Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(TIỂU LUẬN) NGUYÊN lí MARKETING phân tích quá trình ra quyết định mua hàng của các khách hàng cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÀI TẬP
L Ớ N LÍ
NGUYÊN
MARKETING

Giảng viên hướng dẫn
Ts . N g u y ễ n T h u H à
Ths.Hoàng Đàm Lương Thúy
Sinh viên thực hiện
Bùi Vũ Mai Lan


sinh viên
21050898
Lớp

QH2021 E KTQT CLC4

FEB 2022

Tieu luan


I)

Phân tích q trình ra quyết định mua hàng của các khách hàng cá nhân

Bài làm:


 Mỗi người tiêu dùng sẽ có những cách thức mua khác nhau đối với những sản
phẩm khác nhau. Thông thường khi mua một đồ dùng nào đó, người tiêu dùng
sẽ thường trải qua 5 giai đoạn như sau: Nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin,
đánh giá các phương án, quyết định mua và hành động mua, đánh giá sau khi
mua.

1. Nhận thức vấn đề
-

Việc hình thành một nhu cầu là quá trình tự ý thức về nhu cầu cá nhân. Nhu cầu có
thể bắt nguồn từ những bên trong như đói, khát dẫn đến các nhu cầu về ăn uống hay
từ bên ngoài như việc nhìn thấy quảng cáo của sản phẩm như trà sữa dẫn đến nhu cầu
phải mua cốc trà sữa đó. Khi người mua cảm thấy có sự khác biệt giữa tình trạng
thực tế và tình trạng mong muốn đạt đến một mức độ nào đó, họ sẽ hình thành nên
động cơ thôi thúc hành động hướng đối tượng, sản phẩm có thể thỏa mãn được nhu
cầu của mình.
- Người làm marketing cần trả lời:
 Những nhu cầu nào đã phát sinh?
 Cái gì làm cho nó xuất hiện?
Người làm Marketing cần linh động phát hiện ra những hoàn cảnh gợi lên một nhu cầu
cụ thể , có thể xác định được những tác nhân kích thích thường gặp đã làm nảy sinh sự
quan tâm của khách hàng đến một loại sản phẩm nào đó bằng cách đi thu thập các thông
tin từ người tiêu dùng. Khi đó,người làm Marketing có thể đề ra những chiến lược
Marketing phù hợp để thu hút sự quan tâm từ người tiêu dùng.
2. Tìm kiếm thơng tin
1

Tieu luan



(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

-

Khi người tiêu dùng có nhu cầu sẽ bắt đầu tìm kiếm các thơng tin, sản phẩm cần mua
có giá trị càng lớn thì càng kích thích khách hàng tìm kiếm thông tin nhiều hơn. Mối
quan tâm lớn nhất của người làm Marketing là những nguồn thông tin chủ yếu mà
người tiêu dùng tìm đến và ảnh hưởng của từng nguồn đó đến quyết định mua sắm
của họ.

-

Người tiêu dùng thường tìm kiếm thơng tin qua 3 kênh sau:
+ Nguồn thơng tin cá nhân : Gia đình, bạn bè, người quen, họ hàng...
+ Nguồn thông tin thương mại: Quảng cáo, bao bì, triển lãm, hội thảo, sự kiện...
+ Nguồn thơng tin phổ thông: Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức
nghiên cứu về người tiêu dùng...
Ngồi ra, cịn có nguồn thơng tin kinh nghiệm thực tế: sờ mó, nghiên cứu, sử
dụng hàng hóa...

-

Mức độ ảnh hưởng tương đối của các nguồn thông tin đến với người tiêu dùng còn
tùy thuộc vào loại sản phẩm khác nhau cũng như đặc tính của khách hàng ( Ví dụ:
Các khách hàng cẩn thận sẽ khơng tin hồn tồn vào các quảng cáo cũng như bao bì,
họ sẽ tìm kiếm thêm thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau như Internet ; đối với các
quyết định mua một sản phẩm lớn như ô tô, người tiêu dùng sẽ muốn các nguồn
thông tin càng nhiều càng tốt để tăng độ tin cậy của các quyết định; người già hoặc
trẻ em thường có được thơng tin của sản phẩm từ nguồn thông tin cá nhân )


