Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Skkn một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non quảng hưng, thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.73 KB, 24 trang )

.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG HƯNG,
THÀNH PHỐ THANH HÓA

Người thực hiện: Lê Thị Hương
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường mầm non Quảng Hưng
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

THANH HOÁ NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
MỤC
1.
1.1
1.2
1.3
1.4
2.


2.1
2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.3.8
2.4
3.
2.1
3.2

NỘI DUNG
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Xây dựng mơi trường giáo dục an tồn, thân
thiện
Giải pháp 2: Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực

hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch giáo dục
Giải pháp 4: Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ, phân
cơng, công việc hợp lý, phù hợp sở trường để giáo viên
phát huy hết năng lực bản thân.
Giải pháp 5: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên thông qua các hình thức
Giải pháp 6: Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác tổ
chức các hoạt động giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Giải pháp 7: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong
nhà trường.
Giải pháp 8: Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
để điều chỉnh kịp thời.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận, kiến nghị
Kết luận
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

skkn

TRANG
1
1
2
2
2
3
3
4

5
6
8
9
10
11
15
17
17
18
19
19
20


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là chủ nhân tương lai của đất nước. Thời
gian qua Đảng và Nhà nước luôn coi nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em là một
trong những nội dung cơ bản của chiến lược con người, góp phần tạo ra nguồn
nhân lực cho quá trình đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
Bác Hồ kính u đã nói:
"Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho nền tảng giáo dục tốt"
Giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển đầy đủ về thể chất, nhận thức, tình
cảm xã hội và thẩm mỹ ngay từ những bước chân chập chững đầu đời. Chính vì
vậy, giáo dục mầm non giữ vai trị đặc biệt quan trọng, bởi đây được coi là “Giai
đoạn vàng” để giáo dục và tạo nền móng cho sự phát triển của trẻ trong tương
lai.
Nhà Giáo dục Xô Viết A.S.Makarenko cũng khẳng định: “Những cơ sở căn

bản của việc giáo dục trẻ được hình thành từ trước tuổi lên 5. Những điều dạy
cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm tới 90% tiến trình giáo dục trẻ. Về sau việc giáo
dục đào tạo con người vẫn tiếp tục nhưng lúc đó là lúc bắt đầu nếm quả, cịn
những nụ hoa thì đã được vun trồng trong 5 năm đầu tiên”
Có thể thấy, giai đoạn từ 0-6 tuổi là “Giai đoạn vàng” để trẻ em phát triển
mạnh mẽ cả về thể chất, trí tuệ, cảm xúc. Trẻ tương tác tích cực với những gì
diễn ra xung quanh chúng. Bản chất việc học ở trẻ em là thông qua sự bắt
chước, khám phá, trải nghiệm, thực hành để hiểu về những sự vật, hiện tượng
diễn ra xung quanh trẻ, đồng thời trẻ học cách biểu đạt những hiểu biết đó
thơng qua sự chia sẻ, trao đổi với bạn bè. Mỗi một đứa trẻ đều là một phép
màu nhiệm, chính vì vậy người giáo viên cần phải cảm nhận một cách sâu sắc.
Song song với việc nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ thì cơng tác chăm
sóc, ni dưỡng trẻ trong trường mầm non, để giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh
ln là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý và của toàn xã hội.
Theo định nghĩa của Tổ chức y tế thế giới (WHO): “Sức khỏe là một trạng
thái hoàn toàn thoải mái cả về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ khơng phải chỉ
là khơng có bệnh tật hay tàn phế”
Trẻ em không phải người lớn thu nhỏ. Sự phát triển cơ thể của trẻ thể hiện
ở những dấu hiệu tiêu biểu về cân nặng, chiều cao, sự phát triển của não và hệ
thần kinh, hệ vận động, hệ tiêu hóa, hệ hơ hấp, hệ tuần hồn, hệ bài tiết. Cơ thể
trẻ còn non nớt, sức đề kháng yếu vì thế rất dễ bị mắc bệnh do ảnh hưởng bởi
mơi trường bên ngồi và cách chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng không đúng cách.
Để giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu
đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Cơ thể trẻ em lứa tuổi mầm non
đang phát triển rất nhanh về thể chất và tinh thần, đặc biệt trong thời kỳ bào thai
và 5 năm đầu của cuộc đời, do vậy chế độ dinh dưỡng phải phù hợp. Vì vậy,
cùng với gia đình, trường mầm non có vai trị quan trọng trong việc chăm sóc
dinh dưỡng cho trẻ.
Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có số
lượng con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày

1

skkn


được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình và
xã hội đặc biệt quan tâm. Nhưng làm thế nào như thế nào là để giúp trẻ phát
triển một cách toàn diện cả về trí tuệ và thể lực? Thực tế cho thấy, khơng phải
gia đình nào cũng thực hiện tốt việc cho trẻ khám sức khỏe theo định kỳ, cân đo
và theo dõi trên biểu đồ tăng trưởng mà chỉ cho trẻ đi khám bệnh khi trẻ có
những biểu hiện về bệnh lý. Ở trường mầm non trẻ được chăm sóc ni dưỡng
một cách khoa học. Đây chính là điều kiện để trẻ luôn khỏe mạnh ở cả 3 mặt:
lành mạnh về thể chất; thoải mái về tinh thần; đầy đủ về phúc lợi xã hội.
Thực tế hiện nay cho thấy việc tổ chức hoạt động giáo dục vẫn cịn
khơng ít giáo viên dạy trẻ theo phương pháp truyền thống một chiều "cô nói,
trẻ nghe", vẫn cịn khá nhiều giáo viên chọn việc trình chiếu cho trẻ xem hơn
là việc tổ chức cho trẻ được hoạt động, lớp học thụ động bị cuốn theo các
hiệu ứng trên màn hình làm lỗng đi trọng tâm của bài học, khiến trẻ không
thực sự tập trung vào bài học, các hoạt động cho trẻ khám phá, trải nghiệm
chưa phong phú khiến việc dạy và học chưa đạt được hiệu quả chất lượng tốt
nhất cho nhu cầu phát triển tồn diện của trẻ mầm non. Q trình tổ chức hoạt
động giáo dục chưa phát huy được tính tích cực sáng tạo, hứng thú của trẻ mà
cịn áp đặt hoặc làm thay cho trẻ; Lồng ghép các kiến thức, kỹ năng và tích
hợp các mặt phát triển cịn chưa thực sự phù hợp; Chưa nâng cao được hiệu
quả của công tác phối kết hợp với phụ huynh chăm sóc giáo dục theo khoa
học; Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ chơi, các phương tiện dạy học đủ về số
lượng nhưng chưa đa dạng phong phú về chủng loại để đáp ứng với yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Chế độ dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ chưa đa dạng về thực phẩm, tỉ lệ
giữa các chất P-G-L chưa đảm bảo cân đối, các món cịn trùng lặp, thực phẩm

thay thế còn hạn chế, tổ chức giờ ăn cho trẻ chưa thực sự đạt yêu cầu về vệ sinh
trước khi ăn, sau khi ăn, chưa tạo được khơng khí vui tươi cho trẻ để khuyến
khích trẻ ăn ngon miệng. Thiết nghĩ, những tồn tại này cần sớm được khắc phục,
phải có sự cải tiến thì mới nâng cao được chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ trong nhà trường. Với cương vị là Hiệu trưởng nhà trường là người chịu
trách nhiệm tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em, tơi luôn trăn trở, suy nghĩ làm thế nào để để nâng cao chất
lượng tồn diện. Chính vì vậy nên tơi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường Mầm non Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa” nhằm nâng
cao vị thế, uy tín và sự phát triển bền vững của nhà trường trong xã hội.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường Mầm non Quảng Hưng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ ở trường Mầm non Quảng Hưng, thành phố Thanh Hóa
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu,
2

skkn


sách báo, tạp chí giáo dục mầm non, mạng Internet có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Điều tra thực
trạng của nhà trường về chất lượng giáo dục, chất lượng chăm sóc ni dưỡng,
chất lượng giờ dạy của giáo viên để tìm ra biện pháp khắc phục những khó khăn,
tồn tại trong việc nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong

nhà trường.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát quá trình bồi dưỡng chất lượng
đội ngũ giáo viên; Quan sát quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại các
nhóm, lớp; Quan sát quá trình tổ chức giờ ăn của trẻ; Quá trình chăm sóc sức
khỏe cho trẻ; Cơng tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê xếp loại chất lượng giờ
dạy, kết quả thi đua các phong trào, chất lượng nuôi dưỡng; chất lượng giáo dục.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trẻ em nói chung và trẻ mầm non nói riêng là niềm hy vọng của gia đình
và là tương lai của xã hội. Nếu được chăm sóc, giáo dục đúng đắn thì trẻ sẽ trở
thành người con ngoan của gia đình, người dân có ích cho xã hội. Ngược lại nếu
khơng chăm sóc giáo dục trẻ kịp thời và sai lệch có thể trở thành gánh nặng cho
gia đình và xã hội. Vì vậy, cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với mỗi gia đình, đối với ngành học mầm non và đối với
mỗi người công dân trong xã hội
Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 quy định
tại Điều 23, 24, 25 như sau:
-. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân,
đặt nền móng cho sự phát triển tồn diện con người Việt Nam, thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
- Giáo dục mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em
vào học lớp một.
- Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý của trẻ; hài hòa giữa bảo vệ, chăm sóc, ni dưỡng với giáo dục trẻ em;
phát triển tồn diện về thể chất, tình cảm, kỹ năng xã hội, trí tuệ, thẩm mỹ; tơn
trọng sự khác biệt; phù hợp với các độ tuổi và liên thông với giáo dục tiểu học.
- Phương pháp giáo dục mầm non phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em
được tích cực hoạt động, vui chơi, tạo sự gắn bó giữa người lớn với trẻ em; kích

thích sự phát triển các giác quan, cảm xúc và các chức năng tâm sinh lý; trải
nghiệm, tìm tịi, khám phá mơi trường xung quanh bằng nhiều hình thức, đáp
ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ em.
Theo Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 30/12/2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non, quy định tại Điều 18, 19 như sau:
- Hoạt động ni dưỡng và chăm sóc sức khỏe thực hiện theo quy định của
Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và quy
định về công tác y tế trường học.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục
mầm non, yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non, yêu cầu về phương pháp giáo
3

skkn


dục mầm non và được tổ chức phù hợp với sự phát triển của cá nhân trẻ em và
của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 đã được Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam ký ngày 05/01. Bản
Chiến lược đã đề ra mục tiêu tổng quát là "Thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý
và an ninh thực phẩm; Tỷ lệ trẻ có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và
đạt 80% vào năm 2030; Xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị
của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm;
Bữa ăn được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn
vệ sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần
nâng cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm sốt có hiệu quả tình
trạng thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính khơng lây liên quan
đến dinh dưỡng”.
Chế độ dinh dưỡng có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển tồn diện cả
về thể chất và trí tuệ đối với trẻ mầm non, bởi vì đây là giai đoạn tăng trưởng thể

chất rất mạnh mẽ, đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt trội, nó
quyết định quan trọng trong tồn bộ sự phát triển chung của con người.
Chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ làm nên giá trị của nhà
trường. Đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trị quyết định trong việc nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Bởi họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực
hiện mục tiêu giáo dục. Để nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà trường thì
trước hết: Chất lượng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn, vững vàng về
nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, có phong cách tự tin gần gũi trẻ và phải
nêu cao tinh thần trách nhiệm trong q trình chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục trẻ
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực tế cho thấy, mọi biện pháp tổ chức thực hiện đưa ra muốn đạt hiệu
quả cao đều phải dựa trên điều kiện thực tiễn của nhà trường, tình hình đội ngũ,
chất lượng học sinh để làm nền tảng cho vấn đề nghiên cứu. Qua tìm hiểu thực
tế cho thấy thực trạng của nhà trường như sau:
Cảnh quan môi trường trong trường mầm non xanh, sạch, đẹp và thân
thiện. Nhà trường có khn viên rộng với diện tích 5.287 m 2, có 14 phịng học
và các phịng chức năng. Tổng số học sinh toàn trường là 388 cháu. Tổng số cán
bộ giáo viên, nhân viên: 30 người. Trong đó: CBQL: 2; Giáo viên: 27; Nhân
viên: 1; 100% đạt trình độ chuẩn, trên chuẩn 29/30 đạt 96.7%.
2.2.1. Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự hướng dẫn và chỉ đạo sát sao về chun
mơn của Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố; sự quan tâm của chính quyền
địa phương và Cha mẹ học sinh chăm lo đến cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và
học, chăm sóc sức khỏe và tổ chức bán trú cho trẻ trong nhà trường tương đối
đầy đủ. Cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện.
- Tập thể hội đồng sư phạm nhà trường đồn kết, gắn bó, tư tưởng vững
vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong cơng tác và ln hồn thành
tốt nhiệm vụ được giao.
- Ban giám hiệu ln đồn kết thống nhất cao trong mọi cơng việc, có kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý chỉ đạo mọi hoạt động trong nhà trường. Luôn

4

skkn


quan tâm đến chất lượng ni dưỡng,chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Giáo viên thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn
luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tích cực học tập và
sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và
đạo đức nhà giáo; giao tiếp cởi mở, hợp tác làm việc trung thực, yêu nghề.
- Giáo viên có ý thức tổ chức kỉ luật, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy
chế chuyên môn. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền và phối kết hợp với phụ
huynh về công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, nghiêm túc thực hiện
thơng điệp 5K trong phòng chống dịch Covid-19 khi đưa trẻ đến trường.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin, yêu quý cô giáo và thích được đến trường lớp.
- Nhà trường đã từng bước tạo được thương hiệu và uy tín đối với cha mẹ
học sinh.
2.2.2. Khó khăn
Tuy có những điều kiện thuận lợi như trên, song trên thực tế cho thấy công
tác chỉ đạo nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trong nhà
trường cịn gặp khơng ít những khó khăn như sau:
- Chất lượng đội ngũ khơng đồng đều, chưa nêu cao ý thức tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
- Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động giáo dục
đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chưa phát huy tính tích cực của trẻ.
- Khi tham gia sinh hoạt chun mơn giáo viên cịn chưa mạnh dạn tham
gia đóng góp ý kiến cho đồng nghiệp về tiết dạy mà mình được dự.
- Trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học tương đối đầy đủ, song vẫn chưa
đáp ứng hết nhu cầu dạy và học của giáo viên (máy tính, tivi kết nối Internet…)
- Cơng tác phối kết hợp với cha mẹ học sinh còn hạn chế vì đa số bố mẹ

các cháu là cơng nhân, nên chưa dành nhiều thời gian để củng cố kiến thức, ôn
luyện, rèn các kỹ năng thường xuyên cho trẻ thêm ở nhà.
- Nhà trường chưa có nhân viên y tế nên phần nào bị hạn chế trong việc
chăm sóc sức khỏe cho học sinh, đặc biệt là đang trong giai đoạn bị ảnh hưởng
bởi dịch Covid-19 như hiện nay.
*Kết quả khảo sát: Thời điểm đầu năm học 2021-2022
Bảng thống kê chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở 14 nhóm, lớp
Chất lượng giáo dục

TS
Trẻ

Đạt

Chưa
đạt

388
%

268
69%

120
31%

Chất lượng ni dưỡng, chăm sóc
Theo dõi Biểu đồ
Theo dõi Biểu đồ
cân nặng, chiều cao

cân nặng/chiều cao
Trẻ
Trẻ
Trẻ
Trẻ
SDD SDD
SDD
TS
TS
Trẻ
thừa
thể
thể
thể
Trẻ
Trẻ
BT
cân,
nhẹ
thấp
gầy
béo phì
cân
cịi
cịm
388
25
16
380
353

8
19
6.4% 4.1%
92.9% 2.1%
5%

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
5

skkn


2.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện
Thực hiện phương châm: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Xây dựng môi trường thân thiện là tất cả những gì trẻ em cần để sống và
lớn lên một cách vui tươi, lành mạnh, an toàn. Đảm bảo cho mỗi trẻ đều có cơ
hội phát triển tối ưu những tiềm năng sẵn có để hình thành những kỹ năng cần
thiết cho cuộc sống. Chính vì vậy nên tôi đã thực hiện như sau:.
* Môi trường tâm lý xã hội:
- Tạo được bầu khơng khí ấm cúng, thoải mái và an toàn cho trẻ. Mọi trẻ
đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công bằng. Tạo tâm lý tin cậy,
mong muốn sẻ chia, gần gũi, biết cách lắng nghe trẻ, chia sẻ cảm xúc kinh
nghiệm, chia sẻ ý tưởng…, khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và tự tin
diễn đạt trước đám đông, động viên trẻ tự tin vào bản thân bằng các câu nói
“Con sắp làm được rồi”, “Khơng sao đâu”, “Làm lại đi nào”. Yêu cầu giáo viên
cần kiên nhẫn đối với trẻ, tránh thúc ép căng thẳng khi luyện tập, tôn trọng sự
khác biệt, tôn trọng ý kiến cá nhân của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ và giúp
đỡ lẫn nhau. Không cần can thiệp quá nhiều vào q trình trẻ chơi, nếu khơng
cần thiết. Cân bằng giữa hoạt động tự do và hoạt động có chủ định. Không hù
dọa, chê bai, trách mắng, đánh trẻ. Để làm được điều nay thì ngay từ đầu năm

