Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Skkn một số biện pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ em tại lớp 5 6 tuổi b trường mầm non cẩm thành theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 29 trang )

0

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT CẨM THỦY

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI LỚP 5-6 TUỔI B
TRƯỜNG MẦM NON CẨM THÀNH THEO QUAN ĐIỂM
GIÁO DỤC LẤY TRẺ LÀM TRUNG TÂM

Người thực hiện: Bùi Thị Ngọc
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Cẩm Thành
SKKN Thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA, NĂM 2022

skkn


0
MỤC LỤC
TT

Nội dung

1



1. Mở đầu

Trang
1

2 1. 1.1.Lý do chọn đề tài

1

3 2. 1.2.Mục đích nghiên cứu

2

4 3. 1.3.Đối tượng nghiên cứu

2

5 4. 1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

2

2. Nội dung

7 1. 2.1.Cơ sở lý luận


2

8 2. 2.2.Thực trạng.

3

9

2.3.Các giải pháp thực hiện

5

10

2.3.1.Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục lồng tăng
cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số

5

11

2.3.2.Giải pháp 2: Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm trong và ngoài lớp học nhằm tăng cường tiếng việt
cho trẻ người dân tộc thiểu số

5

12

2.3.3.Giải pháp 3: Lồng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em

người dân tộc thiểu số thông qua hoạt động học.

11

13

2.3.4. Giải pháp 4: Lồng tăng cường tiếng Việt cho trẻ người
dân tộc thiểu số thông qua hoạt động vui chơi, mọi lúc mọi nơi .

13

14

2.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường tiếng việt qua ứng dụng công
nghệ thông tin

16

15

2.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường tiếng việt cho trẻ thông qua sự
phối kết hợp với phụ huynh

17

16

2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

18


17

3.Kết luận, kiến nghị

19

18

3.1.Kết luận.

19

19

3.2. Kiến nghị.

20

skkn


1
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Thực tiễn cho thấy giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống
giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình
cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em [1].
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh mn vàn kính u ln quan tâm chăm
lo tới sự nghiệp giáo dục mầm non. Người từng căn dặn: “Làm mẫu giáo tức là

thay mẹ dạy trẻ, dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non được tốt thì sau
này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành người tốt”.
Thấm nhuần sâu sắc lời dạy của Người, bao thế hệ cán bộ, giáo viên mầm
non, trên khắp cả nước đã cố gắng phấn đấu không ngừng cho sự nghiệp trồng
người. Giáo dục mầm non có những nhiệm vụ đặc biệt mà khơng một bậc học
nào có được, đó là đồng thời thực hiện 3 nhiệm vụ: Chăm sóc, ni dưỡng và
giáo dục. Trong lớp học, người giáo viên mầm non vừa là cô, vừa là mẹ, vừa là
bạn, vừa là bác sỹ, vừa là nghệ sỹ,...
Là người giáo viên trực tiếp chăm sóc và giáo dục trẻ tơi cho rằng: Việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng trong
chương trình giáo dục mầm non. Bởi Ngơn ngữ chính là phương tiện, là cơng cụ
để trẻ giao tiếp giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với cô giáo trong học tập cũng như vui
chơi. Thông qua ngôn ngữ trẻ lĩnh hội được tất cả tri thức về thế giới xung
quanh và là tiền đề để giúp trẻ phát triển một cách tồn diện nhất. Chính ngơn
ngữ là cơ sở, hành trang của mọi suy nghĩ và là cơng cụ tư duy của trẻ. Để trẻ có
đủ tự tin lĩnh hội và khám phá thế giới xung quanh. Vì vậy việc tạo một mơi
trường thuận lợi để trẻ phát triển ngơn ngữ là rất quan trọng, nó đặt những nền
móng vững chắc cho sự phát triển tồn diện của trẻ sau này.
Trường Mầm non Cẩm Thành nơi Tôi đang công tác thuộc 1 xã miềm núi
cao của huyện Cẩm Thủy, đa số là người dân tộc mường, sống chủ yếu bằng
nghề nông nghiệp và chăn nuôi nhỏ, phần lớn người dân trong độ tuổi lao động
đi làm ăn xa, gửi con cho ông bà. Từ khi trẻ sinh ra cho đến khi trẻ bi bơ biết nói
thì trẻ đã sử dụng ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ (tiếng Mường) để giao tiếp với người
thân và những người xung quanh trẻ. Đặc biệt lớp 5 - 6 tuổi tôi phụ trách có
28/31 trẻ là người dân tộc thiểu số chiếm 90,3%, nên khi trẻ đến trường trẻ vẫn
thường giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ (tiếng Mường), nói chưa đủ câu, cịn
nói lẫn tiếng tiếng mẹ đẻ và tiếng Việt như: “con trâu” thì trẻ gọi là “con tru”,
“con gà trống” trẻ gọi là “con kha khống”, “con sâu” trẻ gọi là “con rơi”; hay từ
“Mẹ” trẻ nói là “Mệ”.... trẻ còn nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp.
Hiện nay, ngôn ngữ sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân của nước

ta là tiếng Việt. Nên việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non vùng dân tộc
thiểu số có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng
Việt của trẻ, bảo đảm cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng
Việt, để hồn thành chương trình giáo dục mầm non, tạo tiền đề cho việc học
tập, lĩnh hội kiến thức của cấp học tiếp theo và là “chìa khóa” để nâng cao chất
lượng giáo dục vùng vùng dân tộc thiểu số.

skkn


2
Bản thân tôi là một giáo viên mầm non và là người trực tiếp chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ nên tôi hiểu rất rõ được đặc điểm, tâm sinh lý, hồn cảnh
gia đình của từng trẻ và hạn chế của trẻ khi giao tiếp bằng ngôn ngữ tiếng Việt, vì
vậy tơi ln băn khoăn, trăn trở để tìm ra những biện pháp giúp trẻ dân tộc thiểu
số lĩnh hội vốn từ tiếng Việt một cách tốt nhất, để trẻ cảm thấy vui vẻ, thoải mái
hơn khi đến trường, tích cực tham gia vào tất cả các hoạt động ở mọi lúc, mọi
nơi, giúp trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong giao tiếp. Từ đó giúp trẻ nói rõ
ràng, nói đủ câu, nói thành thạo các từ tiếng Việt.
Vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp tăng cường tiếng Việt cho
trẻ người dân tộc thiểu số lớp mẫu giáo 5-6 tuổi B, trường mầm non Cẩm
Thành theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
Nhằm góp phần vào mục tiêu chung của đề án “Tăng cường tiếng việt

cho trẻ em mầm non vùng dân tộc thiểu sớ”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Bản thân tơi nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra một số giải pháp dạy học
tốt hơn, để nâng cao chất lượng tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số tại
lớp. Giúp trẻ em người dân tộc thiểu số nói rõ ràng, thành thạo các từ tiếng việt,
biết giao tiếp và nói chuẩn tiếng việt, giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn trong q

trình giao tiếp.
Nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ người dân tộc thiểu số (dân tộc Mường) tại lớp mẫu giáo 5 – 6 Tuổi B
Trường mầm non Cẩm Thành – Huyện Cẩm Thủy – Tỉnh Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu thực tế, thu thập thơng tin
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Nhóm phương pháp tìm tịi, sáng tạo
- Dùng thống kê xử lý số liệu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực hiện quyết định số 1008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường
tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” với mục tiêu chung đó là: “Tập trung
tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc
thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để
hồn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học;
tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp
vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước” [1]. Và mục tiêu cụ thể của Đề án đó là:
“Đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà
trẻ và 90% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100%
trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt

skkn


3

phù hợp theo độ tuổi. Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người dân tộc thiểu
số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu
giáo, trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung
tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi” [1].
Lứa tuổi Mầm non là thời kỳ phát triển mạnh mẽ về ngơn ngữ. Đây là giai
đoạn có nhiều điều kiện thuận lợi nhất cho sự lĩnh hội ngơn ngữ nói và các kỹ
năng đọc viết ban đầu của trẻ, bởi trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta sử dụng
lời nói để trò chuyện, giao tiếp. Đối với trẻ em người dân tộc thiểu số, ngơn ngữ
đóng một vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy, hình thành và
phát triển nhân cách, đây cũng là công cụ để trẻ giao tiếp, học tập, vui chơi…
Vì vậy việc dạy trẻ nói chuẩn tiếng việt là một việc hết sức quan trọng
hiện nay với học sinh là người dân tộc thiểu số. Việc chuẩn bị tốt tiếng Việt cho
trẻ dân tộc thiểu số, giúp trẻ có vốn ngơn ngữ chuẩn mực, phát triển kỹ năng
nhận thức, giao tiếp sáng tạo,...Đồng thời giáo viên có cơ hội cho trẻ dân tộc
thiểu số được thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và đánh giá mức độ hiểu biết và cách
ứng xử giao tiếp của trẻ về lĩnh vực ngôn ngữ.
Hơn nữa “Từ khi sinh ra, trẻ em người dân tộc thiểu số chỉ quen với việc
nghe, nói các âm và các thanh của tiếng mẹ đẻ, trong khi các âm và các thanh
của tiếng Việt có sự khác biệt so với tiếng mẹ đẻ của trẻ. Vì vậy trẻ em người
dân tộc thiểu số phát âm tiếng Việt dễ sai lệch do ảnh hưởng của cách phát âm
tiếng mẹ đẻ” [2]. Vì vậy mà dạy tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số là một việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong những năm gần đây chuyên đề tăng cường tiếng việt cho trẻ em
người dân tộc thiểu số được Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm và trở
thành một trong những chuyên đề trọng tâm trong các trường mầm non. Điều
đó đã được thể hiện trong các văn kiện, các nghị quyết đại hội của Đảng. Vì vậy
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ em người dân tộc thiểu
số là một trong những mục tiêu quan trọng, giúp trẻ nói rõ ràng, thành thạo tiếng
Việt góp phần phát triển tồn diện nhân cách trẻ và là nền tảng để trẻ bước vào
các cấp học sau này.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Qua quá trình tổ chức thực hiện hoạt động dạy tăng cường tiếng việt
cho trẻ em dân tộc thiểu số tại lớp. Tôi nhận thấy được những thuận lợi và
khó khăn sau:
2.2.1. Về Thuận lợi
Bản thân tôi luôn được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm, giúp đỡ về
mọi mặt. Đặc biệt luôn tạo điều kiện để Tôi được tham gia các lớp tập huấn
chun đề “Xây dựng mơ hình tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non người dân
tộc thiểu số” do Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục tổ chức .
Tổ chuyên môn nhà trường luôn quan tâm, thường xuyên xây dựng tổ
chức các buổi thực hành cho chị em dự và học hỏi đúc rút kinh nghiệm.
Trẻ lớp mẫu giáo 5-6 Tuổi B do tơi phụ trách có cùng độ tuổi, sĩ số học
sinh đảm, bảo phù hợp với điều kiện của lớp và nhà trường, tỉ lệ chuyên cần của
trẻ cao.

skkn


4
Hơn nữa tôi cũng là người dân tộc Mường, là người con của quê hương xứ
Mường nên tôi hiểu rất rõ về tiếng mẹ đẻ của trẻ (Tiếng Mường).
Bên cạnh đó tơi nắm rõ được đời sống kinh tế cũng như phong tục, tập
quán của địa phương đây cũng là một thuận lợi đối với bản thân tôi khi dạy trẻ
học tiếng việt.
Trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, về cơ sở vật chất cơ bản đầy đủ, lớp
học khang trang, sạch đẹp, rộng rãi, thoáng mát đảm bảo cho cơng tác chăm sóc,
giáo dục trẻ tại trường.
Các bậc phụ cũng đã quan tâm đến việc học của con em mình nhiều hơn,
ln thường xun trao đổi với cơ về tình của trẻ, ln tin tưởng tuyệt đối khi
gửi con cho cơ giáo.

2.2.2. Về Khó khăn
Trẻ lớp tơi phụ trách với tổng số là 32 cháu trong đó 28 cháu là người dân
tộc mường. Khi ở nhà trẻ thường xuyên giao tiếp bằng tiếng mẹ đẻ, nên rất
nhiều trẻ đến lớp nói tiếng phổ thơng chưa thạo, nói lẫn tiếng phổ thông và tiếng
mẹ đẻ (tiếng Mường).
Một số phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến con em mình, nhiều trẻ có
bố, mẹ đi làm ăn xa gửi con cho ơng, bà nên việc phối hợp giữa gia đình và nhà
trường trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ còn nhiều hạn chế.
Đồ dùng phục vụ cho hoạt động của trẻ còn thiếu đặc biệt là đồ dùng, đồ
chơi ở các góc chưa đảm bảo cho trẻ hoạt động, Mơi trường ngồi lớp học
chưa được phong phú, đa dạng để lôi cuốn trẻ trong tất cả mọi hoạt động.
2.2.3. Kết quả thực trạng:
Từ những thuận lợi và khó khăn nêu trên vào đầu năm học, Tôi đã khảo sát
khả năng sử dụng tiếng việt của trẻ như sau:
T
T

Nội Dung

Tổng
số trẻ

Kết quả khảo sát
Đạt
Tốt

Khá

Chưa đạt
TB


1

Trẻ phát âm rõ các
tiếng trong tiếng Việt

28

4 =14,3%

6=21,4%

2

Trẻ sử dụng tiếng việt
để giao tiếp với mọi
người xung quanh

28

5= 17,9%

7=25%

2=7,1%

14= 50%

3


Trẻ lễ phép, chủ động
và tự tin trong giao
tiếp

28

5= 17,9%

7=25%

2=7,1%

14= 50%

4

Trẻ nói rõ ràng, mạch
lạc các từ tiếng việt

28

4=14,3%

6=21,4%

3=10,7% 15= 53,6%

3=10,7% 15= 53,6%

Qua kết quả khảo sát nêu trên Tôi thấy rằng, khả năng nghe, hiểu lời nói bằng

tiếng Việt của trẻ tại lớp mình phụ trách cịn rất hạn chế, trẻ nói chưa rõ ràng các từ
tiếng việt, trẻ chưa thực sự mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp bằng tiếng việt. Để khắc
phục và giải quyết thực trạng với những hạn chế trên Tôi đã nghiên cứu, tìm tịi và áp

skkn


5
dụng: “Một số giải pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số tại
lớp 5-6 tuổi B, Trường mầm non Cẩm Thành theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm
trung tâm”.

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng kế hoạch giáo dục lồng tăng cường tiếng
Việt cho trẻ dân tộc thiểu số .
Để có kế hoạch dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số.
Bản thân tôi đã nghiên cứu và căn cứ vào chương trình giáo dục mầm non do Bộ
giáo dục và đào tạo ban hành, mục tiêu, nội dung và kết quả mong đợi của trương
trình giáo dục mẫu giáo, căn cứ vào khung thời gian năm học do bộ giáo dục và
đào tạo quy định, kế hoạch nhiệm vụ năm học, kế hoạch giáo dục của nhà trường,
dự kiến phân phối các chủ đề, điều kiện cơ sở vật chất và điều kiện thực tế của
nhóm lớp và đặc điểm nhận thức của trẻ lớp tôi để xây dựng kế hoạch giáo dục
lồng nội dung dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số cho phù hợp.
Nội dung dạy tăng cường tiếng việt cho trẻ tôi lồng ghép và tích hợp trong
mục tiêu năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và ngày thông qua các hoạt động
trong ngày của trẻ như: hoạt động đón và trả trẻ, hoạt động học, hoạt động vui
chơi, hoạt động ngoài trời, hoạt động trải nghiệm, hoạt động theo ý thích...tơi
xây dựng nội dung giáo dục, phù hợp với chủ đề và phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Ví dụ 1: Với chủ đề “Bản Thân” Tôi xây dựng và lựa chọn các từ tiếng
việt phù hợp với chủ đề để dạy tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số

như: chải tóc, buộc tóc, bàn tay, bàn chân, đi dép, Mắt, mũi, miệng,....
Ví dụ 2: Lồng ghép tăng cường tiếng Việt trong kế hoạch tuần chủ đề
“nghề nghiệp- ngày 22/12”, chủ đề nhánh “Nghề giúp đỡ cộng đồng”

