Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại nhnt lào1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.34 KB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi. Những
tài liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu do
chính tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Học viên thực hiện

Vilayphone Chanthavong


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Viện đào tạo sau đại học –
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi
xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ duy Hào đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn
cho tơi hồn thành luận văn này.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN

MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
Chương 1: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................3
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại......................................3
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại......................................5
1.2. Hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại.........................................13


1.2.1. Các phương thức thanh toán qua ngân hàng..............................................13
1.2.2. phát triển hoạt động thanh toán của ngân hàng thương mại........................29
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền
mặt của ngân hàng thương mại.............................................................................37
1.3.1. Các nhân tố chủ quan................................................................................37
1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA NGÂN
HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO..........................................................................42
2.1. Khái quát về Ngân hàng ngoại thương Lào...................................................42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Lào.........42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương Lào45
2.1.3. Kết quả các hoạt động chủ yếu của NHNT Lào.........................................49
2.2. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNT Lào..........................57
2.2.1. Tổ chức hoạt động thanh toán của NHNT Lào..........................................57
2.2.2. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNT Lào.......................62
2.3. Đánh giá cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNT Lào..............71


2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................71
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................72
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG LÀO...........................................79
3.1. Định hướng về phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt của nước Cộng hòa
Dân chủ Nhân dân Lào.........................................................................................79
3.1.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về
phát triển cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt.............................................79
3.1.2. Định hướng của Ngân hàng Nhà nước Lào về phát triển cơng tác thanh tốn
khơng dùng tiền mặt...........................................................................................80
3.1.3. Định hướng chủ yếu phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Ngân hàng
Ngoại thương Lào..............................................................................................81

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại NHNT Lào.............................83
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ làm cơng tác thanh tốn.................................83
3.2.2. Hồn thiện và phát triển các phương tiện thanh tốn..................................87
3.2.3. Phát triển hồn thiện các hệ thống thanh toán của NHNT Lào...................93
3.2.4. Mở rộng phạm vi và đối tượng thanh toán.................................................93
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................98
3.3.1. Đối với chính phủ Lào..............................................................................98
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước..................................................................100
KẾT LUẬN..........................................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHDCND

Cơng Hịa Dân Chủ Nhân Dân

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

H-T-H

Hàng hóa-Tiền-Hàng hóa

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNT


Ngân hàng Ngoại thương

NHTM

Ngân hàng thương mại

TTD

Thư tín dụng

TTDTM

Thanh tốn dùng tiền mặt

TTKDTM

Thanh tốn khơng dùng tiền mặt

UNC

Ủy nhiệm chi

UNT

Ủy nhiệm Thu


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng

Bảng 2.1: Sử dụng vốn của Ngân hàng Ngoại thương Lào......................................52
Bảng 2.2: Cho vay phân theo ngành kinh tế từ năm 2010-2012..............................53
Bảng 2.3: Doanh thu của NHNT Lào qua các năm..................................................53
Bảng 2.4: Chi phí của NHNT Lào qua các năm......................................................54
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán XNK giai đoạn 2010-2012.....................................55
Bảng 2.6: Tình hình thanh tốn chung của NHNT Lào các năm 2010-2012...........61
Bảng 2.7: Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNT Lào...............62
Bảng 2.8: Tình hình thanh tốn Thư tín dụng..........................................................68

Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Diễn biến nguồn vốn huy động tại NHNT Lào từ năm 2010 đến
năm 2012................................................................................................................50
Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán séc...................................................................63
Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán bằng ủy nhiệm chi.........................................64
Biểu đồ 2.4: Doanh số thanh toán Ủy nhiệm thu.................................................66
Biểu đồ 2.5: Doanh số thanh toán Thẻ.....................................................................69


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
NHNT Lào là 1 trong 4 ngân hàng thương mại lớn của CHDCND Lào,
NHNT đã đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND
Lào thông qua huy động được lượng vốn lớn, tài trợ cho các hoạt động của
doanh nghiệp và đầu tư, đặc biệt là tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu của Lào.
Tuy nhiên, hoạt động thanh toán của NHNT Lào chưa phát triển; quy
mơ thanh tốn cịn nhỏ; đối tượng, phạm vi cịn hạn hẹp; phương thức thanh
tốn còn đơn giản, đơn điệu; chất lượng và hiệu quả thanh tốn chưa cao. Do
đó, để phát triển hoạt động thanh toán của NHNT Lào đang là nhu cầu bức
xúc của thực tiễn hiện nay, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận,

phân tích đánh giá thực trạng và từ đó để ra các giải pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu bức xúc đó, nên đề tài “Phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
NHNT Lào” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.
1.1.

