Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Skkn một số giải pháp chỉ đạo tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 3 6 tuổi đạt hiệu quả tại trường mầm non thành tân – thạch thành thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THẠCH THÀNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO TRẺ
MẪU GIÁO 3-6 TUỔI ĐẠT HIỆU QUẢ TẠI TRƯỜNG
MẦM NON THÀNH TÂN-THẠCH THÀNH - THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Mai
Chức vụ: Hiệu Trưởng
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Thành Tân
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THẠCH THÀNH, NĂM 2022

skkn


2

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7


8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1.Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường
2.3.2. Giải pháp 2. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tận dụng các
nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc
dạy và học trong trường mầm non.
2.3.3.Giải pháp 3: Tuyên truyền, phối hợp với các tổ chức

đoàn thể trong và ngồi nhà trường về cơng tác giáo dục bảo
vệ mơi trường.
2.3.4. Giải pháp 4: Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất trang
thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục: “Kế hoạch số 96/KH-PGD&ĐT, ngày 19 tháng 3 năm
2021 về việc Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường
Danh mục SKKN đã được HĐKH các cấp xếp loại

skkn

Trang
1
1
2
2
3
3
3
4
6
6
14
15
17
17

19
19
20


1

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
“Tổ quốc Việt Nam xanh ngát
Có sạch đẹp mãi được khơng
Điều đó tùy thuộc hành động của bạn
Chỉ thuộc vào bạn mà thôi”[1]
Như chúng ta đã biết đất nước ta đang trong thời kỳ phát triển, thời kỳ cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá. Để đáp ứng với yêu cầu của thời đại thì địi hỏi mỗi người
chúng ta phải có thể lực tốt, sức khoẻ tốt bởi “Người khỏe mạnh thì có trăm điều ước,
người đau ốm thì chỉ ước một điều”[2] chắc hẳn ai cũng đốn được điều ước đó là gì?
đó chính là có sức khoẻ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi người đều có một
sức khỏe tốt, ngoài những yếu tố về dinh dưỡng, thể dục thể thao tinh thần thoải mái
thì mơi trường sống trong sạch đóng một vai trị vơ cùng quan trọng. Vậy mơi trường
sống trong sạch là gì? Làm thế nào để có mơi trường sống trong sạch? Mỗi chúng ta
đã đóng góp được gì để cho mơi trường ngày càng trong sạch hơn? Điều đó hồn tồn
phụ thuộc vào ý thức của mỗi cá nhân.
Với cương vị là một cán bộ quản lý, bản thân nhận thức được rằng bảo vệ mơi
trường là bảo vệ chính mình, là bảo vệ sự sống cho nhân loại. Nhưng muốn bảo vệ
được môi trường, việc cần thiết là phải làm cho mọi người xung quanh đều có ý thức
bảo vệ mơi trường thì tơi, các bạn, chúng ta phải làm gì để bảo tồn được chúng ? Khi
sự suy vong về môi trường đang ngày càng diễn ra khốc liệt ở tất cả mọi nơi như:
Nạn chặt phá rừng lấy gỗ ở Vũng Tàu, Nghệ An, nhà máy VeDan xả nước thải xuống
sông Thị Vải và mới đây vụ xả nước thải chưa qua xử lý xuống sông mã của công ty

Tân Thái Thanh và công ty Phú Thành tại Huyện Bá Thước làm cho nguồn nước bị ô
nhiễm cá chết hàng loạt …
Và gần gũi hằng ngày hơn là chúng ta thường phải chứng kiến cảnh vứt rác bừa
bãi ở trước cổng trường, ngồi đường, nơi cơng cộng… xả nước thải sinh hoạt hằng
ngày, nước thải của các hộ chăn nuôi ra mương nhỏ ở gần khu dân cư của một số hộ
gia đình.
Vì vậy giáo dục và bảo vệ mơi trường là vấn đề cấp bách có tính tồn cầu và là
vấn đề có tính xã hội sâu sắc cần được giáo dục cho con người ngay từ tuổi thơ, từ
lứa tuổi mầm non.
Với các cháu mầm non, tâm hồn các cháu còn ngây thơ nếu được giáo dục về
vấn đề bảo vệ môi trường đúng đắn ngay từ khi cháu đang ở trường mầm non thì sẽ
hình thành cho trẻ thói quen, nề nếp tốt trong sinh hoạt hàng ngày ở trường cũng như
ở nhà và trẻ có ý thức bảo vệ mơi trường trong và ngồi lớp học cũng như biết giữ gìn
vệ sinh cá nhân trẻ.
Giáo dục môi trường cho trẻ lứa tuổi mầm non là cung cấp cho trẻ những hiểu
biết ban đầu về môi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói chung,
có sự hiểu biết về mơi trường, có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc bảo vệ
mơi trường, biết cách sống tích cực với mơi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành
mạnh về thể chất và trí tuệ cho trẻ.
Mục đích của giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là nhằm vận dụng những kiến
thức, kỹ năng thực tiễn của trẻ góp phần giữ gìn, bảo vệ mơi trường như giữ gìn thân
thể, chăm sóc vật ni cây trồng, tiết kiệm điện nước, lau chùi đồ dùng, đồ chơi giữ
gìn vệ sinh lớp học, thu gom rác thải... Tuy nhiên, hiện nay một số GV chưa thực sự

skkn


2

quan tâm đến việc GDBVMT cho trẻ, nội dung đơn điệu, hình thức và phương pháp

giáo dục cịn chưa linh hoạt, cứng nhắc, chưa sáng tạo. Nội dung GDBVMT cho trẻ
3-6 tuổi hiện nay còn chưa thường xuyên, GV chưa phối hợp tốt với phụ huynh.
Môi trường bên trong và bên ngoài lớp học của trẻ là vấn đề rất quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe của trẻ, nếu như chúng ta khơng có biện pháp khắc
phục tình trạng ơ nhiểm mơi trường thì sẽ rất nguy hiểm cho sức khỏe của cơ và trẻ
nói riêng và xã hội nói chung. Thực hiện Kế hoạch số 624/KH-SGDĐT ngày
16/3/2021 của Sở GD& ĐT Thanh Hóa về Thực hiện Kết luận số 2073-KL/TU ngày
07/9/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đổi với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng
đến năm 2025[3], Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai “Kế hoạch số 96/KHPGD&ĐT, ngày 19 tháng 3 năm 2021 về việc Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ
môi trường giai đoạn 2021-2025”[4]. Nhận được công văn Chỉ đạo của Phòng
GD&ĐT Thạch Thành, Trường mầm non Thành Tân đã xây dựng “Kế hoạch số
88/KH-MNTT, ngày 21/3/2021 về Kế hoạch Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ
môi trường giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 98/KH-MNTT, ngày 01/9/2021 về
Kế hoạch Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường năm học 2021-2022”
Xuất phát từ những lý do, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giáo dục
bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non tôi đã chọn đề tài: “Một số giải
pháp chỉ đạo Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ mẫu giáo 36 tuổi đạt hiệu quả tại trường Mầm non Thành Tân – Thạch Thành ”. Hy vọng sẽ
tạo được hiệu ứng tốt cho công tác giáo dục bảo vệ môi trường trong năm học 20212022 và cho cả giai đoạn 2021-2025, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của
Đảng bộ các cấp; Kết luận số 2073-KL/TU ngày 07/9/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 18/8/2016 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đổi với công tác
bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận thực tiễn, đưa ra một số giải pháp chỉ đạo giáo
viên nhằm thực hiện tốt nội dung “Giáo dục bảo vệ mơi trường” ở trường Mầm Non
Thành Tân.
Hình thành cho cán bộ giáo viên và trẻ những hành vi đẹp, có ý thức để bảo vệ
mơi trường, có phản ứng mạnh mẽ khi có những hành vi làm ơ nhiễm môi trường.
Mặt khác nhằm tổng kết lại những kết quả của giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong

nhà trường trong quá trình thực hiện chuyên đề:“Giáo dục bảo vệ môi trường” trong
thời gian qua để rút kinh nghiệm nhằm góp phần nâng cao việc thực hiện chuyên đề
trong thời gian tới. Đồng thời mong muốn được trao đổi những kinh nghiệm này với
các bạn đồng nghiệp và được góp ý để có thêm kiến thức, kỹ năng trong công tác
quản lý.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu những giải pháp chỉ đạo giáo viên thực hiện
tốt nội dung“Giáo dục bảo vệ môi trường” cho trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi tại trường Mầm
non Thành Tân - Thạch Thành - Thanh Hoá
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận

skkn


3

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp xây dựng kế hoạch
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của Sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận đầu tiên được xem xét để nghiên cứu đề tài đó là được xem xét
từ khái niệm về mơi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên, xã hội và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển con người, sinh vật [5]
Hiện nay, trong quá trình phát triển con người đã và đang khai thác cạn kiệt
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hủy hoại môi trường gây nên mất cân bằng sinh
thái, các hoạt động phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, sự gia
tăng dân số, trong sinh hoạt hàng ngày của con người đã và đang làm cho môi trường