Các từ tiếng Việt tôi lựa chọn phù hợp với chủ đề trẻ đang học. Trong
tất cả các hoạt động trong ngày đều có sự lồng ghép tăng cường tiếng Việt để
cho trẻ người dân tộc thiểu số được rèn luyện ngôn ngữ tiếng Việt ở mọi lúc
mọi nơi.
2.3.2.Giải pháp 2: Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm trong và ngoài lớp học nhằm tăng cường tiếng việt cho trẻ người dân
tộc thiểu số .

skkn


6
Có thể nói mơi trường giáo dục trong trường mầm non là thực sự rất quan
trọng và cần thiết. Việc này được ví như “người giáo viên thứ 2” trong công tác tổ
chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ.
Một ngôi trường sạch sẽ, an tồn có sự bố trí khu vực chơi và học trong
lớp, ngoài trời phù hợp, thuận tiện, có ý nghĩa to lớn khơng chỉ đối với sự phát
triển thể chất của trẻ mà còn giúp trẻ phát triển nhận thức, mở rộng vốn hiểu biết
về thế giới xung quanh, kích thích trẻ hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt
động. Từ đó bản thân tơi cùng đồng nghiệp đã linh hoạt, sáng tạo thiết kế mơi
trường giáo dục trong và ngồi lớp học lấy trẻ làm trung tâm; tạo điều kiện cho
trẻ nhận biết và phát âm tiếng Việt ở mọi lúc, mọi nơi bằng cách sưu tầm, gắn
chữ cái, chữ số lên các đồ dùng, đồ chơi,...trong và ngồi lớp học. Xây dựng mơi
trường giàu chữ viết tiếng Việt để giúp trẻ người dân tộc thiểu số có nhiều cơ
hội nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt một cách thuận tiện nhất.
* Với môi trường trong lớp học.

Với không gian lớp học Tôi chia thành nhiều góc khác nhau và trang trí các
góc mang tính mở, theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, để trẻ có nhiều cơ hội
tham gia học tập, lĩnh hội kiến thức và tiếp thu các từ tiếng Việt tại các góc một
cách tích cực nhất. Sắp xếp các góc phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống
hàng ngày của trẻ, những đồ dùng sinh động, ngộ nghĩnh cuốn hút, từ đó giúp trẻ
lĩnh hội vốn từ tiếng Việt một cách hữu hiệu nhất, các góc chơi được tơi đặt với
những cái tên ngộ nghĩnh, phù hợp như góc phân vai tơi đặt tên là “Bé chọn vai
nào”, góc xây dựng tôi đặt tên là “Kỹ sư tài ba”, hay với góc âm nhạc tơi đặt là “Bé
làm ca sĩ”.... mỗi góc tơi gắn biển tên chứa các chữ cái tiếng Việt để khi chơi trẻ
gọi tên nhằm cung cấp thêm vốn từ cho trẻ.
Các đồ dùng, đồ chơi, ngun học liệu tơi sắp xếp có giá đựng ngăn nắp,
gọn gàng, để ở những nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy và dễ cất. Đồ dùng, đồ chơi được thay
đổi và bổ sung thường xuyên phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với từng chủ
đề kích thích sự hứng thú của trẻ giúp trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động và có
thể dễ dàng tháo ra, lắp vào. Các góc chính tơi xây dựng trong lớp như:
Góc phân vai: Tơi cùng trẻ chuẩn bị ở góc, các đồ dùng đồ chơi phù hợp với
từng chủ đề như: đồ chơi bán hàng, đồ chơi nấu ăn, đồ chơi bác sĩ,… những đồ
dùng, đồ chơi đều được gắn tên trong quá trình chơi, trẻ gọi tên các đồ dùng, đồ chơi.
Nhằm kích thích sự hứng thú của trẻ giúp trẻ phát triển vốn từ một cách tốt nhất.
Ví dụ: Chủ đề gia đình: Tơi chuẩn bị các đồ dùng đồ chơi về gia đình như:
Bếp, xoong, chảo, bát, cốc, ấm, chén, tạp dề,... đến chủ đề thế giới thực vật Tôi
bổ sung thêm cây cối, các loại hoa, rau - củ - quả....cho trẻ hoạt động và các đồ
dùng đồ chơi của trẻ đều gắn chữ in thường để khi trẻ chơi trẻ gọi tên.

skkn


7

(Hình ảnh góc phân vai)

Hay ở góc xây dựng: tơi chuẩn bị các viên gạch, đồ chơi lắp ghép, đồ chơi
xếp hình, ơ tơ, các loại cây xanh, cây hoa,… tùy vào từng chủ đề mà tơi bố trí sắp
xếp các đồ dùng, đồ chơi phù hợp. Các đồ chơi được gắn tên, trong quá trình sử
dụng trẻ gọi tên những đồ dùng, đồ chơi đó, qua q trình trẻ chơi ở góc và sử dụng
các đồ dùng, đồ chơi, trẻ phân công nhiệm vụ cho nhau, trao đổi và gọi tên những đồ
dùng, đồ chơi từ đó giúp trẻ nói rõ ràng thành thạo các từ tiếng Việt.

( Hình ảnh góc xây dựng)
Với góc âm nhạc:
Âm nhạc là món ăn tinh thần không thể thiếu trong đời sống của mỗi
chúng ta. Đối với trẻ âm nhạc là thế giới kỳ diệu đầy cảm xúc, trẻ được nghe,
được biểu diễn từ đó giúp trẻ phát triển tai nghe, trẻ được biểu diễn giúp trẻ
mạnh dạn, tự tin hơn. Từ đó giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về mọi mặt.
Ví dụ: Để lơi cuốn trẻ người dân tộc thiểu số tích cực tham gia hoạt động
âm nhạc Tơi đã sưu tầm, tận dụng các nguyên vật liệu phế thải và các nguyên
vật liệu từ thiên nhiên như: Vỏ lon sữa bột, vỏ hộp bánh, vợt bắt muỗi bị hỏng,
tre, nứa....đã sử lý an toàn, sạch sẽ kết hợp với xốp màu Tôi cùng trẻ làm lên các
dụng cụ âm nhạc như: Cây sáo, đàn, trống, micaro, thanh gõ...để kích thích sự
húng thú của trẻ khi biểu diễn âm nhạc giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn. Các dụng
cụ âm nhạc được tơi trưng bày trên giá góc vừa tầm với của trẻ, để ở nơi trẻ dễ
nhìn thấy, dễ lấy và dễ cất. Mỗi dụng cụ âm nhạc tôi đều gắn tên, khi trẻ sử dụng
tôi cho trẻ được gọi tên, phát âm những dụng cụ đó nhằm tăng thêm vốn từ
tiếng Việt cho trẻ.

skkn


8

(Hình ảnh trẻ biểu diễn và giá góc đựng dụng cụ âm nhạc )

Ở góc học tập - sách: Tơi sắp xếp trong góc các loại sách, tranh ảnh, lơ tô
theo chủ đề, để khi trẻ hoạt động trẻ được quan sát và gọi tên. Ngồi ra Tơi chuẩn
bị các câu truyện, các tranh ảnh nghộ nghĩnh để kích thích trẻ kể truyện sáng tạo
theo tranh, trò chuyện với trẻ về nội dung bức tranh, hoặc sách truyện; trẻ chơi
với các thẻ chữ cái, chữ số và gắn thẻ chữ với các từ dưới tranh, phù hợp với hình
ảnh trẻ quan sát tuy nhiên phải phù hợp với nội dung chủ đề trẻ đang học. Kích
thích trẻ kể chuyện sáng tạo, trẻ được hóa thân vào các nhân vật trong truyện, sử
dụng ngôn ngữ các nhân vật, trẻ được giao tiếp nhiều giúp trẻ mạnh dạn tự, tin và
nói rõ ràng các từ tiếng việt hơn.

