Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Lý luận hình thái kinh tế xã hội và vận dụng nó trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.93 KB, 10 trang )

Lời nói đầu
Triết học có lịch sử ra đời vào khoảng thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ
VI trớc công nguyên tại các trung tâm văn hoá - văn minh cổ đại Trung
Quốc, ấn độ và Hy Lạp. Trải qua một quá trình phát triển của lịch sử, triết
học có ảnh hởng hết sức lâu dài trong lịch sử văn hoá phơng Đông và phơng
Tây. Triết học đợc coi lµ khoa häc cđa mäi khoa häc, víi ý nghÜa bao quát
trong nó mọi tri thức, đều có căn nguyên lịch sử từ sự phát triển cha đầy đủ
của tri thức nhân loại. Triết học với t cách là một khoa học, có nhiệm vụ
nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xà hội và t duy, từ đó
xây dựng thế giới quan và phơng pháp luận cơ bản, có tính định hớng cho
cả quá trình nhận thức và cải tạo thế giới.
Trong lịch sử nhận thức và thực hiện của nhân loại, triết học thông
qua hai chức năng thế giới quan và phơng pháp luận của mình để giải thích
về thế giới, định hớng cho quá trình nhận thức và cải tạo thế giới. Do vậy
xây dựng một thế giới quan triết học đúng đắn khoa học là tiền đề để xây
dựng một phơng pháp luận chuẩn xác trong nhận thức và thực tiễn. Thế giới
quan và phơng pháp luận triết học khoa học trong thời đại ngày nay thuộc
về triết học Mác-Lênin. Thế giới quan và phơng pháp luận ấy xuất phát từ
việc giải quyết một cách khoa học vấn đề cơ bản của triết học. Do đó, muốn
nắm vững những vấn đề về thế giới quan và phơng pháp luận thì cần phải
hiểu rõ về triÕt häc.
Trong triÕt häc cã ®Ị cËp ®Õn chđ nghÜa duy tâm và chủ nghĩa duy
vật lịch sử. Trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận hình thái kinh tế-xà hội
là lý luận cơ bản nhất, vạch ra xà hội không phải là sự kết hợp một cách
ngẫu nhiên, máy móc của các cá nhân, mà là một hệ thống vận động phát
triển theo các quy luật khách quan. Lý luận hình thái kinh tế - xà hội đà đa
lại một phơng pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện tợng trong đời
sống xà hội. Ngày nay, mặc dầu nhân loại đà và đang có nhiều thay đổi nhng lý luận đó vẫn nguyên giá trị. Lý luận đó cũng luôn luôn đợc Đảng ta
vận dụng trong sù nghiƯp x©y dùng chđ nghÜa x· héi ë níc ta.
Nhận thấy đợc tầm quan trọng về lý luận hình thái kinh tế - xà hội và
ý nghĩa phơng pháp ln cđa nã cịng nh sù vËn dơng mét c¸ch khoa học và


linh hoạt vào điều kiện cụ thể của ViƯt Nam trong viƯc x©y dùng chđ nghÜa
x· héi (CNXH), em quyết định chọn đề tài nghiên cứu : " Lý luận hình thái

1


kinh tÕ - x· héi vµ vËn dơng nã trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xà hội ở
nớc ta".

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài bao gồm hai nội dung
chính :



Phần I : Khái quát chung về hình thái kinh tế - xà hội
Phần II : Vận dụng hình thái kinh tế -xà hội vào quá trình xây
dựng chủ nghĩa xà hội ở nớc ta.

Nhân dịp này, cho em gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Đoàn Quang Thọ
đà giúp đỡ và hớng dẫn rất tận tình để em hoàn thành đề tài này.

2


Phần I : Khái quát chung về
hình thái kinh tế - xà hội
I.

Hình thái kinh tế - xà hội sự phát triển của quá
trình lịch sử tự nhiên


1.

