Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đề tài: Hoàn thiện công tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đường biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.42 KB, 66 trang )









Luận Văn Tốt Nghiệp

Đề Tài : Hoàn thiện công tác giao hàng
cà phê xuất khẩu bằng đường biển tại
Công ty Intimex Đà Nẵng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2



Sau gần 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh tế
đang có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao. Để có
đƣợc những thành quả nhƣ vậy, chúng ta không thể không nói đến vai trò to lớn của
hoạt động ngoại thƣơng mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
So với những năm trƣớc thì ngày nay số lƣợng các đơn vị tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phƣơng trong cả
nƣớc. Công ty Intimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp có bề dày trong hoạt động nhập
khẩu và bƣớc đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do đó đã đóng góp
một phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nƣớc bằng việc nhập
khẩu và xuất khẩu nhiều mặt hàng mang lại lợi nhuận cao.
Mặt hàng cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Trong vài năm qua
kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này ngày càng tăng và thị trƣờng xuất khẩu


ngày một mở rộng hơn. Đạt đƣợc điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm
bảo giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín
của Công ty đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do của đề tài: “Hoàn thiện công
tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng”
Mục tiêu của đề tài
Phân tích tình hình hoạt động giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển nhằm
rút ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc từ đó đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công
tác này với mục tiêu là ngày càng nâng cao và phát triển hơn nữa hoạt động này tại
công ty. Đồng thời cũng nhằm góp phần tạo nên một hệ thống làm việc hợp lý, khoa
học để hỗ trợ cho việc thực hiện nghiệp vụ giao hàng phù hợp với các quy định của
pháp luật, phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của chi nhánh.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tình hình giao hàng cà phê
xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Intimex Đà Nẵng.
Phạm vi nghin cứu: Đó là công tác giao hàng cà phê tại Intimex Đà Nẵng trong
những năm gần đây.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phƣơng pháp phân
tích, lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
* Đề tài gồm 3 phần:
 Phần I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng xuất khẩu
 Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác giao nhận mặt hàng cà phê
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
 Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giao nhận mặt hàng cà phê
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành nhƣng với kiến thức còn hạn chế đề tài

không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh
Châu và các chú, các chị phòng XNK Công ty Intimex Đà Nẵng đã giúp em hoàn
thành đề tài này.

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Thipannha phommasathit

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2

CHƢƠNG 1
CỎ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN

1.1.KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG:
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
1.1.1.1.Khái niệm:
Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện
việc di chuyển hàng hóa từ nơi gởi tới nơi nhận hàng. Giao nhận bao gồm việc thực
hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở nhƣ: bao bì, đóng gói,
lƣu kho, đƣa hàng ra cảng, làm thủ tục gởi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá
ở dọc đƣờng, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho ngƣời nhận…Nhƣ vậy giao nhận
thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá
trình chuyên chở đó.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui t¾c mẫu của FIATA
về dịch vụ giao nhận: “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn có liên quan đến các

dịch vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 163 của Luật Thƣơng Mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì: “giao
nhận hàng hoá là hành vi thƣơng mại theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ
ngƣời gởi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao nhận cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
ngƣời vận tải hay ngƣời giao nhận khác”.
1.1.1.2.Những đặc điểm cơ bản của hoạt động giao nhận:
 Điểm đầu và điểm cuối quá trình giao nhận nằm ở những quốc gia khác
nhau.Hàng hoá thông qua quá trình giao nhận sẽ đƣợc chuyển từ tay ngƣời bán sang
tay ngƣời mua bằng các phƣơng tiện vận tải.
 Hoạt động giao nhận luôn đi đôi với hoạt động vận tải. Chính vì ngƣời bán ở
những quốc gia khác nhau, do đó phƣơng tiện vận tải là công cụ không thể thiếu trong
quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi gởi đến nơi nhận hàng.
 Hoạt động giao nhận chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố bên ngoài, khách quan
cũng nhƣ chủ quan.


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
1.1.2.PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:

Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở hàng hoá
quốc tế.
-Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong
phạm vi quốc gia.
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-Giao nhận thuần tuý: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gởi hàng
đi hoặc nhận hàng đến.

-Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần tuý còn bao
gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, vận chuyển đƣờng ngắn, hoạt động kho tàng.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng biển
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng sông
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng sắt
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng hàng không
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng ô tô
-Giao nhận hàng chuyên chở kết hợp bằng nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau.
Căn cứ vào tính chất giao nhận:
- Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do ngƣời xuất nhập khẩu tự tổ chức
không sử dụng dịch vụ của ngƣời giao nhận.
- Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên
kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng.
1.1.3.CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN:
Giao nhận là một quá trình thực hiện hàng loạt các nghiệp vụ khác nhau liên quan
đến quá trình tổ chức chuyên chở hàng hoá từ nƣớc ngƣời gởi hàng đến nƣớc ngƣời
nhận hàng.
Quá trình giao nhận thƣờng bắt đầu khi ngƣời chủ hàng thực hiện hay uỷ thác cho
ngƣời giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan đến giao nhận. Trong
quá trình giao nhận, ngƣời giao nhận (công ty giao nhận) cần phải liên hệ nhiều cơ
quan tổ chức khác nhau nhƣ: các cơ quan kiểm soát thuộc chính phủ nhƣ hải quan,
giám sát xuất nhập khẩu, các tổ chức y tế, lãnh sự…
- Các công ty xuất nhập khẩu thƣờng là ngƣời thực hiện hay uỷ thác cho ngƣời
khác thực hiện công tác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, lƣu kho, lƣu bãi, xếp dỡ, cấp
Giấy ra vào…