bị ô nhiễm nặng nề, đe doạ đến sự sống còn của nhân loại trên tồn cầu. Sức khỏe của
con người bị rình rập bởi nhiều yếu tố đó là: Thực phẩm khơng an tồn, mơi trường
bị ơ nhiểm bởi nước thải của các cơng trình, các nhà máy rồi việc vứt rác bừa bải
khơng đúng nơi quy định, khói thải từ các loại phương tiện giao thông... gây nên các
hiện tượng thiên tai hạn hán, bão lũ, dịch bệnh như dịch covid 19, dịch sốt xuất huyết,
thủy đậu ở người, dịch tả lợn châu phi, dịch viêm da nổi cục trên đàn trâu bò... ở động
vật gây ra nhiều bệnh tật nguy hiểm, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống
và sức khỏe của con người.
Tất cả các yếu tố trên là một vấn đề nhức nhối trong toàn xã hội chính vì vậy
bảo vệ mơi trường nói chung, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên nói riêng đã và đang trở
thành vấn đề thời sự cấp bách đối với mỗi quốc gia, mọi cộng đồng trên hành tinh.
Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự phát triển bền vững của toàn nhân loại và đã trở
thành một xu thế tất yếu của thời đại, việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
cộng đồng và cho trẻ là việc làm có ý nghĩa thiết thực và cần thiết nhằm đảm bảo sự
trường tồn của trái đất và đây là ngơi nhà chung đảm bảo sự an tồn cho mỗi chúng
ta.
Nhằm bảo vệ sức khỏe cho mọi người và đảm bảo cho mọi người được sống
trong môi trường trong lành góp phần bảo vệ khu vực và tồn cầu, ngày 27/12/1993
Quốc hội đã thông qua “Luật bảo vệ môi trường” đồng thời thủ tướng chính phủ đã
phê duyệt đề án “Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc dân”.
Mà giáo dục mầm non nằm trong hệ thống giáo dục Quốc dân, chiếm vị trí vô cùng
quan trọng
Nhiệm vụ của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những hiểu biết đơn
giản về cơ thể, về mơi trường sống của bản thân nói riêng và của con người nói
chung, biết giữ gìn sức khỏe bản thân, có hành vi ứng xử phù hợp để bảo vệ môi
trường, sống thân thiện với môi trường, đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và
trí tuệ.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ là nhiệm vụ cần thiết của mỗi cán
bộ giáo viên mầm non phải thực hiện trong các hoạt động hàng ngày của trẻ tại lớp.
Từ đón trẻ đến các hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động ăn ngủ, các buổi tham

quan dã ngoại….giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục và bảo vệ môi
trường cho trẻ. Tuy nhiên, trẻ nhỏ chóng nhớ mà cũng mau qn. Vì vậy việc giáo
dục ý thức bảo vệ môi trường cho trẻ cần thực hiện nghiêm túc, thường xuyên liên

skkn


4

tục, bởi giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sẽ hình thành và phát triển kỹ năng hành
động trong mơi trường của trẻ từ đó tạo nên lối sống có trách nhiệm , gần gũi và
thân thiện với thiên nhiên.
Cơ sở lý luận thứ hai là căn cứ vào Kết luận số 2073-KL/TU ngày 07/9/2020
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
18/8/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đổi với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm
2025; Kế hoạch của Phòng GD&ĐT Thạch Thành “Kế hoạch số 96/KH-PGD&ĐT,
ngày 19 tháng 3 năm 2021 về việc Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường
giai đoạn 2021-2025”
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Những thuận lợi
Trường Mầm non Thành Tân luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các
đồng chí lãnh đạo phịng giáo dục và đào tạo Huyện Thạch Thành , Tỉnh Thanh Hóa.
Cở sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho việc giáo dục bảo vệ mơi trường tương
đối đảm bảo.
Trường đã có đội ngũ giáo viên, nhân viên trẻ, đoàn kết, nhiệt tình, u nghề
mến trẻ, có tinh thần học hỏi, chịu thương, chịu khó, kiên trì trong cơng việc, có trình
độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn đạt tỷ lệ 94.3% và còn lại 5,7% đang theo
học để đạt chuẩn, số đơng giáo viên có kỹ năng sư phạm tốt. Các bậc phụ huynh đã
nhận thức được tầm quan trọng của bậc học Mầm non và công tác giáo dục bảo vệ

môi trường.
Nhà trường đạt trường Chuẩn Quốc gia mức độ 1, cảnh quan sư phạm đảm
bảo, sạch đẹp, khuôn viên, cổng trường khang trang, đẹp phù hợp với trẻ mầm non
Trẻ Mẫu giáo 3 tuổi đã trải qua học nhà trẻ đạt 90%; Trẻ 4 tuổi, 5 tuổi đã học
MG bé, MG Nhỡ đạt tỷ lệ 100% nên trẻ đã có nền nếp học tập tham giá các hoạt giáo
dục bảo vệ môi trường thông qua các chủ đề nên thuận lợi cho việc tổ chức các
HĐGD nói chung, HĐGDBVMT nói riêng.
2.2.2. Những khó khăn
Bên cạnh những kết quả đã đạt được xã Thành Tân cịn có những khó khăn:
dân ở đây chủ yếu làm nông nghiệp và công nhân nhà má may S&H vina điều kiện
kinh tế của nhân dân trong xã phát triển chưa đồng đều, nhận thức của một số ít
người dân cịn hạn chế cịn coi nhẹ về ý thức bảo vệ môi trường chung
Trường Mầm non Thành Tân được xây dựng tại khu trung tâm của xã phía
Đơng Bắc tiếp giáp với khu dân cư buôn bán hàng và trường Trung học và Tiểu học
học sinh ăn sáng vứt rác bừa bãi, phía Đơng Nam tiếp giáp với UBND xã và Trạm y
tế; phái Tây Nam và Tây Bắc là đất canh tác nông nghiệp của nhân dân nên mơi
trường khơng khí hay bị ảnh hưởng do bà con nông dân trong thời điểm chăm sóc
cây trồng khi bón phân, phun thuốc trừ sâu sẽ gây ra mùi hơi khó chịu, độc hại và có
nhiều ruồi muỗi sinh sơi…Tất cả những yếu tố trên đã ảnh hưởng rất lớn đến sức
khoẻ của con người và môi trường tự nhiên, đặc biệt ảnh hưởng đến thói quen sinh
hoạt, sức khoẻ và tâm sinh lý của trẻ nhỏ trong trường.
Trẻ của trường tôi là vùng miền núi, sinh hoạt mang tính tự phát, tùy tiện, ban
đầu chưa có ý thức bảo vệ mơi trường, sân trường, lớp học nhiều trẻ còn vứt vỏ sữa,
vỏ bim bim, vỏ hộp xôi, vỏ bánh kẹo,… ra sân trường, cổng trường, nhét vào các gốc
cây, chậu hoa, cây cảnh, kẽ xích đu, cầu trượt, bừa bãi mặc dù nhà trường đã trang bị

skkn


5


thùng rác ở cổng trường, sân trường nhưng phụ huynh tiện đâu vứt rác đó, nhiều lúc
trẻ vẫn chạy một cách vô tư chưa biết nhặt rác ngay dưới chân mình để bỏ vào thùng
rác, trẻ chơi chạy quá đà giẫm cả vào bồn hoa của trường, thậm chí cịn bẻ cành, ngắt
hoa ở vườn trường.
Một số giáo viên việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
vào các môn học và các hoạt động trong ngày và thực hiện chưa thường xuyên, chưa
đem lại hiệu quả cao.
Ý thức tham gia các hoạt động giữ gìn mơi trường của số ít phụ huynh cịn
hạn chế, có phụ huynh cho con uống sữa, ăn bánh xong vứt ln vỏ trước sân hoặc
cổng trường, có phụ huynh cịn chạy xe tô, xe máy vào sát lớp học của trẻ như vậy
khơng những khơng đảm bảo an tồn tính mạng trẻ mà cịn gây tiếng ồn, gây ra khói
bụi của động cơ...
2.2.3 Kết quả khảo sát thực trạng ban đầu
Để đề tài có tính xác thực, căn cứ vào các tiêu chí của“Kế hoạch số 96/KHPGD&ĐT” tơi đã tiến hành khảo sátnhà trường, trên giáo viên và trên trẻ tại thời
điểm tháng 9 năm học 2021-2022 và thu được kết quả như sau:
Bảng 1. Khảo sát đối với nhà trường:

Số
TT
1
2
3
4

Nội dung tiêu chí khảo sát
Nguồn nước theo tiêu chuẩn nơng
thơn mới
Nhà vệ sinh hợp vệ sinh
Cơng trình xử lý rác thải sinh hoạt

hợp vệ sinh
Thu gom chất thải rắn ở trường học

Đạt

Tỉ lệ
(%)

C. đạt

Tỉ lệ
(%)

2

100

0

0

16/17

94.1

01

5.9

1


50

1

50

1

50

1

50

Bảng 2: Kết quả thực trạng giáo dục và bảo vệ môi trường trên giáo viên
Số
TT
1
2
3
4

Nội dung tiêu chí khảo sát

Số GV
đạt

Tỉ lệ
(%)


Số GV
chưa
đạt

Tỉ lệ
(%)

25/32

78.1

7

21.9

32/32

100

0

0

21/32

65.6

11


34.4

26/32

81.3

6

18.7

Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo
dục và bảo vệ môi trường cho trẻ.
Có ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi
trường vệ sinh trong và ngồi lớp.
Tận dụng các ngun vật liệu làm
đồ dùng, đồ chơi.
Công tác tuyên truyền

Bảng 3: Kết quả thực trạng GD và bảo vệ môi trường trên trẻ MG
Số
TT
1
2
3

Nội dung tiêu chí khảo sát
Biết chăm sóc bảo vệ cây
Biết giữ gìn trật tự, vệ sinh cơng
cộng
Biết cất dọn đồ dung, đồ chơi


skkn

Số trẻ
đạt

Tỉ lệ
(%)

225/345

65,2

Số trẻ
chưa
đạt
120

185/345

53.3

165

46.7

305/345

88.4


40

11.6

Tỉ lệ
(%)
34.8


6

4
5
6

đúng nơi quy định
Không vứt rác ra đường, biết
gom rác vào thùng rác.
Phân biệt được những hành vi
đúng và sai đối với môi trường
và tiết kiệm điện, nước.
Biết tận dụng các nguyên vật
liệu làm đồ dùng, đồ chơi.