Phạm trù hình thái kinh tế - xà hội

XÃ hội không là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên giữa các yếu tố víi
nhau theo ý mn chđ quan cđa con ngêi, mµ là một hệ thống trong đó các
yếu tố thống nhất với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và không ngừng tác
động với tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên. Trên cơ sở phân tích các mặt trong
đời sống xà hội và các mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. Các Mác đà đi
đến khái quát xà hội bằng phạm trù hình thái kinh tế - xà hội và coi sự phát
triển của các hình thái kinh tế - xà hội là quá trình lịch sử tự nhiên.
Trong hệ thống các quan hệ xà hội hết sức phức tạp, C.Mác đà vạch
ra quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản của xà hội, là cơ sở của các quan hệ
xà hệ khác, nó quy định tính độc đáo riêng của từng xà hội trong lịch sử.
Trong tác phẩm của mình, Mác đà viết "tổng hợp lại thì những quan hệ sản
xuất hợp thành cái mà ngời ta gọi là những quan hệ xà hội và hơn nữa hợp
thành một xà hội ở vào một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, một xÃ
hội có tính độc đáo riêng biƯt. X· héi thêi cỉ, x· héi phong kiÕn, x· hội t
bản đều là những tổng thể quan hệ sản xuất nh vậy, mỗi tổng thể đó đồng
thời lại đại biểu cho một giai đoạn phát triển đặc thù trong lịch sử nhân loại.
Căn cứ vào các t tởng của Mác và Lênin, các nhà triết học macxit đÃ
nêu ra các định nghĩa về hình thái kinh tế - xà hội.
Theo G.E Glê-dec-man, hình thái kinh tế - xà hội là một giai đoạn
lịch sử nhất định trong sự phát triển của xà hội mà cơ sở của nó là một phơng thức sản xuất đặc trng chỉ riêng cho nó. Đó không phải là xà hội
"chung chung" mà là xà hội thuộc một kiểu nhất định, hoặc là phong kiến
hoặc là t bản chủ nghĩa hoặc là cộng sản chủ nghĩa ...
Trong cuốn từ điển triết học, hình thái kinh tÕ - x· héi lµ kiĨu x· héi
cã tÝnh lịch sử dựa trên cơ sở một phơng thức sản xuất nhất định và biểu
hiện từ chế độ nguyên thuỷ qua chế độ nô lệ, phong kiến và t bản đến hình

thái cộng sản.
Trong giáo trình của nhà trờng, hình thái kinh tế - xà hội là một phạm
trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xà hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trng cho xà hội ®ã phï hỵp víi
3


một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất và với một kiến trúc thợng
tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
Nh vậy hình thái kinh tế - xà hội là một hệ thống xà hội hoàn chỉnh
có cấu trúc phức tạp, trong đó các mặt cơ bản là lực lợng sản xuất, quan hệ
sản xuất và kiến trúc thợng tầng. Mỗi mặt của hình thái kinh tế - xà hội có
vị trí riêng và tác động qua lại lẫn nhau, thống nhất với nhau. Trong đó lực
lợng sản xuất là cơ sở vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xà hội.
Hình thái kinh tế - xà hội khác nhau có lực lợng sản xuất khác nhau. Suy
cho cùng, sự phát triển của lực lợng sản xuất quyết định sự hình thành, phát
triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế - xà hội. Mỗi hình th¸i
kinh tÕ - x· héi cã mét kiĨu quan hƯ sản xuất đặc trng của nó. Quan hệ sản
xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xà hội.
2.

Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xà hội là quá trình lịch sử
- tự nhiên

Các mặt cấu thành của hình thái kinh tế - xà hội không ngừng tác
động qua lại lẫn nhau, làm cho các hình thái kinh tế - xà hội không ngừng
vận động và phát triển. Theo Mác, xà hội vận động và phát triển theo các
quy luật khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan của con ngời.
Theo Lênin, sự vận động của xà hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên chịu
sự chi phối của những quy luật không những không phụ thuộc vào ý chí, ý