- Các công ty vận tải vận chuyển hàng và sắp xếp thực hiện giao nhận cùng với chủ
hàng hay ngƣời giao nhận.
- Công ty đại lý tàu biển là ngƣời thay mặt cho ngƣời vận chuyển thực hiện các thủ
tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận tải hàng hoá.
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thƣờng
cho hàng hoá nếu rủi ro xảy ra.
- Công ty giám định khi đƣợc uỷ thác và cấp giấy biên bản giám định.
- Ngân hàng là trung gian thanh toán tiền và thực hiện bảo lãnh.
1.1.5. NHIỆM VỤ CÁC BÊN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU :
1.1.5.1.Nhiệm vụ của cảng:
- Kí kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận,bảo quản, lƣu kho hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu.
- Kết toán với tàu việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng ngoại thƣơng.
- Tiến hành bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lƣu kho hàng hoá trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận,
vận chuyển, bốc dỡ…
- Hàng hoá lƣu kho bãi của cảng bị hƣ hỏng tổn thất thì cảng phải bồi thƣờng nếu
có biên bản hợp lệ, và nếu cảng không chứng minh đƣợc là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện hoặc dấu
seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
1.1.5.2.Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thƣơng:
- Kí kết hợp đồng giao nhận với cảng trong trƣờng hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá với tàu trong trƣờng hợp hàng không qua
cảng.
- Kí hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển lƣu kho, bảo quản với cảng
- Cung cấp cho cảng các thông tin về hàng hoá và tàu, và các chứng từ cần thiết
cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Đối với hàng nhập khẩu: chủ tàu phải cung cấp chứng từ nhƣ bản lƣợc khai

hàng hóa (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận đơn
đƣờng biển (nếu ủy thác giao nhận cho Cảng), 24h trƣớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
+ Đối với hàng xuất khẩu: chủ hàng phải cung cấp chứng từ nhƣ bản lƣợc khai
hàng hóa 24h trƣớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trƣớc khi bốc hàng
xuống tàu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên liên quan
- Thanh toán các loại phí cho cảng
1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG
BIỂN:
1.2.1.Đối với hàng xuất khẩu phải lƣu kho bãi của cảng:
Đối với loại hàng này việc giao hàng gồm 2 bƣớc lớn: chủ hàng ngoại thƣơng giao
hàng cho cảng sau đó cảng mới tiến hành giao cho tàu.
1.2.1.1.Giao hàng xuất khẩu cho Cảng:
- Chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thác kí kết hợp đồng lƣu kho, bảo quản
hàng hóa với cảng.
- Trƣớc khi giao hàng cho cảng phải giao cho cảng các giấy tờ nhƣ:
+ Danh mục hàng hóa
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có)
+ Thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
+ Chỉ dẫn xếp hàng
- Giao hàng vào kho, bãi cảng
1.2.1.2.Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Trƣớc khi giao hàng cho tàu thì chủ hàng phải:
+ Làm các kiểm nghiệm kiểm dịch (nếu có), hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng

- Tổ chức xếp và giao hàng lên tàu nhƣ sau:
+ Trƣớc khi xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra
cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số màng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và ngƣời áp
tải nếu cần.
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ đƣợc giao dịch cho tàu dƣới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá
trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm hàng của càng phải ghi số lƣợng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu thì ghi vào
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm hàng và ghi kết quả vào Tally
Sheet. Việc kiểm đếm hàng cũng có thuê nhân viên kiểm kiện.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu thì cảng phải lấy biên lai thuyền phó
để trên cơ sở đó lập vận đơn đƣờng biển.
- Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ để xuất trình cho ngân hàng thanh toán
tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách
máy móc với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thông báo cho ngƣời mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng nhƣ chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lƣu kho.
- Tính toán thƣởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.2.2.Đối với hàng xuất khẩu không phải lƣu kho bãi:
Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thƣơng vận chuyển từ các nơi
trong nƣớc để xuất khẩu, họ có thể để hàng tại kho riêng của mình chứ không cần qua
kho của cảng. Từ kho riêng của chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thác có thể
giao trực tiếp cho tàu. Các bƣớc giao nhận cũng đƣợc diễn ra tƣơng tự nhƣ đối với
hàng lƣu kho bãi của cảng.

1.2.3.Đối với hàng xuất khẩu đóng trong các container:
1.2.3.1.Nếu gửi hàng nguyên ( FCL/FCL ):
-Chủ hàng hoặc ngƣời gửi đƣợc chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đƣa
cho đại diện của hãng tàu để xin kí cùng với bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu.
-Sau khi kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao container rỗng cho chủ hàng
mƣợn.
-Chủ hàng lấy container rỗng về kho riêng của mình , đóng hàng vào .kiểm nghiệm
,.kiểm dịch , làm thủ tục hải quan ,và niêm phong cặp chì
-Giao cho tàu tại CY qui định, trƣớc khi hết thời hạn qui định của từng chuyến tàu
và lấy Mate’ Receipt
-Sau khi hàng đã xếp lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn.
1.2.3.2. Nếu gửi hàng lẻ:
-Chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thac mang hàng đến giao cho ngƣời
chuyên chở tại ICD qui định và lấy vận đơn
-Ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau
khi đã kiểm tra hải quan và niêm phong cặp chì
-Ngƣời chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
1.3.CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO HÀNG XUẤT KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN:
1.3.1.Chứng từ hàng hóa:
Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán, nó là yêu cầu của ngƣời bán đòi
hỏi ngƣời mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn .Hóa đơn ghi rõ đặc đểm của
hàng hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phƣơng thức
thanh toán và phƣơng thức chuyên chở hàng hóa.
1.3.1.1.Phiếu đóng gói:
Là chứng từ liệt kê chi tiết của nhiều loại kiện hàng khác nhau đƣợc vận chuyển
trong một chuyến tàu, nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc kiểm đếm trong mỗi kiện
và có ích đặc biêt khi hàng gồm nhiều đặc tính khác nhau và cung cấp nhiều dữ kiện