298/345

86.4

47


13.6

286/345

82.9

59

17.1

205/345

59.4

140

40.6

Từ những kết quả của đợt khảo sát đầu năm (tháng 9/2021) cho thấy đối với
nhà trường một số chỉ tiêu về nước sạch 100%, nhà vệ sinh đạt 94,1%; cịn tiêu chí
xử lý rác thải sinh hoạt và thu gom chất thải rắn mới đạt 50%; số giáo viên có hiểu
biết sâu sắc và biết tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục và bảo vệ mơi trường cịn
rất thấp, việc tận dụng các nguyên vật liệu để làm đồ dùng đồ chơi phục vụ cho các
hoạt động còn hạn chế, do vậy nên ảnh hưởng trực tiếp đến giáo dục trẻ, cịn nhiều trẻ
chưa có ý thức bảo vệ mơi trường. Từ những tình hình thực tế của nhà trường như
trên bản thân tôi đã lưạ chọn một số giải pháp sau:
2.3. Các giải pháp thực hiện
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo giáo viên thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường trong trường mầm non.
- Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào hoạt động hàng ngày

- Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào các chủ đề trong năm
- Tìm kiếm, thu gom các nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ
cho việc dạy và học trong trường mầm non.
- Tuyên truyền phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường
thực hiện tốt nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
- Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục
bảo vệ môi trường.
2.3.1.Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường
Xây dựng kế hoạch là việc làm quan trọng và không thể thiếu trong công tác chỉ
đạo, giúp cho người quản lý thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra. Để thực hiện được điều
đó trước tiên tơi căn cứ vào Kế hoạch của Phịng GD&ĐT Thạch Thành “Kế hoạch
số 96/KH-PGD&ĐT, ngày 19 tháng 3 năm 2021 về việc Tăng cường công tác giáo
dục bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025” tôi nghiên cứu những nội dung, phương
pháp đã triển khai bồi dưỡng về giáo dục và bảo vệ mơi trường. Ngồi ra, bản thân tơi
cịn sưu tầm tài liệu, sách báo có liên quan để tham khảo và tìm ra những giải pháp
phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của nhà trường, (dự thảo) kế hoạch giai đoạn
2021-2025 và kế hoạch năm học 2021-2022, lấy ý kiến của tất cả CBGV, NV bổ sung
hoàn thiện các nọi dung trong kế hoạch. Ssau khi đã được các tổ Chuyên môn thảo
luận, thống nhất nội dung tơi đã đưa ra kế hoạch chính thức “Kế hoạch số 88/KHMNTT, ngày 21/3/2021 về Kế hoạch Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi
trường giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 98/KH-MNTT, ngày 01/9/2021 về Kế
hoạch Tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi trường năm học 2021-2022”, tôi
tiến hành triển khai tới tất cả giáo viên, nhân viên trong nhà trường từ đó chỉ đạo Phó
hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kế hoạch cụ thể cho từng độ tuổi triển khai đến giáo

skkn


7


viên các tổ chuyên môn Nhà trẻ, yêu cầu giáo viên bám sát kế hoạch của nhà trường,
của từng độ tuổi, điều kiện thực tế của lớp xây dựng kế hoạch thực hiện cho lớp
mình. Sau đó ban giám hiệu nhà trường tiến hành kiểm tra việc xây dựng kế hoach
thực hiện của từng lớp bổ sung vào kế hoạch của các lớp và đưa ra định hướng sát
thực, chính xác cho kế hoạch chỉ đạo cũng như kế hoạch thực hiện của lớp. để xây
dựng kế hoạch
Với mục đích giúp cho giáo viên biết cách lồng ghép tích hợp nội dung giáo
dục và bảo vệ môi trường vào các chủ đề, kế hoạch tuần, kế hoạch ngày, để cung cấp
cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường, về các mối quan hệ giữa con người và
môi trường sống, biết cách chăm sóc bảo vệ cây cối, bảo vệ con vật ni quanh mình,
hình thành ở trẻ những thái độ hành vi tích cực đối với mơi trường, phân biệt được
các hành vi đúng sai đối với môi trường, dạy trẻ một số kỹ năng đơn giản để bảo vệ
mơi trường ở lớp học, gia đình và cơng đồng như: Không vứt rác bừa bãi, ngắt lá, bẻ
cành, biết đi vệ sinh đúng nơi quy định…giúp cho giáo viên biết tận dụng các nguyên
vật liệu phế thải sẵn có ở địa phương cùng trẻ tạo ra các đồ dùng, đồ chơi đẹp hấp
dẫn, an toàn vệ sinh, đảm bảo tính giáo dục tạo cơ hội cho trẻ được tham gia tích cực
vào các hoạt động bảo vệ mơi trường.
Trong q trình chỉ đạo và thực hiện nếu có gặp vấn đề gì khó khăn, tơi phối
hợp với Cha mẹ học sinh, với chính quyền địa phương, với Đồn xã, Hội liên hiệp
phụ nữ xã… tạo điều kiện cho giáo viên, học sinh các nhóm lớp thực hiện đạt hiệu
quả cao hơn, và kế hoạch cụ thể như sau:
2.3.1.1. Xây dựng kế hoạch năm:
Năm học 2021-2022, Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non xanh - an
toàn – thân thiện” gắn với những ngày lễ lớn trong năm để đưa vào làm tiêu chí phấn
đấu cho cả tháng, cả năm nhưng phải vận dụng linh hoạt có nội dung sâu sắc về nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường. Đồng thời, phân chia thành học kỳ, tháng, tuần, để
hoạt động và đánh giá sơ kết một cách hiệu quả, khoa học vào cuối tháng và có sơ kết
tổng kết vào cuối học kỳ.
Cụ thể như tôi đã kết hợp Cơng đồn, Chi đồn thành niên triển khai Tiêu đề
chung cho cả năm là: “Mỗi cô giáo là một tấm gương sáng trong mọi hành động để

giáo dục bảo vệ môi trường cho các cháu noi theo”.
Để thực hiện có hiệu quả chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non xanh
- an toàn – thân thiện”, trường mầm non thực hiện các yêu cầu cụ thể sau đây:
1. Có kế hoạch thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm
trung tâm giai đoạn 2021-2025”; kế hoạch năm học được lồng ghép, tích hợp các nội
dung đảm bảo an tồn, thân thiện, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
và rủi ro thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là ứng phó với dịch Covid-19; đảm bảo sự phân
công trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường và sự phối hợp với gia đình và
cộng đồng trong thực hiện kế hoạch.
2. Đáp ứng các tiêu chí về xây dựng mơi trường ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục của Chuyên đề Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm ban hành kèm
theo Kế hoạch số 1876/KH-BGDĐT ngày 13/7/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Đảm bảo độ che phủ cây xanh theo yêu cầu bằng cách trồng cây phù hợp,
không độc hại; cây được cắt tỉa để đảm bảo an toàn, đặc biệt trước mùa mưa bão; có
hệ thống phân loại rác thải theo quy định; nguồn nước sử dụng đảm bảo sạch, an
toàn; hệ thống nhà vệ sinh GV và học sinh luôn khô ráo, sạch không mùi.