( Hình ảnh lồng TCTV cho trẻ ở góc truyện)
Và đặc biệt khi thực hiện chuyên đề “tăng cường tiếng Việt” tôi xây dựng
thêm ở góc học tập - sách mảng “Tăng cường tiếng Việt”. Ở đó tơi cùng trẻ tạo ra
các bức tranh bằng cách vẽ tơ màu hoặc in màu, có các hình ảnh phù hợp với nội
dung chủ đề và dưới mỗi hình ảnh đều có kèm các từ tiếng Việt. Từ các hình ảnh
phong phú qua các chủ đề trẻ biết được tên của các bức tranh từ đó phát triển vốn
từ tiếng Việt cho trẻ ngày càng phong phú hơn.

(Hình ảnh góc tăng cường tiếng Việt)

skkn


9
Khi sắp xếp các góc chơi trong lớp tơi sắp xếp góc ồn ào cách xa góc yên
tĩnh, các góc ồn ào ở gần nhau để hỗ trợ cho nhau như góc xây dựng, góc phân
vai ở gần nhau cịn với góc học tập tơi bố trí ở nơi có nhiều ánh sáng ...
Để nhằm mục đích tăng cường tiếng việt cho trẻ khu vệ sinh và khu rửa
tay của trẻ: Tơi treo hình ảnh 6 bước rửa tay, với những hình ảnh đều có từ tiếng
việt nhằm giúp trẻ rửa tay đúng cách. Hay với hình ảnh bé trai, bé gái để trẻ biết

phân biệt đâu là khu vệ sinh của các bạn trai, đâu là khu vệ sinh của các bạn gái
và đi vệ sinh đúng nơi quy định.

(Hình ảnh khu vệ sinh và khu rử tay của trẻ trong lớp)
Bên cạnh đó để củng cố thêm vốn từ cho trẻ ở tất cả mọi nơi trong lớp
như: Dưới nền nhà ngay khi trẻ bước vào lớp, Tôi có dán các ơ chứa chữ số chữ
cái, trẻ được bật chụm tách vào các ô nhằm phát triển vận động ở trẻ đồng thời
giúp trẻ nhớ lâu hơn các chữ cái đã học, tạo sự hứng thú cho trẻ mỗi ngày đến
trường hay ở cánh cửa lớp tôi trang trí các hình ảnh về một ngày của bé, nội quy
lớp học dưới mỗi hình ảnh đều có kèm các từ tiếng Việt nhằm mục đích phát
triển vốn từ tiếng Việt cho trẻ.

(Hình ảnh cửa lớp học lồng tăng cường tiếng việt)
* Mơi trường ngồi lớp học:
Mơi trường ngồi lớp học rất quan trọng đối với việc tăng cường tiếng Việt
cho trẻ dân tộc thiểu số. Bởi mơi trường ngồi trời giúp trẻ được trực tiếp tham
gia trải nghiệm với một xã hội thu nhỏ, gần gũi với cuộc sống hàng ngày của trẻ,
trẻ được tham gia vào các hoạt động, các cơng việc của người lớn từ đó kích thích
sự tị mị thích khám phá của trẻ, giúp trẻ được giao tiếp nhiều hơn, mạnh dạn
hơn, tự tin hơn. Đặc biệt là trẻ dân tộc thiểu số, được củng cố các vốn từ mà trẻ
đang cịn nói lẫn giữa tiếng mẹ đẻ của trẻ (Tiếng mường) và tiếng Việt.
Môi trường ngoài trời như: Khu phát triển vận động, Vườn cổ tích, Vườn
rau, vườn hoa, vườn thuốc nam....Các loại hoa, loại rau, loại cây cũng được gắn
các biển tên, các câu khẩu hiệu, các bài thơ, ca dao đồng dao... chữ viết xuất hiện
ở mọi nơi để trẻ được “tắm mình” trong mơi trường chữ viết, một điều mà tơi

skkn


10

khơng thể qn đó là thường xun đọc cho trẻ nghe và cho trẻ đọc lại các chữ
viết đó nhằm phát triển vốn từ cho trẻ.
Ngoài ra ở sân trường tôi cùng đồng nghiệp vẽ con sâu, con ếch, bông
hoa...tô các màu sắc rực rỡ gắn các chữ cái, chữ số để trẻ có thể chơi trị chơi
như: “Nhảy vào ô chữ số và đọc chữ số trong ô”...hay với chiếc xe đạp hỏng Tơi
sơn màu, trang trí sinh động, cho trẻ điền chữ còn thiếu trong từ và ở gốc cây tôi
cùng đồng nghiệp làm con cua từ cái thúng, ở trên trang trí các hạt mưa được
treo trên cành lá có gắn các chữ cái, chữ số để khi trẻ dạo chơi ngoài trời trẻ
được gọi tên, nhằm củng cố vốn từ tiếng việt cho trẻ...

(Hình ảnh xây dựng mơi trường ngồi trời lồng TCTV)
Ví dụ: Với khu phát triển vận động tôi cùng đồng nghiệp treo những chiếc
chng gió được làm từ các vỏ chai, vỏ lon, bên trên có gắn các chữ cái chữ số, các
đồ dùng, đồ chơi, hình ảnh các con vật đều có gắn biển tên và các bài ca dao đồng
dao...để mỗi lần hoạt động tôi cho trẻ gọi tên và đọc các chữ cái, chữ số đó..

(Hình ảnh khu vui chơi phát triển vận động)
Với khu vườn hoa Tôi cùng đồng nghiệp đã sưu tầm các lốp xe ô tô và lốp
xe máy hư hỏng về rửa sạch, sơn màu và thiết kế những hình ảnh ngộ nghĩnh để
trồng hoa, những lốp nhỏ tơi xếp bên ngồi để tạo thành hàng rào. Với vườn cổ
tích tơi nhặt những viên sỏi nhỏ gắn thành những chữ cái, chữ số để quá trình trẻ
hoạt động trẻ đọc các chữ cái chữ số ...Với các khu Tơi đều gắn các biển tên
mục đích để tăng cường tiếng việt cho trẻ

skkn


11

(Hình ảnh vườn hoa, vườn cổ tích)

Ngồi ra chúng tơi cịn nhặt các viên đá sỏi có kích thước to, nhỏ khác nhau,
nhẵn khơng sắc cạnh đảm bảo an tồn, rửa sạch phơi khơ sau đó cùng trẻ sơn nhiều
màu sắc khác nhau, và dùng bút vẽ các hình, con số, các loại quả…. vào trên các viên
đá đặt dưới gốc cây ngồi sân trường tạo thành góc thư viện ngồi trời cho trẻ hoạt
động, kích thích sự hứng thú của trẻ. Bên cạnh đó tơi tận dụng các tranh ảnh, sách báo
cũ, giấy bìa…cùng trẻ cắt, dán hình ảnh tạo thành những câu truyện, bài thơ. Từ đó
kích thích trẻ kể truyện, đọc thơ sáng tạo. Qua tranh truyện tơi và trẻ cùng tạo ra thì tơi
thấy việc kể truyện sáng tạo là một hình thức tăng cuờng tiếng việt cho trẻ rất bổ ích.
Và trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn, nói rõ ràng thành thạo từ tiếng Việt hơn.