hơn hóa đơn trong kiểm tra để biết qui cách ,đặc điểm của đơn hàng có đƣợc tôn
trọng hay không. Phiếu đóng gói do ngƣời sản xuất hàng lập khi đóng hàng.
1.3.1.2.Giấy chứng nhận phẩm chất:
Là chứng từ xác nhận chất lƣợng của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm cấp
hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng .Nếu hợp đồng không có qui định gì
khác,Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xƣởng hoặc xí nghiêp sản xuất hàng hóa
cấp hoặc cũng có thể do cơ quan kiểm nghiểm, giám định hàng xuất khẩu cấp.
1.3.1.3.Giấy chứng nhận số lƣợng:
Là giấy chứng nhận số lƣợng mà ngƣời bán giao cho ngƣời mua ,có thể do công ty
giám định cấp ,hoặc do xí nghiệp sản xuất hàng lập và đƣợc công ty giám định hay hải
quan xác nhận ,đƣợc dùng trong mua bán bách hóa ,hoặc loại hàng cần biết số lƣợng
hơn trọng lƣợng nhƣ : bút máy ,thuốc lá điếu , bàn ghế …Nếu hàng gồm nhiều chi tiết
phức tạp nhƣ phụ tùng máy móc ,dụng cụ cắt gọt ,thƣờng dùng bảng kê chi tiết trong
bộ chứng từ thanh toán ,nhƣng khi hàng thanh toán là loại động nhất ,sẽ dụng Giấy
chứng nhận số lƣợng
1.3.1.4.Giấy chứng nhận trọng lƣợng:
Là chứng từ xác nhận trọng lƣợng hàng ,do hải quan hoặc công ty giám định hàng
cấp ,tùy theo qui định của hợp đồng
Nếu hàng có khối lƣợng lớn nhƣ than ,ngũ cốc… đây sẽ là một căn cứ để ngƣời
mua đối chiếu giữa hàng nghƣời bán đã gởi với hàng thực nhận của từng mặt hàng cụ
thể
3.2.Chứng từ hải quan:
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan ngƣời chủ hàng phải
xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hóa qua biên giới quốc gia.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
3.2.1. Tờ khai hải quan:
Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.Theo điều lệ hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan

phải đƣợc nộp cho cơ quan hải quan ngay khi hàng hóa đến cửa khẩu,tờ khai hải quan
phải đƣợc đính kèm Giấy phép xuất nhập khẩu ,bảng kê chi tiết và vận đơn.
3.2.2. Giấy phép xuất nhập khẩu:
Là chứng từ do Bộ thƣơng mại cấp, cho phép chủ hàng đƣợc phép xuất hay nhập
khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định có cùng tên hàng, từ một nƣớc nhất định, qua
một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định.
3.2.3.Các Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc cấp cho chủ hàng để xác nhận
hàng hóa đã đƣợc an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc…

Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật:
Là giấy chứng nhận do cơ quan thú y cấp, chứng nhận không có vi trùng gây bệnh
cho giống súc vật khác hoặc động vật có liên quan đã đƣợc tiêm chủng đề phòng dịch
bệnh.
Công dụng:
-Ấn định phẩm chất hàng và là căn cứ hàng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng
-Bổ sung các chứng từ trình hải quan, làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu
-Bổ sung cho bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngƣời mua để ngƣời này làm
thủ tục nhập ,vì ở các nƣớc cũng đều qui định chế độ kiểm dịch nhằm bảo vệ nền
móng công nhgiệp của nƣớc mình

Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:
Do các cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hóa là thực vật ,thảo mộc hoặc có
nguồn gốc từ thực vật đã dƣợc kiểm tra và xử lí các dịch bệnh.

Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là giấy xác nhận tính chất vô hại của hàng hóa đối với ngƣời tiêu thụ ,thƣờng do
cục kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp và nếu trong hợp đồng mua bán hoặc
L/C qui định ,cũng có thể do một cơ quan y tế lập và cấp.
3.2.4.Giấy chứng nhận xuất xứ:

Là chứng từ do phòng thƣợng mại của nƣớc xuất khẩu cấp cho chủ hàng ,theo yêu
cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng.
Công dụng:
-Giúp hải quan nƣớc nhâp khẩu căn cứ tính thuế dựa trên áp dụng biểu thuế quan
ƣu đãi của các nƣớc với nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
-Giúp hải quan thực hiện chích sách khu vực ,chính sách phân biệt đối xử trong
mua bán khi tiến hành việc giám sát và quản lí.
-Xác nhận một phần chats lƣợng hàng ,nhất là hàng thuộc thổ sản địa phƣơng.
3.2.5.Hóa đơn lãnh sự:
Là hóa đơn trên đó lãnh sự của các nƣớc nhập khẩu đang công tác tại nƣớc xuất
khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng.
Một số nƣớc qui định rằng lãnh sự có thể kí trực tiếp trên hóa đơn thƣơng mại, một
số nƣớc khác lại qui định rằng hóa đơn lãnh sự phải đƣợc lập trên những Giấy in sẵn
và phải đƣợc lãnh sự kiểm tra về thị thực.
3.3.Chứng từ vận tải:
Là chứng từ do ngƣời vận tải cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng đã chở.
3.3.1.Vận đơn đƣờng biển:
Là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh toán.Vận đơn đƣờng biển có
3 chức năng:
-Là biên lai của ngƣời vận tải về việc đã nhận hàng đã chở.
-Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng biển.
-Là bằng chứng chuyên chở hợp đồng hàng hóa.
Trong thƣơng mại hàng hóa quốc tế thƣờng gặp nhiều loại vận đơn đƣờng biển với
tên gọi khác nhau và có tác dụng khác nhau.
3.3.2.Biên lai thuyền phó:
Là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hóa trên tàu về việc nhận
hàng để chuyên chở, trong đó ngƣời ta ghi kết quả của việc kiểm nhận hàng hóa mà
các nhân viên kiểm điện của tàu đã tiến hành khi hàng hoá đƣợc bốc lên tàu.

Biên lai thuyền phó không phải là bằng chứng cho việc sở hữu hàng hóa mà chỉ là
chứng từ để đổi lấy vận đơn đƣờng biển
3.3.3.Sơ đồ xếp hàng:
Sơ đồ xếp hàng do thuyền trƣởng hay nhân viên chuyên trách dƣới tàu hoặc có khi
do đại lí vận tải biển lập để sử dụng một cách khoa học các khoang, các hầm chứa trên
tàu, giữ thăng bằng tàu khi tàu di chuyển, giữ độ chênh dọc hợp lí.
Ngƣời gởi hàng, ngƣời nhận hàng cũng cần biết sơ đồ xếp hàng để biết rõ vị trí lô
hàng, từ đó có kế hoạch hữu hiệu trong việc bốc dỡ hàng và dự kiến mọi tổn thất nếu
có do vị trí đặt hàng trên tàu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2

CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÔNG TÁC
GIAO HÀNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY
INTIMEX ĐÀ NẴNG

2.1.TỔ NG QUAN VỀ CHI NHÁ NH CÔNG TY XUẤ T NHẬ P KHẨ U INTIMEX:
2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Chi nhánh công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex tại Đà Nẵng (CN Intimex Đà Nẵng)
đƣợc thành lập năm 1995 theo quyết định số: 589/IN – TCCB ngày 14/08/1995 của
Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch vụ Thƣơng mại - Bộ Thƣợng Mại. Tiền thân của chi
nhánh Intimex Đà Nẵng là Trạm Intimex Đà Nẵng đƣợc thành lập năm 1989 trực
thuộc công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thƣơng & Hợp tác xã - Bộ Thƣơng Mại. Để thực
hiện việc thu mua hàng xuất khẩu, tiếp nhận, tiêu thụ hàng hóa do công ty chủ quản
nhập khẩu từ các nƣớc Đông Âu và Liên Xô cũ tại địa bàn các tỉnh miền Trung.
Chi nhánh có tên giao dịch quốc tế: Intimex Đà Nẵng
Trụ sở : 02 Pasteur, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Tài khoản VND số : 0041.000.000.781 tại Ngân hàng Ngoại thƣơng ĐN
Tài khoản Ngoại tệ số : 0041.370.012.025 tại Ngân hàng Ngoại thƣơng ĐN

Điện thoại : 05113.822026 – 810350 – 810691 - 251796
Fax : 05113.824462
Email :
Trụ sở của chi nhánh nằm ở số 02 Pasteur, ngay trung tâm thành phố nên rất thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, Chi nhánh còn có đội ngũ cán bộ nhanh nhẹn
có trình độ chuyên môn khá cao, có đội ngũ nhân viên bán hàng nhanh nhẹn, lịch sự và
nắm bắt đƣợc nhu cầu thị trƣờng một cách nhanh chóng. Tuy Chi nhánh gặp phải một
số khó khăn về vốn, song trải qua một thời gian hoạt động nhờ sự quản lý linh hoạt của
ban lãnh đạo cũng nhƣ chủ trƣơng chính sách đúng đắn của Nhà nƣớc, Chi nhánh đã
từng bƣớc khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để đứng vững trên thị trƣờng trong
nƣớc và mở rộng quan hệ với thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản, EU,
Mỹ, Trung Quốc…
Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã từng bƣớc đi vào nền nếp,
không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các phòng ban, cửa hàng, không những đóng góp cho ngân sách Nhà nƣớc,
chấp hành tốt công tác xã hội mà còn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
2.1.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
 Chức năng:
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, xuất khẩu các mặt hành nông sản, lâm sản, hải
sản, lƣơng thực…
- Kinh doanh dịch vụ, tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
 Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch
đƣợc công ty Chủ quản giao theo đúng quy định của pháp luật, hƣớng dẫn của Công ty
chủ quản và Bộ thƣơng mại.
- Chi nhánh thực hiện phƣơng án sản xuất kinh doanh, và dịch vụ theo kế hoạch và
mục tiêu chiến lƣợc của Công ty chủ quản.