skkn


8

4. Chương trình giáo dục nhà trường có tích hợp nội dung giáo dục dinh
dưỡng, sức khoẻ, an toàn, kỹ năng phịng chống dịch bệnh do Covid-19, kỹ năng ứng
phó với biến đổi khí hậu, rủi ro thiên tai và bảo vệ môi trường.
5. Đảm bảo 100% đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu an toàn, thân thiện, đúng
quy định và được kiểm tra, vệ sinh định kỳ, sửa chữa kịp thời nếu có hiện tượng hư
hỏng, xuống cấp; đảm bảo cơng trình vệ sinh, nước sạch và bố trí khu vực để trẻ rửa
tay với xà phịng phù hợp với điều kiện thực tế; tăng cường sử dụng vật liệu tái chế,
hạn chế sử dụng túi ni lông và sản phẩm nhựa dùng một lần; tận dụng tối đa nguồn

học liệu sẵn có tại địa phương.
6. Hành vi của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thân thiện, mẫu mực,
là tấm gương để trẻ noi theo; không có hiện tượng mất an tồn về thể chất và
tinh thần cho trẻ, cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại cơ sở GDMN.
2.3.1.2. Xây dựng Kế hoạch cụ thể cho từng tháng
S
Tháng
Nội dung
TT
năm
Tập trung vào công tác chỉ đạo điểm cho cả nhà trẻ và mẫu giáo,
chú trọng vào từng nội dung của chuyên đề xây dựng góc tuyên
truyền với phụ huynh, xây dựng kế hoạch vệ sinh mơi trường cho
cả tháng, tuần, ngày, góc thiên nhiên trang trí có nội dung về giáo
dục và bảo vệ môi trường, lồng giáo dục bảo vệ môi trường vào
1
9/2021
các môn học, các hoạt động mọi lúc mọi nơi, tham mưu với Hiệu
trưởng tổ chức bồi dưỡng chuyên đề.
-Nội dung GDBVMT: Biết để đồ dùng cá nhân gọn gàng, đúng
nơi quy định; Sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp đúng
nơi quy định; lau đồ chơi
Giáo dục về các hành vi văn minh, tiết kiệm, mẫu mực cho cả cô
và trẻ (Phù hợp với từng lứa tuổi) với khẩu hiệu: “Thi đua phát
huy và giữ gìn nếp sống văn minh để chào mừng ngày Phụ Nữ
Việt Nam 20/10”. “Tuần lễ áo dài”
2 10/2021 -Nội dung GDBVMT:
+ Tiếp tục duy trì các nội dung GDBVMT của tháng 9; Biết làm
những việc vừa sức; không vẽ bậy lên tường, lên bàn ghế.
+ Biết bỏ rác vào thùng rác; nhặt lá sân trường; chăm sóc vườn

rau, cây cảnh;
Với tiêu đề “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng trong mọi
hành động để học sinh noi theo tăng thêm ý nghĩa nhân ngày nhà
giáo Việt Nam 20 /11” tổ chức hội thi làm đồ dùng, đồ chơi chào
3 11/2021 mừng ngày nhà giáo Việt nam
-Nội dung GDBVMT: Tiếp tục duy trì các nội dung GDBVMT
của tháng 9+10; nhận biết môi trường sach, môi trường bẩn; nhận
biết hành vi đúng, hành vi sai trong việc BVMT
4 12/2021 Rèn luyện thói quen sống tiết kiệm, văn minh, mẫu mực, có trách
nhiệm cao trong công tác, quan tâm và bảo vệ môi trường trong
sạch khơng bị ơ nhiễm, chăm sóc thiên nhiên.
-Nội dung GDBVMT: Chăm sóc yêu quý, bảo vệ cây trồng, vật

skkn


9

5

6

7

ni; Biết phân biệt các loại rác
Rèn luyện thói quen sống tiết kiệm, văn minh, mẫu mực, có
trách nhiệm cao trong công tác, quan tâm và bảo vệ môi trường
01+02/
trong sạch khơng bị ơ nhiễm, chăm sóc thiên nhiên.
2022

-Nội dung GDBVMT: Biết phân biệt các loại rác, tận dụng các
phế liệu cùng cơ giáo làm đồ chơi, học liệu.
Đồn kết giúp đỡ mọi người xung quanh, tình cảm đối với cô, bạn
bè, vật nuôi, cây cối và môi trường thiên nhiên xung quanh trẻ.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện, đi sâu vào kiểm tra đánh giá và kế
03+4/2 hoạch cuối năm về chuyên đề ở tất cả các lớp chủ đề “Phụ nữ
022
đồn kết, u thương, nói lời hay, làm việc tốt, nét đẹp trong giao
tiếp và ứng xử”.
-Nội dung GDBVMT: Chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, ích lợi của
nước, tiết kiệm điện, nước.
-Nội dung GDBVMT: Chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, ích lợi của
cây xanh với mơi trường sống, không tự ý ngắt lá, bẻ cành, không
giẫm đạp lên hoa cỏ…
Tổng kết đánh giá tồn trường về cơng tác giáo dục bảo vệ môi
trường
Tổ chức một buổi đánh giá tổng kết chuyên đề, mục đích tập
5/2022 trung chủ yếu vào những nội dung sau:
+ Đánh giá quá trình chỉ đạo thực hiện của các lớp từ đó rút
kinh nghiệm cho các tháng tiếp theo.
+ Để giáo viên nêu ra ý kiến của mình trong quá trình thực
hiện chuyên đề: Những khó khăn và thuận lợi.
+ Thảo luận ý kiến về công tác cơ sở vật chất để triển khai
chuyên đề cho năm học sau và những năm tiếp theo.

2.3.1.3. Tích hợp vào các chủ đề trong năm.
Chỉ đạo giáo viên khi xây dựng kế hoạch chuyên môn lồng ghép về nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường yêu cầu giáo viên phải giúp trẻ có được một số
hiểu biết sau
* Hiểu biết về môi trường mầm non gồm: Các phịng nhóm, sân vườn, nước

uống, nước sinh hoạt, cống rãnh, nhà vệ sinh, các đồ chơi, đồ dùng của lớp, đồ
dùng của cá nhân cô và trẻ, rác thải sinh hoạt.
* Trẻ biết phân biệt được môi trường trong sạch và môi trường bị ô nhiễm
trong trường mầm non và trong gia đình.
- Mơi trường trong sạch: Là ngăn nắp, đủ ánh sáng, khơng bụi, khơng khói,
khơng nấm mốc, khơng mùi khác lạ, hơi thối, khơng tiếng ồn, có nhiều cây xanh…
- Môi trường bị ô nhiễm: Các đồ dùng sắp xếp không ngăn nắp, bụi bẩn, rác thải,
nước thải sinh hoạt xã bừa bãi, tiếng ồn, khơng khí có mùi hóa chất độc hại, mùi hơi thối
xác động vật, phân người và phân động vật…
Thông qua những hiểu biết đó trẻ có những hành vi phù hợp với mơi trường
như:
- Bỏ rác đúng nơi quy định, không vứt rác bừa bãi

skkn


10

- Biết sắp xếp đồ dùng cá nhân như: Giầy, dép, ba lô, đồ chơi, đồ dùng học
tập…đúng nơi quy định gọn gàng, ngăn nắp
- Giáo dục trẻ không vẽ bậy lên tường, lên bàn, lên ghế, khơng nói chuyện
trong khi ăn cơm, nhặt cơm rơi bỏ vào đĩa và lau tay vào khăn. Ăn xong giúp cô
sắp xếp lau chùi bàn ghế, để bát thìa đúng nơi quy định
- Trẻ biết một số biện pháp phịng tránh khi mơi trường bị ô nhiễm
- Trẻ biết rửa tay trước khi ăn cơm, ăn chín uống sơi, đeo khẩu trang khi đi
ra ngồi đường, khi ngửi thấy mùi lạ thì khơng ăn, khơng uống các loại nước có
nhiều phẩm màu, khơng chơi các loại đồ chơi độc hại các đồ dễ vỡ…, lồng nội
dung giáo dục và bảo vệ môi trường thông qua các chủ đề sao cho phù hợp
* Chủ đề: Trường mầm non của bé
Ngoài việc cung cấp cho trẻ kiến thức về chủ đề, yêu cầu trẻ có ý thức giữ

gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ, khơng vứt rác bừa bãi, không hái hoa bẻ cành cây
xung quanh trường lớp. Thông qua chủ đề trẻ biết cùng cô sắp xếp vệ sinh đồ
dùng, đồ chơi của lớp, chăm sóc cây xanh ở góc thiên nhiên.

Hình ảnh 1a
Hình ảnh 1b
Hình ảnh 1a-1b: Trẻ nhặt lá sân trường bỏ thùng rác
* Chủ đề: Bản thân: Mục đích là giáo dục trẻ biết lợi ích của việc giữ gìn vệ
sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và thói
quen tốt trong ăn uống: mời cô, mời bạn, không ăn quà vặt ngồi đường…Nhận biết
ký hiệu thơng thường: Nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác…và biết tránh một số vật
dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân: dao, kéo, ổ cắm điện, ao, hồ…
* Chủ đề: Gia đình
Giáo viên giúp trẻ thấy được sự thay đổi của môi trường xung quanh nhà của
trẻ, nhận biết được môi trường trong sạch, môi trường bị ơ nhiễm trong gia đình. Biết
q trọng giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, bỏ rác đúng
nơi quy định, không khạc nhỗ bừa bãi…có ý thức về những điều nên làm như: Khố
vịi nước sau khi rửa xong, tắt điện khi đi ra khỏi phịng..
* Chủ đề giao thơng: Giáo viên giúp trẻ hiểu được một số quy định đơn giản để
đảm bảo an tồn khi tham gia giao thơng; các hành vi văn minh khi tham gia giao
thông.
Cho trẻ xem video hình ảnh khi tham gia giao thơng như: Khói bụi từ các
phương tiện giao thông, người đi xe máy khơng đội mũ bảo hiểm, ngồi trên xe thị
đầu qua cửa sổ, người ngồi sau đứng lên, đi xe không đeo kính khẩu trang, trẻ em đá

skkn


11


bóng dưới lịng đườngh hay hình ảnh người đi bộ đi trên vỉa hè, hình ảnh người đi xe
máy đeo khẩu trang, đeo kính đội mũ bảo hiểm…Thơng qua các hình ảnh đó giáo
viên cho trẻ phân biệt được các hành vi đúng, sai và giáo dục trẻ đi đường biết đeo
khẩu trang, đội mũ bảo hiểm tránh tai nạn, bố mẹ đưa đến trường phải để xe đúng quy
định, khơng cho xe đi vào sân trường tránh khói bụi làm ơ nhiễm mơi trường…Trẻ
biết giữ gìn các đồ dùng, phương tiện đi lại của gia đình sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
* Chủ đề: Thế giới thực vật
Giáo dục trẻ biết q trình phát triển của cây, ích lợi của cây xanh với môi
trường sống và biết việc chặt phá rừng bừa bãi thì sẽ làm cho mơi tr ường ô nhiễm,
thiên tai xảy ra nhiều, ảnh hưởng tới đời sống của con người, qua chủ đề giáo viên
giúp trẻ biết được sự phát triển của cây xanh, biết chăm sóc cây như bắt sâu, nhổ cỏ,
khơng bứt lá, bẻ cành, biết nhặt lá rụng, tận dụng các nguồn nguyên liệu từ thiên
nhiên làm một số đồ chơi như: con trâu, chong chóng, đồng hồ, và các vỏ cây khô, lá
khô cắt dán, xé dán thành những bức tranh tạo hình rất sinh động, đẹp mắt.