-

Mỗi loại nguồn thơng tin có thể ảnh hưởng khác nhau đến việc thông qua quyết định
mua hàng. Thông thường, nguồn thông tin mà người tiêu dùng nhận được nhiều nhất
là nguồn thông tin thương mại nhưng tuy nhiên, nguồn thông tin tác động lớn nhất
đến người tiêu dùng là nguồn thông tin cá nhân. Nguồn thông tin thương mại thường
nhận chức năng thơng báo, đưa tin cịn nguồn thơng tin cá nhân đảm nhiệm vai trò
khẳng định hoặc đánh giá. ( Ví dụ: Khách hàng có được các thơng tin về chiếc ô tô
Accent thông qua quảng cáo hay trên website của Huyndai, các trang mạng xã hội

2

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

nhưng quyết định mua của người tiêu dùng ảnh hưởng bởi sự tư vấn của gia đình, bạn
bè hay họ hàng).
3. Đánh giá các phương án
-

-

-

-

Người tiêu dùng sẽ so sánh khả năng thỏa mãn nhu cầu của từng mặt hàng, đánh giá

ưu điểm và nhược điểm để chọn phương án khả thi nhất , chọn ra nhãn hiệu và sản
phẩm phù hợp với nhu cầu của mình nhất.
Người làm marketing cần linh hoạt nắm được các tiêu chí mà người tiêu dùng sử
dụng để đánh giá sản phẩm. Để nắm được các tiêu chí đó, cần phải quan tâm đến các
vấn đề sau:
+ Thuộc tính của sản phẩm mà khách hàng quan tâm
+ Mức độ quan trọng của các thuộc tính đối với khách hàng
+ Niềm tin của khách hàng đối với các nhãn hiệu
+ Độ hữu dụng của các thuộc tính
Thứ nhất, người tiêu dùng sẽ quan tâm nhiều nhất đến những thuộc tính sẽ đem lại
cho họ những lợi ích cần tìm kiếm ( Ví dụ: khách sạn họ sẽ quan tâm đến phong
cảnh, tình trạng vệ sinh, bầu khơng khí, giá cả hay máy ảnh người tiêu dùng quan tâm
đến độ nét, tốc độ chụp, thời gian chụp, giá cả...). Những thuộc tính nêu trên thường
được tất cả mọi người quan tâm, nhưng mỗi người tiêu dùng lại xem các thuộc tính
khác nhau là quan trọng đối với mình. Đơi khi, thuộc tính này quan trọng đối với
nhóm khách hàng này nhưng khơng quan trọng đối với nhóm khách hàng kia và
ngược lại hay những thuộc tính nổi bật nhất có thể khơng phải là thuộc tính quan
trọng nhất. Một số thuộc tính có thể nổi bật lên là vì người tiêu dùng vừa mới xem
một quảng cáo có nhắc tới chúng hơn là họ đã định vị được tầm quan trọng của thuộc
tính đó đối với bản thân.
Thứ hai, người tiêu thụ có khuynh hướng đưa ra những chỉ số mức độ quan trọng
khác nhau cho những thuộc tính mà họ cho là quan trọng nhất, có thể phân biệt mức
độ quan trọng của một thuộc tính nào đó với mức độ đặc trưng ( cịn gọi là mức độ
nổi bật). Những thuộc tính đặc trưng là những thuộc tính mà người tiêu dùng nghĩ
đến đầu tiên khi được hỏi về chất lượng của hàng hóa. Người làm Marketing khơng
được xem những thuộc tính đó nhất thiết là quan trọng nhất ( vì trong số đó có những
thuộc tính có thể là đặc trưng bởi vì người tiêu dùng vừa mới bị tác động của thơng
báo quảng cáo thương mại, trong đó nhắc đến chúng, hay gặp phải vấn đề nào đó có
liên quan đến những thuộc tính đó đã “ nổi lên hàng đầu” trong ý thức của người tiêu