Khái quát về NHTM

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NHTM
a. Khái niệm: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền
tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng.
b. Đặc điểm: NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động của NHTM nhằm
thúc đẩy và lưu chuyển các dòng tiền tệ phục vụ cho việc giao dịch, thanh
toán, phát sinh hàng ngày cho nền kinh tế, đồng thời thông qua các hoạt động
huy động vốn và cho vay. Các NHTM có khả năng tạo tiền từ các nghiệp vụ
kinh doanh của mình thơng qua các cơng cụ lãi suất, tỉ giá.


ii

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
* Huy động vốn là hoạt động đầu tiên và có vai trị vô cùng quan trọng đối
với một NHTM bởi nguồn vốn tự có của ngân hàng khơng thể đáp ứng tất cả
các hoạt động của ngân hàng. Để có thể thực hiện các nghiệp vụ khác, Ngân
hàng phải tìm mọi cách tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế để mở rộng quy mô vốn kinh doanh của mình. NHTM được huy động
vốn theo các hình thức sau: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân trong và

ngồi nước và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước khi được cho phép; Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác
hoạt động tại Lào và của tổ chức tín dụng nước ngồi; Vay vốn ngắn hạn của
NHNN; Một số hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
* Cho vay và đầu tư. Cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong các hoạt động cấp tín dụng của NHTM. NHTM có thể cho các cá
nhân, tổ chức vay vốn dưới nhiều hình thức sau: Cho vay ứng trước; Cho vay
theo mức tín dụng;Cho vay chiết khấu;Tín dụng ủy thác thu hay bao thanh
toán;Cho vay thuê mua;Cho vay bằng chữ kí; Cho vay tiêu dùng. Cho vay
được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của NHTM. Nó thường chiếm tỷ
trọng lớn trong các khoản mục thuộc tài sản Có của ngân hàng.
* Cung cấp dịch vụ tài chính khác. Dịch vụ tài chính ngân hàng khơng
những làm cho các NHTM trở thành các ngân hàng đa năng mà còn qua hoạt
động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu nhập khá lớn chi phí rất thấp. Trong thực
tế, ngân hàng nào mở rộng hoạt động dịch vụ thì kết quả kinh doanh sẽ tốt
hơn, tỷ suất lợi nhuận cao hơn, tuy nhiên chỉ những ngân hàng lớn, hiện đại,
mạng lưới rộng, quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trong và ngồi nước... mới
có khả năng và điều kiện để phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng. Các dịch


iii

vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng bao gồm: Dịch vụ ngân quỹ; Chuyển
tiền; Dịch vụ thanh toán ( thanh toán quốc nội và thanh toán quốc tế); Thu hộ;
Mua – bán hộ.
1.2. Hoạt động thanh toán của NHTM. Có 2 phưong thức thanh tốn qua
ngân hàng như: Thanh tốn bằng tiền mặt và TTKDTM.
TTKDTM là các q trình tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện lưu