(Hình ảnh góc thư viện ngồi trời)
2.3.3. Giải pháp 3: Lồng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân
tộc thiểu số thông qua hoạt động học.
Với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi được tham gia các hoạt động học như: Hoạt
động làm quen với tác phẩm văn học, làm quen với chữ cái, Làm quen với toán,
khám phá khoa học, tạo hình, âm nhạc, thể dục. Mỗi hoạt động học đều có
những đặc trưng riêng nhằm phát triển các lĩnh vực ở trẻ nhằm giúp trẻ phát
triển một cách tồn diện nhất. Trong hoạt động học, cơ và trẻ ln phải có sự
tương tác qua lại với nhau, giáo viên là người định hướng và hỗ trợ trẻ trong
hoạt động còn trẻ thực hiện các hoạt động theo sự định hướng của cơ, khi đó cơ
và trẻ đều phải sử dụng lời nói để giao tiếp với nhau.
* Lồng tăng cường tiếng Việt qua hoạt động làm quen làm quen với chữ cái
và văn học:
Với hoạt động làm quen chữ cái: Tôi cung cấp cho trẻ về cách phát âm,
cấu tạo của 29 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt. Với hoạt động này trẻ phải
nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt và là kết quả
mong đợi ở cuối độ tuổi mẫu giáo là cơ sở là hành trang cho trẻ vào lớp 1. Trẻ

skkn



12
lớp tôi đa số là các cháu người dân tộc Mường có trẻ cịn nói ngọng, phát âm
chưa chuẩn. Vì vâỵ tôi luôn quan đến những trẻ yếu, những trẻ nhút nhát để
động viên sửa sai giúp trẻ phát âm chính xác các chữ cái đã học và trẻ mạnh dạn
tự tin hơn. Khi dạy đến các nhóm chữ tơi sửa dụng các tranh ảnh, hình ảnh có
các từ phù hợp để lồng tăng cường tiếng Việt cho trẻ.
Ví dụ: Chủ đề “Gia đình” cho trẻ làm quen với nhóm chữ cái “e, ê”. Tơi
lựa chọn tranh có kèm từ, dạy chữ và lồng tăng cường tiếng việt cho trẻ là “em
bé”, “mẹ bế bé”. Với chữ e tôi cho trẻ quan sát tranh em bé kèm từ “em bé”tôi
cho trẻ đọc từ, lên ghép từ em bé từ những thẻ chữ rời và giới thiệu chữ “e”
cho trẻ phát âm cả lớp, nhóm, cá nhân và nhận xét cấu tạo của chữ; Với chữ
“ê” tôi cho trẻ quan sát hình ảnh mẹ bế bé có kèm từ “mẹ bế bé” trên màn hình
ti vi và giới thiệu chữ ê tương tự chữ e.
Văn học là một hoạt động học của trẻ ở trường mầm non, thông qua các bài
thơ, ca dao, đồng dao hay những câu truyện. Từ đó tôi xây dựng kế hoạch và lựa
chọn các tác phẩm văn học phù hợp với chủ đề, phù hợp với khả năng và độ tuổi
của trẻ. Qua các bài thơ tôi lồng ghép tăng cường tiếng việt cho trẻ bằng cách:
Lựa chọn các từ mới, từ khó....
Ví dụ: Ở chủ đề thế giới thực vật- tết mùa xuân với bài thơ “ Hoa kết
trái” của tác giả Thu Hà, có các từ khó, như “ Rung ring”, “Trắng tinh” Trước
khi cho trẻ phát âm tơi phát âm mẫu thật chính xác để trẻ nghe và phát âm lại
được chính xác theo cơ.
Ngồi ra với các tiết truyện khi dạy cho trẻ mọi lúc mọi nơi trẻ đã thuộc
chuyện tôi thường cho trẻ được đóng vai các nhân vật trong truyện, trẻ được sử
dụng ngôn ngữ của nhân vật trong truyện, từ đó giúp trẻ mạnh dạn, tự tin hơn
trong giao tiếp. Tôi thường xuyên chú ý đến những trẻ yếu, những trẻ nhút nhát
và đặc biệt là những trẻ đang còn sử dụng tiếng dân tộc trong giao tiếp để sửa
sai cho trẻ, giúp trẻ phát âm chính xác các từ tiếng việt hơn.


(Hình ảnh TCTV thơng qua họạt động học, trẻ đóng kịch)

* Lồng tăng cường tiếng Việt qua hoạt động làm quen với tốn:
Đối với mơn tốn địi hỏi phải chính xác, do vậy trong q trình tổ chức hoạt
động Tơi phát âm mẫu thật chính xác để trẻ nhắc lại nhiều lần các mẫu câu đó.
Ví dụ: Khi Tơi dạy trẻ phân biệt các hình như: Hình trịn, hình vng, hình
tam giác.... khi phát âm tơi phát âm đầy đủ câu: “Hình trịn màu đỏ”, “hình tam
giác màu vàng”, “hình vng màu xanh” và cho trẻ nhắc lại nhiều lần nhằm
khắc sâu kiến thức và củng vốn từ cho trẻ.

skkn


13
* Lồng tăng cường tiếng Việt thông qua hoạt động khám phá khoa học:
Qua hoạt động khám phá khoa học trẻ được khám phá các đặc điểm, dấu
hiệu đặc trưng, môi trường sống của các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ.
Ví dụ: Trong chủ đề “ Thế giới động vật” Tơi cùng trẻ trị truyện về một số
động vật ni trong gia đình, cho trẻ kể tên, đặc điểm, tiếng kêu, thức ăn và mơi
trường sống của những lồi động vật ni trong gia đình như “Con gà, con vịt,
con chó, con mèo”
Để cung cấp vốn từ cho trẻ tôi đưa ra các câu hỏi đàm thoại như: Các con
nhìn xem đây là con gì?( con chó) Ai có nhận xét gì về con chó nào?....
Với mỗi câu hỏi tôi cho nhiều trẻ được nhắc lại nhiều lần để trẻ vừa khắc
sâu được kiến thức, vừa nhớ được từ.

2.3.4.Giải pháp 4: Lồng tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc
thiểu số thông qua hoạt động vui chơi, mọi lúc mọi nơi .
Như chúng ta đã biết trong trường mầm non “vui chơi là hoạt động chủ
đạo” do đó hoạt động vui chơi có tác động rất lớn trong việc tăng cường tiếng

việt cho trẻ. Trẻ được chơi ở mọi lúc mọi nơi, chơi trong giờ đón - trả trẻ, chơi
hoạt động ở các góc, chơi ngồi trời, chơi hoạt động theo ý thích ...
Trong q trình trẻ chơi Tơi là người tạo tình huống để trẻ có nhiều cơ hội
sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp nhiều giúp trẻ nói rõ ràng, thành thạo các từ tiếng
việt. Tơi khích lệ, động viên bằng những lời khen ngợi, tạo cho trẻ sự hứng thú,
thích trao đổi thảo luận và nói lên suy nghĩ của mình. Tơi hịa mình, nhập vai
chơi cùng trẻ, khi tham gia chơi ở các góc, nhiều trẻ cùng thích chơi một góc
chơi, Tơi ln ln phiên thay đổi góc chơi, vai chơi cho trẻ, khơng để trẻ chơi
một góc chơi cố định, trong thời gian chơi.
Ví dụ: Trong giờ đón - trả trẻ: Tơi dạy trẻ biết chào cơ, chào các bạn, chào
người thân đưa đón trẻ, dạy trẻ cất đồ dùng đúng nơi qui định, hướng trẻ vào các
góc chơi trong lớp. Tơi để trẻ chơi tự do với các đồ chơi ở trong lớp, sau đó Tơi đến
bên và trị truyện cùng với trẻ như: Con đang làm gì? Con thích đồ chơi nào? Khi
chơi cùng bạn các con phải chơi như thế nào...Qua đó rèn luyện cho trẻ biết trả lời
đầy đủ câu, biết sử dụng câu, từ phù hợp với ngữ cảnh.