3

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

dùng đó. Hơn nữa, hàng hóa có thể có những thuộc tính quan trọng hơn nhưng người
tiêu dùng đã quên nhắc đến nó.
- Thứ ba, người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng cho mình một tập hợp những
niềm tin vào các nhãn hiệu hàng hóa, khi mỗi nhãn hiệu được đánh giá theo mức độ
có một số thuộc tính nhất định trong nhãn hiệu đó. Tập hợp những niềm tin vào một
hàng hóa đặc biệt cụ thể được gọi là hình ảnh nhãn hiệu. Thơng thường, niềm tin của
người tiêu dùng đối với các sản phẩm sẽ thay đổi theo kinh nghiệm của họ. Khi một
nhãn hiệu , sản phẩm đã chiếm được niềm tin của khách hàng sẽ dễ dàng được họ
chọn mua ở những lần tiếp theo.
- Thứ tư, mỗi sản phẩm sẽ được người tiêu dùng đánh giá bằng một chức năng hữu
ích. Chức năng hữu ích mô tả mức độ thỏa mãn sự mong đợi của từng thuộc tính.
Ngồi ra, sự ưu chuộng một nhãn hiệu nào đó cịn tùy thuộc vào sự có mặt của nhãn
hiệu đó trên thị trường và giá cả.
- Thứ năm, thái độ đối với các nhãn hiệu được hình thành ở người tiêu dùng sau khi
đã đánh giá chúng. Song người tiêu dùng lại lựa chọn các nhãn hiệu theo các cách
khác nhau.
 Bước 3 là bước quan trọng nhất trong quá trình ra quyết định mua hàng của
các khách hàng cá nhân.
4. Quyết định mua hàng

  
-


-

Sau khi đánh giá các phương án, người tiêu dùng sẽ xếp hạng các đối tượng mà họ
lựa chọn. Trong đầu người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng nhưng họ sẽ lựa
chọn hàng mà mình thích nhất
Tuy nhiên, từ ý định đến hành vi còn chịu ảnh hưởng bởi 2 yếu tố tình huống:
+) Yếu tố thái độ của người khác ( bạn bè, gia đình...): Trước khi có quyết định mua
một đồ dùng nào đấy, người tiêu dùng có xu hướng tham khảo ý kiến từ những người
4

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

xung quanh hoặc nhờ người xung quanh đánh giá về sản phẩm đó ( Ví dụ: A muốn
mua chiếc TV LG 65 inch nhưng để tiết kiệm vợ của A nhất mực đòi mua chiếc TV
LG 55 inch. Vậy xác suất mua chiếc LG 65 inch của A đã giảm xuống). Có thể thấy,
mức độ thay đổi phụ thuộc vào 2 yếu tố : mức độ phản đối của người khác đối với
phương án ưa thích của người tiêu dùng và mức độ người tiêu dùng sẵn sàng tiếp
nhận ý kiến của người khác. Thái độ phản đối hay đồng tình của người khác càng
quyết liệt và người đó càng gần gũi với người tiêu dùng thì người tiêu dùng càng
quyết tâm hơn trong việc xem xét lại ý định mua hàng của mình để ngả về phía này
hay phía kia.
+) Yếu tố các tình huống bất ngờ: Ý định mua hàng của người tiêu dùng dựa trên các
cơ sở: mức thu nhập dự kiến của gia đình, giá dự kiến và lợi ích dự kiến của các sản
phẩm. Tuy nhiên, khi sắp hành động thì những yếu tố bất ngờ ( ví dụ như rủi ro do tai
nạn xuất hiện khiến mức thu nhập dự kiến của họ thay đổi hoặc ai đó bày tỏ sự thất

vọng về sản phẩm mà họ định mua) . Khi đó, khách hàng băn khoăn về quyết định
mua hàng của mình, họ có thể sẽ từ bỏ ý định mua hàng mà bản thân đã dự kiến từ
trước.
5. Cảm nghĩ sau mua

-

Phản ứng sau mua là bước cuối cùng trong quá trình ra quyết định mua hàng của các
khách hàng cá nhân. Sau khi mua, người tiêu dùng sẽ đánh giá sản phẩm đã đáp ứng
được kì vọng của họ hay chưa, từ đó sẽ hình thành cảm nhận sau khi mua hàng.
Những phản ứng này cũng là vấn đề mà các nhà Marketing cần quan tâm đến. Công
việc làm Marketing không kết thúc ở hành vi mua hàng mà còn tiếp tục trong thời kì
sau mua hàng.

