Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Khu công nghiệp, khu chế xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.28 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Cùng với việc thi hành luật đầu t nớc ngoài đợc Quốc hội thông qua cuối
năm 1987, ngay trong những năm đầu thực hiện, việc nghiên cứu để đa ra
mô hình khu kinh tế mới nhằm thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc các cơ
quan Nhà nớc hết sức quan tâm.
Ngay từ năm 1989 mô hình Khu chế xuất đà đợc tập trung nghiên cứu qua
các tài liệu thu thập đợc cũng nh khảo sát thực tế tại một số nớc và khu vực
nh Đài Loan, Thái Lan... Việc thành lập Khu chế xuất Tân Thuận tại Thành
phố Hồ Chí Minh là bớc đột phá của sự nghiệp hình thành và phát triển Khu
chế xuất, Khu công nghiệp tại Việt nam.
Cho đến nay, việc ra đời 67 Khu công nghiệp, Khu chế xuất đà đáp ứng đợc nhu cầu rất lớn của các doanh nghiệp về đất đai, nhà xởng và một môi trờng làm việc thông thoáng, thuận lợi và hiệu quả. Chính vì vậy việc hình
thành và phát triển các Khu công nghiệp, Khu chế xuất là hoàn toàn đúng
đắn và phù hợp với yêu cầu thực tế.
Là một cử nhân kinh tế tơng lai, đặc biệt là cử nhân chuyên ngành QTKD
Công nghiệp và Xây dựng cơ bản, việc nghiên cứu về các Khu công nghiệp,
Khu chế xuất là hết sức cần thiết. Nó giúp chúng ta có đợc những kiến thức
và vốn hiểu biết về nội dung, thực trạng của các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, từ đó tìm ra những giải
pháp phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất tạo điều kiện cho các nhà
đầu t, Ban quản lý tại Khu công nghiệp, Khu chế xuất có đợc những cách
lựa chọn tối u nhất trong các quyết định của mình và đóng góp một vài ý
kiến về các chính sách của Chính Phủ về phát triển Khu công nghiệp, Khu
chế xuất để nó đợc ngày càng hoàn thiện. Gần hơn cả là có đợc bài học bổ
ích cho bản thân, phục vụ cho công việc trong tơng lai.
Nội dung của đề án đợc đề cập trong 3 chơng:
Một số vấn ®Ị vỊ lÝ ln vỊ Khu c«ng nghiƯp, Khu chÕ xuất.
Thực trạng và một số tồn tại trong Khu công nghiệp, Khu công nghiệp
ở Việt nam nói chung và Hà nội nói riêng.
Giải pháp phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất và kiến nghị.
1



Chơng I:
Một số vấn đề lý luận về Khu công nghiệp,
Khu chế xuất.

I> Tổng quan về các Khu công nghiệp Việt nam.

Cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp Thế giới cũng nh của
Việt nam thì các Khu công nghiệp, Khu chế xuất cũng đợc nhanh chóng
hình thành và phát triển. Từ ngày 24-9-1991 khi Uỷ ban hợp tác và đầu t
(nay là Bộ Kế hoạch và đầu t ) đợc thủ tớng Chính phủ uỷ nhiệm cấp giấy
phép số 245 thành lập Khu chế xuất đầu tiên với quy mô 300 ha tại xà Tân
Thuận Đông huyện Nhà Bè Thành Phố Hồ Chí Minh. Cho đến đầu năm
2001 cả nớc ta đà có 67 Khu công nghiệp, Khu chÕ xt (kh«ng kĨ Khu
Dung Qt réng 14.000 ha), đợc Chính Phủ cấp phép thành lập đang trong
quá trình triển khai, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng. Trong đó có 63
Khu công nghiệp tập trung, 3 Khu chÕ xt, 1 khu C«ng nghƯ cao víi tỉng
diƯn tÝch đất tự nhiên hơn 11.000 ha.
Trong số các Khu công nghiệp đợc thành lập, có 14 khu doanh nghiệp liên
doanh víi níc ngoµi vµ 1 khu do doanh nghiƯp 100% vốn đầu nớc ngoài xây
dựng và kinh doanh hạ tầng. Trên thực tế, Khu công nghiệp hoặc là đợc hình
thành từ khu vực cha có các yếu tố hạ tầng và doanh nghiệp công nghiệp,
hoặc trên cơ sở quy hoạch lại các doanh nghiệp đà thành lập từ trớc đó.
Ngoài ra cã mét sè Khu c«ng nghiƯp cã quy m« vừa và nhỏ để sắp xếp lại
các cơ sở công nghiệp quy mô vừa và nhỏ của địa phơng, tạo điều kiện quy
hoạch, tổ chức lại sản xuất công nghiệp, kết cấu hạ tầng và xử lý môi trờng
ở các tỉnh.
Các Khu công nghiệp, Khu chế xuất đợc thành lập nhiều nhất vào những
năm 1996, 1997 và năm 1998. Các Khu công nghiệp, Khu chế xuất tập
trung chủ yếu tại 3 vùng kinh tế trọng điểm ( 27 tỉnh, Thành phố), trong đó

vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có 14 Khu c«ng nghiƯp, víi tỉng diƯn tÝch
1307 ha, chiÕm 12,5%, miỊn Trung cã 13 khu vµ miỊn Nam cã 40 khu. Về
quy mô, bình quân 1 Khu công nghiệp có diện tích 156 ha với vốn đầu t xây
dựng cơ sở hạ tầng theo dự kiến trong hồ sơ dự án là 28,8tr USD (bình quân
2


khoảng 183.000USD/ha). Tổng số vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho cả
67 Khu công nghiệp là 2 tỷ USD, trong đó nguồn vốn huy động đợc từ các
nhà đầu t nớc ngoài chiếm 40% (800triệu USD). Nguồn vốn trong nớc phải
bỏ ra để đầu t hạ tầng bệ trong các Khu công nghiệp chiếm 60% (1,2 tỷ
USD). Đó là cha kể vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào Khu công
nghiệp.
Trong các Khu công nghiệp đà giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng
hoàn chỉnh, có 2000 ha mặt bằng đợc thuê, chiếm 32% diện tích đất công
nghiệp. 12 Khu công nghiệp cho thuê trên 50% diện tích đất công nghiệp.