- Chấp hành luật pháp Nhà nƣớc, thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của
Nhà nƣớc và nghĩa vụ đối với nhà nƣớc và công ty, có tổ chức bộ máy kế toán riêng,
hạch toán độc lập.
- Chi nhánh có nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật, nguồn
lực công ty giao theo chế độ, chính sách và pháp luật nhà nƣớc nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.Quản lý sử dụng, đào tạo, và phát triển đội ngũ lao động theo bộ luật lao động.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trƣờng, giữ gìn an ninh trật tự trong phạm vi
quản lý của chi nhánh.
 Phạm vi hoạt động:
Trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ và đại lý hàng hoá trên thị trƣờng cả nƣớc. Kinh doanh các
ngành hàng theo chức năng đã đăng ký kinh doanh.
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
- Theo quy chế hoạt động của Chi nhánh Intimex Đà Nẵng đã đƣợc Tổng giám đốc
Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex phê duyệt theo công văn số 1310/IN/TCCB ngày
14/09/2000. Bộ máy quản lý, điều hành của chi nhánh Intimex Đà Nẵng đƣợc tổ chức
nhƣ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Sơ đồ2.1 : Bộ máy quản lý của công ty

















2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
 Giám đốc:
Là ngƣời đứng đầu chi nhánh do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, giám đốc là ngƣời
trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty theo đúng chức năng,
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
 Phó giám đốc:
Là ngƣời tham mƣu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ
cùng các phòng ban theo dõi tình hình sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tƣ thiết bị phụ
tùng cho sản xuất, công việc kinh doanh cũng nhƣ tình hình tài chính của công ty.
Đồng thời đƣợc giám đốc ủy quyền ký kết và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc.
 Phòng kinh doanh 1 (tại TP.Đà Nẵng):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại
thị trƣờng các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và miền Bắc. Phối hợp hổ trợ cửa hàng
trong việc tìm kiếm khai thác nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa.
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mƣu cho giám đốc trong việc ký kết các
hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch kinh doanh.
 Phòng kinh doanh 2 (tại TP.Hồ Chí Minh):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại
thị trƣờng các tỉnh miền Nam. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong việc tìm kiếm khai thác
PHÒNG
KINH
DOANH 1
Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng
Ghi chú:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH 2

SIÊU THỊ
INTIMEX
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc, tham mƣu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng
kế hoạch kinh doanh.
 Bộ phận Siêu thị:
Chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của siêu thị (bán buôn, bán lẻ) các mặt
hàng tiêu dùng, điện máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các phó giám đốc.
Kết hợp với phòng kinh doanh 1 để khai thác tìm kiếm nguồn hàng và mở rộng t hị
trƣờng.
 Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng quản lí nhân sự, phân công lao động hợp lí. Ngoài ra, còn có trách
nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.

 Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện việc tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty; kiểm
tra, giám sát công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc theo qui định tài chính.
2.2. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
2.2.1.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY:
Trụ sở công nằm trong khu vực trung tâm thành phố, thuận lợi cho giao dịch, dễ
dàng cho vận chuyển. Với diện tích gần 1000 m
2
đƣợc trang bị đầy đủ các thiết bị
thông tin nhƣ máy fax, điện thoại để bàn, máy vi tính… nên công ty có thể thực hiện
việc giao dịch với khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời những phƣơng tiện
này còn hỗ trợ đắc lực trong việc cập nhật thông tin về khách hàng và thị trƣờng.
Bảng 2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất
kỹ thuật
Số lƣợng
Đơn vị
tính
Nƣớc
sản xuất
Năm
sản xuất
Xe tải nhỏ
3
Chiếc
Nhật
1999
Xe ôtô
2
Chiếc

Nhật
2001
Xe cẩu hàng
1
Chiếc
Đức
1999
Xe máy
4
Chiếc
Mỹ
2003
Máy vi tính
16
Bộ
Đức
2003
Máy fax
2
Cái
Nhật
2002
Máy photocopy
3
Cái
Việt Nam
2001
Điện thoại
15
Cái

Việt Nam
2000
( Nguồn: Phòng kế toán )
Theo bảng số liệu 2.1:
Đa phần các máy móc này đều nhập từ thị trƣờng các nƣớc phát triển nên chất
lƣợng của máy đƣợc đảm bảo. Tuy nhiên, với một công ty vừa kinh doanh xuất nhập
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
khẩu, vừa kinh doanh thƣơng mại theo hình thức siêu thị nhƣ trên thì cơ sở vật chất
còn tƣơng đối ít, điều đó làm ảnh hƣơng ít nhiều đến công việc kinh doanh của chi
nhánh.
Đối với các phòng ban, công ty trang bị đủ một số máy móc thiết bị cần thiết để
phục vụ trong công việc.
2.2.2. NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu để tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp.Yếu tố lao động là lực lƣợng quyết định trực tiếp đến nguồn cung cấp năng lực
và khả năng sản xuất kinh doanh của một công ty .
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng lao động
(ĐVT: đơn vị Ngƣời; %)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số lƣợng
Tỉ trọng
Số lƣợng
Tỉ trọng
Mức độ
Tốc độ
%