thông và phương tiện thanh tốn khơng trực tiếp bằng tiền mặt mà thực hiện
bằng cách trích chuyển trên các tài khoản ở Ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc
bù trừ lẫn nhau giữa những người phải thanh toán và những người thụ hưởng.
TTKDTM chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị
trường và được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực kinh tế tài chính đối nội cũng
như đối ngoại. Sự phát triển rộng khắp của TTKDTM hiện nay là do yêu cầu
phát triển vượt bậc của nền kinh tế hàng hóa phát triển càng cao, khối lượng
hàng hóa trao đổi trong nước và ngồi nước càng lớn thì cần có những các
hình thức trả tiền thuận tiện, an tồn và tiết kiệm. Hiện nay, có các hình thức
thanh toán qua ngân hàng như sau: các loại séc; Lệnh chi hay ủy nhiệm chi;
Nhờ thu hay ủy nhiệm thu; Thư tín dụng; Thẻ thanh tốn; Thanh tốn trong
nội bộ ngân hàng; Thanh toán liên ngân hàng; Thanh toán quốc tế
Ngồi những phương thức trên, ngân hàng cịn thực hiện các nghiệp
vụ thanh toán khác hoặc thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán, chiết
khấu bộ chứng từ thanh toán ...
Trong chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng, phát triển hoạt động
thanh toán là một trong các mục tiêu chiến lược quan trọng được các ngân
hàng đặc biệt quan tâm. Có thể hiểu một cách đơn giản nhất: phát triển
TTKDTM là mở rộng và phát triển các dịch vụ thanh toán qua các kênh thanh
toán điện tử, nhằm thay thế hoạt động thanh toán bằng tiền mặt, giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ phát triển TTKDTM


iv

của NHTM được sử dụng gồm: Thứ nhất, tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt
trong tổng phương tiện thanh toán chỉ chiếm từ 1% đến 10%; Thứ hai, có sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng hiện đại; Thứ ba, khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin hiện đại trong TTKDTM của ngân hàng trong việc giảm thiểu
rủi ro; Thứ tư, chỉ tiêu về phí; Thứ năm, đảm bảo thời gian thực hiện.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển hoạt động TTKDTM của
NHTM. Để có thể có được sự phát triển của TTKDTM của NHTM, cần phải
có các nhân tố sau: Khoa học, công nghệ; Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch
vụ thanh tốn; Nguồn nhân lực; Mơi trường kinh tế vĩ mô; Môi trường pháp
lý; Yếu tố tâm lý.
2.1. Khái quát về NHNT Lào
NHNT Lào được thành lập vào cuối năm 1975 cùng với năm thành lập
của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và bắt đầu đi vào hoạt động kinh
doanh vào năm 1976 với số vốn điều lệ ban đầu là 1,93 tỷ LAK và 25 cán bộ
nhân viên. Lúc đó, NHNT Lào là một chi nhánh của NHNN Lào và được quy
định là ngân hàng duy nhất được giao dịch kinh doanh với nước ngoài và
được giao nhiệm vụ quản lý các nguồn vốn hỗ trợ và vốn vay từ nước ngoài
và các tổ chức quốc tế dành cho chính phủ Lào.
Ngày 01/11/1989 NHNT Lào được chuyển thành ngân hàng thương
mại một cách chính thức và hoạt động kinh doanh ngành ngân hàng với đầy
đủ hình thức dịch vụ. NHNT Lào cũng từng bước phát triển cả về số lượng và
chất lượng, tài sản và lãi của ngân hàng ngày càng tăng theo từng năm, đến
31/12/2012 vốn điều lệ của Ngân hàng đã đạt 682,888 tỷ LAK với 1,234 cán
bộ nhân viên, tổng tài sản tăng lên đến 14,947 tỷ LAK; Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn tự có (ROE) ln đạt trên 20.80%; tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA) đạt khoảng 1.41%. Cho đến nay NHNT Lào đã có 18 chi nhánh, có 38


v

sở giao dịch, có 10 đại lý mua bán ngoại tệ và có 205 địa chỉ đặt máy ATM tại
các trung tâm kinh tế lớn trong cả nước.
* Công tác huy động vốn của NHNT Lào liên tục tăng trưởng. Tốc độ tăng
trưởng nguồn vốn bình quân hàng năm đạt 25-35%/năm. Đến 31-12-2012, tổng
vốn huy động của NHNT Lào đạt trên 13.756 tỷ LAK, tăng 20% so với kế hoạch