5

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

-

+ Nếu những tính năng sử dụng của sản phẩm khơng tương xứng với kỳ vọng của
khách hàng thì họ sẽ khơng hài lịng.
+ Nếu tính năng đó đáp ứng được kỳ vọng thì khách hàng sẽ hài lịng.
+ Nếu nó vượt q sự mong đợi của khách hàng thì họ sẽ rất hài lòng.
Khi khách hàng hài lòng, họ sẽ chia sẻ cho nhiều người khác. Có thể nói khách hàng
là người quảng cáo miễn phí và hiệu quả nhất cho doanh nghiệp như các nhà thị

trường đã nói: “ Khách hàng hài lòng là cách quảng cáo tốt nhất của chúng ta”.
Ngược lại, khi khơng hài lịng, họ cũng sẽ chia sẻ với nhiều người xung quanh, điều
này dẫn đến doanh nghiệp có thể sẽ mất đi những khách hàng tiềm năng.

II)

Lựa chọn một sản phẩm/dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh trong thực tiễn. Hãy phân tích kế hoạch 4P của sản phẩm/dịch vụ
đó.
Bài làm

1) 4P trong Marketing là gì?
 4P trong marketing hay cịn được gọi là Marketing hỗn hợp ( Marketing Mix) là
thuật ngữ được đặt bởi Neil Borden vào năm 1953. Mô hình marketing này được cấu
thành từ 4 yếu tố cơ bản bao gồm:
-

Product (Sản phẩm): Sản phẩm sẽ bán là gì?

-

Price (Giá): Giá thành của sản phẩm là bao nhiêu?

-

Place (Địa điểm): Ở đâu bán sản phẩm của bạn?

-

Promotion (Quảng bá): Khách hàng có thể tìm thấy sản phẩm như thế nào?


6

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

1.1. Product – Sản phẩm
Product (sản phẩm) là nền tảng đầu tiên hay là yếu tố trung tâm trong mỗi chiến lược
marketing của tất cả các hoạt động kinh doanh, nó là yếu tố cốt lõi trong việc đáp ứng
nhu cầu cũng như mong muốn của người tiêu dùng. Nếu như thiếu đi yếu tố này thì
chúng ta sẽ khơng thể định giá, quảng bá hay kích thích người tiêu dùng đặt hàng.
Sản phẩm của một doanh nghiệp không tốt điều đó đồng nghĩa với việc, mọi lỗ lực phát
triển của doanh nghiệp đều đi đến thất bại. Sảm phẩm không chỉ là một thực thể vật chất
đơn thuần mà cịn nắm tồn bộ những khía cạnh vơ hình, hữu hình khác. Ví dụ như là
các dịch vụ, tính cách, ý tưởng hay tổ chức,…
1.2. Price – Giá
Price là chữ P thứ 2 của mơ hình 4P trong Marketing, đây là số tiền mà khách hàng sẽ
phải trả cho doanh nghiệp để có thể sở hữu sản phẩm. Để xác định được giá bán chủ
doanh nghiệp cần xác định kỹ các chi phí để hồn thiện sản phẩm như: Chi phí nhân
cơng, chi phí ngun vật liệu, chi phí vận chuyển, chi phí mặt bằng… nhằm mang lại
khoản lãi khi bán ra mỗi sản phẩm. Mức lãi thường có tỷ lệ khoảng từ 15 – 20% tổng giá
trị của sản phẩm. Đối với các vấn đề liên quan đến giá cả, doanh nghiệp cần hết sức cẩn
trọng vì nó có thể sẽ là con dao 2 lưỡi. Nếu doanh nghiệp của bạn đưa ra sản phẩm với
giá cao sẽ mang đến cảm giác sản tốt về chất lượng đối với người tiêu dùng, tuy nhiên,
nó sẽ khó khi bạn đưa sản phẩm vào các cửa hàng. Vậy, khi các nhà tiếp thị áp dụng
chiến lược này, cần khéo léo xử lí.
1.3.Place – Địa điểm


7

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

Chữ P thứ 3 của 4P trong marketing là Place hay còn gọi là địa điểm là nơi mà khách
hàng có thể đến và mua được sản phẩm hay cũng được gọi là kênh phân phối. Hiện nay
kênh phân phối được chia ra làm 2 loại phổ biến bao gồm:




Kênh phân phối trực tiếp: Các nhà sản xuất có thể bán sản phẩm của mình trực
tiếp cho khách hàng mà khơng thông qua bất kỳ bên trung gian nào. Lúc này
doanh nghiệp cần có cửa hàng, đội ngũ bán hàng, website bán hàng…
Kênh phân phối gián tiếp: Các nhà sản xuất phân phối sản phẩm của mình thơng
qua các bên trung gian như: Siêu thị, nhà hàng, cửa hàng…