Tổng số lao động
71
100
95
100
24
1,39
1. Phân theo giới tính






- Nam
39
54,93
55
57,9
16
4,41
- Nữ
32
45,07
40
42,1
8
1,25
2. Phân theo trình độ







- Đại học, cao đẳng
30
42,25
58
61,05
28
1,93
- Trung cấp
15
21,13
17
17,89
2
1,13
- LĐ phổ thông
26
36,62
20
21,05
-6
-23,7
(Nguồn: Phòng kế toán )
Dựa vào số liệu tại Bảng 2.2 ta thấy:
Đội ngũ lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về số lƣợng và
chất lƣợng. Trình độ đại học cao đẳng qua các năm đều tăng, với tốc độ tăng năm 2008

so với năm 2007 đạt tới 93,33%, điều này chứng tỏ công ty rất quan đến bồi dƣỡng
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, và chú trọng tuyển chọn những ngƣời có trình,
đƣợc đào tạo bài bản. Do đặc tính kinh doanh chủ yếu là giao nhận vận chuyển hàng
hoá, cho nên số lao động nam chiếm nhiều hơn nữ.Năm 2008 tăng so với năm 2007 là
24 ngƣời, với tốc độ tăng 1,93%.Tuy nhiên đây là tỷ lệ tăng thấp vì công ty đã đi vào
hoạt động ổn định. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng đội ngũ lao động theo hợp đồng
ngắn hạn nhằm phục vụ những công việc có tính chất mùa vụ nhƣ: bốc vác, phục vụ
xếp dỡ hàng hoá giao nhận XNK.
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp thì phải đảm bảo có
đƣợc một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao. Do đó công ty luôn tìm hƣớng
Chuyờn tt nghip GVHD: T.S Lõm Minh Chõu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit Lp 31K01.2
khc phc bng cỏch o to v bi dng cho cỏn b qun lớ, tng cng nng lc,
k nng, chuyờn mụn nghip v cho CBCNV, tọứ chổùc caùc cuọỹc thi
tay nghóử cho cọng nhỏn.
cụng ty hin nay cú hai hỡnh thc o to:
o to ti ch:
Do cụng ty thng liờn h vi cỏc trung tõm dy ngh m lp o to ti cụng
ty, thng o to cho nhõn viờn hc vic. Cụng ty gi õy l o to ban u, quỏ
trỡnh o to ny thng kộo di 2-3 thỏng. Sau ú cụng ty s tin hnh thi tuyn
chn nhng ai cú tay ngh vng vng vo lm nhõn viờn chớnh thc. Ngoi ra, trong
o to ti ch cũn cú o to nõng cao cho cỏc trng ngnh hng, t trng nhm
nõng cao trỡnh chuyờn mụn cho i ng nhõn viờn.
o to bờn ngoi:
Cụng ty thng gi cỏc CBCNV ca mỡnh i hc cỏc trung tõm dy ngh bờn
ngoi. Thng thỡ cỏc cụng ty hay c nhõn viờn ca mỡnh i hc cỏc lp nõng cao
nghip v do Cụng ty Intimex t chc. Mc ớch kiu o to ny l nõng cao nghip
v, trỡnh ca cỏn b, th trng n v
S 2.2: Hot ng o to ca cụng ty nh sau:




















o to bờn ngoi
Gi i o to ti
trng, trung tõm
Lp danh sỏch
a i o to
Lp danh sỏch
a i o to
o to ti ch
Nhu cu o to
c xột tuyn
Lp k hoch o to
Chun b o to

o to
tp trung
o to
ni b
o to
liờn kt
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
2.2.3.TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY:
Bảng 2.3 Bảng cân đối kế toán của Công ty
(ĐVT: Triệu đồng; %)
CHỈ TIÊU
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Mức độ
Tốc độ
A.TÀI SẢN






I. TSLĐ & ĐTNH
48.812

81,72
55.783
81,74
6.971
14,28
1) Tiền mặt
6.385
10,69
9.156
13,42
2.771
43,39
2) Đầu tƣ TC ngắn hạn
0
0
0
0
0
0
3) Khoản phải thu
23.315
39,03
29.035
42,54
5.720
24,53
4) Hàng tồn kho
17.955
30,06
16.107

23,60
-1.848
-10,29
5) TSLĐ khác
1.157
1,94
1.485
2,18
328
28,35
II. TSCĐ & ĐTDH
10.921
18,28
12.464
18,26
1.543
14,13
1) TSCĐ
8.477
14,19
9.174
13,44
697
8,22
2) ĐTTC dài hạn
0
0
0
0
0

0
3) Chi phí XDCB dở dang
987
1,65
1.308
1,92
321
32,52
4) Ký quỹ ký cƣợc dài hạn
1.457
2,41
1.982
2,90
525
36,03
TỔNG TÀI SẢN
59.733
100
68.247
100
8.514
14,25
B.NGUỒN VỐN






I. NỢ PHẢI TRẢ

43.045
72,06
48.993
71,79
5.948
13,82
1) Nợ ngắn hạn
22.536
37,73
26.796
39,26
4.268
18,90
2) Nợ DH đến hạn trả
0
0
0
0
0
0
3) Phải trả ngƣời bán
16.918
28,32
17.831
26,13
913
5,39
4) Ngƣời mua trả trƣớc
2.678
4,48