năm và tăng 17,17% so với cùng kỳ năm 2011 trong đó nguồn bằng ngoại tệ
chiếm 66,93% trên tổng nguồn vốn. Về cơ cấu vốn, tiền gửi vãng lai và tiền gửi
tiết kiệm khơng kỳ hạn chiếm 97,88%, tiền gửi có kỳ hạn chiếm 2,11% đã góp
phần làm giảm lãi suất đầu vào, tăng thu nhập cho NHNT Lào và có điều kiện
hỗ trợ cho các doanh nghiệp với lãi suất thấp. Huy động từ dân cư là một ưu thế
nổi trội của NHNT Lào, điều này phản ánh chính sách khách hàng đang đi theo
đúng hướng đi đôi với hoạt động quảng bá các sản phẩm mang tính tiện ích cao
hơn hẳn so với các ngân hàng thương mại khác.
* Công tác sử dụng vốn: Tổng số cho vay nền kinh tế quốc dân tính đến cuối
năm 2012 đạt 7.260,68 tỷ LAK. Đây là mốc đánh dấu sự phát triển của hoạt
động tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ tín dụng của
ngân hàng cũng được phát triển, đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp
vừa và nhỏ cũng được ngân hàng quan tâm nhiều hơn... chính là các yếu tố
thúc đẩy hoạt động tín dụng mở rộng và tăng trưởng cao trong năm 2012.
* Cung cấp các dịch vụ tài chính khác như: Thanh tốn quốc tế; Kinh doanh
ngoại tệ; Dịch vụ ngân hàng điện tử và phát hành thẻ.
2.2. Thực trạng thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNT Lào
Tình hình thanh tốn chung của ngân hàng diễn ra rất tốt trong 3 năm
qua. Nhìn chung doanh số đều tăng lên theo các năm từ năm 2010 đến năm
2012 tăng 5,279 tỷ LAK cụ thể:
- Tỷ trọng trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt có xu hướng tăng
nhanh; năm 2010 chỉ có 66% doanh số thanh toán nhưng đến năm tỷ trọng là


vi

71% và đến năm 74% cho thấy được công tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt
của ngân hàng càng ngày càng được nâng cao hơn.
- Tỷ trọng trong thanh toán dùng tiền mặt lại có xu hướng giảm xuống
nhưng so với số tuyệt đối lại có xu hướng tăng lên; năm 2010 là 3,166 tỷ

LAK đến năm 2012 là 4,028 tỷ LAK. Cùng với sự phát triển chung của các
thành phần kinh tế, các ngành kinh tế ngân hàng đã khơng ngừng đổi mới
hoạt động kinh tế tài chính đáp ứng yêu cầu thanh toán của cá nhân và doanh
nghiệp từ đó doanh số thanh tốn khơng ngừng tăng lên rõ rệt.
Trong các hình thức thanh tốn tại NHNT Lào, doanh số bằng UNC
luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với các hình thức khác (chiếm đến 37,91%
trong năm 2012), và luôn ổn định ở mức cao với doanh số qua các năm: 3,048
tỷ LAK (năm 2010), 3,844 tỷ LAK (năm 2011), 4,341 tỷ LAK (năm 2012).
Hình thức thanh tốn có tỷ trọng nhỏ nhất là UNT, chỉ dao động trong mức
6,04%. Ngồi ra, các hình thức cịn lại đều có sự ổn định, tỷ trọng thay đổi
khơng đáng kể qua các năm.
2.3. Đánh giá cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNT Lào
Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng thanh tốn nói chung và
TTKDTM nói riêng của NHNT Lào những năm gần đây, có thể rút ra những
kết quả đạt được trong phát triển TTKDTM của ngân hàng như sau:
 Tỷ trọng TTKDTM so với tổng phương tiện thanh tốn của ngân
hàng có xu hướng tăng dần trong từng năm.
 Từ nền tảng thanh tốn hồn tồn thủ cơng chuyển dần sang phương
thức xử lý bán tự động, sử dụng chứng từ điện tử.
 Phạm vi khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM của hệ thống ngân
hàng ngày càng được mở rộng.
 Các dịch vụ thanh toán của ngân hàng đa dạng và phong phú hơn để
người tham gia thanh toán lựa chọn.


vii

 Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn.
 Ứng dụng công nghệ và đầu tư trang thiết bị hạ tầng cơ sở phục vụ
cho các dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng đặc biệt phát triển mạnh kể từ