học phải triển khai, tổ chức đến toàn thể ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên học tập
nhiệm vụ năm học, giáo dục tư tưởng đạo đức nghề nghiệp. Quán triệt những
điều đảng viên, giáo viên không được làm. Sau khi thực hiện kết quả đạt được
rất khả quan: Duy trì được sĩ số cháu, học sinh rất vui tươi thích được đến
trường, lớp và tạo được niềm tin đối với phụ huynh yên tâm khi gửi con ở
trường.
- Tạo mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Hiệu trưởng nhà trường hiểu được tâm lý của những người dưới quyền,
hiểu được những hiện tượng tâm lý nãy sinh trong tập thể sư phạm. Linh hoạt
trong cách đối nhân xử thế với từng giáo viên và tập thể sư phạm; Biết cách lựa
chọn và sử dụng giáo viên; Biết cách tạo ra khơng khí tâm lý lành mạnh trong
tập thể mà ở đó mọi người thấy hạnh phúc khi được làm việc tai trường. Nhà
trường đã đạt được điều này khi áp dụng áp dụng bộ quy tắc ứng xử
- Tạo được bầu khơng khí thân ái, phân công trách nhiệm hợp lý rõ ràng,
biết quan tâm chia sẻ cho nhau. Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, nắm chắc
tình hình đội ngũ, phân cơng, cơng việc hợp lý, phù hợp sở trường để giáo viên
phát huy hết năng lực bản thân.
- Tạo dựng mối quan hệ thân thiết với phụ huynh, phối hợp kịp thời để tạo
sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Thu hút, mở rộng sự tham gia của
cha mẹ trẻ vào quá trình giáo dục, thường xuyên tổ chức cho cha mẹ trẻ thăm
quan các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở lớp.
Chẳng hạn như: Xây dựng và triển khai thực hiện bộ quy tắc ứng xử trong
toàn trường; Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao để chị
em được giao lưu nhằm động viên tinh thần cho chị em.
* Môi trường thiên nhiên:
Đây chính là khơng gian sống thân thiện, trẻ có cảm giác được sống an
toàn, được tiếp xúc gần gũi với thiên nhiên là điều kiện tác động mạnh mẽ đến
6

skkn



cảm xúc, hành vi của trẻ. Khi xây dựng môi trường thiên nhiên cần đảm bảo các
điều kiện về ánh sáng, vệ sinh, tận dụng các khoảng trống để trồng cây, cỏ, hoa,
rau… Chọn các loại cây thích hợp để trồng cho trẻ quan sát, thực hành chăm
sóc, khám phá thử nghiệm và bảo vệ.
* Môi trường vật chất:
- Bên ngồi lớp học:
+ Cần quy hoạch hài hịa với thiên nhiên, cân bằng diện tích xây dựng với
sân, vườn trường, tận dụng hướng gió mát.
+ Đồ dùng, thiết bị ngồi trời đảm bảo đủ về số lượng, đẹp mắt, chắc chắn,
an toàn, hữu dụng, được trang bị phù hợp với độ tuổi.
+ Sân chơi ngoài trời phải thỏa mãn nhu cầu vận động: đi, chạy, nhảy, bò,
trườn, trèo, chui, ném…., thực hành tham gia giao thơng của trẻ. Bố trí có chỗ
tiếp đất êm cho các đồ chơi như thang leo, cầu trượt, tránh cảm giác sợ hãi cho
trẻ.
+ Các khu vực chơi không bị đọng nước. Tất cả các thiết bị sân chơi phải
được bao quanh bởi một bề mặt có độ đàn hồi với chất liệu hấp thụ tác động để
giảm nguy cơ thương tích.
+ Khu vui chơi ngồi trời có độ che bóng mát đầy đủ (cảnh quan thiên
nhiên, cây cối và/hoặc tấm che) chiếm ít nhất 50% diện tích sân chơi để trẻ có
thể dành thời gian ngồi trời mà khơng bị ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.
+ Tất cả các khu vực hoạt động ngồi trời cần được duy trì trong điều kiện
sạch sẽ và an tồn: khơng có các mảnh vụn, vỡ; vật dụng/cơng trình đổ nát, đồ
dùng xây dựng, thủy tinh, đá sắc nhọn, cành cây, cây độc và các vật liệu gây hại
khác.
- Bên trong lớp học:
+ Thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng, an toàn khi sử dụng (đảm bảo theo Danh mục đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu dùng cho GDMN).

+ Sắp xếp đồ dùng đồ chơi dễ lấy, dễ cất, có ký hiệu riêng cho các góc
chơi, đồ chơi, đồ dùng cá nhân trẻ.
+ Các góc/khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt (có thể bố trí cố định
hoặc có thể di chuyển), mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự lựa chọn
và sử dụng đồ vật, đồ chơi, tham gia hoạt động.
+ Góc hoạt động cần n tĩnh bố trí xa góc hoạt động ồn ào, góc thư viện ở
những nơi nhiều ánh sáng…Các góc hoạt động có “ranh giới” rõ ràng, có lối đi
cho trẻ di chuyển thuận tiện khi liên kết giữa các góc chơi.
+ Sắp xếp các góc để giáo viên có thể dễ dàng quan sát được toàn bộ hoạt
động của trẻ.
+ Tên các góc đơn giản, gần gũi với trẻ, được viết theo đúng quy định mẫu
chữ hiện hành. Các góc phải được bày biện hấp dẫn có đồ chơi, học liệu và
phương tiện đặc trưng cho từng góc, có giá đựng ngăn nắp, gọn gàng, để ở nơi
trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ dùng, dễ cất, được thay đổi và bổ sung phù hợp với mục
tiêu chủ đề/hoạt động và hứng thú của trẻ. Có ngun vật liệu mang tính mở (lá
cây, hột hạt…), sản phẩm hoàn thiện, sản phẩm chưa hồn thiện…Có sản phẩm
mua sẵn, sản phẩm cơ và trẻ tự làm, sản phẩm của địa phương đặc trưng văn hóa
7

skkn


vùng miền (trang phục, dụng cụ lao động…) Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu
an toàn, vệ sinh, phù hợp với thể chất và tâm lí của trẻ mầm non.
Có thể nói xây dựng mơi trường an tồn, thân thiện trong trường mầm non
sẽ góp phần giúp trẻ phát triển nhân cách tồn diện và là cơng cụ hỗ trợ để giáo
viên tổ chức tốt các hoạt động trong ngày nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ.
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

Chế độ dinh dưỡng có vai trị rất quan trọng trong sự phát triển tồn diện cả
về thể chất và trí tuệ đối với trẻ ở độ tuổi mầm non, bởi vì đây là giai đoạn tăng
trưởng thể chất rất mạnh mẽ đặc biệt não bộ, hệ thần kinh của trẻ phát triển vượt
trội, nó quyết định quan trọng trong tồn bộ sự phát triển chung của con người.
Chính vì vậy, khi xây dựng khẩu phần ăn phải đảm bảo cân đối, hợp lý, đủ năng
lượng các chất dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non đã được xác định là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Khi xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý cho trẻ
cần tiến hành như sau:
*Xây dựng cơ cấu năng lượng
- Căn cứ vào nhu cầu khuyến nghị năng lượng/ngày/trẻ theo quy định:
+ Nhu cầu năng lượng cho trẻ nhà trẻ:
930 - 1000 Kcalo
+ Nhu cầu năng lượng cho trẻ mẫu giáo: 1230 - 1320 Kcalo
+ Tỷ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị theo cơ cấu:
Các chất
Nhà trẻ
Mẫu giáo
Chất đạm ( Protit)
13 - 20%
13 - 20%
Chất béo ( Lipit)
30 - 40%
25 - 35%
Chất bột ( Gluxit)
47 - 50%
52 - 60%
- Căn cứ vào mức tiền ăn của trẻ: 20.000đ/trẻ/ngày. Từ đó xác định nhu cầu
năng lượng tại nhà trường cả ngày, tính Calo cho từng độ tuổi, tỷ lệ P-L-G. Cụ
thể như sau:
Nhà trẻ: 16 - 34 - 50 = 100%.