Về kinh tế:
Đến cuối năm 1999 đà có 914 doanh nghiệp đợc cấp giấy phép hoạt động
trong các Khu công nghiệp trong đó đà thu hút đợc 850 dự án đầu t níc
ngoµi víi sè vèn 7,8 tû USD cđa 24 níc và vùng lÃnh thổ. Phần lớn các dự
án thuộc vùng Đông Bắc á ( Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan) và Đông Nam
á (Malaisia, Singapore, Thái Lan). Ngoài những dự án đầu t nớc ngoài, các
Khu công nghiệp cũng đà thu hút các nhà đầu t trong nớc với số vốn cộng
dồn đến 12/1999 là 16,998 tỷ đồng chiếm gần 18% tổng vốn kinh doanh các
Khu công nghiệp đợc cấp phép.
Trong những năm gần đây, tuy số lợng Khu công nghiệp tăng chậm, nhng
số dự án vốn đăng ký và triển khai lại tăng khá nhanh. Nhiều dự án đầu t đÃ
đi vào hoạt động ổn định, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp với
số lợng lớn, chất lợng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và xuất

khẩu. Ngành nghề trong các Khu công nghiệp cũng rất đa dạng: công
nghiệp nhẹ, hoá chất, chế biến thực phẩm, nông phẩm, thuỷ sản, điện dân
dụng, điện tử, tin häc. NhiỊu h·ng c«ng nghiƯp nỉi tiÕng ThÕ giíi đà có mặt
tại các Khu công nghiệp Việt nam và sản xuất những sản phẩm đạt tiêu
chuẩn quốc tế.
Kết quả hoạt động của các Khu công nghiệp đà và đang tạo ra những tiền
đề vật chất rất quan trọng, trớc hết là vốn và khoa học công nghệ để thúc
đẩy nhịp độ tăng trởng của ngành công nghiệp nói riêng và nền kinh tế Việt
Nam nói chung.
Cơ cấu vốn đầu t của các Khu công nghiệp hiện nay cũng đà thay đổi so
với các năm trớc. Trong những giai đoạn đầu, đầu t nớc ngoài chiếm trên
50% vốn đầu t và phát triển cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, gÇn 90% sè dù
3


án và 93% tổng số vốn đầu t của các doanh nghiệp trong các Khu công
nghiệp. Sự tham gia ngày càng nhiều của các nhà đầu t trong nớc vào các
Khu công nghiệp đà và đang tạo ra những nhân tố mới để phát triển mô hình
này theo hớng đa dạng, nhiều chế độ sở hữu, từ đó tăng sức cạnh trang lành
mạnh, nhất là trong xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút dự án đầu t cả trong
và ngoài nớc. Khu chế xuất có tốc độ tăng trởng ngày càng cao nhờ khai
thác các nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với nguồn lực của từng vùng, địa
phơng. Chỉ tính riêng 4 năm 1997-2000 giá trị sản lợng và xuất khẩu của
các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp cả nớc là:
Giá trị SL
(Triệu
USD)

Giá trị XK
(Triệu

USD)

Tốc độ tăng hàng năm
Giá trị
SL

Giá trị
XK

1997

1.155

848

-

-

1998

1.871

1300

61%

53%

1999


2.982

1761

59%

35%

2000

3.555

2170

20%

24%

Năm 1999 các Khu công nghiệp đóng góp 25% giá trị sản lợng công
nghiệp và 16% giá trị xuất khẩu của cả nớc. Tạo sức mua cho thị trờng 1000
tỷ đồng/năm.

Về mặt xà hội:
Các Khu công nghiệp đà và đang tạo thêm việc làm mới thu hút lao động
xà hội vào làm việc lâu dài. Đến đầu năm 2000, trong các Khu công nghiệp
có khoảng 30 vạn lao động Việt nam làm việc với nhiều ngành nghề khác
nhau. Phần lớn các Khu công nghiệp đợc xây dựng tại các vùng nông thôn
ven đô thị, nên søc lan to¶ cđa nã rÊt lín. Cïng víi sù ra đời của Khu công
nghiệp là sự xuất hiện các ngành nghề và các dịch vụ phi nông nghiệp mới ở

nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá. Việc xây dựng
mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng cũng nh hình thành các đô thị vệ tinh phục vụ
các Khu công nghiệp đang góp phần thu hẹp khoảng cách về thu nhập về
đời sống giữa thành thị với nông thôn, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ

4


cấu kinh tế nông thôn và phân công lại lao động xà hội theo hớng tiến bộ,
xây dựng một nông thôn mới.
Không những thế các Khu công nghiệp, Khu chế xuất đà tạo điều kiện
thuận lợi để thị trờng nớc ta hội nhập với thị trờng thế giới. Sự hình thành và
phát triển các Khu công nghiệp, Khu chế xuất cũng nh hoạt động đầu t nớc
ngoài khác trong 10 năm qua đà tạo ra những đối trọng đáng kể thúc đẩy
chúng ta kiên quyết cải cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý, giảm bớt
tệ quan liêu, tham nhũng, tạo niềm tin thu hút, khuyến khích các nhà đầu t
trong nớc và nớc ngoài mạnh dạn bỏ vốn kinh doanh trong các Khu công
nghiệp, Khu chế xuất.
II> một số Khái niệm về Khu công nghiệp, Khu chế xuất.

Từ lâu không ít ngời hiểu Khu công nghiệp là nơi chỉ để thu hút vốn, kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý của nớc ngoài, từ đó có quan điểm cho rằng nếu
không có nớc ngoài vào đầu t thì không làm Khu công nghiệp. Có lẽ đà đến
lúc chúng ta cần xác định và hiểu đúng khái niệm về Khu công nghiệp, Khu
chế xuất. Theo quy định tại điều 2 nghị định 36/CP ngày 24 tháng 04 năm
1997 của chính phủ chúng ta có thể hiểu:

1. Khu công nghiệp:
Là khu tập trung các doanh nghiệp Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới

địa lý xác định, không có dân c sinh sống; do chính phủ hoặc thủ tớng
Chính phủ thành lập. Trong Khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế
xuất.

2. Khu chế xuất:
Là Khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất
hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu, có rang giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống; Do
chính phủ hoặc thủ tớng Chính phủ thành lập.

3. Khu công nghệ cao:
Là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị
hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm: nghiên cứu- triển
khai, khoa học- công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới
5


địa lý xác định, không có dân c sinh sống; do chính phủ hoặc thủ tớng
Chính phủ thành lập. Trong Khu c«ng nghiƯp cã thĨ cã doanh nghiƯp chÕ
xt.

4. Doanh nghiệp chế xuất:
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dich vụ
chuyên cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu đợc thành lập
và hoạt động theo quy chế này.

5. Doanh nghiệp Khu công nghiệp:
Là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong Khu công nghiệp, gồm
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.


6. Doanh nghiệp sản xuất Khu công nghiệp:
Là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp đợc thành lập và hoạt động
trong Khu công nghiệp.

7. Doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp:
Là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong Khu công nghiệp, thực
hiện dịch vụ các công trình kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp, dịch vụ sản
xuất công nghiệp.
8. Ban quản lý Khu công nghiệp cấp tỉnh (Trừ trờng hợp có qui
định riêng cho từng loại ban quản lý):
Là cơ quan quản lý trực tiếp các Khu công nghiệp, Khu chế xuất trong
phạm vi hành chính của mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương hoặc
ban quản lý Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hoặc ban quản lý Khu công
nghiệp (trờng hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao; Do chính
phủ hoặc thủ tớng Chính phủ thành lập.
II>

Sự khác nhau cơ bản giữa Khu công nghiệp và Khu chế
xuất.