thức và ý định của con ngời mà trái lại, còn quyết định ý chí, ý thức và ý
định của con ngời. Sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế - xÃ
hội vừa bị chi phối bởi các quy luật chung, phổ biến, vừa bị chi phối bởi các
quy luật đặc thù. Quy luật phổ biến của sự vận động, phát triển của các hình
thái kinh tế - xà hội là các quy luật chi phối sự vận động, phát triển của mọi
hình thái kinh tế - xà hội. Đó là quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, quy luật cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thợng tầng và các quy luật phổ biến khác. Bên cạnh các quy luật
phổ biến, mỗi hình thái kinh tế - xà hội còn bị chi phối bởi các quy luật đặc
thù, các quy luật riêng có của từng hình thái kinh tế - xà hội. Các hình thái
kinh tế - xà hội vận động, phát triển từ thấp đến cao, từ hình thái kinh tế xà hội này lên hình thái kinh tế - xà hội khác cao hơn. Quá trình đó diễn ra
một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Việc nắm vững các quy luật vận động, phát triển phổ biến của xà hội
là hết sức cần thiết nhng cha đủ. Vì mỗi hình thái kinh tế - xà hội lại có

4


những quy luật đặc thù chi phối nên đòi hỏi phải làm sáng tỏ những quy
luật lịch sử riêng biệt đang chi phối sự phát sinh, tồn tại, phát triển và sự
diệt vong của một cơ thể xà hội nhất định và sự thay thế cơ thể xà hội đó
bằng một cơ chế xà hội khác cao hơn. Sự tác động của các quy luật khách
quan làm cho các hình th¸i kinh tÕ - x· héi ph¸t triĨn thay thÕ nhau từ thấp
lên cao - đó là con đờng phát triển chung của nhân loại.
3.

Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xà hội

Học thuyết hình thái kinh tế - xà hội đà đem lại cho khoa học xà hội
một phơng pháp thực sự khoa học. Học thuyết đà chỉ ra sản xuất vật chất là

cơ sở của đời sống xà hội, phơng thức sản xuất quyết định các mặt của đời
sống xà hội. Cho nên không thế xuất phát từ ý thức t tởng, từ ý chí của ngời
cầm quyền để giải thích các hiện tợng trong đời sống xà hội. Học thuyết
cũng chỉ ra xà họi không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc
giữa các cá nhân, mà là một cơ thể sống sinh động, các mặt thống nhất chặt
chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sản xuất là quan
hệ cơ bản, quyết định các quan hệ xà hội khác, là tiêu chuẩn khách quan để
phân biệt các chế độ xà hội.
Học thuyết còn chỉ ra sự phát triển các hình thái kinh tế - xà hội là
một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức diễn ra theo các quy luật khách quan
chứ không phải theo ý muốn chủ quan. Cho nên muốn nhận thức đúng đời
sống xà hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của đời
sống xà hội.
Hiện nay loài ngời đà có những bớc phát triển hết sức to lớn về mọi
mặt. Tuy nhiên học thuyết đó vẫn còn nguyên giá trị, nó vẫn là phơng pháp
thực sự khoa học để nhận thức một cách ®óng ®¾n vỊ ®êi sèng x· héi.
II.

VËn dơng lý ln hình thái KT-XH vào sự nghiệp xây
dựng CNXH ở nớc ta

1.

Việc lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN

Sau khi xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xà hội, Mác đà vận
dụng học thuyết đó vào phân tích xà hội t bản, vạch ra các quy luật vận
động, phát triển của xà hội và ®· ®i ®Õn dù b¸o vỊ sù ra ®êi cđa hình thái
kinh tế - xà hội cao hơn, hình thái cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là
CNXH.

Nớc ta tiến lên CNXH từ một xuất phát điểm rất thấp, đó là một quốc
gia nông nghiệp lạc hậu trải qua liên tiếp chiến tranh. Vì vậy, Đảng ta đÃ