Mẫu giáo: 16 - 28 - 58 = 100%
Từ cơ cấu trên, nhu cầu cần đạt tại trường là:
Nhà trẻ: 70%
Mẫu giáo: 55%
Kalo: 1000 x 70% = 700 Kcalo
Kalo: 1320 x 55% = 726 Kcalo
Prôtit = 40 x 70 % = 28g
Prôtit = 52,8 x 55% = 29g
Lipit = 37,8 x 70% = 26.5g
Lipit = 41,1 x 55% = 22.6g
Gluxit = 125 x 70% = 87,5g
Gluxit = 191,4 x 55% = 105,3g
* Xây dựng thực đơn đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thực đơn cho trẻ nhà trẻ bao gồm 2 bữa chính và 1 bữa phụ, đáp ứng
khoảng 60-70% nhu cầu năng lượng trong ngày; Thực đơn cho trẻ Mẫu giáo bao
gồm 1 bữa chính, 1 bữa phụ đáp ứng khoảng 50-55% nhu cầu năng lượng cả
ngày.
- Thực đơn đảm bảo cung cấp đủ 4 nhóm dinh dưỡng: nhóm bột đường,
nhóm chất đạm, nhóm chất béo, nhóm vitamin và muối khống, trong đó nhóm
chất béo là bắt buộc theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Thực phẩm sẵn có của địa phương, phù hợp theo mùa.
8

skkn


- Các món đa dạng, giàu chất dinh dưỡng, hương vị phù hợp với trẻ.
- Bữa chính của trẻ có ít nhất trên 10 loại thực phẩm trong đó có 3-5 loại
rau củ, đảm bảo định lượng khoảng 60-80 gam rau củ đã được sơ chế và 2-3 loại
thực phẩm cung cấp chất đạm (cân đối giữa nguồn động vật và thực vật), một

tuần nên có ít nhất 3 ngày có các món ăn từ nguồn gốc hải sản. Lưu ý sử dung
các nguồn thực phẩm thay thế khi nguồn cung ứng không đáp ứng do thời tiết,
mùa dịch.
- Thực đơn hàng ngày phải lựa chọn những loại thực sử dụng để chế biến
món ăn sao cho đạt được năng lượng Calo và cân đối được tỷ lệ giữa các chất.
* Thực hiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Bên cạnh vai trò đặc biệt quan trọng trong việc trực tiếp dạy, chăm sóc trẻ
thì bếp ăn với số lượng học sinh đông mà đối tượng là trẻ nhỏ thì việc đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm trong trường mầm non cần được hết sức chú trọng.
Đây cũng là một trong những điều kiện bắt buộc phải thực hiện của các trường.
- Vị trí nhà bếp phải đảm bảo vệ sinh môi trường, cách ly với nguồn ô
nhiễm; Bếp ăn phải được thiết kế theo nguyên tắc bếp một chiều, sử dụng vật
liệu dễ làm sạch.
- Có đủ nước sạch, dụng cụ chứa nước phải đảm bảo vệ sinh.
- Xử lý rác thải tốt, cống rãnh phải thường xuyên được khơi thông.
- Giữ vệ sinh cá nhân và khu vực làm việc: Rửa tay bằng xà phòng và nước
sạch trong mọi trường hợp gây bẩn tay, sau khi sử dụng nguyên liệu tươi sống,
trước khi chia ăn.
- 100% cán bộ giáo viên, nhân viên phải khám sức khỏe định kỳ và tham
gia lớp tập huấn VSATTP.
- Dụng cụ dùng để chế biến thức ăn chín, thực phẩm sống riêng.
- Khơng để các hóa chất, dung mơi độc hại hoặc chai lọ đã đựng hóa chất
trong khu vực bếp ăn đề phòng bị nhiễm bẩn.
- Các thực phẩm mua vào có nguồn gốc, xuất sứ rõ ràng.
- Ký kết hợp đồng với các cơ sở đảm bảo VSATTP có sự tham gia ký kết
của cả 4 bên: Đại diện nhà trường, Đại diện cha mẹ học sinh, Đại diện UBND
phường và nhà cung cấp.
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch giáo dục
Để nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học.
Trước hết phải căn cứ khung thời gian năm học của UBND tỉnh; Kế hoạch triển

khai nhiệm vụ năm học bậc học mầm non của phòng GD&ĐT; Văn bản hợp
nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/04/2021 của Bộ Giáo và Đào tạo về Ban
hành chương trình giáo dục mầm non; phân tích các điều kiện thực tiễn; xác
định mục tiêu giáo dục của nhà trường trong năm học; nhà trường xây dựng
khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình của từng chủ đề, bảo đảm đủ
số tuần học quy định trong chương trình. Kế hoạch thực hiện các chủ đề và phân
phối thời gian ở từng độ tuổi được bố trí sao cho phù hợp trong cả năm học.
Việc xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục. Chính vì vậy, khi xây dựng kế hoạch giáo dục cần xác định
đúng mục tiêu, nội dung giáo dục ở các độ tuổi, các lĩnh vực phát triển. Đối với
độ tuổi Nhà trẻ 4 lĩnh vực (phát triển thể chất; phát triển nhận thức; phát triển
9

skkn


ngơn ngữ; phát triển tình cảm-kỹ năng xã hội và thẩm mỹ); Mẫu giáo 5 lĩnh vực
(phát triển thể chất; phát triển nhận thức; phát triển ngôn ngữ; phát triển tình
cảm-kỹ năng xã hội; phát triển thẩm mỹ).
Chẳng hạn như: Mục tiêu, nội dung giáo dục trẻ nhà trẻ (24-36 tháng) đối
với lĩnh vực phát triển nhận thức.
LVPT

PHÁT
TRIỂN
NHẬN
THỨC

Mục tiêu giáo dục
Trẻ biết sờ nắn, nhìn,

nghe, ngửi, nếm, để nhận
biết đặc điểm nổi bật của
đối tượng

Nội dung giáo dục
Sờ nắn, nhìn, ngửi… đồ vật, hoa, quả để
nhận biết đặc điểm đồ vật; Sờ nắn đồ vật
đồ chơi để nhận biết cứng mềm, trơn
nhẵn, xù xì; Nếm vị của một số thức ăn
(quả ngọt, mặn, chua); Nghe và nhận biết
âm thanh của một số đồ vật, tiếng kêu
của một số con vật quen thuộc; Tìm đồ
vật vừa mới cất dấu
Biết chơi, bắt trước một số Tên, đặc điểm nổi bật, công dụng và cách
hành động quen thuộc của sử dụng đồ dung đồ chơi quen thuộc.
những người gần gũi. Sử
dụng được một số đồ dung
đồ chơi quen thuộc
Trẻ biết nói được tên của
Nói được tên của bản thân và những
bản thân và những người
người gần gũi khi được hỏi
gần gũi khi được hỏi
Trẻ nói được tên và chức
Nói tên và chức năng của một số bộ phận
năng của một số bộ phận
cơ thể: mắt, mũi, miệng tai, chân, tay
cơ thể khi được hỏi
Trẻ nói được tên và một
Nói tên và một vài đặc điểm nổi bật của

vài đặc điểm nổi bật của
các đồ vật, hoa quả, rau con vật quen
các đồ vật, hoa quả, rau,
thuộc
con vật quen thuộc
Chỉ/nói tên hoặc lấy, cất
Nhận biết lấy, cất đúng đồ chơi màu
đúng đồ chơi màu
đỏ/vàng/xanh; Nhận biết phía trên-dưới,
đỏ/vàng/xanh theo yêu cầu trước sau so với bản thân trẻ; Nhận biết
số lượng một và nhiều
Biết chỉ hoặc lấy hoặc cất Chỉ hoặc lấy hoặc cất đúng đồ chơi có
đúng đồ chơi có kích
kích thước to/nhỏ
thước to/nhỏ theo u cầu Nhận biết hình trịn, hình vng

Xây dựng được kế hoạch giáo dục năm học giúp cán bộ quản lý có nhìn
nhận về chương trình, nắm tình hình cụ thể của từng độ tuổi. Qua đó, giúp giáo
viên chủ động trong việc lập kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục đạt hiệu
quả cao.
2.3.4. Giải pháp 4: Tìm hiểu, nắm chắc tình hình đội ngũ, phân cơng,
cơng việc hợp lý, phù hợp sở trường để giáo viên phát huy hết năng lực bản
thân.
Người xưa khẳng định "Thuật trị quốc chính là việc dùng người". Người
10

skkn


lãnh đạo làm nên sự nghiệp thành cơng chính là nhờ ở chỗ biết dùng người.

Tuyển dụng được người tài, tìm được người phù hợp với cơng việc là rất khó
khăn, nhưng vấn đề quan trọng là người lãnh đạo phải sử dụng nguồn nhân sự
này như thế nào để phát huy tốt nhất khả năng của họ, giúp họ thành công trong
công việc mang lại hiệu quả tốt cho nhà trường. Nghệ thuật dùng người là biết
phân công, sắp xếp, sử dụng đúng người vào đúng việc là phát huy được tối đa
khả năng, mặt mạnh, sở trường của mỗi người. Đó là việc phức tạp và khó nhất
của người quản lý, nó có quan hệ lớn đến sự hưng, suy, thành, bại của nhà
trường và sự nghiệp của người cán bộ quản lý. Vì vậy, mỗi người quản lý phải
chủ động dồn tinh thần, sức lực vào việc quản lý và sử dụng tốt người lao động
là điều kiện quan trọng để lãnh đạo có hiệu quả.
Phân cơng nhiệm vụ công việc theo khả năng, sở trường của mỗi người,
phân đúng người, đúng việc, tạo sự thoải mái trong tư tưởng sẽ khiến cho giáo
viên nhiệt tình với công việc hơn và phát huy hết khả năng của mình. Nếu giáo
viên có tâm lý vui vẻ, thoải mái khi làm việc thì chất lượng các hoạt động chăm
sóc giáo dục sẽ cao hơn; ngược lại, nếu phân công không hợp lý dễ gây nên tâm
lý ức chế, bất mãn, hời hợt trong công việc, dẫn đến hiệu quả công việc không
cao, ảnh hưởng đến chất lượng hàng ngày.
Để giúp cho đội ngũ có điều kiện hồn thành tốt các nhiệm vụ được giao,
tạo điều kiện cho giáo viên trong nhà trường được phát huy hết năng lực, tính
chủ động, sáng tạo của bản thân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được
giao, tôi luôn chú trọng việc tìm hiểu từng giáo viên về mọi mặt như: Quá trình
đào tạo, trình độ chun mơn, khả năng cơng tác, hồn cảnh gia đình, sở trường,
nguyện vọng ... thơng qua một số kênh thông tin như:
- Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáo viên.
- Qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp.
- Qua lắng nghe và phân tích dư luận.
- Qua chất lượng cơng việc đã giao.
Tìm hiểu rõ ngun nhân vì sao trong nhà trường có một số giáo viên ln
gặp khó khăn trong chun mơn, chất lượng giảng dạy chưa cao. Có thể là do
những nguyên nhân chủ yếu sau:

- Thói quen, tính cách của mỗi giáo viên. Có giáo viên chậm chạp trong tác
phong, có giáo viên lại quá ẩu, giải quyết công việc không cẩn thận…
- Thiếu hụt kiến thức trong quá trình đào tạo.
- Thiếu hụt kinh nghiệm trong q trình cơng tác.
Sau khi đã tìm hiểu được ngun nhân thì cần phải có hướng bồi dưỡng,
động viên giáo viên một cách kịp thời để khắc phục những tồn tại, hạn chế.
2.3.5. Giải pháp 5: Bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên thơng qua các hình thức.
Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”
Trong sự nghiệp trồng người thì sự đóng góp của đội ngũ giáo viên là hết
sức quan trọng góp phần xây dựng và phát triển đất nước, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và hoàn thiện nhân cách cơng dân.
Đội ngũ cán bộ giáo viên có vai trò quyết định trong việc nâng cao chất
11

skkn


lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non. Chất lượng ni dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ làm nên giá trị của nhà trường. Vì thế, bồi dưỡng, phát triển
năng lực chuyên môn của giáo viên là một yêu cầu sống còn của các nhà trường
trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, bất kỳ người quản lý nào đều trăn trở
suy nghĩ “Làm thế nào để trường mầm non trở thành một địa chỉ tin cậy, phụ
huynh yên tâm khi gửi con đến trường?”. Muốn thế trước hết phải có đội ngũ
vững mạnh về chun mơn và điều đó khơng thể bỏ qua việc bồi dưỡng chun
mơn cho đội ngũ giáo viên. Mục tiêu của công tác bồi dưỡng là nhằm hồn thiện
q trình đào tạo, khắc phục những thiếu sót lệch lạc trong cơng tác giảng dạy,
về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục đồng thời theo kịp những yêu cầu
của xã hội. Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên là trách

nhiệm của người quản lý, bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất
lượng đội ngũ. Các hình thức bồi dưỡng như sau:
* Thứ nhất, tổ chức bồi dưỡng theo chuyên đề.
Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu lựa những cán bộ, giáo viên cốt cán, có
năng lực phù hợp đi tiếp thu chuyên đề tại phòng Giáo dục. Sau đó, tổ chức triển
khai chuyên đề tại trường đến 100% cán bộ, giáo viên. Mỗi chuyên đề cần được
triển khai cụ thể theo trình tự như sau:
- Bước 1: Triển khai toàn bộ nội dung chuyên đề (về lý thuyết) cần bồi
dưỡng đến tất cả giáo viên trong trường.
- Bước 2: Tổ chức thực hành (về tiết dạy), xây dựng hoạt động (về hồ sơ)
mẫu để tất cả giáo viên được trực tiếp quan sát, theo dõi, học tập.
- Bước 3: Tổ chức rút kinh nghiệm, so sánh giữa lý thuyết và thực hành, đưa
ra những biện pháp thực hiện trong toàn trường.
- Bước 4: Chỉ đạo thực hiện
- Bước 5: Kiểm tra việc thực hiện chuyên đề, điều chỉnh, bổ sung những mặt
ưu điểm, khắc phục mặt tồn tại.
- Bước 6: Tổng kết, rút kinh nghiệm, hướng khắc phục sau chuyên đề.
* Thứ hai, bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên thông qua dự giờ.
Thông qua dự giờ, Ban giám hiệu nhà trường và các tổ trưởng chuyên môn
sẽ dễ dàng đánh giá xếp loại năng lực giáo viên. Cịn giáo viên tự nhìn nhận
đúng năng lực của mình, từ đó có ý thức bồi dưỡng chuyên môn. Dự giờ lớp học
thường xuyên sẽ là một biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
trong nhà trường, dự giờ sẽ giúp cho các giáo viên chủ động, tích cực hơn trong
việc tổ chức hoạt động của mình. Tuy nhiên, cần rút kinh nghiệm và góp ý ngay
sau khi dự giờ, phân tích mặt mạnh, mặt yếu, những ưu điểm cần phát huy và
chỉnh sửa kịp thời những tồn tại trong tiết dạy trên quan điểm góp ý nhẹ nhàng,
tế nhị, tạo bầu khơng khí thoải mái đối với giáo viên được đánh giá dự giờ, để
giúp họ phát huy những mặt mạnh, khắc phục những hạn chế áp dụng vào thực
tế chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên cần phải ghi chép đầy đủ nội dung được Ban
giám hiệu góp ý vào sổ dự giờ để kịp thời điều chỉnh cho các hoạt động sau.

Nhằm tạo cơ hội cho giáo viên học hỏi kinh nghiệm thực tiễn của đồng
nghiệp. Cho giáo viên được dự giờ đồng nghiệp, khi đồng nghiệp đến dự giờ thì
giáo viên giảng dạy sẽ chuẩn bị bài kỹ hơn, sẵn sàng trao đổi về bài dạy trước
khi lên lớp, đây là một việc làm hết sức thiết thực và cần thiết đối với mỗi giáo
12

skkn


viên đứng lớp hiện nay. Những lớp học có giáo viên đến dự giờ cũng sẽ sôi nổi,
nề nếp của học sinh cũng tốt hơn, đó là điều kiện thuận lợi để giáo viên phát huy
được sự sáng tạo, linh hoạt trong tiết dạy.
Việc dự giờ không chỉ giúp cho giáo viên đến dự giờ để học tập, đúc kết
kinh nghiệm từ trong tiết dạy của đồng nghiệp, mà còn giúp cho giáo viên có
được những kinh nghiệm và sáng tạo trong việc xử lý các tình huống trong tiết
học. Thơng qua việc xử lý tình huống của đồng nghiệp mà các giáo viên đến dự
sẽ tiếp thu để khắc phục được những thiếu sót trong tiết dạy của mình.
Để nâng cao chất lượng công tác dự giờ đồng nghiệp, cần thực hiện theo
qui trình sau:
- Giáo viên phải đến đúng giờ quy định, đảm bảo giữ trật tự, có sổ dự giờ.
- Quan sát hoạt động hoạt động của trẻ được diễn ra thế nào dưới sự hướng
dẫn của giáo viên. Trẻ có được thực hiện, có cơ hội phát huy tính tích cực, có
hứng thú hay khơng? Ngơn ngữ của giáo viên có biểu cảm, rõ ràng, ngắn gọn, dễ
hiểu khơng? Chuẩn bị đồ dùng, học cụ có đầy đủ cho trẻ hoạt động,sử dụng hiệu
quả hay không? Kỹ năng của trẻ ra sao?
- Người dự phải thực hiện tốt việc ghi chép, tái hiện được tình huống dạy
học, cách tổ chức tiến trình giờ dạy của giáo viên, thu thập thơng tin chính xác
về cách tổ chức hoạt động giáo dục trẻ, qua đó phát hiện những ưu điểm, hạn
chế của giáo viên nhằm nhận xét chính xác giờ dạy đó.
- Khi đánh giá hoạt động chăm sóc, giáo dục là phải xác định được mức độ