2010.
Tuy nhiên, đạt được những kết quả đáng kể song hệ thống thanh toán hiện
tại của NHNT Lào vẫn còn những điểm hạn chế nhất định cần phải giải quyết như:
 Các hình thức TTKDTM chưa phong phú, cịn tập trung ở một số
hình thức như: UNC, thư tín dụng. Trong khi các hình thức khác chưa được
khai thác hết cơng dụng và tính năng.
 Phạm vi và đối tượng thanh tốn cịn hạn hẹp. Số người sử dụng
dịch vụ ngân hàng vẫn chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, lao động ở khu vực
có vốn đầu tư nước ngồi, nhân viên cơng sở có thu nhập cao và ổn định.
 Chất lượng, tiện ích và tính đa dạng về dịch vụ TTKDTM chưa
phong phú. Khả năng đáp ứng nhu cầu của nhiều loại đối tượng sử dụng còn
hạn chế. Các phương tiện TTKDTM chưa đạt được tính tiện ích và phạm vi
thanh tốn để có thể thay thế cho tiền mặt. Phương thức giao dịch chủ yếu vẫn
là tiếp xúc trực tiếp và mặt đối mặt.
 Trong thanh toán bù trừ việc lập, xử lý chứng từ vẫn hồn tồn thủ
cơng. Việc áp dụng tin học như chuyển file, chuyển giao đĩa mềm chỉ để rút
ngắn thời gian thao tác trong thanh toán bù trừ nhưng cuối cùng khi quyết
toán thanh toán bù trừ vẫn phải giao nhận chứng từ trực tiếp.
 Nền tảng kỹ thuật viễn thông của Lào chưa đồng bộ và thiếu sự
thống nhất trong đầu tư kỹ thuật nên có những hạn chế trong việc áp dụng
công nghệ tiên tiến vào đổi mới nghiệp vụ Ngân hàng.
 Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ thanh tốn vẫn ở mức thơ sơ
và phát triển dưới mức tiềm năng. Chưa phổ biến cạnh tranh bằng thương
hiệu, chất lượng dịch vụ.


viii

* Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
Tại NHNT Lào hoạt động Marketing vẫn chưa được chú trọng như một

chiến lược trong việc thu hút khách hàng và nghiên cứu thị trường. Cơ sở vật
chất và cơng nghệ cịn đang trong giai đoạn xây dựng và hồn tất. Trình độ
của đội ngũ cán bộ làm công tác TTKDTM chưa thật đồng đều.
Thói quen tiêu dùng tiền mặt cịn phổ biến trong người dân Lào. Trình độ
người dân nhìn chung cịn chưa cao, khơng biết, hoặc biết rất ít về các hoạt động
của ngân hàng. Lịng tin và sự tín nhiệm trong TTKDTM giữa các dơn vị sản
xuất kinh doanh cịn thấp.
Mơi trường pháp lý chưa đảm bảo. Mức độ ứng dụng cơng nghệ thanh
tốn chưa cao, chưa đồng bộ trong khi vốn để đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật,
trang bị máy móc, cải tạo và nâng cấp mạng, phát triển các phần mềm ứng
dụng... đòi hỏi rất lớn, vượt quá khả năng tài chính của ngân hàng.
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động TTKDTM tại NHNT Lào
3.2.1. Nâng cao chất lượng cán bộ làm cơng tác thanh tốn. Bên cạnh việc
nâng cao chất lượng, tiện ích sản phẩm dịch vụ thì việc xây dựng văn hóa
trong giao tiếp ứng xử của nhân viên ngân hàng phải được xem trọng.
3.2.2. Hoàn thiện và phát triển các phương tiện thanh tốn
* Hồn thiện các phương tiện thanh toán truyền thống
NHNT Lào cần xây dựng chế độ thanh toán sao cho phù hợp với từng
đối tượng khách hàng, đây là một vấn đề khó khăn phải nghiên cứu tìm hiểu
sâu khả năng sử dụng các loại chứng từ của từng tầng lớp dân cư; thậm chí phải
thay đổi, thêm bớt một số chi tiết kỹ thuật sao cho để thực hiện và đảm bảo an
toàn cho khách hàng và ngân hàng.
* Phát triển các phương tiện thanh toán và sản phẩm dịch vụ hiện đại
- Về thanh toán thẻ, NHNT Lào cần phát triển mạng lưới thanh tốn thẻ
và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.