Từ khái niệm về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, trên thực tế ta có thể
thấy đợc vài điểm khác nhau cơ bản sau:
Khu chế xuất xây dựng để thu hút các đơn vị sản xuất sản phẩm xuất
khẩu, còn Khu công nghiệp đợc mở ra cho tất cả các ngành công nghiệp, kể
6


cả sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc. Do vây Khu công nghiệp
có thể bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất.
Các công ty 100% vốn trong nớc có thể đợc vào Khu công nghiệp,

khác với Khu chế xuất chỉ liên kết với các công ty có vốn nớc ngoài.
Các công ty sản xuất kinh doanh trong Khu công nghiệp sẽ đợc hởng
một số u đÃi nhất định. Trong đó, đặc biệt u đÃi những hÃng sản xuất hàng
xuất khẩu, do đó những hÃng này mà nằm trong Khu công nghiệp sẽ đợc hởng chế độ u đÃi nh trong Khu chế xuất và cũng sẽ đợc hởng u đÃi trong
Khu công nghiệp.
Các Khu chế xuất phải xuất khẩu 100% sản phẩm. Quan hệ giữa Khu
chế xuất với thị trờng nội địa là quan hệ ngoại thơng, do đó không tranh
chấp với sản phẩm trong nớc, không ảnh hởng đến quỹ ngoại tệ của Nhà nớc.
III> Một số quan điểm nhìn nhận.

Cho đến nay, trên thế giới đà có rất nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau
về Khu công nghiệp, Khu chế xuất và cũng không tránh khỏi những quan
điểm hết sức trái ngợc nhau, tuy nhiên do khối lợng đề tài không cho phép
nên chóng ta cã thĨ xem xÐt mét sè quan ®iĨm sau:
 Quan niƯm cđa hiƯp héi Khu chÕ xt ThÕ giới: Khu chế xuất bao gồm
tất cả những khu vực đợc Chính phủ sở tại cho phép chuyên môn hoá sản
xuất công nghiệp chủ yếu vì mục đích xuất khẩu, nó là khu vực biệt lập có
chế độ mậu dịch và thuế quan riêng theo phơng thức tự do, không phụ thuộc
vào chế độ mậu dịch và thuế quan phổ thông ở nớc đó. Theo quan niệm này
thì Khu chế xuất bao gồm các cảng tự do, các khu mâu dịch tự do, các khu
vực phi thuế quan, các khu vực công nghiệp tự do, các khu vực ngoại thơng.
Theo quan điểm của tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc
(UNIDO): Khu chế xuất là khu vực tơng đối nhỏ phân cách về địa lý trong
một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu t vào các ngành công nghiệp hớng
về xuất khẩu, bằng cách cung cấp cho các ngành công nghiệp này những
điều kiện về đầu t và mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần lÃnh thổ còn
lại của nớc chủ nhà. Trong đó đặc biệt Khu chế xuất cho phép nhập khẩu
hàng hoá dành cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế trên cơ sở kho quá
cảng.
7



Theo định nghĩa trong Luật đầu t nớc ngoài tại Việt nam: Khu chế xuất
là Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu bao gồm một hoặc
nhiều xí nghiệp, có ranh giới địa lý xác định do Chính phủ quyết định thành
lập.
Từ những khái niệm và quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu rằng Khu
công nghiệp không chỉ dành riêng cho các doanh nghiệp nớc ngoài mà có cả
các doanh nghiệp trong nớc vào đầu t sản xuất công nghiệp. Vốn nớc ngoài
đầu t vào Việt Nam nói chung, và vào các Khu công nghiệp nói riêng là cần
thiết, càng có nhiều vốn đầu t nớc ngoài bỏ vào càng giúp cho chúng ta có
điều kiện phát triển nhanh kinh tế đất nớc. Song trớc tình hình khó khăn về
thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam, chúng ta cũng không chỉ trông chờ
vào nguồn từ bên ngoài, mà điều cơ bản và lâu dài vẫn dựa vào sức mạnh
phát huy nội lực của đất nớc để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế đất nớc. Do đó, trong hoàn cảnh nào dù thu hút đầu t nớc
ngoài thuận lợi hay không thuận lợi, chúng ta cũng xây dựng đất nớc bằng
con đờng phát triển công nghiệp, nh vậy cần có Khu công nghiệp, Khu chế
xuất để các doanh nghiệp công nghiệp thực hiện sản xuất và làm các dịch vụ
phục vụ cho sản xuất công nghiệp.
IV> Nội dung nghiên cứu các Khu công nghiệp, Khu chế xuất.

1. Vấn đề thu hút đầu t vào các Khu c«ng nghiƯp, Khu chÕ
xt.
a) ë ViƯt Nam nãi chung.
ViƯt nam là một trong những nớc đang phát triển, nền kinh tế nớc ta vẫn
còn nghèo nàn, lạc hậu so với các nớc trên thế giới. Việc hình thành và phát
triển các Khu công nghiệp, Khu chế xuất trong hơn một thập kỷ qua là
chính sách hoàn toàn đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta. Tuy nhiên, việc thu

hút đầu t vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất đợc triển khai rất chậm
chạm và vẫn còn nhiều điều bất cập.
Với phơng thức vừa kinh doanh vừa xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa tranh thủ
kêu gọi, thu hút đầu t đến nay các Khu công nghiệp, Khu chế xuất đà cho
thuê đợc 2600 ha, chiếm gần 35% tổng diện tích đất công nghiệp có thể
thuê của các Khu công nghiệp (Tính cả doanh nghiệp Việt nam có sẵn trong
các khu) trong đó:
8


- 16 khu đà cho thuê đợc trên 50% diện tích đất công nghiệp, 3 khu đÃ
cho thuê gần hết đất công nghiệp (Việt nam - Singapore, Sài Đồng B, Việt
Hơng).
-

19 khu đà cho thuê đợc 20-50% diện tích;

Trong Khu công nghiệp các doanh nghiệp phải thuê lại đất của công ty
phát triển hạ tầng với giá cao hơn so với giá thuê đất ngoài Khu công nghiệp
(do đà đầu t vào hệ thống kết cấu hạ tầng). Điều đó giải thích vì sao phần
lớn các doanh nghiệp Khu công nghiệp đợc thành lập vào những năm gần
đây là doanh nghiệp FDI mà chủ yếu là các doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài; số doanh nghiệp trong nớc thuộc các thành phần kinh tế thành lập
và hoạt động trong các Khu công nghiệp cha nhiều.
Về đầu t trong nớc, đến nay trong các Khu công nghiệp có 461 doanh
nghiệp với tổng số vốn đầu t gần 18.600 tỷ đồng.
"Việc quan trọng và cấp thiết phải làm là sớm nghiên cứu đánh giá lại tính
khả thi của các Khu công nghiệp hiện đà đợc cấp phép thành lập, để có một
kế hoạch cụ thể: Khu công nghiệp nào nên tiếp tục đợc đầu t; Khu công
nghiệp nào nên tạm thời đình hoÃn, để tránh đầu t dàn trải, lÃng phí và kém
hiệu qủa. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu xác định rõ và đa vào qui hoạch môt