đạt so với mục tiêu của hoạt động và kết quả trên trẻ.
- Cùng thảo luận làm sáng tỏ những dụng ý và cùng nhau tìm ra các giải
pháp cho những vấn đề chưa thống nhất. Đồng thời, góp ý rút kinh nghiệm cho
giờ dạy phải nhận xét rõ ràng các ưu điểm, đồng thời chỉ rõ những hạn chế kèm
lời tư vấn giúp giáo viên hoàn thiện năng lực nghề nghiệp, qua đó góp phần
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
* Thứ ba, bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn.
Bồi dưỡng giáo viên qua tổ chun mơn là biện pháp hiểu hiệu. Bởi vì,
tổ chun môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng giáo viên về nhận thức, chuyên
môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn
của từng giáo viên trong q trình chăm sóc, giáo dục trẻ tại trường mầm non.
Chỉ có sinh hoạt ở tổ chuyên mơn, giáo viên mới có điều kiện trực tiếp và thuận
lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ chun mơn của mình.
Tổ chun mơn là nơi giáo viên gắn bó giúp đỡ nhau hiệu quả nhất, do đó
xây dựng tổ chun mơn vững mạnh là một việc làm không thể thiếu trong mỗi
nhà trường. Tổ khối chun mơn có tốt, làm việc khoa học, có sự đồn kết thống
nhất cao, các thành viên có tinh thần trách nhiệm cao nỗ lực hết mình thì chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng nâng cao vị thế và ngày
càng được khẳng định.Tham gia sinh hoạt chuyên môn để giáo viên trao đổi
kinh nghiệm về việc thực hiện hoạt động mà giáo viên được dự của đồng
nghiệp, đới chiếu với việc thực hiện của mình để rút ra những tồn tại cần khắc
phục. Sau mỗi hoạt động là những bài học không chỉ cho chính người giảng dạy
mà cho tất cả thành viên trong tổ, những lời góp ý sâu sắc, chính xác, chân thành
và đầy tinh thần xây dựng, luôn được tôn trọng, xem xét hưởng ứng.
13

skkn


Để nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn cần thực hiện như sau:

- Nội dung sinh hoạt hướng vào các hoạt động:
+ Tổ chức cho giáo viên thảo luận những vấn đề khó trong chương trình,
thống nhất những vấn đề trọng tâm.
+ Tổ trưởng dự kiến những vấn đề có thể nảy sinh trong q trình thực hiện
chương trình và dự kiến giải pháp khả thi theo khả năng của giáo viên trong tổ,
những điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cần có.
+ Tổ trưởng theo dõi việc thực hiện chương trình ở tổ và thực hiện báo cáo
kịp thời với Ban giám hiệu nhà trường.
+ Tổ trưởng yêu cầu giáo viên nghiên cứu kỹ chương trình đã được xây
dựng ở từng nhóm lớp.
+ Xác định những vấn đề cần tập trung rút kinh nghiệm, thảo luận để đưa
đến thống nhất.
- Quy chế hội họp thường kỳ: 2 lần/tháng
- Khi tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Các thành viên trong tổ đưa ra những vấn đề còn vướng mắc trong
q trình thực hiện chun mơn để cùng giải quyết.
Bước 2. Tổ trưởng cùng các thành viên trong tổ xây dựng các ý tưởng thiết
kế hoạt động theo hình thức hợp tác nhóm.
Bước 3. Giáo viên thực hiện ý tưởng các hoạt động của tổ đã xây dựng.
Bước 4. Các thành viên trong tổ nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
Bước 5. Các lớp thực hiện hoạt động ở lớp sao cho phù hợp với tình hình
thực tế của nhóm, lớp
- Lưu trữ hồ sơ của tổ chun mơn.
* Thứ tư, bồi dưỡng giáo viên thông qua các phong trào thi đua, hội thi.
Nhằm tạo cơ hội cho giáo viên học hỏi, chia sẻ chuyên môn nghiệp vụ, lan
tỏa những cách làm hay, những kinh nghiệm quý, những đổi mới, sáng tạo trong
q trình chăm sóc, giáo dục trẻ tại nhà trường. Đồng thời, để thúc đẩy phong
trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt”, hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ
chức thi giáo viên giỏi, tham gia các hội thi do ngành phát động, thi viết sáng
kiến kinh nghiệm… Thực tế cho thấy việc tổ chức thi giáo viên giỏi có tác dụng

to lớn trong việc nâng cao chất lượng chuyên môn cho giáo viên. Bởi vì, những
giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi phải suy nghĩ, nghiên cứu kĩ đề tài, tìm tịi
phương pháp, hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo để tham dự thi đạt kết quả
cao. Đó chính là tiền đề để giáo viên nhanh chóng trưởng thành về chun mơn.
- Tổ chức cho 100% giáo viên tham gia thao giảng giáo viên giỏi cấp
trường, lập thành tích chào mừng ngày Nhà giáo Việt Nam. Thông qua hội thi
phát hiện nhân tố, lựa chọn làm tiền đề tham gia hội thi giáo viên giỏi các cấp.
- Phát động phong trào viết Sáng kiến kinh nghiệm, giáo viên sẽ phát huy
được thế mạnh và cũng như đưa ra được những giải pháp hữu hiệu để áp dụng
vào thực tiễn đạt kết quả cao.
* Thứ năm, bồi dưỡng giáo viên chủ động xây dựng bộ hồ sơ.
Để công tác bồi dưỡng chuyên môn giáo viên đạt hiệu quả cao, người quản
lí cần tìm hiểu những nguyên nhân cụ thể như: Trình độ chuyên mơn, cá tính,
năng lực sư phạm, sở trường trong từng hoạt động, những hạn chế và yếu kém
14

skkn


trong phương pháp soạn bài; chưa xác định đúng mục đích u cầu bài dạy; lựa
chọn hình thức tổ chức hoạt động chưa có sự linh hoạt, sáng tạo. Từ đó có
những giải pháp bồi dưỡng để giáo viên chủ động xây dựng bộ hồ sơ. Bên cạnh
đó, việc chủ động xây dựng hồ sơ là một trong những phương pháp hữu hiệu
giúp đánh giá năng lực, trình độ của giáo viên để từ đó đưa ra điều chỉnh phù
hợp nhằm cải thiện và nâng cao năng lực cho họ.
* Thứ sáu, bồi dưỡng khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
khai thác, xử lý thu thập thông tin vào quá trình lập kế hoạch và tổ chức các
hoạt động giáo dục.
Tìm kiếm và khai thác thơng tin thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục,
giáo viên cần chú ý lựa chọn được các chủ đề gần gũi với thực tế điều kiện địa

phương, gần gũi với cuộc sống hiện tại của trẻ; các nội dung thông tin khai thác
về chủ đề phải tạo được nhiều cơ hội để trẻ khám phá, học tập, trải nghiệm
- Tổ chức hướng dẫn cho giáo viên cách sử dụng các phần mềm, cách chọn
các hiệu ứng và những hình ảnh có sẵn để thiết kế giáo án điện tử và chương
trình sử dụng máy chiếu đa năng để trình chiếu Power Point.
- Khuyến khích giáo viên chủ động khai thác tìm kiếm nguồn tài ngun
giáo dục qua mạng thơng tin truyền thông, internet. Nguồn tài nguyên vô cùng
phong phú với hình ảnh, âm thanh, văn bản, phim... sống động, tự nhiên, tác
động tích cực đến sự phát triển trí tuệ của trẻ cũng như ảnh hưởng đến quá trình
hình thành nhân cách toàn diện ở trẻ.
- Cung cấp cho giáo viên một số thông tin trang web hỗ trợ đắc lực cho
giáo viên mầm non trong việc thiết kế các bài giảng điện tử là giaovien.net,
dayhocintel.argmamnon.edu.vn. Một số trang web cho phép giáo viên tìm kiếm
nguồn tài ngun khơng lồ để khai thác hình ảnh, video, âm thanh, thậm chí cả
những phần mềm tin học hỗ trợ cho việc thiết kế giáo án điện tử.
2.3.6. Giải pháp 6: Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác tổ chức hoạt
động giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho trẻ
Nâng cao chất lượng giáo dục trẻ vấn đề đầu tiên đó là kết quả việc giáo
dục. Bởi vậy, tích cực hướng dẫn việc tổ chức dạy học có nề nếp là việc cần làm
thường xuyên.
- Mỗi giáo viên nghiêm túc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ, tổ chức đầy đủ
các hoạt động trong ngày như: Hoạt động chung; hoạt động góc; hoạt động
ngồi trời; hoạt động chiều. Giáo án soạn đầy đủ, đúng nội dung, yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng phát triển ngơn ngữ, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ cho trẻ. Biết
lựa chọn, vận dụng phương pháp giáo dục tích cực tạo tình huống, cơ hội nhằm
phát huy trí tuệ, tính sáng tạo của trẻ. Tạo môi trường giáo dục phù hợp với chủ
đề, chủ điểm, kích thích trẻ tìm tịi, khám phá, tìm ra cái mới, thể hiện sự hiểu
biết của trẻ trong cuộc sống hàng ngày. Chỉ đạo nghiêm túc các hoạt động
chuyên môn, tổ chức tốt các hội thi.
- Trẻ tích cực, hứng thú, tự nguyện tham gia váo các hoạt động giáo dục trẻ

tạo ra sản phẩm, tìm tịi khám phá, giáo viên khơng làm thay, vẽ thay, viết thay
cho trẻ. Giáo viên hình thành và rèn luyện để cho trẻ có thao tác đúng, thuần
thục một số thói quen về nề nếp học tập.
- Giáo viên luôn theo dõi sự phát triển, nhận thức của trẻ trên các lĩnh vực
15