ix

- Phát triển các dịch vụ Ngân hàng hiện đại. Tổ chức một dây chuyền và

công nghệ giao dịch của mình để tăng cường mạng lưới phục vụ ở tất cả các
chi nhánh, nhất là đáp ứng cho việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng trong
dân cư. Tăng cường phát triển công nghệ Ngân hàng nhằm quản lý chặt chẽ
về nghiệp vụ giao dịch và hạch toán, đồng thời quản lý chặt chẽ số dư tài
khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. Từng bước hiện đại hóa
cơng nghệ phục vụ thanh tốn nhanh chóng, chính xác, an tồn, đơn giản và
thuận tiện.
- Đầu tư trang thiết bị, cơng nghệ, địi hỏi cần được chú trọng đầu tư
hơn nữa bằng các nguồn vốn tích lũy của bản thân Ngân hàng và vốn vay.
Bên cạnh đó cần chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
lĩnh vực thanh tốn. Phải có chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài, khuyến
khích nhiều chuyên gia làm việc, ứng dụng công nghệ mới để mở rộng hoạt
động TTKDTM trong nền kinh tế.
3.2.3. Phát triển hoàn thiện các hệ thống thanh toán của NHNT Lào
Kết nối mạng thanh toán của hệ thống ngân hàng với mạng thanh toán
quốc gia của NHNN. Việc này sẽ mang lại cho ngân hàng một bước nhảy vọt
trong hoạt động TTKDTM ở Lào. Đồng thời, đầu tư xây dựng hệ thống thanh
toán qua mạng SWIFT bằng đường truyền hiện đại.
3.2.4. Mở rộng phạm vi và đối tượng thanh toán
- NHNT Lào cần tăng cường vận động các siêu thị, nhà hàng, khách
sạn... ký hợp đồng chấp nhận thanh toán bằng séc, thẻ thanh toán.
- Đối tượng vận dụng cần hướng vào các dịch vụ cung ứng thường
xuyên thanh toán theo định kỳ như: dịch vụ điện thoại, internet, các dịch vụ
thương mại điện tử, cung ứng điện năng, cung ứng nước sạch, nộp thuế và lệ
phí ở mức cố định với sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư nhân, hộ
gia đình, tiến tới các dịch vụ hàng hóa, y tế, du lịch... cung ứng tại nhà.


x


- Ngân hàng cần quán triệt làm việc với các đơn vị trên địa bàn, vận
động cán bộ công nhân viên của họ mở tài khoản cá nhân ở ngân hàng để dùng
nạp tiền lương hàng tháng và các khoản thu nhập vào đó.
- Để khai thác thị trường tiềm năng thẻ thanh toán, cần thực tăng số phát
hành thẻ thanh toán để tạo cơ hội cho nhiều đối tượng khách hàng; Đa dạng
hóa các loại thẻ thanh tốn như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ rút tiền mặt, thẻ
phát hành séc...; Phát triển mạng lưới và đa dạng hóa các cơ sở chấp nhận
thanh tốn thẻ; Tổ chức dịch vụ khách hàng tiện lợi; Mở rộng quan hệ hợp tác
với các tổ chức phát hành thẻ quốc tế và Ngân hàng các nước theo hướng tăng
cường quan hệ hiện có và mở rộng ở các Châu lục, đặc biệt là các nước khu
vực và thành viên hiệp hội mà Lào tham dự đảm bảo lợi ích và uy tín của cả hai
phía. Đi đơi với việc phát triển mạnh Marketing Ngân hàng theo chính sách
giá cả phí dịch vụ và chính sách tiếp thị, khuyếch trương.
3.3. Một số kiến nghị
* Đối với chính phủ Lào. Tạo mơi trường kinh tế xã hội ổn định; Tạo điều
kiện mở rộng thanh tốn qua ngân hàng; Thực hiện các chính sách ưu đãi, đầu
tư vào công nghệ.
* Đối với Ngân hàng nhà nước. Để thực hiện vai trò quản lý vĩ mơ của mình
từ đó thúc đẩy hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, NHNN cần giải quyết
một số vấn đề sau: Từng bước hồn thiện mơi trường pháp lý; Kết nạp thêm
thành viên trực tiếp có đủ điều kiện theo quy định của NHNN để mở rộng
phạm vi, nâng cao hiệu quả của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng;
Mở rộng thực hiện dự án hiện đại hóa hệ thống thanh tốn liên ngân hàng: tổ
chức các trung tâm thanh toán bù trừ theo khu vực, tiến tới chuẩn bị điều kiện
thành lập một trung tâm thanh tốn quốc gia; Cần phải phát triển một chương
trình xử lý thanh toán séc liên ngân hàng; Tăng cường tuyên truyền để mở rộng
TTKDTM trong dân cư.