số ít các Khu công nghiệp mới nếu thực sự hội đủ các điều kiện đảm bảo
tính khả thi và hiệu qủa kinh tế".
Đó là ý kiến của TS Lu Bích Hồ, Viện trởng Viện chiến lợc phát triển (Bộ
kế hoạch đầu t), trớc yêu cầu định hớng phát triển các Khu công nghiệp
trong giai đoạn 2001-2010.
Ông Nguyễn Ngọc Phúc, Vụ trởng Vụ quản lý Khu công nghiệp, Khu chế
xuất (Bộ kế hoạch đầu t) còn cho biết: Đến hết năm 2000, các Khu công
nghiệp đà thu hút đợc 1.141 dự án, trong đó có 680 dự án có vốn đầu t nớc
ngoài, tổng vốn đăng ký là 8.722 triệu USD; và 461 dự án đầu t trong nớc,
tổng vốn đăng ký trên 18,6 ngàn tỷ đồng. Cụ thể hơn, theo TS Hồ, trong số
các dự án vào Khu công nghiệp trừ 67 dự án đầu t xây dựng và kinh doanh
cơ sở hạ tầng, có vốn đăng ký là 1.160 triệu USD và 11.289 tỷ đồng; còn lại
là các dự án đầu t vào sản xuất, dịch vụ trong Khu công nghiệp, với tổng
vốn 7.056 triệu USD và 16.443 tỷ đồng. Các dự án sản xuất, dịch vụ này đÃ
thuê khoảng gần 2.600 ha, chiếm gần 34% tổng diện tích đất công nghiệp
có thể cho thuê của các Khu công nghiệp; NhiỊu chuyªn viªn cho r»ng sù
9


hình thành một loạt các Khu công nghiệp thực tế đà mang lại một bầu
không khí mới cho hoạt động sản xuất công nghiệp trong những năm qua;
đồng thời đà bớc đầu góp phần tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật thực
hiện chiến lợc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc; bên cạnh đó là tạo ra
việc làm ổn định cho gần 20 vạn lao động, và hình thành nên nhiều khu dân
c đô thị mới... Nhng các hiệu qủa này chắc sẽ còn cao hơn, nếu các Khu
công nghiệp có điều kiện thu hút đầu t tốt hơn.
Đầu tiên là việc xây dựng cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp. Theo ghi
nhận, đến hết năm 2000, các dự án đầu t xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ
tầng các Khu công nghiệp mới chỉ thực hiện đợc hơn 400 triệu USD và gần
2.000 tỷ đồng (trong tổng vốn đăng ký 1.160 triệu USD và 11.289 tỷ đồng).

Các Khu công nghiệp đà cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật có thể kể đến
là: Nội Bài, Thăng Long (Hà Nội), Nomura (Hải Phòng), Đà Nẵng (Đà
Nẵng), Tân Thuận, Linh Trung (Tp.HCM), Amata, Biên Hòa II (Đồng Nai),
Việt Nam-Singapore, Việt Hơng (Bình Dơng)... Tỷ lệ đất cho thuê đợc đến
nay rất cao nh Biên Hòa II, Tân Thuận, Linh Trung; thậm chí gần hết đất
cho thuê giai đoạn I nh ở Việt Nam-Singapore, Sài Đồng B, Việt Hơng. Còn
hầu hết các Khu công nghiệp do các doanh nghiệp trong nớc đầu t cơ sở hạ
tầng bằng vèn vay tÝn dơng, hc vèn øng tríc cđa doanh nghiệp nên tiến độ
hoàn thành rất chậm, và chất lợng các công trình hạ tầng có phần non yếu,
làm hạn chế khả năng thu hút đầu t.

b) Khu công nghiệp Hà nội.
Thực hiện đờng lối Công nghiệp hoá- Hiện đaị hoá, do Đại hội VIII của
Đảng đề ra, trong những năm qua công nghiệp Hà nội đà có nhiều khởi sắc
và có những thành tựu rất đáng ghi nhận. Năng lực sản xuất tăng, trình độ
trang bị và quy trình công nghệ từng bớc đợc hiện đại hoá, số lợng chất lợng
có nhiều bớc tiến đáng kể. Tính đến đầu năm 2000, trên địa bàn thành phố
có 15316 đơn vị sản xuất công nghiệp đủ mọi thành phần kinh tế. So với
năm 1990, số cơ sở sản xuất công nghiệp tăng 91%.
Cùng với bớc tiến vợt bậc của công nghiệp Hà nội, thì các Khu công
nghiệp Hà nội cũng đà có những bớc chuyển mình nhanh chóng và mạnh
mẽ. Tính đến nay trên địa bàn Hà nội đà có 5 Khu công nghiệp đợc Thủ tớng Chính phủ cho phép thành lập với tổng diện tích quy hoạch 765 ha, đó
là Sài Đồng B, Nội Bài, Thăng Long, Hà Nội- Đài T và Daewoo-Hanel. Trừ
Khu công nghiệp Daewoo-Hanel cha triển khai thùc hiƯn, 4 Khu c«ng
10


nghiệp còn lại đà xây dựng các hạng mục hạ tầng kỹ thuật và thu hút đợc 32
dự án đầu t víi tỉng sè vèn 339triƯu USD. Tuy míi chØ có 14 doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp đi vào hoạt động, song doanh thu của các doanh

nghiệp này lại hoàn toàn không nhỏ: đến hết tháng 9 năm 2000 đạt hơn 138
triệu USD, tổng kim ngạch xuất khẩu là 183 triệu USD, nộp ngân sách 5
triệu USD, thu hút 3800 lao động. Riêng 2 doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp Sài Đồng B là Daewoo-Hanel và Orion-Hanel đà chiếm 70% kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng điện tử của Thành phố. Các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp đà chứng tỏ đợc khả năng cạnh tranh trên thị trờng
trong nớc cũng nh thị trờng thế giới, đóng vai trò chủ lực trong một số lĩnh
vực công nghệ cao. Cùng việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế, phát triển ngoại
thơng, tạo việc làm, tăng thu ngân sách sự ra đời của 5 Khu công nghiệp sự ra đời của 5 Khu công nghiệp
trên đợc coi là nhân tố quan trọng góp phần đa Hà nội lên vị trí thứ hai của
cả nớc về thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Theo đánh giá của Ban quản lý các Khu công nghiệp và Khu chế xuất Hà
Nội, do tích cực vận động đầu t, tăng cờng phối hợp với các công ty kinh
doanh cơ sở hạ tầng... từ giữa năm 1999, nên hoạt động của các Khu công
nghiệp đà có nhiều chuyển biến. Trong năm 2000, có thêm 9 dự án đầu t
mới đợc cấp giấy phép đầu t vào các KCN của Hà Nội, với tổng số vốn đầu
t 16, 97 triệu USD...
So với hai năm trớc (1998, 1999), đầu t vào các KCN của thành phố đà có
sự tăng trởng đáng kể cả về "lợng" và "chất": cả năm 1998 chỉ có 3 dự án
đầu t với tổng vốn 2,7 triệu USD, năm 1999: 2 dự án - 5,7 triệu USD.
Ban quản lý các Khu công nghiệp và Khu chế xuất Hà Nội cho biết, trong
số 9 dự án mới đợc cấp phép đầu năm 2000, có 4 dự án: Công ty Phúc Đầy,
Công ty nông sản Long Ji, Công ty Medicos France (KCN Sài Đồng B),
Công ty Parker Proccessing Vietnam (KCN Thăng Long) nếu đợc các chủ
đầu t có biện pháp chỉ đạo, giám sát chặt chẽ thì các dự án này có thể đi vào
sản xuất thử trong quý I/2001.
Điều đáng chú ý là phần lớn các chủng loại hàng hoá do những doanh
nghiệp trong các KCN Hà Nội sản xuất đều đạt chất lợng tơng đối cao,
không những đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng kỹ tính trong nớc, mà đÃ
có đợc chỗ "đặt chân" vững vàng ở nhiều thị trờng lớn của thế giới, nh Nhật