Hình 2a

Hình 2b

Hình ảnh 2a-2b: Trẻ trồng và chăm sóc cây
* Việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ thông qua tất cả các chủ đề
trong năm học đã mang lại hiệu quả cao: Trẻ tiếp thu kiến thức về môi trường một
cách hứng thú, tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường , vệ sinh cá nhân
trẻ thực hiện thường xuyên, trẻ nhớ lâu và thực hiện tốt các u cầu về vệ sinh phịng
nhóm lớp, vệ sinh cá nhân trẻ luôn sạch sẽ và quan trọng là trẻ tự nguyện, và thích
thú khi thực hiện.
2.3.1.4. Xây dựng Kế hoạch tuần.
Song song với việc xây dựng kế hoạch chung và cụ thể hoá cho từng nội dung ở
từng tháng, từng chủ đề tơi cịn chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch cụ thể ở
từng tuần trong tháng. Phát huy những việc làm có hiệu quả và khắc phục những hạn

chế thường xuyên.
Ví dụ: Tuần 1 tháng 9: Làm tốt cơng tác tun truyền đến tồn bộ cán bộ giáo
viên, nhân viên và phụ huynh trong tồn trường, giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi
trường chung cho
Tuần 1 tháng 10: Cho trẻ trồng và chăm sóc cây
Tuần 3 tháng 10 và tuần 3 tháng 11: CBGV, NV và học sinh cùng tham gia
vệ sinh, sắp xếp đồ dùng giá góc, trang trí mơi trường trong và ngoài lớp học cùng

skkn


12

cô chào mừng phụ nữ Việt nam 20/10; 20/11
*Kết quả:
100% Cán bộ giáo viên, nhân viên và phụ huynh học sinh hưởng ứng.
Với việc xây dựng kế hoạch cụ thể, bán sát vào điều kiện thực tế của nhà trường
địa phương và sự chỉ đạo sát sao thường xuyên nên đội ngũ giáo viên trong
nhà trường đã có sự chuyển biến, tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường trong trường mầm non, ý thức bảo vệ môi trường chung của giáo
viên được nâng lên, việc giáo dục ý thức và bảo vệ môi trường cho trẻ được giáo viên
thực hiện thường xuyên liên tục, ở mọi lúc mọi nơi và nhận
thức được đây là việc làm cần thiết và trách nhiệm của bản thân.

Hình 3a
Hình 3b
Hình ảnh 3a-3b: Mơi trường xanh mát của nhà trường
2.3.1.5. Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động
hàng ngày của trẻ
Khi xây dựng kế hoạch thì các nội dung hoạt động, tôi đã đưa ra các nguyên tắc

và thực hiện tốt các nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải liên quan với nội
dung giáo dục, chăm sóc sức khoẻ trẻ.
* Nguyên tắc 2: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đưa vào hoạt động có hệ
thống, phù hợp với trẻ, khơng trùng lặp, không gây quá tải ảnh hưởng tới việc tổ chức
hoạt động chính.
*Ngun tắc 3: Những hiện trạng mơi trường cô giáo nêu ra phải gần gũi,
không xa lạ với trẻ. Cơ có thể nêu ở trường hoặc địa phương thật cụ thể.
Khi xác định được các nguyên tắc này tôi chỉ đạo giáo viên lồng ghép hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động trong ngày như sau:
* Hoạt động đón trẻ: Cơ trị chuyện cùng trẻ, hỏi về mơi trường từ nhà đến
trường có khói bụi của các phương tiện giao thông (xe ô tô, xe máy..), có rác thải hai
bên đường, trước cổng trường làm mất vệ sinh và mỹ quan. Cô giáo dục trẻ giữ gìn
thân thể bằng cách khi đi ra đường phải đeo khẩu trang khơng những phịng tránh
dịch covid 19 mà cịn để tránh hít phải khói bụi, khơng vứt rác, vỏ bim bim, vỏ hộp
sữa xuống đường, cổng trường mà cần bỏ rác vào đúng nơi quy định.
* Hoạt động lao động: Giáo viên dạy cho trẻ lao động tự phục vụ, trẻ tự phục
vụ cho mình tốt là việc làm có lợi cho mơi trường như: Trẻ biết rửa mặt, rửa tay trước
khi ăn và sau khi đi vệ sinh, đi đại tiện, tiểu tiện đúng chỗ, đi xong biết vặn vòi nước

skkn


13

chảy để xả, dùng xong biết vặn vịi khơng để chảy lãng phí nước nhằm tiết kiệm điện,
biết làm những việc nhẹ nhàng đơn giản như phơi khăn, cất xếp chăn gối khi ngủ dậy
giúp cơ giáo.vv

Hình ảnh 4: Trẻ tự rửa tay, sắp xếp đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp giúp cô

Hàng ngày, giáo viên phân công trực nhật để trẻ cùng tham gia lau chùi bàn
ghế, đồ dùng đồ chơi, thu gom rác thải bỏ vào thùng rác …đồ dùng học tập, đồ chơi
khi dùng xong trẻ phải biết để ngăn nắp, gọn gàng .
* Hoạt động học tập:
+ Đối với mơn khám phá khoa học: Tìm hiểu về các loại cây: Cơ cung cấp cho
trẻ biết ích lợi của các loại cây: cây cung cấp quả, gỗ … cho con người, làm giảm
tiếng ồn, bụi, cây cung cấp ô xi, cây trên rừng giúp ngăn chặn thiên tai, bão lũ, hạn
hán, cây hoa làm cảnh đẹp, trang trí nhà cửa, làm giảm ơ nhiễm mơi trường. Từ đó
giáo dục trẻ có ý thức trồng cây, chăm sóc bảo vệ cây.
+ Đối với HĐLQVTP văn học: cô dạy cho trẻ đọc thơ, câu đố, kể chuyện, đóng
kịch có nội dung bảo vệ môi trường như bài thơ: “Mong ước”; Đường em tới lớp”;
“Tơi là vịi nước” “bé ơi hãy đừng!”; “Tôi là thùng rác” “Bé nhớ”; “Lớp em trồng
cây”; “Bé giữ gìn mơi trường”; “Giữu gìn trường lớp” “Chung tay”; Đững nhé bé ơi”;
“ Bảo vệ môi trường” “Lời cô dạy” chị lao công, truyện về bé Bi...
+ Đối với hoạt động tạo hình: cơ cho trẻ quan sát và vẽ, xé dán… các bức tranh
về môi trường: Trẻ vẽ vườn hoa, rau các bạn nhỏ đang chăm sóc, tưới nước, bắt sâu,
nhổ cỏ, quét dọn sân trường, đường làng….
+ Đối với HĐGD âm nhạc: dạy trẻ hát một số bài hát có nội dung bảo vệ mơi
trường như: bài “Không xả rác” ; “Bé quét nhà”; “năm ngón tay ngoan”, “ Em yêu
cây xanh”; “rửa mặt như mèo”; “Ngôi trường thân thiện” …. Thông qua bài hát này
trẻ biết làm vệ sinh, giữ gìn nhà cửa, cơ thể sạch sẽ.
+ Đối với HĐGDPT thể chất: Cho trẻ chơi “Gieo hạt, nảy mầm”;
* Hoạt động vui chơi: Hoạt động vui chơi được coi là hoạt động chủ đạo, mang
tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ, thơng qua các trị chơi phân vai, trẻ đóng vai và
thể hiện các công việc của người làm công tác bảo vệ mơi trường như: Trồng cây,
chăm sóc cây, nhặt rác…xung quanh khu vực của lớp, giáo viên hướng dẫn cho trẻ
đóng vai bác sĩ đa khoa khám chữa bệnh cho mọi người, chú ý giữ gìn vệ sinh phịng
khám, xử lý rác thải y tế…
+ Trị chơi gia đình: Giáo viên giáo dục trẻ phải dọn dẹp nhà cửa, lau chùi nền
nhà, cửa ra vào, núm cửa để phòng chống dịch covid 19, quần áo gấp gọn gàng, ngăn