skkn


14

(Hình ảnh trong giờ đón trẻ)
Trong giờ chơi hoạt động góc: Tơi để trẻ được tự lựa chọn góc chơi mà trẻ
thích với các góc như: góc phân vai, góc xây dựng lắp ghép, góc học tập, góc âm
nhạc... Ở các góc chơi tơi cùng trẻ chuẩn bị các đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa
dạng, phong phú, nhiều chủng loại hấp dẫn lơi cuốn trẻ tích cực tham gia hoạt động.
Ví dụ: Đối với góc phân vai: Ở góc chơi này trẻ được chơi đóng vai theo
chủ đề, trẻ được tái hiện lại cuộc sống hàng ngày diễn ra xung quanh trẻ, trẻ
được tham gia vào xã hội thu nhỏ mà hàng ngày trẻ được nhìn thấy như: Ở
nhóm bán hàng tơi chuẩn bị các mặt hàng như ngơ, khoai, sắn, các loại rau, củ,

quả....sẵn có ở địa phương, dưới mỗi đồ dùng, đồ chơi tôi đều gắn tên các đồ
dùng đồ chơi đó, trẻ được hóa thân mình vào vai người bán và người mua hàng,
khi trẻ đến mua hàng trẻ nói “ Bác ơi bán cho tơi 1 buồng khậu,......”. Lúc đó tơi
trực tiếp chỉ vào bắp ngơ và giải thích cho trẻ khi ở nhà thì các con nói như vậy,
nhưng khi đến trường các con phải nói là “Bác ơi bán cho tơi một bắp ngô”, và
cho trẻ được nhắc lại nhiều lần để trẻ ghi nhớ hơn. Những lần chơi sau trẻ phát
âm đúng các từ tiếng việt và khơng cịn sử dụng tiếng dân tộc nữa.

( Hình ảnh trẻ chơi góc phân vai)
Tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số thơng qua hoạt động chơi
ngồi trời: Tơi cùng trẻ dạo chơi, tham quan sân trường, vườn hoa, vườn rau,
vườn cổ tích... trị truyện cùng trẻ về nơi trẻ được đến dạo chơi.
Ví dụ1 : Tơi cùng trẻ dạo chơi tham quan vườn cổ tích. Trị chuyện với
trẻ về các nhân vật trong các câu truyện cổ tích thơng qua các bức tượng như:
Thánh gióng, Nhổ củ cải, cơ tấm, con vịt...hay qt sát dịng suối”
Ví dụ2: Với chủ đề thế giới động vật. Tôi tổ chức cho trẻ quan sát có chủ
đích: quan sát “Đàn cá đang bơi” cùng trẻ trị chuyện về đặc điểm, cấu tạo,
mơi trường sống, thức ăn của lồi cá như: Các con nhìn xem đây là con gì? Ai

skkn


15
có nhận xét gì về con cá? Cá bơi được nhờ gì?...qua mỗi câu hỏi tơi cho trẻ
thảo luận trao đổi với nhau tìm ra câu trả lời chính xác để trả lời. Và cho trẻ
được nhắc lại nhiều lần nhằm phát triển vốn từ tiếng việt cho trẻ.

Sau khi cho trẻ quan sát quan sát có chủ đích Tơi tổ chức cho trẻ chơi
các trò chơi vận động và trò chơi dân gian như: Rồng rắn lên mây, mèo đuổi
chuột, bịt mắt bắt dê, kéo cưa lừa xẻ....để chơi được các trò chơi dân gian trẻ

phải thuộc lời thoại của các bài ca dao, đồng dao, thông qua các bài ca dao,
đồng dao từ đó giúp trẻ phát triển vốn từ một cách tốt nhất, trẻ mạnh dạn, tự tin
hơn trong các hoạt động tiếp theo.
Ví dụ: Tơi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Bịt mắt bắt dê” Tơi cho trẻ đứng
thành vịng trịn. chọn một trẻ làm người bắt dê, các bạn làm dê phải luôn miệng
kêu “be, be, be” và né tránh bạn bắt dê. Bạn bắt dê chỉ đitrong vòng tròn. Bạn
bắt dê lắng nghe tiếng dê kêu ở đâu và phán đoán xem hướng dê đang chạy để
đuổi bắt. Đến khi bắt được dê thì đổi vị trí cho nhau. Hay trị chơi “Chuyền bóng
qua đầu qua chân”.

( Hình ảnh trẻ chơi các trị chơi vân động, trò chơi dân gian)
Tăng cường tiếng việt qua hoạt động trải nghiệm như: Nhặt lá vàng rơi ở sân
trường, hoạt động lao động, Cất dọn đồ dùng đồ chơi, lau chùi đồ chơi ở các góc,…
Trong quá trình trẻ hoạt động Tơi hỏi trẻ như: “Các con đang làm gì? Để cho trường
của chúng mình ln sạch, đẹp thì chúng mình phải làm như thế nào?” từ đó trẻ tự
nói lên suy nghĩ của mình sẽ giúp trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong giao tiếp
Ví dụ: khi tơi cho trẻ nhổ cỏ, chăm sóc vườn rau có trẻ nhìn thấy con sâu
trẻ đã nói “Cơ giáo ơi con rôi rạ” Tôi đến bên trẻ nhẹ nhàng nói với trẻ ở nhà
con gọi như vậy nhưng nó có cái tên là con sâu đấy. Con nhắc lại cùng cô nào
“Con sâu, con sâu.” tôi phát âm mẫu thật chính xác và cho trẻ nhắc lại nhiều lần
để trẻ ghi nhớ và những lần sau trẻ không sử dụng tiếng dân tộc nữa.

skkn


16

(Hình ảnh trẻ hoạt động trải nghiệm)
Với hoạt động chơi theo ý thích buổi chiều: Vào các buổi chiều tơi thường
cho trẻ ôn các nội dung bài học buổi sáng và làm quen với nội dung bài học mới.

Cho trẻ đọc các bài thơ, ca dao, đồng dao, các câu truyện.... và mỗi tuần Tôi dạy tăng
cường tiếng việt cho trẻ vào 3 buổi/ tuần. Tôi lựa chọn các câu, từ phù hợp với chủ
đề, phù hợp với độ tuổi và khả năng của trẻ để dạy tăng cường tiếng việt cho trẻ. Đặc
biệt tôi chú ý hơn đến những trẻ phát âm chưa thạo các từ tiếng việt, chưa mạnh dạn,
tự tin, Tơi động viên, khuyến khích trẻ, để trẻ được phát âm nhiều hơn, qua đó rèn
luyện cho trẻ cách phát âm chuẩn xác, tập nói đầy đủ câu và tự tin hơn trong giao
tiếp.

(Hình ảnh TCTV thơng qua hoạt động chiều)
* Tăng cường tiếng việt qua hoạt động ngày hội, ngày lễ, hội thi:
Hoạt động ngày hội ngày lễ và các hội thi do nhà trường và phịng giáo
dục tổ chức đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển kỹ năng, phẩm chất của
trẻ giúp trẻ phát triển và mở rộng vốn hiểu biết về thế giới xung quanh, trẻ mạnh
dạn, tự tin, thoải mái, vui vẻ, chia sẻ và hợp tác cùng bạn trong thực hiện các bài
hát, điệu múa,..góp phần phát triển vận động và phát triển thẩm mỹ cho trẻ. Với
các động tác nhịp nhàng, uyển chuyển kếp hợp với âm nhạc. Từ đó phát triển
ngơn ngữ cho trẻ rất nhanh và dễ dàng nhờ vần điệu, nhịp điệu của bài hát và
các âm thanh rộn ràng của lễ hội. Thông qua hoạt động này trẻ khơng ngừng mở
rộng vốn từ, câu nói phù hợp với khả năng và độ tuổi
Thông qua ngày hội ngày lễ, hội thi trẻ được múa hát, được biểu diễn,
được đúng trên sân khấu trước đám đông. Từ đó giúp trẻ phát âm rõ ràng thành
thạo các từ tiếng việt, trẻ mạnh dạn, tự tin hơn.
Ví dụ như: Hội thi “Bé với làn điệu dân ca” cấp trường; trang trí cành
đào, cành mai, bày mâm ngũ quả ngày tết....