Bản, Châu Âu và Hoa Kỳ. Cùng với đà hồi phục kinh tế của châu á (chiếm
đa phần trong số các nhà đầu t vào Việt Nam), tình hình thực hiện các dự ¸n
11


đầu t tại các Khu công nghiệp Hà Nội cũng bắt đầu trở nên sôi động hơn.
Ngoài 9 dự án đầu t mới, nhiều doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp
Hà Nội cũng đà và đang hoàn tất hồ sơ xin tăng vốn đầu t và mở rộng sản
xuất, điển hình là Công ty Orion - Hanel, Zamil Steel, Daewoo - Hanel,
Công ty công nghiệp Tân á...
Tháng 6 năm 2000 sau khi hoàn thành 128 ha hạ tầng kỹ thuật, Khu công
nghiệp đà đa vào hoạt động dự án đầu tiên về sử lý bề mặt, tráng lớp bảo vệ
in, sơn chống ăn mòn của công ty Parke processingViệt Nam với tổng số
vốn đầu t 6,5 triệu USD của Nhật Bản.Triển vọng cuối năm 2000 sẽ có thêm
Khu công nghiệp Hà nội - Đài T (100% vốn của Đài Loan) với 4 dự án đà đợc cấp giấy phép về sản xuất thức ăn gia súc và công nghiệp may cũng đi
vào hoạt động.
Hiện nay hoạt động sôi nổi nhất đang diễn ra tại Khu công nghiệp Sài
Đồng B với dự kiến trong năm nay sẽ phủ kín 100% diện tích bằng 18 dự án
đầu t nớc ngoài và 4-5 dự án đầu t trong nớc của cụm công nghiệp trọng
điểm. Khu công nghiệp Nội Bài- Sóc Sơn đà hoàn chỉnh 50 ha hạ tầng, có 3
nhà máy hoạt động trong ngành nội địa hoá sản xuất phụ tùng xe máy, ô tô,
khung nhà thép tiền chế phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, đồng thời
Khu công nghiệp lại nằm trong vùng kinh tế đợc hởng miễn giảm thuế lợi
tức nên đang là một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu t. Khu công nghiệp Thăng
Long (liên doan giữa tập đoàn Sumitomo và công ty cơ khí Đông Anh) cũng
là một địa điểm lý tởngdo có vị trí phù hợp với quy hoạch trong tơng lai và
có hạ tầng kỹ thuật hiện đại nhất, đảm bảo môi trờng theo tiêu chuẩn ISO
14001. Riêng Khu công nghiệp Sài Đồng A có quy hoạch rộng 407 ha,
trong đó đất xây dựng 197 ha (liên doanh giữa tập đoàn Daewoo và Hanel)
cha tiến triển đợc mấy do khó khăn của tập đoàn Daewoo.

Trong thời gian gần đây, để tăng cờng hấp dẫn đối với các nhà đầu t, bằng
nhiều biện pháp nỗ lực, nhất là trong việc cải tiến các thủ tục hành chính
thuận tiện, nhanh chóng. 9 tháng qua, Ban quản lý đà cấp giấy phép cho 10
dự án với tổng số vốn đăng ký gần 20 triệu USD, thời hạn từ 20-50 năm,
hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực nh sản xuất thức ăn gia súc, chế biến
nông sản, may mặc, gia công, xuất khẩu các chi tiết máy tính, điện thoại,
sản xuất nớc tinh lọc, mỹ phẩm, hơng liệu. Tuy vốn đầu t của mỗi dự án
không lớn nhng với số vốn đà thu hút đợc cho thấy tình hình khá khả quan,
nếu so với 2 năm trớc chỉ có 5 dự án đầu t vào Khu công nghiệp với tổng số
vốn đầu t 8,4 triệu USD. Tính chung cả năm 2000 Hà Nội đà thu hút 20 dù
12


án vào các Khu công nghiệp. Đến thời điểm này tại các Khu công nghiệp
Hà Nội đà có mặt các nhà đầu t Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, ả Rập Xê
út, Malaisia, Thuỵ Sĩ, Trung Quốc, Singapo sự ra đời của 5 Khu công nghiệp Đáng chú ý là bên cạnh
những dự án đầu t mới, hầu hết các dự án đà đi vào hoạt động đều có hiệu
quả và đang có nhu cầu tăng vốn đầu t, mở rộng sản xuất nh: Sumi- Hanel,
Tân á, Zail- steel, Orion-Hanel, Daewoo-Hanel sự ra đời của 5 Khu công nghiệp 9 tháng qua, các doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong đó có các doanh nghiệp nằm trong Khu
công nghiệp tiếp tục giữ vững tốc độ phát triển mạnh nhất trong các khu vực
kinh tế của Thành phố, đạt tốc độ tăng trởng 25,1%.

2. Nguồn nhân lực trong các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất.
Nh ta đà nói ở trên, hoạt động của các Khu công nghiệp đà góp phần
rất lớn vào việc phát triển kinh tế đất nớc và thu hút một lực lợng lao động
tham gia lao động trực tiếp tại các Khu công nghiệp và các lực lợng lao
động gián tiếp khác. Các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp đà tạo ra trên
25% giá trị sản lợng công nghiệp và 16% giá trị xuất khẩu của cả nớc, lực lợng lao động trong các Khu công nghiệp đến nay lên đến trên 180 ngàn ngời.