5


lựa chọn con đờng quá độ đi lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN. Sự lựa chọn
này đà đợc Đảng ta xác định ngay trong cơng lĩnh đầu tiên của Đảng đầu
năm 1930 do Tổng Bí th đầu tiên của Đảng ta là đồng chí Trần Phú soạn
thảo và ghi rõ : "Cách mạng Việt Nam sau khi hoàn thành cách mạng dân
tộc dân chủ thì tiến thẳng lên làm cách mạng XHCN mà không kinh qua
chế độ TBCN".
Sự lựa chọn này là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp víi ®iỊu kiƯn thùc
tiƠn cđa ViƯt Nam. Tõ khi níc ta bớc vào thời kỳ đổi mới (năm 1986), cùng
với quá trình đổi mới nền kinh tế Đảng ta đổi mới t duy lý luận kinh tế và
nhận thức đợc r»ng, chóng ta bá qua CNTB chØ lµ bá qua CNTB với ý nghĩa
là một phơng thức sản xuất đẻ ra quan hệ bóc lột và những bất công, chỉ bỏ
qua các quan hệ sản xuất TBCN với ý nghĩa nó là một quan hệ thống trị nền
kinh tế, chỉ bỏ qua tính chát hiếu chiến và thủ đoạn bóc lột lao động làm
thuê của giai cấp t sản. Nhng chúng ta không bỏ qua nên kinh tế hàng hoá
và những quan hệ kinh tế vốn có của nó; không bỏ qua những thành quả về
mặt khoa học kỹ thuật; trình độ tổ chức quản lý của nền sản xuất lớn tiên
tiến của CNTB; không bỏ qua những kinh nghiệm những lý thuyết kinh tế
mà CNTB đà bỏ qua nhiều thế kỷ để hình thành và tạo lập cho nhân loại;
không bỏ qua những quy luật kinh tế khách quan, những cơ chế kinh tế tạo
ra sức mạnh động lực thúc đẩy nền kinh tế.
2.

Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN


Trong quá trình xây dựng CNXH ở nớc ta, Đảng và Nhà nớc ta chủ
trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng XHCN, đó chính là nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN.
Kinh tế thị trờng là thành tựu chung của văn minh nhân loại, nó là kết
quả của sự phát triển lực lợng sản xuất đến một trình độ nhất định, kết quả
của quá trình phân công lao động xà hội, của đa dạng hoá các hình thức sở
hữu, đồng thời nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy lực lợng sản xuất phát
triển.
Theo quan điểm của Đảng ta, kinh tế thị trờng định hớng XHCN có
nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phân kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nớc
giữa vai trò chủ đạo; kinh tÕ Nhµ níc cïng víi kinh tÕ tËp thĨ ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc. Việc xây dựng và phát triển nên kinh tế thị trờng

6


định hớng XHCN vừa phù hợp với xu hớng phát triển chung của nhân loại,
vừa phù hợp với yêu cầu phát triển lực lợng sản xuất ở nớc ta; với yêu cầu
của quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế. Đảng ta khẳng định "mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN là phát triển lực lợng sản xuất, phát triển kinh tế để
xây dùng c¬ së vËt chÊt - kü thuËt cho CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
Phát triển lực lợng sản xuất hiện đại gắn liên với xây dựng quan hệ sản xuất
mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN không thể tách rời vai trò quản lý
của Nhà nớc XHCN. Nhà nớc ta là Nhà nớc XHCN quản lý nền kinh tế
bằng pháp luật, chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, sử dụng cơ chế
thị trờng; áp dụng các hình thức kinh tế và phơng pháp quản lý của kinh tế
thị trờng để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy tích cực,

hạn chế và khắc phục mặt tiêu cực của cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích của
nhân dân lao động, của toàn thể nhân dân.
3.

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH

Nớc ta tiến lên CNXH từ một nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ,
lao động thủ công là phổ biến. Cái thiếu thốn nhất của chúng ta là cha có
nền đại công nghiệp. Chính vì vậy chúng ta phải tiến hành công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Trong thời đại ngày nay, công nghiệp hoá phải gắn liền với
hiện đại hoá. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta nhằm xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật cho CNXH. Đó là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ
quá độ tiến lên CNXH ở nớc ta.
Đảng ta đà chỉ rõ con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta
cần và có thể rút ngắn thời gian, vừa có những bớc tuần tự; vừa có bớc nhảy
vọt. Phát huy những lợi thế của đất nớc, tận dụng mọi khả năng để đạt trình
độ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tranh
thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những
thành tựu mới nền khoa học và công nghệ, từng bớc ph¸t triĨn kinh tÕ tri
thøc. Ph¸t huy ngn lùc trÝ tuệ và sức mạnh tinh thần của ngời Việt Nam;
coi phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và
động lực của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Từ Đại hội VIII của Đảng năm 1996, đất nớc đà chuyển sang giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản trở thành một nớc công nghiệp. Đây cũng là yếu tố quyết định chống

7


lại "nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong khu vực và

trên thế giới".
4.

