền thuế mới được thu về cho ngân sách nhà nước.Hiện tượng này cũng xảy ra trong một
 bộ phận những người có quyền chức ở địa phương, nhiều người có thể trốn thuế thu
thu nhập,
lợi tức qua việc không khai báo đầy đủ hoặc lách luật đối với những tài sản hoặc dòng thu
nhập dẫn tới tài sản của họ như bn bán, tài chính, bất động sản, cổ phiếu và các tài sản
có giá trị khác.
2.4.2. Tầm ảnh hưởng của trình độ nhận thức của dân chúng tới thu nhập công tại
Việt nam giai đoạn 2016-nay
Giai đoạn 2016 - 2020 đạt khoảng 25,3% GDP (mục tiêu kế hoạch là 23,5% GDP).
Tổng thu từ thuế,
thuế, phí và lệ phí đạt bình qn 20,8% GDP
GDP trong giai đoạn
đoạn 2016 - 2020
(mục tiêu kế hoạch là 21% GDP). Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên
quy mô thu NSNN của đã giảm mạnh.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) đã tăng trưởng mạnh nhưng vẫn đóng góp khiêm tốn
trong tổng thu ngân sách. “Tỉ trọng của thuế gián thu trong tổng thu thuế ngày càng tăng
và đã vượt quá con số 60% vào năm 2016 và chiếm 11% GDP. Thuế GTGT là nguồn thu,
chiếm từ 50% đến 60% tổng số thu của thuế gián thu trong giai đoạn 2006 - 2019”, báo
cáo nghiên cứu nêu rõ.
Thuế TNCN có xu hướng tăng dần do tình hình kinh tế có mức tăng trưởng khá trong
những năm gần đây. Đến năm 2020, thuế TNCN đã trở thành sắc thuế quan trọng thứ ba
trong hệ thống chính sách thu NSNN của Việt Nam dưới giác độ là công cụ huy động
nguồn lực cho NSNN (chiếm khoảng 7,64% tổng thu NSNN).
2.5. Năng lực pháp lý của bộ máy Nhà nước và hiệu quả hoạt động của chính phủ
2.5.1. Năng lực pháp lý của bộ máy nhà nước ảnh hưởng đến thu nhập công Việt
Nam giai đoạn 2016-nay
 Năng lực pháp lý của nhà nước đối với thu nhập công thể hiện ở hệ thống bộ máy thu

thuế, phí, lệ phí, và các khoản thu khác hồn thiện tới đâu, chặt chế tới đâu và có hiệu quả
tới đâu. Do vậy, nếu năng lực pháp lý của bộ máy nhà nước được nâng cao, chính phủ sẽ

21
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

21
 

quản lý hiệu quả hơn các khoản thu, giúp công bằng cho người dân, tránh làm thất thoát
thuế, gian lận thuế và giúp tránh lãng
lãng phí nhiều tài nguyên của ngân sách nhà nước vào
các q trình thu.
Theo đó, nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính trong cơng tác quản lý thu thuế, Chính
 phủ sẽ ban hành Luật quản lý thuế nhằm quy định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng
nộp thuế, cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan và bổ sung quyền cưỡng
chế thuế, điều tra khởi tố các vụ vi phạm về thuế. Trước khi tiến hành cải cách, hệ thống
 pháp luật thuế áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế, bộ máy thu thuế được tổ chức
theo từng thành phần kinh tế, phù hợp với chế độ thu thuế áp dụng cho mỗi thành phần
kinh tế. Hiện nay, để phù hợp với tình hình mới của đất nước, yêu cầu cấp bách phải tổ
chức bộ máy thu thuế thống nhất trong cả nước. Hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về
thuế được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất từ trung ương đến địa
 phương để quản lý thuế và cùng thực hiện nhiệm vụ tổ chức thực hiện
hiện các Luật thuế trong
cả nước.
Dó đó, theo yêu cầu cần cải cách giúp nhà nước có một hệ thống quản lý thuế hiệu quả,
từ năm 2016 đến nay đã có 2 lần Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung. Gồm bộ Luật

thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 và Luật
Quản lý thuế 2019.
- Trong Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 sẽ sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11: sửa đổi điều 61 về Miễn thuế, giảm thuế; bổ sung thêm khoản 4
điều 92 về các trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; sửa đổi
khoản 1 điều 106 về xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế và bãi bỏ khoản 3 Điều
42 về thời hạn nộp thuế.
- Bên cạnh những điều khoản như luật cũ, Luật quản lý thuế 2019 cũng có sửa đổi, bổ
sung một số nội dung đáng chú ý. Trong đó:
+ Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN: Theo điểm b khoản 2 Điều 44 Luật
Quản lý thuế 2019 cho phép cá nhân được nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân
chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (kéo dài
thêm 01 tháng so với Luật Quản lý thuế 2006).

22
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

22
 

+ Luật hóa quy định về hóa đơn điện tử: Khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 về kê
khai thuế quy định: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa
trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngồi khơng
có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nhà cung cấp ở nước ngồi có nghĩa vụ trực tiếp
hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế: Theo điểm c khoản 1 Điều

104 Luật Quản lý thuế 2019 bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh
nghiệp siêu nhỏ cho đại lý thuế. Đây là quy định cho phép các đại lý thuế thêm chức năng
cung cấp dịch vụ kế tốn ngồi việc cung cấp dịch vụ đại lý thuế đang thực hiện.
+ Siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá: Hiện nay, hành vi trốn thuế thông qua chuyển
giá ngày càng phổ biến. Để ngăn chặn tình trạng trên, Luật Quản lý thuế 2019 nghiêm
cấm hành vi: Thơng đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý
thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế. Để quản lý chặt chẽ hành vi trốn
thuế, khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính
thuế đối với giao dịch liên kết như sau: Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo
nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động,
giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều
kiện giao dịch giữa các bên độc lập; Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch
độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu
nhập chịu thuế;
+ Thêm trường hợp được gia hạn nộp thuế: Theo đó, người nộp thuế phải thực hiện đăng
ký thuế và được cơ quan thuế cấp mã số thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh
doanh hoặc có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Thời hạn cấp giấy chứng nhận
đăng ký thuế được rút ngắn chỉ còn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký
thuế (hiện hành là 10 ngày làm việc). Trường hợp cấp lại do bị mất, rách, nát, cháy thì
trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (hiện hành là 5 ngày làm việc).
 Ngược lại, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) có kỳ tính thuế
theo năm được kéo dài hơn, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Cụ thể, đối với hồ sơ quyết

23
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

23

 

toán thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối
cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Do hoạt động kinh doanh thương mại điện tử phát triển ngày càng rộng rãi nên việc
xây dựng, ban hành các quy định về quản lý thuế trong lĩnh vực này là cần thiết. Vì vậy,
Bộ Tài chính cũng có một số tọa đàm, hội thảo nhằm nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
chính sách và quản lý thuế thương mại điện tử. Theo đó, Bộ Tài chính đã trình các cấp có
thẩm quyền ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật như: Nghị định số 126/2020/NĐ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số hướng CP dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; Thông tư
số hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh...
Tiếp đó, trong dài hạn, Chiến lược cải cách hệ thống thuế Việt Nam cũng đặt ra mục
tiêu: Các chính sách thuế phải huy động đầy đủ các nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước,
đảm bảo nhu cầu chi tiêu thường xuyên của Nhà nước và giành một phần cho tích luỹ
 phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; Thực hiện tỷ lệ
lệ động viên thuế
và phí vào Ngân sách Nhà nước bình quân hàng năm 20%-21% GDP. Thực hiện hệ thống
 phục vụ đối tượng nộp thuế có chất lượng cao theo mơ hình "một cửa", giảm chi phí cho
cơ quan thuế và đối tượng nộp thuế. Xây dựng các quy trình, thủ tục quản lý thuế đơn
giản, minh bạch.
Bên cạnh Luật quản lý thuế, năng lực pháp lý của nhà nước đối với thu nhập công cũng
thể hiện qua cách Chính phủ thực hiện quản lý phí và lệ phí liên quan đến thu thơng qua
Luật phí và lệ phí. Quốc hội ban hành Luật phí và lệ phí vào ngày 25 tháng 11 năm 2015
và từ 2016 cho đến nay vẫn chưa có sửa đổi, bổ sung.