Số liệu trên cho thấy giá trị sản lợng ở các Khu công nghiệp ®· chiÕm mét
tû träng ®¸ng kĨ trong nỊn kinh tÕ. Từ đó vai trò của Khu công nghiệp trong
chiến lợc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá nền kinh tế nớc ta ngày càng to
lớn. Để thực hiện đợc vai trò trên, ngoài những yếu tố về môi trờng đầu t
ngày càng phải đợc thông thoáng hơn thì yếu tố lực lợng công nhân tham
gia sản xuất tại các Khu công nghiệp (cả về số lợng và chất lợng) cũng là
một yếu tố rất quan trọng.
Xuất phát từ số lợng các Khu công nghiệp trên cả nớc phân bố không đồng
đều, cơ thĨ ë miỊn b¾c cã 14 khu, miỊn Trung cã 13 khu vµ miỊn Nam cã
40 khu, do vËy lực lợng lao động tập trung nhiều ở các Khu công nghiệp
phía Nam (gần 160 ngàn ngời) trong khi đó các Khu công nghiệp phía Bắc
chỉ có 4000 ngời và miền Trung có 7000 ngời. Cũng do phân bố trên đà có
một lực lợng lớn lao động từ miền Bắc và miền Trung đà đợc thu hút vào
các Khu công nghiệp phía Nam, bình quân có gần 40% lao động từ địa phơng khác. Từ đó đặc điểm chủ yếu của lực lợng lao động này là hầu hết là
lao động trẻ (độ tuổi dới 35) chiếm 90% và cha qua đào tạo. Trình độ học
vấn và tay nghề có thĨ kh¸i qu¸t nh sau:
13


Trình độ

Số lợng ngời

Tỷ trọng

Đại học và trên đại học

7900

4,3%


Kỹ thuật viên

8100

4,4%

Công nhân kỹ thuật

57250

31,2%

Lao động giản đơn

110450

60,1%

V> Một vài kinh nghiệm Thế giới về phát triển các Khu công
nghiệp, Khu chÕ xt.

1. HƯ thèng miƠn th nhËp khÈu trªn tầm vĩ mô cần phải tập trung áp
dụng cho các Khu chế xuất đặc biệt.
2. Những u tiên cho Khu công nghiệp, Khu chế xuất cần đợc xem xét riêng
biệt trên từng nền kinh tế, chủ yếu với t cách là một công cụ truyền thống để
giúp các nền kinh tế tham gia vào thị trờng Thế giới, trong mối quan hệ với
cải cách chính sách thơng mại rộng lớn hơn kéo theo sự chuyển dịch theo hớng phát triển hớng ngoại.
3. Sự quản lý và việc phát triển t nhân ở Khu công nghiệp, Khu chế xuất
cần phải đợc khuyến khích, và khi sự phát triển công xộng trở nên cần thiết,

thì cần phải thực hiện những công việc chuẩn bị đặc biệt để đảm bảo bồi
hoàn đầy đủ chi phÝ (c¸c chi phÝ ph¸t triĨn bao gåm tiỊn thuê đất và phí điều
hành) và quản lý một cách có hiệu quả. Khi một nền kinh tế đà thành công
trong chiến lợc hớng ngoại, ý nghĩa của Khu công nghiệp, Khu chế xuất nh
một công cụ chích sách sẽ giảm đi, mặc dù giá trị của nó nh một Khu công
nghiệp có thể vẫn còn. Bên cạnh một chế độ chính sách thích hợp, nền kinh
tế đang phát triển muốn tham gia vào hoặc mở rộng chế biến xuất khẩu cần
có một cơ sở vật chất hạ tầng thơng mại phù hợp và một môi trờng pháp lý
để điều tiÕt đng hé cho kinh doanh vµ xt khÈu t nhân. Để các nớc đang
phát triển có sản phẩm của c¸c Khu chÕ xt xt khÈu sang c¸c níc ph¸t
triĨn đòi hỏi phải có chính sách miễn thuế nhập khẩu đối với những nhà
xuất khẩu, tạo cho họ một môi trờng khuyến khích kinh doanh, với ít điều
hạn chế và chế độ quan liêu tối thiểu.

14


Chơng II
Thực trạng các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.

I>

ở Việt Nam.

1. Những đóng góp:
Phần lớn các Khu công nghiệp, Khu chế xuất tập trung tại 3 vùng kinh tế
trọng điểm cđa qc gia lµ thµnh phè Hå ChÝ Minh - Bà Rịa- Vũng Tàu; Hà
Nội- Hải phòng - Quảng Ninh. Các Khu công nghiệp đợc xây dựng gần các
mạng lới giao thông quốc gia, gần nguồn tài nguyên của đất nớc, phát huy

đợc thế mạnh của từng vùng. Việc phát triển các Khu công nghiệp, Khu chế
xuất ở Việt Nam đà có những đóng góp sau:

a) Thu hút đầu t, đẩy mạnh xuất khẩu góp phần thực hiện mục
tiêu tăng trởng.
Các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp đà góp thêm nhiều năng lực sản
xuất mới trong những ngành kinh tế then chốt. Ngoài những doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu nh giày dép, đồ điện tử, dệt, sợi, may mặc có tỷ lệ
huy động công suất tơng đối cao, những sản phẩm dùng cho nhu cầu sản
xuất trong nớc mới huy động công suất thiết kế ở mức thấp, hoặc xí nghiệp
đang trong thời kỳ xây dựng, cha đi vào sản xuất.
Đến nay đà có 33 nớc đầu t vào các Khu công nghiệp, Khu chế xuất ở Việt
Nam, với hơn 680 dự án có vốn đầu t nớc ngoài với tổng số vốn đầu t là
8722 triệu USD (không kể dự án nhà máy lọc dầu số 1 ở Khu công nghiệp
Dung Quất có số vốn đầu t là 1,3 tỷ USD). So với số dự án và số vốn đăng
ký của tất cả các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đà đợc cấp giấy phép
hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài thì tỷ trọng vốn FDI đăng ký đầu t vào
các Khu công nghiệp chiếm 23,5%.
Vốn đầu t thực hiện của các doanh nghiệp Khu công nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài là 2820 triệu USD, bằng 44,3% vốn đầu t đăng ký. So với
mức thực hiện các dự án đầu t nớc ngoài nói chung thì tỷ lệ này của các dự
án Khu công nghiệp thuộc loại cao, thời gian xây dựng bình quân 1 dù ¸n t15


ơng đối ngắn (khoảng từ 1-2 năm) vì trong Khu công nghiệp quy hoạch mặt
bằng đà đợc xác định một cách chi tiết, chủ dự án không phải lo đến việc
đền bù hay giải toả mặt bằng và xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục
vụ cho doanh nghiệp khi đi vào hoạt động. Quy mô bình quân của dự án đầu
t nớc ngoài là 10,6 triệu USD.nếu không kể các dự án công nghiệp nặng, lắp
ráp điện tử, công nghiệp nhẹ, và công nghiệp thực phẩm có quy mô lớn ở

các Khu công nghiệp Đồng Nai, Bà Rịa- vũng Tàu, thì hầu hết các dự án
Khu công nghiệp có mức vốn đầu t từ 4-5 triệu USD, doanh thu 5-6 triêu
USD/năm và 300-400 lao động, là những dự án hết sức đặc trng phổ biến
trong các Khu c«ng nghiƯp, Khu chÕ xt ë ViƯt Nam.

b) Khu c«ng nghiệp, Khu chế xuất tạo thêm công ăn việc làm.
Việt Nam là một nớc đông dân, đến nay dân số nớc ta đà lên tới con số
trên 80 triệu và tốc độ tăng dân số là khá cao với các níc trong khu vùc
cịng nh trwn thÕ giíi. VỊ thùc chất Việt Nam vẫn là một nớc nông nghiệp,
có tỷ lệ bán thất nghiệp cao. Thêm vào đó số ngời thất nghiệp ở đô thị ngày
càng tăng và chủ yếu là những ngời vừa đến tuổi lao động, do dân số tăng
trong những thập kỷ trớc. Vì vậy vấn đề tạo thêm công ăn, việc làm cũng là
mục tiêu quan trọng trong những năm tới và phát triển Khu công nghiệp,
Khu chế xuất cũng là một trong những biện pháp chính để tăng thêm việc
làm.
Đến nay, hơn 180.000 lao động có việc làm tại các Khu công nghiệp,
Khu chế xuất. Đây thực sự vẫn không phải là con số lớn trong khi mỗi năm
trung bình nớc ta có khoảng 1,1 triệu lao động đến tuổi lao động không có
việc làm, tuy nhiên nó lại là một con số đầy tiềm năng khi mà các Khu công
nghiệp, Khu chế xuất đang có những bớc phát triển đáng kể.