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt
khác của đời sống xà hội

Gắn liền với phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc; phải không
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lÃnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, xây dựng Nhà nớc pháp quyền XHCN, nâng cao vai trò của
các tổ chức quần chúng; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đồng thời với phát triển kinh tế, phải phát triển văn hoá, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc nhằm không ngừng nâng cao
đời sống tinh thần của nhân dân; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài; giải quyết tốt các vấn đề
xà hội; thực hiện công bằng xà hội nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc
mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Kết luận
Học thuyết hình thái kinh tế - xà hội là một học thuyết khoa học.
Trong điều kiện hiện nay học thuyết này vẫn còn giữ nguyên giá trị. Học
thuyết này đem lại một phơng pháp thực sự khoa học để phân tích các hiện
tợng trong đời sống xà hội để từ đó vạch ra phơng hớng giải pháp đúng đắn
cho hoạt động thực tiễn.
Học thuyết này đà khẳng định sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống
xà hội, phơng thức sản xuất quyết định các mặt của đời sống xà hội; xà hội
không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc mà là một cơ thể
sống rất sinh động, trong đó quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định

8



c¸c quan hƯ x· héi kh¸c. Häc thut cịng chØ ra sự phát triển các hình thái
kinh tế xà hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, diễn ra theo các quy luật
khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan, cho nên muốn nhận thức
đúng đời sống xà hội phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát
triển của xà hội.
Thông qua việc nghiên cứu sâu sắc về bản chất của học thuyết này,
Đảng ta đà xác định đúng đắn con đờng đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn
TBCN. Đây là sự lựa chọn rất đúng đắn của Đảng ta, đồng thời Đảng ta
thừa nhận trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH còn tồn tại nhiều thành phần
kinh tế trong đó thành phần kinh tế Nhà nớc giữa vai trò chủ đạo hớng dẫn
các thành phần kinh tế phát triển theo định hớng XHCN. Để thực hiện theo
đúng mục tiêu đà đề ra cũng nh rút ngắn thời kỳ quá độ, chúng ta cần phải
tiến hành công nghiệp hoá và hiện đại hoá hoặc theo tuần tự hoặc nhảy vọt
hoặc kết hợp cả hai. Ngoài việc phát triển kinh tế, xây dựng nền kinh tế thị
trờng theo định hớng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá,
chũng ta không ngừng đổi mới hệ thống chính trị, nâng cao vai trò lÃnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nớc pháp quyền XHCN, nâng
cao vai trò của quần chúng, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, phát
triển văn hoá ... nhằm thực hiện mục tiêu "dân giàu, nớc mạnh, xà hội công
bằng, dân chủ, văn minh"
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và hớng dẫn rất
nhiệt tình và chu đáo của PGS. TS Đoàn Quang Thọ để em hoàn thành tốt đề
án này.

9


Mục lục

Trang
Lời nói đầu...................................................................................................1
Phần I : Khái quát chung về.......................................................................3
hình thái kinh tế - xà hội.............................................................................3
I. Hình thái kinh tế - xà hội sự phát triển của quá trình lịch sử tự nhiên 3
1. Phạm trù hình thái kinh tế - xà hội....................................................3
2. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xà hội là quá trình lịch sử tự nhiên..............................................................................................4
3. Giá trị khoa học của lý luận hình th¸i kinh tÕ - x· héi......................5
II. VËn dơng lý ln hình thái KT-XH vào sự nghiệp xây dựng CNXH ở
nớc ta...................................................................................................6
1. Việc lựa chọn con đờng tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.........6
2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN........7
3. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự nghiệp xây dựng CNXH........8
4. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với chính trị và các mặt
khác của đời sống xà hội...................................................................9
Kết luận......................................................................................................10

10



×