skkn


phát triển nhận thức, phát triển ngơn ngữ, tình cảm, thẩm mỹ và phát triển thể
lực. Đánh giá kết quả của trẻ đúng thực chất, khách quan, công bằng, tôn trọng
sản phẩm của trẻ. Vì thế người giáo viên muốn có kết quả thật thì phải biết thực
hiện tốt phương pháp dạy học tích cực, biết tạo mọi cơ hội để ôn luyện thêm
kiến thức cho trẻ vào các thời điểm trong ngày. Bởi trẻ mầm non dễ nhớ, dễ
quên nên hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. “Học mà chơi, chơi
mà học” là kết quả tốt nhất vì trong q trình chơi giúp trẻ ơn luyện kiến thức
mà trẻ đã được trải nghiệm, được khám phá.
Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tốt góp một phần vào việc
thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” đưa chất lượng giáo dục trẻ ngang tầm
với yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
*Chăm sóc sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non
Để giúp trẻ có một cơ thể khỏe mạnh, phát triển cân đối, hài hịa thì nhiệm
vụ của trường mầm non là phải thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt một ngày
của trẻ theo đúng độ tuổi (theo Thông tư ban hành chương trình giáo dục mầm
non của Bộ Giáo dục) và đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính khoa học, hợp lý, vừa sức, phù hợp với nhịp điệu sinh học
của trẻ theo lứa tuổi và cá nhân trẻ.
- Nội dung hoạt động một một ngày cần phong phú, đa dạng, gần gũi, phù
hợ với tình hình thực tế, đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ.
- Phân phối thời gian thích hợp và có sự cân bằng giữa các hoạt động tĩnh

và động, giữa hoạt động trong lớp và ngoài trời, giữa hoạt động chung của cả
lớp và hoạt động theo nhóm cá nhân.
- Đảm bảo trình tự được lặp đi lặp lại, nhằm tạo nề nếp và hình thành thói
quen tốt ở trẻ; mọi trẻ được hoạt động tích cực và phù hợp với đặc điểm riêng
của từng trẻ, tránh sự đồng loạt, gị bó, cứng nhắc; Đảm bảo sự linh hoạt tổ chức
các hoạt động nhằm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
Để nâng trẻ có một sức khỏe tốt thì việc chăm sóc ngủ cho trẻ là một hoạt
động vơ cùng quan trọng. Địi hỏi người giáo viên phải theo quy định sau:
- Trẻ phải được ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc.
- Bố trí chỗ cho trẻ ngủ phải sạch sẽ, yên tĩnh, đảm bảo thống mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đơng.
- Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng của trẻ: giường, chăn, gối.
- Khi đã ổn định chỗ ngủ, giáo viên có thể hát cho trẻ nghe những bài hát
ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cơ gần gũi,
vỗ về giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn.
- Trong quá trình trẻ ngủ giáo viên thường xuyên theo dõi để sửa lại tư thế
để trẻ ngủ thấy thoải mái (nếu thấy cần thiết); điều chỉnh nhiệt độ trong phòng
ngủ; cho trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu. Quan sát phát hiện kịp thời các tình
huống có thể xảy ra trong khi ngủ.
+ Khi trẻ thức dậy. Giúp trẻ tỉnh táo bằng cách cơ trị chun với trẻ hoặc
hát cho trẻ nghe. Giáo viên mở cửa từ từ để tránh ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên
ngoài.
- Theo dõi sức khỏe của trẻ: Nhà trường phối hợp với trung tâm Y tế để
khám sức khỏe đinh kỳ cho trẻ 2 lần/năm. Giáo viên thực hiện cân đo và theo
16

skkn


dõi trẻ trên biểu đồ tăng trưởng theo từng giai đoạn,đối với trẻ 24 tháng tuổi trở

lên 3 tháng/lần; trẻ dưới 24 tháng tuổi mỗi tháng 1 lần). Sau mỗi đợt cân đo, căn
cứ vào kết quả theo dõi sự phát triển của trẻ trên biểu đồ để xác định trẻ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân, trẻ suy dinh dưỡng thể thấp cịi, trẻ thừa cân béo phì để có
biện pháp can thiệp sớm, kịp thời để có kế hoạch dinh dưỡng phù hợp.
- Vệ sinh cá nhân trẻ: Rửa tay trước khi ăn, khi tay bẩn và sau khi đi vệ
sinh; vệ sinh răng miệng. Giáo dục trẻ có thói quen tốt, hành vi vệ sinh văn minh
và các kỹ năng tự phục vụ bản thân như giữ gìn thân thể sạch sẽ, gọn gàng.
2.3.7. Giải pháp 7: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong nhà
trường.
Công tác quản lý con người, quản lý thực hiện các quy định về chuyên
môn trong phạm vi nhà trường, là trách nhiệm của nhà trường đối với cán bộ,
giáo viên, nhân viên. Nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, giáo viên,
nhân viên đối với nhà trường, cũng như đáp ứng yêu cầu phát triển của mỗi cán
bộ giáo viên, nhân viên.
- Quản lý tốt hồ sơ của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên: Hàng năm phải
tiến hành rà sốt, bổ sung, hồn thiện hồ sơ, lý lịch của từng giáo viên. Đây là
công việc thường xuyên của công tác quản lý cán bộ, đồng thời cần thực hiện
kịp thời khi có giáo viên thuyên chuyển, nghỉ cơng tác, thay đổi về trình độ,
quan hệ thân nhân. Cơng tác này có vai trị rất quan trọng khơng chỉ với nhà
quản lý mà cịn có tác dụng rất tích cực đối với tồn bộ q trình hình thành
phẩm chất người cán bộ nói chung, người giáo viên nói riêng, vì hồ sơ cán bộ
vừa như tấm gương phản chiếu chân dung người cán bộ, vừa là động lực để
người cán bộ phấn đấu không ngừng vươn lên. Hồ sơ cán bộ cịn đóng vai trị
như một kênh thơng tin quan trọng để nhà quản lý thu nhận và xử lý thơng tin
chính xác để từ đó có phương án sắp xếp, phân công lao động, bồi dưỡng giáo
viên phù hợp với khả năng, điều kiện, nhu cầu của mỗi giáo viên cũng như tình
hình chung của nhà trường.
- Quản lý tốt ngày, giờ công lao động: Ngay từ đầu năm học nhà trường đã
xây dựng nội quy, quy chế về ngày, giờ công lao động, giờ giấc lên lớp, chế độ
nghỉ, có quy định cụ thể về xếp loại giáo viên từng tháng, từng đợt thi đua gắn

với việc hồn thành ngày cơng lao động với sự thống nhất cao của tập thể cán
bộ, giáo viên, nhân viên.
- Quản lý số lượng trẻ đến trường và chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ: Chỉ
đạo giáo viên đảm bảo an toàn cho trẻ, thực hiện khám sức khỏe định kỳ và theo
dõi trẻ trên biểu đồ phát triển, đánh giá sự phát triển của trẻ, thực hiện quy định
về khảo sát, đánh giá chất lượng giáo dục theo định kỳ.
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cơng tác chăm sóc, giáo dục
trẻ: Bảo quản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị; thực hiện
kiểm kê tài sản hàng năm, có kế hoạch bổ sung kịp thời.
2.3.8. Giải pháp 8: Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên để điều
chỉnh kịp thời.
Công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên là việc làm không thể thiếu được đối
với các nhà quản lý giáo dục nói chung và các nhà trường nói riêng.
Kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên nhằm hỗ trợ giáo viên về chuyên môn
17

skkn


nghiệp vụ như: lập kế hoạch, tổ chức các hoạt động giáo dục…. Kiểm tra để tác
động vào hành vi của người giáo viên về nâng cao trách nhiệm của họ đối với
công tác chuyên môn, đồng thời phát hiện các bất cập trong việc thực hiện
chương trình ở từng nhóm/lớp để điều chỉnh kịp thời.
Đánh giá khơng đúng, khơng chính xác sẽ làm cho giáo viên khơng biết
được chất lượng giảng dạy của mình như thế nào, mình cần phát huy gì và cần
khắc phục điều gì ở bản thân. Đánh giá khơng đúng, khơng chính xác sẽ làm mất
đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, có khi làm xáo trộn tâm lí của cả một tập
thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ trong cơng việc. 
Kiểm tra chun mơn bằng nhiều hình thức (Tồn diện, chun đề, đột xuất,
báo trước…). Có kiểm tra mới phát hiện ra điểm mạnh, điểm hạn chế của từng

giáo viên để từ đó có hướng giúp đỡ họ phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm. Tuy nhiên, khi kiểm tra phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, vơ tư,
cơng bằng. Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên là việc làm rất cần
thiết nhằm nâng cao chất lượng toàn diện trong nhà trường. Đồng thời kiểm tra
thường xuyên giúp Ban giám hiệu nhà trường nắm bắt được toàn bộ hoạt động
sư phạm của tập thể giáo viên, từ đó có hướng điều chỉnh khắc phục những tồn
tại, hạn chế.
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá theo thang điểm 50 (như quy định) để xếp
loại hàng tháng. Việc làm này phải chặt chẽ, đúng nguyên tắc, khoa học để giáo
viên tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng những điểm hạn chế của mình.
 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên để nghiên cứu đề tài, kết quả đạt được
như sau:
* Đối với hoạt động giáo dục:
Chất lượng đội ngũ giáo viên được nâng cao là tiền đề để nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. 100% trẻ đạt yêu cầu cuối độ tuổi; 100% được
đảm bảo an toàn; giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng; trẻ thấp còi. Các hoạt động giáo
dục được thực hiện đúng phương pháp, hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo,
phong phú về nội dung, phát huy được tính tích cực chủ động của trẻ. Chất
lượng tổ chức các hoạt động phong trào trong nhà trường ngày một nâng lên.
Bảng thống kê chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở 14 nhóm, lớp
(Thời điểm tháng 3/2022)
Chất lượng giáo dục