2. Thực trạng.
Ngoài những kết quả tốt đẹp đạt đợc trong thời gian qua và những đóng
góp góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, tăng GDP, hình thành các
trung tâm công nghiệp gắn liền với việc phát triển đô thị, tạo bớc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến phục vụ
xuất khẩu và tiêu thụ tại thị trờng trong nớc thì các Khu công nghiệp, Khu
chế xuất ở Việt Nam cũng gặp không ít những khó khăn trong việc thu hút
vốn đầu t của các dự ¸n trong níc cịng nh níc ngoµi.


16


Bên cạnh những đóng góp tích cực của một số Khu công nghiệp, Khu
chế xuất tiêu biểu nh ở thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng, Đồng Nai, khá
nhiều Khu công nghiệp, Khu chế xuất ở các địa phơng khác cha phát huy
tác dụng thu hút các nhà đầu t trong và ngoài nớc, dẫn đến những băn khoăn
trong nhận thức, t tởng về chủ trơng phát triển các Khu công nghiệp, Khu
chế xuất ở nớc ta hiện nay. Chẳng hạn vấn đề mà d luận đang nêu ra là hình
thành 67 Khu công nghiệp, Khu chế xuất có quá nhiều hay không? Nhiều
địa phơng đồng loạt xây dựng các Khu công nghiệp thì tính khả thi và hiệu
quả sẽ nh thế nào? làm gì để hấp dẫn đầu t vào các Khu công nghiệp. Tỷ lệ
thu hút sử dụng vốn đầu t và diện tích đất ở một số Khu công nghiệp đà đợc
đầu t hạ tầng khá hoàn thiện còn thấp. Tại 9 Khu công nghiệp ở Hải Phòng,
Quảng Ninh có tổng diện tích đất quy hoạch 1002 ha với diện tích đất công
nghiệp khoảng 700 ha, đến cuối tháng 2/2000 mới có 34 dự án đầu t thuê
khoảng 50 ha/700ha tơng đơng với 7% đất công nghiệp, trong đó chủ yếu là
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Từ những vấn đề nêu trên chúng ta có thể đa ra 3 tồn tại chính đang xảy ra
ở các Khu công nghiệp, Khu chế xuất nớc ta hiƯn nay nh sau:

a) Quy ho¹ch tỉng thĨ.
Cha cã nhËn thức, quan điểm đúng đắn về Khu công nghiệp tập trung và
những đặc điểm cơ bản của những loại hình này nh Khu công nghiệp, Khu
chế xuất Khu công nghệ cao, khu kinh tế mở, đặc khu sự ra đời của 5 Khu công nghiệp Nhiều ng ời còn
đồng nhất Khu công nghiệp tập trung với các cụm, khu vực tập trung phát
triển các nhà máy công nghiệp (đợc xây dựng nhiều năm trớc đây và gọi là
Khu công nghiệp: Việt Trì, Thái Nguyên, Thợng Đình Hà Nội), thậm chí
còn có ngời nêu ý kiến gọi là Khu công nghiệp nông thôn. Do có những
nhận thức cha đúng đắn mà từ đó dẫn đến tốc độ công tác quy hoạch phát

triển các Khu công nghiệp trên địa bàn cả nớc và từng khu vực còn thấp,
nhiều vấn đề cha hợp lý. Thiếu sự phối hợp giữa ngành và lÃnh thổ trong
công tác chỉ đạo thực hiện quy hoạch của các ngành, các cấp. Đặc biệt một
số chính quyền địa phơng còn chủ quan, thiếu tính toán các điều kiện cần
thiết và đầy đủ khi quyết định đầu t vào các Khu công nghiệp tại địa phơng
mình. Có địa phơng quy hoạch phát triển Khu công nghiệp nhng cha xác
định hớng thu hút phát triển những loại doanh nghiệp thuộc ngành nghề,
lĩnh vực nào cho phù hợp với địa phơng mình. Chủ yếu quan tâm đến lấp
đầy diện tích cho thuê và có sản lợng doanh thu, thuế đóng góp cho ngân
sách địa phơng.
17


b) Quản lý Nhà nớc.
Hiện nay, ở nớc ta tình trạng quan liêu, trì trệ của bộ máy quản lý Nhà nớc
các cấp vẫn còn nặng nề dẫn đến những quyết định thành lập Khu công
nghiệp cha rõ luận cứ, khi triển khaithực hiện gặp nhiều khó khăn. Cơ chế
xin - cho nhiều cửa vẫn còn ách tắc, phiền hà cho các hoạt động quản lý
cấp phép giải ngân trong công tác chuẩn bị xây dựng hạ tầng Khu công
nghiệp sau khi có quyết định thành lập. Chẳng hạn nh Khu công nghiệp vừa
và nhỏ ở Hà Nội có quy mô dới 20 ha, nhỏ hơn diện tích của một nhà máy
lớn nh dệt 8/3, nhng vẫn phải thành lập đơn vị kinh doanh xây dựng hạ tầng
độc lập theo Nghị định 36/CP. Sau hơn một năm kể từ khi có quyết định
thành lập mới giải quyết xong các thủ tục về tổ chức, phơng án giải phóng
mặt bằng. Nếu nó là dự án đầu t của 1 doanh nghiệp thì cơ chế quản lý vận
dụng có thể đơn giản, rút ngắn thời gian triển khai.
Cơ chế chính sánh thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc còn nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ và linh hoạt. Chính sách về giá thuê đất và các u đÃi đầu
t khác trong Khu công nghiệp đang là bài toán khó để vận dụng triển khai
cụ thể theo Luật khuyến khích đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài đà đợc

Quốc Hội sả đổi. Chúng ta lại thiếu vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng 67 Khu
công nghiệp (60% trong số 2 tỷ USD). Với cơ chế hiện hành, vốn trong nớc
cho xây dựng hạ tầng Khu công nghiệp chủ yếu từ ngân sách Nhà nớc. Mỗi
dự án Khu công nghiệp phải thành lập 1 doanh nghiệp Nhà nớc kinh doanh
hạ tầng Khu công nghiệp đảm bảo quản lý vốn ngân sách cấp. Trong đó các
doanh nghiệp trong nớc thuộc các thành phần kinh tế khác muốn góp vốn
đầu t vào cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp và kinh doanh hạ tầng Khu công
nghiệp thì cơ chế lại cha cho phép. Hiện tợng khoán trắng hoặc thiếu giám
sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý Nhà nớc đối với giải quyết chi phí đền
bù và xây dựng cơ sở hạ tầng của các công ty xây dựng hạ tầng Khu công
nghiệp đà đẩy chi phí giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng lên cao dẫn
đến mức giá cho thuê đất gồm cả chi phí hạ tầng ở nhiều Khu công nghiệp
quá cao. Nh các Khu công nghiệp ở Hà Nội Hải Phòng có chi phí đền bù
giải phóng mặt bằng tới 5USD/m2. Chi phí giải phóng mặt bằng ở các Khu
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dơng chỉ bằng 30% so với Hà
Nội.

c) Lực lợng lao động trong các Khu công nghiệp, Khu chế xuất.