Phân tích ảnh hưởng:


- Các bộ Luật về thuế, phí, lệ phí, và các khoản thu khác giúp Nhà nước cơ cấu lại ngân
sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an tồn, bền vững.
Theo đó, để góp phần chặn đứng đà giảm sút của quy mô thu ngân sách so với tổng sản
 phẩm trong nước (GDP) thì cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Luật quản lý thuế để bao quát
toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu.

24
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay

24
 

- Cải cách thủ tục quản lý thuế hướng tới hoạt động quản lý thuế thống nhất, công khai,
minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện hơn, đồng thời tạo cơ sở pháp lý để nâng cao
hiệu quả, hiệu lực cơng tác quản lý thuế để phịng, chống trốn thuế, thất thu và nợ thuế,
qua đó nâng cao hiệu quả thực hiện thu nhập công. Cải cách thủ tục quản lý thuế những
năm qua đã mang lại hiệu ứng tích cực cho nền kinh tế, góp phần giảm thời gian và chi
 phí thủ tục, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp đồng
đồng thời góp phần thu hút đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam (đã rà sốt và cắt giảm 63 thủ tục hành chính, đơn giản hố 262 thủ
tục hành chính, giảm tần suất kê khai, nộp thuế GTGT đối với người nộp thuế có quy mơ
vừa và nhỏ, giảm 420/537 giờ nộp thuế/năm, tương ứng giảm được hơn 7.000 tỷ đồng chi
 phí tuân thủ/năm cho người nộp thuế; theo bbáo
áo cáo mơi trường kinh doanh tồn cầu được
 Ngân hàng Thế giới (WB) công bố ngày 31/10/2017, Việt Nam xếp thứ 68/190 quốc gia
và vùng lãnh thổ (tăng 14 bậc so với năm 2017); trong đó chỉ số nộp thuế (Paying Taxes)

xếp thứ 86/190 (tăng 81 bậc so với năm 2017), đứng thứ 4 trong nhóm nước ASEAN...)
2.5.2. Hiệu quả hoạt động của Chính phủ ảnh hưởng đến thu nhập công Việt Nam
giai đoạn 2016-nay
Hiệu quả hoạt động của chính phủ được thể hiện thơng qua việc sử dụng nguồn lực tài
chính một cách hợp lý để cung cấp những hàng hố, dịch vụ cơng được xã hội chấp nhận,
thu chi ngân sách một cách hợp lý và công bằng. phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài
khố với chính sách tiền tệ để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mơ, kiểm sốt lạm phát, đồng
thời tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh, phục hồi tăng trưởng và tái cơ cấu nền
kinh tế. Nếu như vậy khả năng thu ngân sách nhà nước tăng lên. Hoạt động của Chính
 phủ có ảnh hưởng rất lớn đến thực trạng thu nhập cơng ở Việt Nam hiện nay, chính phủ
càng hoạt động hiệu quả thì khả năng thu từ các khu vực kinh tế và dân cư càng cao, gia
tăng tiềm lực tài chính để phát triển bề rộng và chiều sâu các hoạt động của chính phủ,
tình hình buôn lậu cũng như trốn thuế được giảm tối thiểu. Như vậy thì khả năng thu ngân
sách sẽ hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam hoạt động của chính phủ chưa thật sự hiệu quả, vẫn
cịn nhiều bất cập trong quá trình sử dụng nguồn lực, rất nhiều các dự án cơng trình đang
thi cơng bị bỏ dở gây lãng phí rất nhiều nguồn lực quốc gia, thậm trí có những dự án kéo

25
DE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nayDE.tai.phan.tich.yeu.to.anh.huong.den.thu.nhap.cong.danh.gia.su.tac.dong.cua.cac.nhan.to.do.den.thu.nhap.cong.o.VN.giai.doan.2016.nay


×