xi



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhiệm vụ chiến lược của cơng cuộc
đổi mới phát triển nền kinh tế nhằm nhanh chóng đưa đất nước thốt khỏi tình
trạng kém phát triển trong năm 2020. Đổi mới hoạt động Ngân hàng với tư
cách là một trong những ngành kinh tế quan trọng tạo động lực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, làm một mắt xích quan trọng trong đổi mới và phát triển nền
kinh tế đất nước. Hoạt động của Ngân hàng thông qua các mặt nghiệp vụ là
nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như các
tổ chức, cá nhân. Trong đó, việc đổi mới và hồn thiện hệ thống thanh toán là
yếu tố rất quan trọng của q trình hiện đại hóa Ngân hàng và phát triển kinh
tế đất nước.
NHNT Lào là 1 trong 4 ngân hàng thương mại lớn của CHDCND Lào,
NHNT đã đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND
Lào thông qua huy động được lượng vốn lớn, tài trợ cho các hoạt động của
doanh nghiệp và đầu tư, đặc biệt là tài trợ các hoạt động xuất nhập khẩu của
Lào.
Tuy nhiên, hoạt động thanh toán của NHNT Lào chưa phát triển; quy
mơ thanh tốn cịn nhỏ; đối tượng, phạm vi cịn hạn hẹp; phương thức thanh
tốn cịn đơn giản, đơn điệu; chất lượng và hiệu quả thanh tốn chưa cao. Do
đó, để phát triển hoạt động thanh toán của NHNT Lào đang là nhu cầu bức
xúc của thực tiễn hiện nay, việc nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận,
phân tích đánh giá thực trạng và từ đó để ra các giải pháp nhằm đáp ứng nhu
cầu bức xúc đó, nên đề tài “Phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại
NHNT Lào” được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.



2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động thanh tốn của NHTM.
+ Mơ tả và phân tích thực trạng thanh tốn của NHNT Lào.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán của
NHNT Lào.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là Hoạt động thanh toán của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là Hoạt động thanh toán của NHNT Lào
từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tính bằng khung lý thuyết về thanh toán qua NHTM, các phân tích và
tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh, phương pháp thống kê, kết hợp với
việc minh họa về sơ đồ để đánh giá được thực trạng phát triển hoạt động
thanh toán, đưa ra nguyên nhân và đưa hướng giải quyết để phát triển hoạt
động thanh toán trong giai đoạn tới.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về hoạt động thanh toán của NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động thanh toán của NHNT Lào.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán của NHNT Lào.


3

Chương 1

CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm của ngân hàng thương mại
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp,
tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng
vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung
ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên. NHTM là loại ngân hàng
có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong
hầu hết các hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu
NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
NHTM là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất
trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vậy mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác
trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để
cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy khái niệm về ngân hàng thương mại ở mỗi nước có đặc điểm khác
nhau nhưng đều thống nhất coi NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên
quan. NHTM là tổ chức tài chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng.
Ở CHDCND Lào, Luật ngân hàng thương mại số 03/QH ngày
26/12/2006 theo Điều 02 có ghi “NHTM là một doanh nghiệp được hình
thành theo Luật mà thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động



×