3.068
4,50
390
14,56
5) Thuế & các khoản phải nộp
913
1,53
1.298
1,90
385
42,17
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU
16.688
27,94
19.254
28,21
2.566
15,38
TỔNG NGUỒN VỐN
59.733
100
68.247
100
8.514
14,25
(Nguồn: Phòng kế toán )
Qua số liệu phân tích tại Bảng 2.3 ta thấy:
 Về tài sản:
+ Tài sản lưu động:
Lµ mét Công ty lµm nhiệm vụ kinh doanh XNK cho nªn tµi s¶n

l-u ®éng cña C«ng ty chiÕm gÇn toµn bé tæng tµi s¶n cña
Công ty (chiÕm hơn 80% trong tæng tµi s¶n) và đang có xu hƣớng tăng
dần, tốc độ tăng từ 2007 đến 2008 là 14,28%. Nguyên nhân của hoạt động này là do
tình trạng của công ty tập trung chủ yếu vào hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, ít
Chuyờn tt nghip GVHD: T.S Lõm Minh Chõu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit Lp 31K01.2
tham gia vo hot ng sn xut.Qua bng trờn ta thy lng tin mt, khon phi thu
ca Cụng ty tng lờn ỏng k, nht là khon phi thu khách hàng. Có thể
do các thng v kinh doanh kéo dài cha n k thanh toỏn nờn
Cụng ty ch-a thu đ-ợc từ khách hàng. Tuy nhiờn tỡnh trng ny lm
cho hot ng kinh doanh cha thc s an ton, cụng ty phi chỳ ý thu n trỏnh
tỡnh trng chim dng vn ca khỏch hng.
+ Ti sn c nh:
TSC ca Cụng ty ch yu nm c s vt cht k thut hin cú, nh ca, các
phng tin phc v kinh doanh, trong năm TSC có tăng nh-ng ít, tc
tng t 2007 n 2008 ch t 8,22% , điều này là do Cụng ty đã đầu
t- xây dựng kho bãi phục vụ l-u giữ hàng hoá XNK.
Nhìn chung với một Công ty phục vụ kinh doanh XNK, cơ
cấu tài sản nh vy l khỏ hp lý. Cụng ty đã đầu t-, xây
dựng kết cấu tài sản phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
V ngun vn:
Trong 100% vn hot ng ca cụng ty thỡ cú khon 20-30%l vn i ng t cú
ca cụng ty cũn 70-80% l vn vay,cụng ty vay vn kinh doanh ti nhng ngõn hng
nh Vietcombank,Eximbank,ngõn hng quõn i (MB), ngõn hng nụng nghip v
phỏt trin nụng thụn ,ACB v mt s n v khỏc.
N phi tr chim t trng cao tc tng t 2007 n 2008 l 13,82%, trong ú
n ngn hn l ch yu. Cỏc khon n ca cụng ty tng i ln, ú l mt tr ngi
ln cho hot ng sn xut kinh doanh, tuy nhiờn ú l so c im kinh doanh cỏc sn
phm ca cụng ty, phn n ny tp trung vo cỏc khon phi thu ca khỏch hng v
hng tn kho.

Ngoi ra ta phõn tớch thờm mt s ch tiờu sau s thy rừ hn v tỡnh hỡnh ti chớnh
ca cụng ty:
Bng 2.4 Bng cỏc ch tiờu ti chớnh
(VT: %)
Ch tiờu
Cụng thc
Nm 2007
Nm 2008
T trng ti sn c nh
Giỏ tr TSC
Tng ti sn
14,19
13,44
T trng khon phi thu ca khỏch hng
Khon phi thu KH
Tng ti sn
39,03
42,54
T trng hng tn kho
Hng tn kho
Tng ti sn
30,06
23,60
T sut n
N phi tr
Tng ti sn
72,06
71,79
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2

Tỷ suất tự tài trợ
Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản
27,94
28,21
Dựa vào bảng phân tích 2.4 nêu trên:
a) Phân tích cấu trúc tài sản: Phân tích cấu trúc tài sản nhằm đánh giá những đặc
trƣng trong cơ cấu tài sản của công ty:
- Tỷ trọng tài sản cố định: thể hiện cơ cấu giá trị tài sản cố định trong tổng tài sản,
phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của công ty. Do công ty kinh doanh thƣơng
mại nên tỷ trọng này thƣờng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu tài sản.Từ năm 2007 đến
năm 2008, tỷ trọng này không có sự biến động nhiều, tuy có giảm nhƣng không đáng
kể.
- Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng: phản ánh mức độ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản và có xuất khẩu hƣớng tăng, năm 2008 so với 2007 tăng
3,51%, xuất phát từ những nguyên nhân sau: theo đặc thù kinh doanh tại công ty thì
vừa có hình thức bán buôn, vừa có hình thức bán lẻ; năm 2007 thì hình thức bán buôn
chƣa phát triển mạnh thì công ty bán lẽ thu tiền ngay nên tỷ trọng này thấp, sang năm
2008, hình thức bán buôn phát triển mạnh thì tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao. Một
phần là do sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng lớn, nên công ty sử dụng chính
sách tín dụng bán hàng để thu hút khách hàng, đây là một chính sách ƣu đãi của công
ty về thanh toán (hình thức bán buôn kì hạn tín dụng dài), có thể một phần do công tác
thu hồi nợ của công ty không hiệu quả và vấn đề đặt ra là việc thu hồi nợ.
- Tỷ trọng hàng tồn kho: Tỷ trọng này đang có xu hƣớng giảm, năm 2007 chiếm
30,06% và năm 2008 chỉ còn 23,60%. Tuy nhiên đây cũng là một tỷ trọng tƣơng đối
cao trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng này phụ thuộc nặng nề vào đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty, đây là một công ty thƣợng mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá
cao vì đây là đối tƣợng cơ bản trong kinh doanh của công ty. Năm 2007, chính sách dự
trữ của công ty không hợp lý ở chỗ là dự trữ hàng hoá quá nhiều để kinh doanh nội địa