Tổng
số trẻ

Đạt


Chưa
đạt

388
%

388
100%

0
0

Chất lượng ni dưỡng, chăm sóc
Theo dõi Biểu đồ
Theo dõi Biểu đồ
cân nặng, chiều cao
cân nặng/chiều cao
Trẻ
Trẻ
Trẻ
Trẻ
SDD SDD
SDD thừa
TS
TS
Trẻ
thể
thể
thể
cân,

Trẻ
Trẻ
BT
nhẹ
thấp
gầy
béo
cân
cịi
cịm
phì
388
2
2
388
383
0
5
0.5% 0.5%
98.7%
0
1.3%
18

skkn


* Đối với bản thân:
- Huy động được toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường tham gia vào hoạt
động phát triển chuyên môn nghiệp vụ, tạo động lực, niềm tin cho từng người.

- Có cái nhìn tồn diện, sâu sắc hơn về thực trạng đội ngũ giáo viên trong
nhà trường, trên cơ sở đó có những biện pháp bồi dưỡng thật cụ thể nhằm nâng
cao năng lực mọi mặt cho đội ngũ giáo viên, phát huy những mặt mạnh và khắc
phục những thiếu sót cho giáo viên. Đánh giá hiệu quả của các cá nhân trong
việc đóng góp hiệu quả nhà trường. Hỗ trợ hợp tác với đồng nghiệp và giải
quyết các vấn đề đạt hiệu quả cao. Nâng cao các mối quan hệ giữa cán bộ quản
lý nhà trường và giáo viên.
* Đối với giáo viên:
- Năng lực sư phạm được nâng lên, giáo viên nắm vững phương pháp tổ
chức các hoạt động cho trẻ trong nhà trường, hình thức tổ chức linh hoạt, sáng
tạo đáp ứng yêu cầu giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
- Giao tiếp của giáo viên đối với học sinh và phụ huynh thân thiện, gần gũi
hơn, biết quan tâm chia sẻ với đồng nghiệp nhiều hơn.
- Giáo viên có ý thức trách nhiệm hơn trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, nêu cao tinh thần tự giác và ý thức trong việc tự bồi dưỡng, chun
mơn nghiệp vụ để hồn thiện mình hơn.
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường đã tạo được thương hiệu, tạo được niềm tin trong nhân dân,
phụ huynh yên tâm gửi trẻ khi gửi con đến trường.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục vững vàng về chuyên môn,
từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục của đất nước trong giai
đoạn hiện nay.
- Xây dựng được tập thể đoàn kết, cùng nhau tiến bộ để hồn thành cơng
việc một cách tốt nhất.
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận.
 Trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hóa mạnh mẽ, nền giáo dục Việt
Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức. Giáo dục mầm non cần
khẳng định vai trò và vị trí của mình, mỗi giáo viên cần khơng ngừng tu dưỡng
rèn luyện phẩm chất và nâng cao năng lực chun mơn để thực hiện tốt nhiệm

vụ của mình nhằm nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Muốn đạt được điều điều đó, người cán bộ quản lý phải luôn gương mẫu đi
đầu trong mọi hoạt động, học tập, nghiên cứu, chỉ đạo sát xao trong việc đánh
giá chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường, phải ln quan tâm việc đưa chất
lượng chăm sóc giáo dục trẻ bằng cách nào, như thế nào để đạt hiệu quả cao.
Giáo viên đóng vai trị vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác tổ chức các
hoạt động giáo dục trẻ, là người trực tiếp chăm sóc bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ tại
trường mầm non. Tạo tiền đề quan trọng chuẩn bị cho trẻ bước vào trường tiểu
học đồng thời tạo điều kiện để phát triển nguồn lực cho tương lai. Để chất
lương phát triển đồng bộ và tồn diện rất cần có đội ngũ cán bộ, quản lý, giáo
viên, nhân viên đảm bảo về số lượng, vững mạnh về chuyên môn nghiệp vụ để
đạt được mục tiêu nâng cao cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
19

skkn


trong nhà trường. Muốn vậy người cán bộ quản lý phải nắm chắc chun mơn,
chủ động tích cực trong cơng tác xây dựng bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên những nội dung yếu và cần trong từng giai đoạn. Chủ động trong công
tác tham mưu với các cấp uỷ Đảng, các cấp chính quyền và ngành giáo dục để
tranh thủ được ủng hộ cao nhất về tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất
phục vụ cho dạy và học. Chủ động và thực sự có khả năng trong tổ chức mọi
hoạt động và xây dựng sự đoàn kết, tạo mối thống nhất cao trong nhà trường.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tiếp tục cung cấp các tài liệu về công tác quản lý trường mầm non và tài
liệu hướng dẫn công tác chun mơn cho giáo viên.
* Đối với Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố:
- Tiếp tục tổ chức một số chuyên đề trọng điểm về bồi dưỡng đội ngũ, đổi

mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện trong
các nhà trường.
- Làm tốt cơng tác tham mưu với các cấp quan tâm hơn nữa đến đời sống
giáo viên ngoài biên chế; Hỗ trợ kinh phí cho cơng tác bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ cho giáo viên và cơng tác phịng chống dịch Covid-19.
*Đối với chính quyền địa phương:
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các phòng chức năng để tạo
điều kiện, môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ giáo viên.
- Tạo hành lang pháp lý trong công tác huy động xã hội hóa giáo dục, bổ
sung cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà tôi đúc rút được trong quá trình quản lý
chỉ đạo thực hiện tại nhà trường. Trong q trình thực hiện đề tài khơng tránh
khỏi thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý
kiến của các đồng chí lãnh đạo, các bạn đồng nghiệp để bản Sáng kiến kinh
nghiệm của tơi được hồn thiện hơn, được áp dụng rợng rãi và có hiệu quả.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 24 tháng 3 năm 2022
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Hương

20

skkn


Tài liệu tham khảo

1. Chương trình giáo dục mầm non. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và
đạo đức nghề nghiệp cán bộ quản lý và giáo viên mầm non. Nhà xuất bản Giáo
dục Việt Nam.
3. Tài liệu Quản lý trường mầm non. Bộ Giáo dục và Đào tạo-Học viện quản lý
giáo dục.
4. Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
5. Thơng tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 ban hành quy định chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non.
6. Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐTngày 31 tháng 12 năm 2020 Ban hành Điều
lệ trường mầm non.
7. Sổ tay hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, vệ sinh trẻ lứa tuổi mầm non và bảo vệ
quyền trẻ em. Tác giả: NGƯT.TS Đặng Huỳnh Mai. Nhà xuất bản Đại học sư
phạm.

21

skkn


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD & ĐT, CẤP SỞ GD & ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường Mầm non Quảng Hưng

TT

Cấp đánh

Kết quả
giá xếp
đánh giá
loại
xếp loại
(Phòng,
(A, B,
Sở,
hoặc C)
Tỉnh...)

Tên đề tài SKKN

Năm học
đánh giá
xếp loại

Một số kinh nghiệm xây dựng
trường học an tồn phịng,
1 chống tai nạn thương tích cho
trẻ ở trường MN Quảng Hưng.

Phịng
GD&ĐT
Thành
phố

A

2016- 2017


Một số kinh nghiệm chỉ đạo
nâng cao chất lượng sinh hoạt
2 tổ chun mơn ở trường mầm
non Quảng Hưng, TPTH

Phịng
GD&ĐT
Thành
phố

A

2017- 2018

Một số giải pháp chỉ đạo nâng
cao chất lượng tổ chức trò chơi
3 dân gian cho trẻ ở Trường mầm
non Quảng Hưng - TPTH

Sở
GD&ĐT
Thanh
Hóa

C

2018- 2019

Một số giải pháp chỉ đạo xây

dựng mơi trường hoạt động và
4 giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường MN Quảng Hưng,
thành phố Thanh Hóa

Phịng
GD&ĐT
Thành
phố

A

Một số giải pháp bồi dưỡng
nâng cao năng lực chuyên môn
5 cho đội ngũ giáo viên trường
MN Quảng Hưng, TPTH

Sở
GD&ĐT
Thanh
Hóa

C

2019 - 2020

2020- 2021

22


skkn



×