1.4.Promotion – Quảng cáo
Chữ P cuối cùng của 4P trong marketing là Promotion hay cịn được hiểu là Truyền
thơng – Tiếp thị. Là những hình thức nhằm quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp với
mục đích giúp người tiêu dùng biết đến những sản phẩm đó. Đây cũng là yếu tố quan
trọng trong mơ hình 4P Marketing và quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp.
Các công cụ phổ biến của chữ P cuối cùng có thể kể đến như: Quảng cáo (quảng cáo trên
báo, đài truyền hình, Internet,..), Tiếp thị (giới thiệu sản phẩm tận nhà, gửi tờ rơi cho
khách hàng), quan hệ công chúng (triển lãm, sự kiện, họp báo, hội thảo..), tổ chức bán

hàng…

2) KẾ HOẠCH 4P CỦA VINAMILK
2.1.Tổng quan về Vinamilk:
-

-

-

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa
cũng như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình
Phát triển Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm
lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh trong nước với
mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64 tỉnh thành,
sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,
Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á...
Sau hơn 30 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 8 nhà
máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới, với sự đa dạng về sản
8

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

-


phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản
phẩm được làm từ sữa.
Trong năm 2018, Vinamilk được xếp hạng là công ty thuộc Top 200 cơng ty có
doanh thu trên 1 tỷ đơ tốt nhất tại Châu Á Thái Bình Dương (Theo Best over a billion
bình chọn).

2.2.PRODUCT (SẢN PHẨM)
-

-

Ngay từ khi mới thành lập, VINAMILK xác định sẽ luôn tập trung vào phát triển và
cải thiện các sản phẩm của mình. Các sản phẩm mà VINAMILK sản xuất đều hướng
tới cung cấp đầy đủ vitamin cũng như khoáng chất cần thiết cho sức khỏe và sự phát
triển của tất cả mọi người. “Chất lượng quốc tế – Chất lượng Vinamilk – Tinh khiết
từ thiên nhiên, những điều tốt đẹp mỗi ngày sẽ đến với bạn” là những Slogan của
Vinamilk về sản phẩm của công ty.
VINAMILK luôn củng cố xây dựng và phát triển hệ thống các thương hiệu đủ mạnh
để đáp ứng được hết tất cả những nhu cầu và chiều theo tâm lí của người tiêu dùng.
Khơng những thế, VINAMILK tập trung phát triển thương hiệu dinh dưỡng có uy tín
khoa học và đáng tin cậy hàng đầu với mọi người dân Việt Nam thông qua những
9

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


-

-

-

chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh  dưỡng đặc thù của người
tiêu dùng Việt để phát triển những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho họ.
Trong chiến lược của mình, VINAMILK ln mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh và
lấn sân sang thị trường nước giải khát như VFRESH để đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng về việc tiêu thụ các mặt hàng nước giải khát có chiết xuất từ thiên nhiên
cũng như đảm bảo có lợi cho sức khỏe.

Khơng như một số công ty khác, VINAMILK chủ động đầu tư nguồn nguyên liệu
cho riêng mình, chủ động đầu tư các trang trại quy mô công nghiệp, mặt khác không
ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng nguyên sữa tươi từ các hộ
dân. Ngồi ra, Vinamilk cịn tăng cường nội địa hóa nguồn ngun liệu sữa.
VINAMILK khơng ngừng phát triển các phẩm sữa, sản phẩm làm từ sữa, mở rộng,
bổ sung các danh mục sản phẩm mới để đáp ứng được lượng khách hàng tiêu thụ
rộng lớn. Năm 2009, thương hiệu này đã phát triển và cho ra mắt gần 20 danh mục
sản phẩm với nhiều phân khúc cũng như các ngành khác nhau trên thị trường. Một
trong số đó là: sữa bột của Yoko, sữa bột Organic và một số sản phẩm có nguồn gốc
từ thực vật như sinh tố, sữa hạt, nước ép trái cây... nhằm nâng cao tỉ suất lợi nhuận
chung cho tồn cơng ty.