skkn


14

nắp, đi mua đồ dùng gia đình giữ gìn khơng rơi vỡ, quét mạng nhện…trước khi ăn
phải rửa tay…
+ Trò chơi nấu ăn: cơ giáo tập cho trẻ làm món ăn đơn giản, làm xong chú ý vệ
sinh nhà bếp và dụng cụ vừa làm sạch sẽ.
+ Trị chơi góc khoa học tốn: trẻ xem tranh ảnh về mơi trường, trẻ phân
biệt môi trường sạch, môi trường bẩn, phân loại các hành vi tốt hành vi xấu làm ảnh
hưởng tới mơi trường
* Hoạt động chơi ngồi trời: Giáo viên cho trẻ quan sát vườn hoa, rau, các cây
trong sân trường, giúp trẻ biết ích lợi của cây đối với sức khỏe con người qua đó giáo
dục trẻ cách chăm sóc bảo vệ cây. Ngoài ra giáo dục trẻ khi ra ngồi sân trường biết
giữ gìn sân trường sạch khơng vứt rác bữa bãi ra sân trường, nhặt lá rụng bỏ vào
thùng rác.
*Thông qua tổ chức giờ ăn, giờ ngủ của trẻ: Đây là hoạt động nhằm
hình thành các nề nếp thói quen trong sinh hoạt, đáp ứng sinh lý, trẻ đ ược vui vẻ và
thoải mái như:
Giáo viên rèn cho trẻ được hoạt động lao động kê bàn ghế ngay ngắn, biết lấy
đĩa đựng cơm rơi vãi và đĩa đựng khăn ướt lau tay. Trước khi ăn ra xếp hàng để rửa
tay bằng xà phịng theo quy trình. Khi ăn giáo dục trẻ nhai kỹ, ăn hết suất, khi ho phải
lấy tay che miệng, khơng nói chuyện trong khi ăn tạo thói quen văn minh lịch sự
trong khi ăn, ăn xong biết bỏ bát, thìa vào nơi qui định một cách gọn gàng, sau đó trẻ
biết tự lau miệng lấy nước uống.
* Hoạt động chiều: Giáo viên hướng dẫn trẻ chơi ở các góc đồng thời ln
nhắc nhở trẻ trong khi chơi không được tranh giành đồ chơi với bạn, không ném đồ
chơi như vậy đồ chơi sẽ bị nhanh hỏng, đó cũng là hành vi khơng tốt với mơi trường.

Ngồi ra giáo viên cùng trẻ lau chùi giá góc đồ dùng đồ chơi sắp xếp lại lớp học,
trang trí lớp học, làm đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải.
Sau những việc trẻ làm cơ giải thích cho trẻ hiểu ý nghĩa của việc làm đó như:
vệ sinh lớp học giúp cho khơng khí lớp học được trong lành, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ
giúp cho các con phịng được nhiều bệnh, nhất là việc cùng cơ làm đồ dùng đồ chơi
từ nguyên vật liệu phế thải là việc làm có ý nghĩa bảo vệ mơi trường rất lớn vì đã
giảm bớt đi lượng rác thải rất lớn đang thải ra mơi trường. Từ đó trẻ hiểu được từng
việc làm của mình sẽ là động cơ để trẻ thể hiện những hành vi giúp cô tham gia bảo
vệ môi trường.
* Hoạt động nêu gương: Giáo viên cần động viên, khuyến khích, khen ngợi
những trẻ có những hành vi tốt đối với môi trường, đồng thời nhắc nhở nhẹ nhàng
những trẻ có những hành vi chưa tốt: Chưa biết nhặt lá, rác bỏ vào thùng, quăng ném
đồ chơi…
Việc chỉ đạo giáo viên lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục trẻ có ý thức bảo
vệ mơi trường vào trong các hoạt động trong ngày của trẻ, từ khi đón trẻ đến khi trả
trẻ mang lại hiệu quả rất cao, bởi vì các kiến thức, hành động, hành vi …về mơi
trường được lặp đi lặp lại nên hình thành và tạo thói quen, ý thức giữ gìn mơi trường
sạch sẽ ngày càng được củng cố và tốt hơn.
2.3.2. Giải pháp 2. Chỉ đạo các Tổ Chuyên môn tận dụng các nguyên vật liệu
phế thải làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc dạy và học trong trường mầm non.
Tận dung các nguyên vật liệu, phế liệu: Chai lọ, họp, bìa catston, sách báo cũ,
len, vải, lốp xe ơ tơ, xe máy, xe đạp điện, lá cây, vỏ ngao, ốc,… để làm đồ dùng đồ

skkn


15

chơi đã đem lại nhiều ích lợi cả về giá trị kinh tế, giá trị giáo dục: ít tốn kém, tái sử
dụng góp phần BVMT, thân thiện, gần gũi, quen thuộc với trẻ. Hằng năm, vào đầu

năm học, tầm tháng 8, nhà trường tập trung GV vệ sinh trường lớp, trang trí, và làm
đồ dùng đồ chơi để chuẩn bị đón trẻ tựu trường. Và để làm tốt nọi dung này, trong
thời gian GV nghỉ hè nhà trường nhắn tin trên zalo nhóm, tuyên truyền, vận động GV
sưu tầm các phế liệu, xây dựng ý tưởng để làm đồ dùng đồ chơi, trang trí nhóm lớp.
Đầu mỗi năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch, phối hợp với Cơng đồn,
Đồn TNCSHCM phát động giáo viên toàn trường tận dụng các nguyên vật liệu, phế
thải làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ để thực hiện trong giờ học, giờ hoạt động ngồi trời
và hoạt động góc. Mỗi chủ đề phát động giáo viên làm một bộ đồ chơi khác nhau, tạo
góc chủ đề chung để trẻ check in; tận dụng phế liệu tạo mơi trường ngồi lớp học sinh
động
Chỉ đạo các tổ Chun mơn tổ chức cho GV các nhóm, lớp huy động trẻ đem
những đồ phế thải từ gia đình như: vỏ chai nước khoáng, vỏ chai nước rửa chén, vỏ
chai nước lau sàn, vỏ hộp sữa chua, vỏ lon bia, lá cây khô, hột hạt ...đem đến lớp để
làm đồ dùng, đồ chơi.
Chỉ đạo các tổ Chuyên môn Nhà trẻ- Mẫu giáo: Giáo viên các nhóm lớp tổ chức
thực hiện các hoạt động hướng dẫn trẻ cùng làm đồ chơi giờ hoạt động góc, HĐ
ngồi trời, hoạt động chiều, mọi lúc, mọi nơi thành những sản phẩm ĐDĐC phong
phú, hấp dẫn, phục vụ cho các hoạt động học và chơi góp phần nâng cao chất lượng
giờ học của trẻ. Qua việc cho trẻ tự làm những đồ chơi sẽ tạo hứng thú và giúp trẻ
sáng tạo trong khi chơi, biết giữ gìn, cất dọn đồ chơi đúng nơi quy định và giúp trẻ
biết cách sử dụng rác thải, phân loại rác thải nào là vật liệu có ích, hình thành ở trẻ
thói quen bảo vệ mơi trường.

Hình ảnh 5: Sử dụng lố, chai lọ đã qua sử dụng sơn tạo màu để làm bồn hoa
cho trẻ vui chơi khám phá
Ngồi ra, nhà trường cịn tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng, đồ chơi từ
nguyên vật liệu phế thải vào đầu tháng 11 để lấy thành tích chào mừng ngày Nhà giáo
Việt nam 20/11, và cũng là một trong những tiêu chí xếp thi đua cuối năm học.
Thơng qua hội thi này giúp giáo viên có ý thức được việc làm đồ chơi từ nguyên vật


skkn


16

liệu phế thải là một việc làm hết sức thiết thực, vừa bảo vệ mơi trường vừa có đồ
dùng đồ chơi phong phú, lạ mắt giúp trẻ hứng thú hơn trong các hoạt động học tập
cũng như hoạt động vui chơi và tiết kiệm được kinh phí mua sắm các đồ dùng, đồ
chơi cho nhà trường; nhà trường xin được gần 100 lốp xe to nhỏ huy động giáo viên
và cha mẹ trẻ làm vệ sinh sơn vẽ lại cho màu sắc nổi bật xếp lại từng cặp đổ đất để
tạo ra các bồn trồng hoa, ghế ngồi... đặt ở các góc thiên nhiên sân PT vận động cho
trẻ được quan sát, hoạt động trải nghiệm, trẻ rất hứng thú với việc gieo trồng, quan
sát sự nảy mầm của cây và việc chăm sóc cây cối hàng ngày cùng cơ giáo tạo cảnh
quan mơi trường bên ngồi lớp học ngày một xanh sạch đẹp hơn.
2.3.3.Giải pháp 3: Tuyên truyền, phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và
ngoài nhà trường về công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Công tác tuyên truyền có thể nói là một trong những biện pháp rất quan trọng
trong giáo dục bảo vệ môi trường. Chính vì vậy làm tốt cơng tác tun truyền không
chỉ giúp phụ huynh hiểu đúng, hiểu sâu về môi trường mà còn giúp cho lãnh đạo địa
phương, các ban ngành đoàn thể đánh giá đúng tầm quan trọng của môi trường trong
đời sống cộng đồng và cũng là đời sống của chính bản thân của mỗi con người. Từ đó
có sự quan tâm, đầu tư cho nhà trường giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao.
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã họp toàn thể giáo viên để triển khai kế
hoạch giáo dục bảo vệ môi trường và yêu cầu giáo viên nâng cao trách nhiệm, năng
lực tuyên truyền sâu rộng tới bậc phụ huynh về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường mầm non Thành Tân, thu gom, phân loại rác thải, xử lý rác tahir sinh
hoạt. Giáo viên đã tuyên truyền bằng nhiều hình thức:
+ Tun truyền bằng góc trao đổi với phụ huynh đưa các nội dung, thơng tin,
những hình ảnh làm sạch môi trường như: bỏ rác vào thùng, trồng cây xanh, tưới