skkn


17


( Hình ảnh hội thi bé với làn điệu dân ca)

(Hình ảnh trẻ cùng cơ trang trí tết )

2.3.5. Giải pháp 5: Tăng cường tiếng việt qua ứng dụng công nghệ
thông tin
Ngày nay xã hội phát triển, đời sống của người dân ngày một nâng cao, khoa
học công nghệ thông tin khơng cịn xa lạ, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ là trong những mục tiêu, yêu cầu đặt ra trong giáo
dục mầm non. Bởi công nghệ thông tin không chỉ là trợ thủ đắc lực cho bản thân tôi
truyền đạt các kiến thức cơ bản về thế giới xung quanh đến trẻ. mà nó cịn là người
bạn đồng hành thân thiết của trẻ trong học tập, cũng như vui chơi. Bên cạnh đó bản
thân tơi hiểu rằng trẻ mầm non với đặc điểm tư duy trực quan hình tượng là chủ yếu,
trẻ nhanh nhớ song cũng chóng qn. Vì vậy việc sử dụng giáo án điện tử trong các
hoạt động với những hình ảnh ngộ nghĩnh, hấp dẫn, và các hiệu ứng biến hóa... sẽ
kích thích sự hứng thú của trẻ tích cực trong các hoạt động, đồng thời giúp các con
tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, vốn từ tiếng việt một cách trọn vẹn nhất.
Ví dụ: Chủ đề “Thế giới động vật” hoạt động “Trò chuyện về con vật
sống sống trong gia đình” Tơi lựa chọn những hình ảnh sinh động về một số con
vật sống trong gia đình như: Con chó, con mèo, con gà trống, con gà mái..., các
hình ảnh sinh động hấp dẫn là cách thu hút, lơi cuốn trẻ tích cực tham gia vào
hoạt động. Dưới mỗi hình ảnh đều có kèm từ cho trẻ đọc từ đó giúp trẻ phát
triển vốn từ, trẻ nói thành thạo các từ tiếng việt hơn.

(Hình ảnh lồng TCTV qua ứng dụng cơng nghệ thơng tin)
Với các hình ảnh sống động, sắc nét trẻ rất hứng thú tham gia hoạt động,
từ đó vốn từ tiếng Việt của trẻ được củng cố và nâng lên rất nhiều
2.3.6. Giải pháp 6: Tăng cường tiếng việt cho trẻ thông qua sự phối
kết hợp với phụ huynh
Đối với trẻ mầm non được sống chủ yếu trong hai mơi trường đó là gia

đình và nhà trường. Bởi khi ở trường trẻ được giao tiếp bằng tiếng phổ thông

skkn


18
nhưng khi về nhà trẻ lại giao tiếp bằng tiếng dân tộc (Tiếng mường), vì vậy để trẻ
nói thạo tiếng việt cần làm tốt công tác phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường
giúp trẻ giao tiếp thành thạo tiếng phổ thơng.
Từ thực tế đó tơi đã xây dựng, lên kế hoạch, tổ chức họp phụ huynh đầu
năm, nhằm tuyên truyền đến các bậc phụ huynh về tầm quan trọng của việc dạy
trẻ nói chuẩn tiếng việt, xây dựng bên ngồi lớp học góc tun truyền về hoạt
động một ngày của bé, để phụ huynh hiểu được và phối hợp cùng giáo viên chủ
nhiệm trong cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ đặc biệt là trong việc dạy trẻ nói
chuẩn tiếng việt.

(Hình ảnh trao đổi với phụ huynh)
Ngồi ra tôi cùng các bậc phụ huynh và trẻ xây dựng “góc địa phương” từ
những nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương như đan lát, làm các giỏ, mẹt.. từ
mây, tre, nứa hay sưu tầm các bộ quần áo từ thổ cẩm tạo nên bản sắc dân tộc địa
phương. Tuyên truyền đến các bậc phụ huynh làm những đồ dùng, đồ chơi từ
các nguyên vật liệu sẵn có ở thiên nhiên như: Làm kèn từ lá chuối, làm con trâu
từ lá mít ...hay từ vỏ quả dừa khơ làm gáo múc nước để tưới hoa, tưới rau ...
những đồ chơi do mình tự làm ra các con cảm thấy vui vẻ thoải mái. Từ đó kích
thích sự hứng thú của trẻ.
Bản thân Tơi ln tun truyền về lợi ích, ý nghĩa và tầm quan trọng của
việc dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số tới các bậc phụ huynh
trong lớp. Động viên khuyến khích để trẻ được giao tiếp nhiều hơn, từ đó giúp
trẻ nói rõ ràng thành thạo các từ tiếng việt hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với

bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi đã thực nghiệm và áp dụng các giải pháp nêu trên, kết quả thực
nghiệm với trẻ lớp 5 -6 tuổi do tơi phụ trách thì các cháu đã tiến bộ rõ rệt so với
kết quả đầu năm học, cụ thể như sau
Bảng kết quả sau khi thực hiện các biện pháp TCTV cho trẻ người
DTTS
T
T

Nội Dung

Tổng
số trẻ

Kết quả khảo sát
Đạt
Tốt

skkn

Khá

TB

Chưa đạt


19
Trẻ phát âm rõ các
1 tiếng trong tiếng Việt


28

6 =21,4%

10=35,7%

8=28,6%

4= 14,3%

Trẻ sử dụng tiếng việt
2 để giao tiếp với mọi
người xung quanh

28

6= 21,4%

9=32,1%

10=35,7%

3= 10,8%

Trẻ lễ phép, chủ
3 động và tự tin trong
giao tiếp

28


6= 21,4%

9=32,1%

10=35,7%

3= 10,8%

28

6= 21,4%

9=32,1%

10=35,7%

3= 10,8%

4

Trẻ nói rõ ràng, mạch
lạc các từ tiếng việt

Nhìn vào kết quả bảng khảo sát sau khi áp dụng các giải pháp tăng cường
tiếng việt cho trẻ 5-6 tuổi dân tộc thiểu số tại lớp do tôi phụ trách, tôi thấy các
con đã mạnh dạn, tự tin hơn, có thêm nhiều vốn từ mới và nói chuẩn tiếng Việt
khi giao tiếp với cơ giáo và mọi người xung quanh.
+ Đối với trẻ:
Trẻ tích cực tham gia vào hoạt động khám phá, trải nghiệm, lĩnh hội ngôn

ngữ một cách bền vững, phong phú hơn. Trẻ vui vẻ, hứng thú, mạnh dạn hơn, tự
tin hơn, nói rõ ràng, thành thạo các từ tiếng việt.
Trẻ nghe, hiểu một số yêu cầu của cô và biết bày tỏ mong muốn của bản thân
với bạn, với cô giáo
+ Đối với phụ huynh:
Cô luôn là người tạo được niềm tin với các bậc phụ huynh để phụ huynh
thực sự yên tâm, tin tưởng khi gửi con đến trường, giúp các bậc phụ huynh hiểu
rõ việc dạy con nói chuẩn tiếng việt là một trong những tiền đề để con phát triển
một cách toàn diện nhất, củng cố được vốn từ còn thiếu cho con trẻ, đây cũng là
hành trang để con bước vào các cấp học tiếp theo một cách tốt nhất.
Phối kết hợp tốt với gia đình trẻ để các con khi ở nhà cũng được những
người thân trong gia đình dạy tiếng Việt và thường xuyên giao tiếp bằng tiếng
Việt với trẻ, đặc biệt là phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong
cơng tác dạy “Tăng cường tiếng việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số”
Để làm tốt công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ tại lớp Tôi đã phối kết
hợp cùng với cha mẹ trẻ sưu tầm những nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để
làm các đồ dùng đồ chơi, xây dựng, cải tạo môi trường giáo dục trong và ngoài
lớp học để phục vụ cho việc học tập của con em mình.
+ Đối với bản thân và đồng nghiệp.
Để dạy trẻ em người dân tộc thiểu số nói rõ ràng, thành thạo các từ tiếng
việt, trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong giao tiếp giáo viên cần:
Xây dựng kế hoạch tăng cường tiếng việt cho trẻ người DTTS tại lớp phù
hợp với đặc điểm tình hình thực tế của nhóm lớp, phù hợp với chủ đề và phù
hợp với độ tuổi của trẻ,
Xây dựng môi trường bên trong và bên ngoài lớp học phong phú, đa dạng
mang ý nghĩa giáo dục cao, phù hợp với chủ đề chủ điểm, đồ dùng đồ chơi bền