18


Nhìn chung sự phát triển của lực lợng lao động tại các Khu công nghiệp
trong thời gian qua còn mang tính tự phát. Lực lợng công nhân hầu nh cha
chuẩn bị đầu đủ để tham gia vào một môi trừơng sản xuất hiện đại cả về
trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp ngay cả việc thích nghi với văn
hoá đa dạng của các nhà đầu t đến từ nhiều quốc gia. Điều này do nhiều
nguyên nhân nh:

Sự phát triển nhanh chóng của các Khu công nghiệp đi kèm theo đó

là nhu cầu tăng đột biến. Trong khi đó lao động nông nghiệp tại các địa phơng khác rôi d đà đổ dồn về các Khu công nghiệp. Hành trang của các công
nhân khi xin vào làm việc tại các Khu công nghiệp chủ yếu là sức lao động
trẻ. Mục tiêu trớc mắt của họ là kiếm sống với bất cứ ngành nghề gì, hầu nh
bản thân cha có định hớng rõ ràng.

Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất trong các Khu công nghiệp đều
thuộc các ngành nh dệt may, điện tử, (lắp ráp) có nhu cầu nhiều lao động
giản đơn nhằm sử dụng lợi thế giá nhân công thấp ở Việt Nam. Do đó các
doanh nghiệp chỉ cần 1 lực lợng lao động có trình độ văn hoá nhất định, sau
khi tuyển dụng sẽ tổ chức đào tạo tại chỗ để đủ trình độ kỹ thuật làm một
công việc cụ thể theo đặc thù của từng doanh nghiệp.

Thị trờng lao động nhìn chung cha hình thành , do đó cả về phía
doanh nghiệp lẫn ngời công nhân cha đợc t vấn đầy đủ trong quá trình tuyển
chọn lao động. Các tập trung giới thiệu việc làm của các Khu công nghiệp
cha phát huy tốt vai trò xúc tiến việc làm. Các trờng dạy nghề trên địa bàn
cha thâm nhập vào các Khu công nghiệp để nắm rõ nhu cầu ngành nghề cần
đáp ứng để có kế hoạch cho phù hợp.

II>

Thực trạng các Khu công nghiệp ở Hà Nội.

Việc tạo dựng các Khu công nghiệp là một chủ trơng đúng đắn của Nhà nớc ta nhằm thúc đảy phát triển kinh tế, bảo vệ môi trờng sinh thái, tạo việc
làm và nâng cao tay nghề của công nhân, đồng thời phát triển công nghiệp
theo quy hoạch, phát triển đô thị vệ tinh mới, thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các vùng, sử dụng đất và nguồn lực có hiệu quả hơn sự ra đời của 5 Khu công nghiệp Chính v× vËy,

19



trong một thời gian không dài nhiều Khu công nghiệp Việt Nam đà đợc hình
thành.
Tính đến nay trong 67 Khu công nghiệp đợc thành lập, bên cạnh những
Khu công nghiệp hoạt động khá hiệu quả ở thành phố Hồ Chí Minh, Đồng
Nai sự ra đời của 5 Khu công nghiệp thì có một số Khu công nghiệp đang gặp phải những khó khăn không
nhỏ, trong đó có cả Khu công nghiệp Hà Nội. Những kết quả mà Khu công
nghiệp Hà Nội đà đạt đợc còn rất khiêm tốn. Nhìn nhận một cách thẳng
thắn, với tiềm năng và vị thế sẵn có của Hà Nội là một tập trung chính trị,
kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và là thị trờng lớn thứ hai trong cả nớc,
các Khu công nghiệp hoàn toàn có khả năng tăng trởng và thu hút đầu t lớn
hơn nhiều so với hiện nay. Trong khi trung bình các Khu công nghiệp trên
toàn quốc, tỷ lệ lấp đầy diện tích đất công nghiệp là 35%, thậm chí còn
nhiều Khu công nghiệp ở Đồng Nai, Bình Dơng, thành phố Hồ Chí Minh đÃ
đạt tỷ lệ lấp đầy trên 50%, thì con số này ở Khu công nghiệp Hà Nội mới
chỉ dừng lại ở 20%. Về số lợng, Khu công nghiệp Hà Nội chiếm 5 trong
tổng số 67 Khu công nghiệp của cả nớc, song Hà Nội chỉ chiếm 2,7% số dự
án đầu t, 4% số vốn đăng ký và đóng góp 5% vào giá trị tổng sản lợng các
Khu công nghiệp cả nớc. Rõ ràng các Khu công nghiệp Hà Nội phát triển
cha tơng xứng với tiềm năng thực sự của nó.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng hoạt động không mấy hiệu
quả của các Khu công nghiệp Hà Nội. Đáng chú ý ngoài những nguyên
nhân mang tính khách quan, chủ quan, bản thân của mỗi Khu công nghiệp
lại có doanh nghiệp khó khăn, trở ngại riêng. Đi vào tìm hiểu thực trạng
hoạt động của từng Khu công nghiệp ở Hà Nội mới thấy đợc vớng mắc này
không dễ gì giải quyết thoả đáng trong một sớm một chiều.

1. Công tác đền bù, giải toả và giải phóng mặt bằng.
Đây là vấn đề tồn tại ở hầu hết ở 5 Khu công nghiệp của Hà Nội, xin đơn
cử một Khu công nghiệp đợc đánh giá là thành công nhất trên địa bàn

Thành phố đó là Khu công nghiệp Sài Đồng B. Đợc cấp phép từ năm 1997,
với 5 doanh nghiệp có sẵn ở cụm công nghiệp Gia Lâm trớc đây, đến nay,
Khu công nghiệp đà lấp đầy diện tích đất công nghiệp giai đoạn 1 (23 ha) và
đang tiến hành triển khai giai đoạn 2. Không nh một số Khu công nghiệp rất
khó khăn trong thu hút dự án. Khu công nghiệp do nằm ở vị trí khá lý tởng
nên rất có duyên với các nhà đầu t. Mặc dù mới trong giai đoạn giải phóng
mặt bằng nhng hầu nh toàn bộ diện tích giai đoạn 2 của Khu công nghiệp đÃ
20



×