10

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan



(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

-

Đi cùng với số lượng, chất lượng sản phẩm vẫn luôn luôn được VINAMILK chú
trọng hàng đầu. Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế 9001:2000 nhằm xóa tan khoảng cách giữa sữa nội và sữa ngoại
cũng như có thể gia tăng niềm tin của người tiêu dùng đối với các sản phẩm của
hãng. Những điều trên góp phần đưa VINAMILK trở thành thương hiệu sữa số 1
Việt Nam.

2.3.PRICE ( GIÁ CẢ)

11

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

- Trong chiến lược 4P, giá cả là mối quan tâm hàng đầu và là mắt xích vơ cùng quan

-

-

-


trọng mang tính thành cơng của chiến lược Marketing vì nó sẽ quyết định xem người
tiêu dùng có sử dụng sản phẩm của bạn hay không. Giá cả trên thị trường ln cạnh
tranh khốc liệt và khích lệ người tiêu dùng quyết định lựa chọn sản phẩm nào. Đối
với thị trường Việt Nam, giá cả rẻ luôn luôn đặt lên hàng đầu và người tiêu dùng sẽ
lựa chọn sản phẩm giá rẻ kèm theo đó là chất lượng.
Hiểu được tâm lí đó của người tiêu dùng, VINAMILK đã đưa ra những chiến lược
giá cạnh tranh phù hợp. Theo các khảo sát cho thấy, mặc dù sản phẩm của
VINAMILK đạt chất lượng quốc tế nhưng giá cả lại thấp hơn so với các sản phẩm
nhập, có loại cịn rẻ hơn đến 1/3 do với giá sữa nhập.
Xã hội ngày càng phát triển kéo theo đó là tâm lí sử dụng hàng ngoại của người tiêu
dùng. Nếu như hiện nay, VINAMILK tăng giá của các sản phẩm ngang với dịng sữa
ngoại thì sẽ khơng phù hợp vì hiện tại thu nhập bình qn theo đầu người của người
Việt Nam cịn thấp. Vì vậy, VINAMILK vẫn tiếp tục theo đuổi các chiến lược giá
thấp nhằm đem lại lợi thế trên thị trường về cho hãng.
Nếu muốn giảm giá thấp hơn so với các thương hiệu sữa trong nước mà vẫn đảm bảo
chất lượng, VINAMILK cần giảm các nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài
và phải tự xây dựng cũng như tận dụng các nguồn nguyên liệu trong nước.

2.4.PLACE ( PHÂN PHỐI)
12

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

-


VINAMILK có hệ thống phân phối nội địa vơ cùng rộng rãi với gần 251.000 điểm
bán lẻ và 575 cửa hàng phân phối trực tiếp bao phủ khắp 64/64 tỉnh thành trên khắp
cả nước. Bên cạnh đó, VINAMILK cũng có mặt tại gần 1500 siêu thị , 600 cửa hàng
tiện lợi, phát triển trên cả kênh thương mại truyền thống và kênh thương mại hiện đại
( kênh thương mại điện tử : www.giacmosuaviet.com) giúp cho người tiêu dùng có
thể dễ dàng tìm kiếm ở khắp mọi nơi.

Bạn có thể dễ dàng tìm kiếm các sản phẩm của Vinamilk ở mọi nơi.

-

Để nâng cao các chất lượng sản phẩm, trong những năm gần đây, VINAMILK đã
đầu tư hệ thống tủ lạnh, tủ mát cho các hệ thống phân phối hàng lạnh cũng như hơn
300 chiếc xe tải lớn nhỏ phục vụ việc vận chuyển của các nhà phân phối.
Hệ thống phân phối của VINAMILK bao gồm 4 kênh chính:
- Kênh siêu thị: Đối với hệ thống các siêu thị, VINAMILK chia ra thành 2 loại chính
là siêu thị lớn và siêu thị nhỏ. Siêu thị lớn gồm: Big C, Metro, Vincom, GO..., siêu
thị nhỏ bao gồm: Citimart, Fivimart,...Các siêu thị này thường đặt hàng trực tiếp với
các đại diện chi nhánh của VINAMILK
- Kênh Key Accounts: Kênh này chủ yếu bao gồm nhà hàng, khách sạn, trường học,
địa điểm du lịch. Kênh này cũng sẽ đặt hàng trực tiếp với các đại diện chi nhánh của
VINAMILK.
- Kênh truyền thống: Kênh VMS ( Vertical Marketing System – kênh phân phối có
chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp) . Đối với kênh nhà, VINAMILK
13