nước cho cây…., những hình ảnh vứt rác bữa bãi chưa được xử lý, chặt phá cây..hủy
hoại môi trường.
+ Tun truyền cịn được tổ chức thơng qua các cuộc họp phụ huynh, nói lên
được tầm quan trọng của mơi trường và các hình thức giáo dục trẻ để trẻ có những
hành vi phù hợp với mơi trường. Từ đó phụ huynh cũng thấy được tầm quan trọng
của môi trường và cùng kết hợp với nhà trường có những biện pháp thích hợp để giáo
dục trẻ tham gia bảo vệ môi trường khi trẻ ở nhà, ở trường và bất cứ nơi đâu.
+ Tuyên truyền bằng hình thức giới thiệu các sản phẩm của cô và trẻ đã tự làm
từ các nguyên vật liệu phế thải tái tạo thành đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc học
tập và vui chơi của trẻ, tuyên truyền phụ huynh thu gom những vật liệu phế thải của
gia đình vẫn cịn tái chế lại được cùng tham gia làm bổ sung thêm các đồ dùng trong
lớp, đồ chơi ngồi trời.
Thơng qua cơng tác tuyên truyền phụ huynh hiểu rõ hơn tầm quan trọng của
việc giáo dục ý thức bảo vệ môi cho trẻ khơng phải chỉ ở phía nhà trường mà cịn cả ở
gia đình, có như vậy thì việc giáo dục trẻ mới đạt kết quả cao.
Cùng với việc tuyên truyền, công tác phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể cũng
rất quan trọng, góp phần khơng nhỏ giúp nhà trường hoàn thành tốt các kế hoạch
nhiệm vụ đề ra. Trong những năm gần đây nhà trường luôn làm tốt công tác phối hợp
với chính quyền địa phương, các ban ngành đồn thể, hội cha mẹ học sinh để cải tạo
mơi trường luôn xanh sạch đẹp. Môi trường và hoạt động của các nhà trường ln
được xã và các đồn thể quan tâm chỉ đạo sát sao, phối kết hợp với nhà trường trong

skkn


17

cơng tác giữ gìn vệ sinh mơi trường, tạo cảnh quan mơi trường ln xanh - sạch đẹp.
Đồn xã đã phối hợp với đoàn thanh niên nhà trường cùng tham gia tổng vệ sinh
khu vực xung quanh trường, đường làng ngõ xóm, thu gom rác thải đúng nơi quy

định, nạo vét kênh mương phía sau nhà trường có biện pháp xử lý, đặc biệt xã đã đầu
tư xây hố ga và lát các nắp cống rãnh khu vực phía ngồi cổng trường, phía sau nhà
bếp của nhà trường, xung quanh trường thống mát, cống rãnh được khơi thơng. Mơi
trường khu vực xung quanh được người dân ý thức che đậy cẩn thận, chỉ thực hiện
phun thuốc cho hoa màu khi cháu khơng có ở trường... phối kết hợp với phụ nữ xã
làm cỏ, phát quang các bụi cây rậm xung quanh trường, đồng thời trồng hoa, cây
cảnh trong sân trường và phía ngồi tường rào tạo cảnh quan xung quanh trường luôn
xanh sạch đẹp.
Trong những năm học gần đây nhà trường có hội phụ huynh học sinh khá
mạnh, hội đã vận động phụ huynh đóng góp tiền, ngày cơng để cải tạo khuôn viên
nhà trường, bồn hoa, vườn cây thiên nhiên, vườn cổ tích, sân vận động và thu gom
các nguyên vật liệu phế thải còn tái tạo được để làm các đồ dùng trong lớp học và các
đồ chơi ngồi trời nên khn viên nhà trường ngày càng xanh sạch đẹp an tồn,
thống mát đã góp phần lớn vào việc thu hút các bậc phụ huynh đưa trẻ đến trường
ngày một đơng hơn.

Hình ảnh 6: PHHS tham gia trồng cây, vệ sinh mơi trường ngồi lớp học
2.3.4. Giải pháp 4: Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ cho
công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Đầu tư cơ sở vật chất cũng là yếu tố then chốt để thực hiện tốt nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường, Ban giám hiệu đã thống nhất nội dung triển khai đến ban đại diện
cha mẹ học sinh và giáo viên chủ nhiệm kêu gọi sự ủng hộ của cha mẹ học sinh trong
trường làm toàn bộ lưới chắn côn trùng trong các dãy nhà học, mua thùng đựng rác
đặt ở góc bồn cây thuận lợi cho trẻ bỏ rác, làm thêm 01 nhà vệ sinh học sinh cho
điểm lẻ; xây 01 hố xử lý rác rải sinh hoạt hàng ngày, phối hợp đoàn TNCSHCM xã
làm 02 nhà thu gom rác thải rắn đặt trong khuôn viên trường; Phụ huynh đã tham
gia đổ tấm đan lắp các nắp cống rãnh khu vực phía ngồi cổng và phía sau bếp ăn của
trường; đổ petong chải thảm cỏ nhân tạo khu sân chơi phát triển vận động cho trẻ .
Đặc biệt trong những năm trước nhà trường còn phải sử dụng sân bê tông vừa không
đảm bảo mặt thẩm mỹ mà cịn khơng đảm bảo an tồn ngày mưa thì thường xuyên


skkn


18

ẩm ướt trơn trượt, ngày nắng thì hơi nóng từ sân bê tơng bốc lên làm cho khơng khí
ngột ngạt, trước tình trạng trên bản thân Tơi đã tích cực tham mưu với địa phương và
kết quả đã đạt như mong đợi, gần 2000m2 sân chơi cho trẻ đã được lát bằng gạch hoa
chống trượt có pha màu trải thảm vừa đẹp mắt vừa an toàn để trẻ vui chơi hoạt động,
200m2 cỏ nhật xanh mát sân PTVĐ; lát gạch đường đi vào khu vực vườn rau và hoa
của bé để hàng ngày trẻ vui chơi hoạt động ngoài trời, trẻ thường xuyên vào vườn để
chăm sóc cây như nhặt lá, bắt sâu, nhổ cỏ để môi trường hoạt động ln sạch đẹp,
sáng xanh, an tồn và thân thiện. Kinh phí đầu 350 triệu đồng.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bằng những kinh nghiệm chỉ đạo và vận dụng các giải pháp trên, qua một năm
trường mầm non chúng tôi đã đạt được một số kết quả như sau:
2.4.1. Đối với nhà trường
Bảng 4. Khảo sát đối với nhà trường lần 2 (tháng 4/2022):
So sánh đối
Số
Tỉ lệ
chứng so với
Nội dung tiêu chí khảo sát
Đạt
TT
(%)
đầu năm học
(tháng 9/2021)
Nguồn nước theo tiêu chuẩn nông thôn

1
2
100
Tăng 0%
mới
2
Nhà vệ sinh hợp vệ sinh
17
100
Tăng 5.9%
Cơng trình xử lý rác thải sinh hoạt hợp vệ
100
Tăng 50%
3
2
sinh
Thu gom chất thải rắn ở trường học
100
Tăng 50%
4
2
Kết quả của đợt khảo sát (tháng 4/2022) cho thấy một số tiêu chí đã tăng lên đạt
mục tiêu đề ra: nhà vệ sinh đạt 100%%; xử lý rác thải sinh hoạt và thu gom chất thải
rắn đạt 100%;
2.4.2. Đối với giáo viên:
Bảng 5: Kết quả khảo sát GV lần 2 (tháng 4 năm 2022)
So sánh đối
Số
Số GV Tỉ lệ
Nội dung tiêu chí khảo sát

chứng so với
TT
đạt
(%)
đầu năm học
Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục và
1
32/32
100
Tăng 21.9%
bảo vệ môi trường cho trẻ.
Có ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi trường vệ 32/32
100
2
Khơng tăng
sinh trong và ngồi lớp.
Tận dụng các ngun vật liệu làm đồ
32/32
100
3
Tăng 34.4%
dùng, đồ chơi.
Công tác tuyên truyền
32/32
100
4
Tăng 18.7%
Giáo viên đã nhận thức đầy đủ đúng đắn về các nội dung, các nguyên tắc tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, ý thức được trách nhiệm của mình với việc
bảo vệ và giáo dục bảo vệ mơi trường của chúng ta.