skkn



20
đẹp, sử dụng an tồn, kích thích sự hứng thú của trẻ khi tham gia hoạt động,tạo
cảm giác thoải mái cho trẻ khi đến trường.
Bản thân tơi nghiên cứu tìm tịi những biện pháp, hình thức tổ chức phù
hợp với độ tuổi của trẻ, mang tính giáo dục cao, ngơn ngữ được trẻ sử dụng
trong các hoạt động đã tự tin và tích cực hơn; Xây dựng mơi trường tiếng Việt
cho trẻ tại lớp
+ Đối với nhà trường.
Việc dạy trẻ nói chuẩn tiếng Việt khơng những giúp trẻ mạnh dạn, tự tin
hơn trong giao tiếp, nói rõ ràng, thành thạo các từ tiếng việt, mà bên cạnh đó
giúp trẻ có tâm lý thoải mái hơn, nâng cao được chất lượng giáo dục trong nhà
trường, trẻ yêu thích được đến trường, đến lớp.
Khi trẻ nói chuẩn tiếng Việt trẻ sẽ thích thú được tham gia môi trường xã
hội cùng cô và các bạn nhiều hơn, thể hiện năng khiếu bản thân và đặc biệt trẻ
hiểu tiếng Việt sẽ tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả nhất.
Phụ huynh đã có sự quan tâm sát sao đến việc học tập của con em mình,
ln phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong cơng tác chăm sóc
và giáo dục trẻ đặc biệt trong công tác dạy tăng cường tiếng việt cho trẻ em
người dân tộc thiểu số.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận.
Việc dạy tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số là một
trong những mục tiêu quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non, bởi việc
dạy tăng cường tiếng việt cho trẻ nguời dân tộc thiểu số giúp trẻ em người dân
tộc thiểu số nói rõ ràng, thành thạo các từ tiếng việt, mạnh dạn, tự tin hơn trong
giao tiếp. Chính vì vậy địi hỏi người giáo viên phải ln ln có những cái nhìn
bao quát, tổng thể về nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy biết cách
phối hợp lồng ghép, có sự phối kết hợp với gia đình, đặc biệt là việc tăng cường
tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số. Từ những áp dụng trên bản
thân tôi đã rút ra những kết luận kinh nghiệm như sau:

Bám sát chuyên đề do Sở giáo dục và phòng giáo dục tổ chức tập huấn về
“Hướng dẫn giáo viên chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu
số trong thực hiện chương trình giáo dục mầm non.”[1]
Xây dựng kế hoạch dạy tăng cường tiếng việt cho trẻ phù hợp với khả
năng, độ tuổi của trẻ, phù hợp với nội dung giáo dục, phù hợp với điều kiện cơ
sở vật chất của nhóm lớp và phù hợp với địa phương
Luôn yêu nghề, mến trẻ, nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ
ở lớp mình. Dạy trẻ mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động để có kế hoạch bồi
dưỡng cho những trẻ yếu, tiếp thu chậm...
Ln động viên khích lệ trẻ kịp thời, khơng bắt buộc, áp đặt trẻ. Lựa chọn
những trò chơi phù hợp với khả năng của trẻ, tạo môi trường thật thoải mái khi
trẻ đến trường lớp. Tạo điều kiện tốt để trẻ phát huy tính tích cực tối đa trong
quá trình hoạt động.
Khơng ngừng nâng cao học hỏi bạn bè, đồng nghiệp, tự nghiên cứu, tham
gia học tập để nâng cao trình độ chun mơn, đồng thời ln bám sát thực tế và

skkn


21
nhu cầu đổi mới của ngành học, kịp thời cải tiến phương pháp giảng dạy phù
hợp với chương trình, phù hợp với khả năng của trẻ.
Tăng cường công tác làm đồ dùng, đồ chơi, nguyên học liệu phong phú,
đa dạng, tạo môi trường mới lạ, đẹp mắt, thu hút trẻ tham gia vào các hoạt động
phát triển ngôn ngữ một cách tích cực nhất.
Cần phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và cơ giáo trong cơng tác chăm
sóc và giáo dục trẻ đặc biệt trong việc dạy trẻ nói chuẩn tiếng việt và thường
xuyên giao tiếp bằng tiếng việt.
3.2. Kiến nghị:
* Đối với nhà trường: Để thực hiện tốt “Một số biện pháp dạy tăng

cường tiếng việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số tại lớp 5 - 6 tuổi theo quan
điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Ban giám hiệu nhà trường cần tạo điều
kiện hơn nữa để giáo viên được thăm quan, học tập ở các đơn vị bạn, để trao đổi
kinh nghiệm, nâng cao năng lực công tác. Đặc biệt là công tác dạy tăng cường
tiếng việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
Tổ chuyên môn nhà trường cần xây dựng nhiều hơn nữa các tiết thực
hành để chị em học hỏi và đúc rút kinh nghiệm. Tập trung đi sâu vào chuyên đề
về giáo dục trẻ em dân tộc thiểu số ở từng độ tuổi.
Bổ sung thêm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị nghe, nhìn. Để trẻ có thêm
nhiều đồ dùng phục vụ cho các hoạt động hàng ngày được phong phú hơn, để
giáo viên tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ một cách tốt nhất.
* Đối với Phòng giáo dục
Thường xuyên mở các lớp chuyên đề, tập huấn dạy “Tăng cường tiếng
việt” cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số, tổ chức các hoạt động giao lưu giữa các
đơn vị trường để các giáo viên được tham quan, học tập kinh nghiệm.
Cung cấp thêm các tài liệu hướng dẫn dạy tăng cường tiếng việt cho trẻ
mầm non vùng dân tộc thiểu số.
Trên đây là “Một số giải pháp tăng cường tiếng việt cho trẻ em người
dân tộc thiểu số tại lớp 5 - 6 tuổi B Trường mầm non A theo quan điểm giáo
dục lấy trẻ làm trung tâm” Đã được thực hiện và đạt kết quả, những biện pháp
trên tuy khơng có gì mới lạ. Nhưng đối với trẻ 5-6 tuổi B người dân tộc thiểu số
do tôi phụ trách thì vơ cùng mới mẻ. Tuy nhiên trong q trình tổ chức hoạt
động sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý, bổ sung của
hội đồng khoa học các cấp để các biện pháp được hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu trưởng

Cẩm Thành, ngày 20 tháng 05 năm 2022

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Bùi Thị Ngọc

Phạm Thị Thắng

skkn


22

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]- Quyết định số 1008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến 2025”.
Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị
Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025”;
[2] - Hướng dẫn tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non vùng dân tộc
thiểu số (Nhà xuất bản giáo dục)

skkn


23

3- Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu

giáo Theo Thông tư 28/2016/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2016 sửa đổi bổ
sung một số nội dung chương trình giáo dục mầm non
4-Tài liệu hướng dẫn tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non vùng
dân tộc thiểu số ( Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non) tái bản
lần thứ nhất tháng 3 năm 2019
5 -Tài liệu chuyên đề” Tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu
số” Năm học: 2017-2018
6 - Tạp chí giáo dục mầm non

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Ngọc
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường Mầm Non Cẩm Thành

skkn


×