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan



(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

-

sẽ quản lí các hệ thống phân phối của mình thông qua các hợp đồng ràng buộc về
quyền lợi cũng như trách nhiệm. Các nhà phân phối sẽ được đặt trên khắp cả nước
theo một hệ thống bản đồ mà VINAMILK đã định ra từ trước.
Kênh thị trường xuất khẩu nước ngồi: VINAMILK ln tìm kiếm và mong muốn
có thể mở rộng thị trường trong nước và trên toàn thế giới nhằm duy trì và tăng
doanh thu xuất khẩu. Tính đến nay, các sản phẩm của Vinamilk đã xuất khẩu được
sang các nước như: Canada, Mỹ, Balan,....

Có thể thấy, ở một số vùng như nông thôn và miền núi ở Việt Nam, VINAMILK có thị
phần chưa cao. Do đó, hãng này cần phải củng cố hệ thống và chất lượng phân phối để
có thể giành thêm được nhiều thị phần.
- Bên cạnh hệ thống 4 kênh phân phối đa dạng, VINAMILK cịn áp dụng hệ thống
quản lí và bán hàng trực tuyến (DMS One) được đưa vào từ cuối tháng 2/2013 cho
các nhà phân phối, bán lẻ cũng như các nhân viên kinh doanh. Mỗi nhân viên sẽ được
trang bị máy tính bảng có kết nối Internet và GPS để cập nhật các thơng tin liên quan
đến hàng hóa. Nhờ đó, các nhà quản lí của VINAMILK có thể theo dõi và cập nhật
tình hình bán hàng của các nhà bán lẻ định kì 2-3 giờ/ lần.

2.5.PROMOTION ( XÚC TIẾN BÁN HÀNG)
-

Có thể nói, chiến lược xúc tiến bán hàng là chiến lược không thể thiếu đối với một
hãng lớn như VINAMILK. Hiểu được điều đó, VINAMILK đã quảng bá sản phẩm

14


Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

rộng rãi đến với người tiêu dùng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như:
Tivi, Báo, Đài, Tạp chí, Internet,...

Chiến lược xúc tiến của vinamilk 
-

-

Cùng với đó, VINAMILK khơng ngừng đổi mới các nội dung cũng như hình thức
quảng cáo nhằm thu hút và lôi kéo sự quan tâm của người tiêu dùng. Các chương
trình khuyến mại diễn ra thường xun như: tăng thể tích nhưng giá khơng đổi, tặng
kèm đồ chơi khi mua 2 lốc sữa,...
VINAMILK tổ chức các chương trình dùng thử sữa ở nơi cơng cộng như: trường
học, siêu thị, .... Cùng với đội ngũ nhân viên bán hàng ân cần, niềm nở, giàu kinh
nghiệm, có những chiến lược tiêu thụ sản phẩm phù hợp với lứa tuổi, thời điểm ,
vùng miền. Ngoài ra, VINAMILK còn chú trọng đến các hoạt động xã hội như: học
bổng, quỹ khuyến học, quỹ vì trẻ em... có thể kể đến như:
+) Chương trình 3 triệu ly sữa cho trẻ em nghèo trị giá 10 tỉ đồng
+) Vinamilk dành 3.1 tỉ đồng cho Quỹ học bổng “ Vinamilk ươm mầm tài năng
trẻ.
+) Nhận phụng dưỡng suốt đời 20 bà mẹ Việt Nam Anh Hùng ở Bến Tre, Quảng
Nam từ năm 1997 đến nay còn 13 bà mẹ
+) Giúp đỡ người nghèo trẻ em có hồn cảnh khó khăn trị giá 2.8 tỉ


2.6. Kết luận và ưu nhược điểm về 4P của VINAMILK
-

Kết luận: Qua chiến lược marketing của VINAMILK, chúng ta có thể thấy :
Marketing 4P là một trong những mơ hình marketing căn bản, nổi tiếng và quan
trọng nhất. Marketing 4P sẽ giúp bạn xác định những lựa chọn trong marketing về
15

Tieu luan
(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan


(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan

(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan(TIEU.LUAN).NGUYEN.li.MARKETING.phan.tich.qua.trinh.ra.quyet.dinh.mua.hang.cua.cac.khach.hang.ca.nhan



×