Hình thành cho trẻ những thói quen hành vi thái độ bảo vệ môi trường. Giáo
viên biết tận dụng các nguyên vật liệu sẵn có của địa phương để làm được nhiều đồ

skkn


19

dùng đồ chơi đẹp, hấp dẫn, thu hút sự chú ý, kích thích trẻ hoạt động tích cực hơn
trong các hoạt động.
Công tác tuyên truyền phối kết hợp với phụ huynh, các tổ đoàn thể đạt được
hiệu quả cao, tạo được niềm tin của nhân dân.
2.4.3. Đối với trẻ:
Sau một năm thực hiện bước đầu cho thấy kết quả rất đáng mừng đa số trẻ trong
trường mầm non Thành Tân đã có ý thức giữ gìn vệ sinh chung trong nhà trường, sân
trường khơng cịn những vỏ hộp sữa hay giấy kẹo vứt bừa bãi ở sân trường, các bồn
hoa cây cảnh, cây bóng mát khơng bị ngắt lá bẻ cành mà được chăm sóc hàng ngày,
hàng tuần.
Trẻ có phản ứng lại với những hành vi sai đối với môi trường, biết thu gom rác
thải bỏ vào đúng nơi quy định, biết cùng cô làm các đồ dùng đồ chơi từ các nguyên
vật liệu phế thải và trẻ rất hứng thú với hoạt động này.
Bảng 6: Kết quả khảo sát trẻ lần 2 (Tháng 4 năm 2022)
So sánh đối
Số
Tỉ
C. Tỉ lệ chứng so với
T
Nội dung tiêu chí khảo sát
Đạt
lệ

đạt (%)
đầu năm
T
(%)
học
Biết chăm sóc bảo vệ cây
Trẻ đạt tăng
1
325/345 94.2
15 5.8
29%
Biết giữ gìn trật tự, vệ sinh
Trẻ đạt tăng
2
298/345 86.4 47
13.6
cơng cộng
33.1%
Biết cất dọn đồ dung, đồ chơi
Trẻ đạt tăng
3 đúng nơi quy định
345/345 100
0
0
11.6%
4

Không vứt rác ra đường, biết
gom rác vào thùng rác.


340/345

98.6

05

1.4

Trẻ đạt tăng
12.2%

Phân biệt được những hành vi
Trẻ đạt tăng
đúng và sai đối với môi
5
343/345 99.4 02
0.6
16.5%
trường và tiết kiệm điện,
nước.
Biết tận dụng các nguyên vật
Trẻ đạt tăng
6
305/345 88.4 40
11.6
liệu làm đồ dùng, đồ chơi.
29%
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trong quá trình chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt nội dung giáo dục và bảo vệ môi

trường để đạt được kết quả cao thì việc đầu tiên bản thân người quản lý phải là người
đầu tầu gương mẫu thực hiện, khơng ngại khó ngại khổ, khi cần thiết sẽ là người tiên
phong trong việc tạo môi trường trong lành cho trẻ, tích cực tham mưu với lãnh đạo
địa phương, các bậc phụ huynh đầu tư cơ sở vật chất xây dựng khn viên trường
lớp thơng thống, rộng rãi cho cô và trẻ thực hiện. Mua sắm đầy đủ các đồ dùng dụng
cụ làm vệ sinh môi trường…Nắm vững được các nguyên tắc tích hợp nội dung giáo
dục và bảo vệ môi trường để chỉ đạo giáo viên lồng ghép vào với nội dung giáo dục
sao cho phù hợp với chủ đề, chủ điểm, phù hợp với từng môn học, với từng hoạt động
trong ngày của trẻ. Thường xuyên kiểm tra dự giờ thăm lớp để nắm bắt tình hình thực

skkn


20

hiện nội dung giáo dục và bảo vệ môi trường của cô và trẻ bằng cách dự giờ đột xuất,
dự giờ có báo trước, kiểm tra giáo án, kiểm tra hồ sơ của trẻ, kiểm tra trực tiếp trên
trẻ. Khuyến khích giáo viên, học sinh các bậc phụ huynh sưu tầm các nguyên vật liệu
phế thải để tạo ra được nhiều đồ dùng, đồ chơi thiết thực phục vụ cho hoạt động học
tập và hoạt động vui chơi của trẻ.
Phát động giáo viên sưu tầm cây bóng mát, các loại cây cảnh…để tạo nên môi
trường học tập luôn sáng, xanh, sạch, đẹp vừa là thực hiện tốt Kế hoạch số 96/KHPGDĐT ngày 19/3/2021 về tăng cường công tác GDBVMT giai đoạn 2021-2025 của
Phòng GD&ĐT Thạch Thành.
Giáo viên phải nhận thức đầy đủ, đúng đắn về nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường và môi trường đối với sự phát triển của trẻ, vì thế địi hỏi giáo viên phải
nghiên cứu và hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để từ đó có những biện pháp tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường, mọi lúc mọi nơi phù hợp, không ngại khó, ngại khổ, ngại
bẩn…Tích cực tìm tịi, sáng tạo áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để áp
dụng nội dung chuyên đề một cách phù hợp với khả năng của trẻ và tình hình thực tế
ở trường, lớp. Tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin, bài giảng điện tử sưu tầm băng

hình chất lượng cao để lưu giữ và sử dụng trên tiết học và các hoạt động.
Bên cạnh đó, giáo viên và nhà trường cịn phải làm tốt công tác tuyên truyền
đến các cấp lãnh đạo, các ngành đoàn thể, phụ huynh học sinh và cùng toàn thể nhân
dân giúp họ hiểu sâu, hiểu đúng về mơi trường từ đó họ cùng chung tay thực hiện
việc bảo vệ môi trường cũng như giáo dục và hình thành ở trẻ thói quen tốt, những
hành vi phù hợp với môi trường.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với địa phương
Cần quan tâm sâu sắc đến ngành học mầm non, tuyên truyền trên các thông tin
đại chúng, các buổi họp Đảng ủy mở rộng có trưởng các ban ngành đồn thể để bàn
bạc thống nhất những giải pháp tốt nhất tránh tình trạng gây ơ nhiễm, đồng thời có
biện pháp xử lý phân loại rác thải và thu gom kịp thời. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, khuôn viên nhà trường luôn sáng,
xanh, sạch, đẹp để trẻ được vui chơi học tập trong môi trường sạch sẽ, khoa học.
* Đối với phòng giáo dục
Mở các lớp chuyên đề tập huấn cho giáo viên rèn luyện thêm các kỹ năng về
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong trường mầm non, hỗ trợ thêm các tài liệu,
trang thiết bị có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường.
Trên đây là những kinh nghiệm của tơi trong q trình chỉ đạo giáo viên, nhà
trường thực hiện tốt công tác nội dung giáo dục và bảo vệ mơi trường đã có kết quả
và thành cơng. Trong q trình thực hiện khơng tránh được thiếu sót nên rất mong
được sự đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học, các bạn bè đồng nghiệp để đề tài của
tơi hồn thiện và đạt kết quả cao hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Xác nhận của hội đồng
khoa học nhà trường
KT.HIỆU TRƯỞNG
P.HT


Thành Tân, ngày 18 tháng 5 năm 2022.

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

skkn


21

Nguyễn Thị Mai

Đặng Thị Hồng

TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT

Tên tài liệu

[1]

>tho-bao-ve-moi-truong-cho-tre-mam-non

[2]

Nguồn Internet : https://bptv>suckhoelavang

[3]


Nguồn Internet:

[4]

Cơng văn của Phịng giáo dục gửi gmail: Kế hoạch số 96/KH-PGD&ĐT,
ngày 19 tháng 3 năm 2021

[5]

Luật bảo vệ môi trường (Mục 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường của Việt
Nam đã sửa đổi 2005)

skkn


22

PHỤ LỤC

STT
1

Tên tài liệu
Kế hoạch của Phòng GD&ĐT Thạch Thành “Kế hoạch số 96/KHPGD&ĐT, ngày 19 tháng 3 năm 2021 về việc Tăng cường công tác giáo
dục bảo vệ môi trường giai đoạn 2021-2025”

skkn


23


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Mai
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng - Trường MN Thành Tân.

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Một số phương pháp, BP cải tiến giờ
dạy âm nhạc cho trẻ 24-36 tháng tuổi
tại trường MN Vân Du

2.

Một số phương pháp, BP cải tiến giờ
dạy âm nhạc cho trẻ 24-36 tháng tuổi

3.

Một số BP dạy trẻ 5-6 xác định vị trí
khơng gian tại trường MN Vân Du

4.


Một số BP dạy trẻ 5-6 xác định vị trí
khơng gian tại trường MN Vân Du

5.

Một số BP chỉ đạo trẻ MG LQVTP
văn học tại trường MN Vân Du

6.

Một số BP bồi dưỡng chuyên môn
nâng cao chất lượng đội ngũ GV MN
tại trường MN Vân Du

7.

Một số BP bồi dưỡng chuyên môn
nâng cao chất lượng đội ngũ GV MN
tại trường MN Vân Du

8.

“Một số biện pháp nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý góp phần phát triển
đội ngũ, cơ sở vật chất và chất lượng

skkn

Cấp đánh

Kết
Năm
giá xếp
quả
học
loại
đánh
đánh
(Phòng, giá xếp
giá
Sở,
loại (A,
XL
Tỉnh...)
B, C)
PGD&ĐT
Thạch
A
2004
Thành
Sở
GD&ĐT
C
2004
Thanh
Hóa
PGD&ĐT
Thạch
A
2008

Thành
Sở
GD&ĐT
Thanh
C
2008
Hóa
PGD&ĐT
Thạch
A
2011
Thành
Phịng
GD&ĐT
Thạch
A
2013
Thành
Sở
GD&ĐT
Thanh
B
2013
Hóa
PGD&ĐT
Thạch
A
2017
Thành



×