và xuất khẩu nên chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ quá cao. Săng năm 2008 công ty chỉ dự trữ
hàng bán nội địa tại các kho hàng để kinh doanh nội địa, còn đối với hàng xuất khẩu
công ty thực hiện tốt phƣơng thức quản trị kịp thời (Just In Time) - tức là mua hàng
khi cần, không để hàng tồn kho trong cung ứng và tiêu thụ nên giảm nhanh đƣợc tỷ
trọng này.
b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn:
- Tỷ suất nợ: chỉ tiêu này chiếm tỷ trong rất cao trong cấu trúc nguồn vốn và có xu
hƣớng giảm nhƣng không nhiều, năm 2005 là 72,06%, và năm 2006 còn 71,79%. Đây
là một tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, tỷ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
suất nợ càng cao nhƣ vậy thể hiện mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ càng lớn,
tính tự chủ của công ty thấp, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó khi công
ty không thanh toán kịp thời các khoản nợ và tất nhiên, hiệu quả hoạt động kém.
- Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Đây là chỉ
tiêu ngƣợc với chỉ tiêu trên. Do mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ là quá lớn
nên mất khả năng tự chủ về tài chính.
2.2.5.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Từ năm 2007 – 2008, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn tăng trƣởng về
mọi mặt: kim ngạch, doanh số, lợi nhuận, nguồn vốn. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất
khẩu, kim ngạch xuất khẩu của đơn vị ngày càng tăng nhanh, thị trƣờng xuất khẩu
ngày càng đƣợc mở rộng, uy tín của đơn vị đối với khách hàng trong và ngoài nƣớc
ngày càng đƣợc nâng cao. Những kết quả đó đƣợc thể hiện qua các bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
- Tổng doanh thu
185.327

202.545
- Các khoản giảm trừ
0
0
- Doanh thu thuần
185.327
202.545
- Giá vốn hàng bán
152.560
161.382
- Lợi nhuận gộp
32.560
41.163
- Chi phí bán hàng
13.712
16.361
- Chi phí quản lí doanh nghiệp
9.653
12.087
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
9.195
12.715
- Lợi nhuận hoạt động tài chính
0
0
- Lợi nhuận bất thƣờng
0
0
- Lợi nhuận trƣớc thuế
9.195

12.715
- Thuế thu nhập
2.574,6
3.560,2
- Lợi nhuận sau thuế
6.620,4
9.154,8
(Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy:
- Tổng doanh thu tăng năm 2008 tăng 17.218 triệu VNĐ so với năm 2007, doanh
thu tăng chủ yếu là hoạt động kinh doanh trong nƣớc tăng. Công ty co một thuận lợi
lớn là không có các khoản giảm trừ, điều đó cũng nói lên phần nào uy tín chất lƣợng
trong công ty trong thƣơng trƣờng. Giá vốn hàng bán cao do công ty kinh doanh
thƣơng mại dịch vụ, không sản xuất. Hàng hoá chỉ đơn giản là mua đi bán lại, lấy công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
làm lời nên phụ thuộc nặng nề vào nhà cung ứng, đặc biệt là mặt hàng nông sản (cà
phê, tiêu) luôn biến động nhƣ hiện nay, vì thế rất khó khăn trong việc giảm chi phí để
tăng doanh thu.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, năm 2008
tăng 5.954 triệu VNĐ so với năm 2007, do nhu cầu mở rộng kinh doanh thì việc gia
tăng chi phí là điều tất nhiên, nhƣng doanh thu cũng tăng, tốc độ gia tăng doanh thu
vẫn cao hơn tốc độ gia tăng chi phí điều đó làm cho lợi nhuận kinh doanh tăng qua hai
năm.
2.3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY:
2.3.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU:
2.3.1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hiện nay mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là cà phê, hồ tiêu. Đây là mặt
hàng kinh doanh có tính thời vụ cao.Vì vậy việc kinh doanh các mặt hàng này cũng
chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi tính thời vụ, việc kinh doanh các mặt hàng của Công ty
ngày càng tăng do các sản phẩm của Công ty đƣợc thị trƣờng nƣớc ngoài tín nhiệm,

mặc khác là do việc bảo quản hàng hoá của Công ty rất tốt và đảm bảo chất lƣợng.
Bảng 2.6 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
(ĐVT: USD,%)
Tên mặt hàng
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
1.Nông sản
4.224.784
63,32
14.642.622
85,69
- Cà phê
2.579.560
38,66
11.126.410
65,11
- Tiêu
1.645.224
24,66
3.516.212
20,58
2.Thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ
1.650.817
24,75
2.447.043
14,32

- Mây tre
1.029.872
15,44
926.410
5,42
- Đồ gỗ gia dụng
621.035
9,31
716.212
4,19
3.Thuỷ sản
796.492
11,94
804.421
4,71
Tổng kim ngạch XK
6.672.093
100
17.089.665
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo bảng số liệu 2.6:
Mặt hàng nông sản là mặt hành xuất khẩu chủ lực của công ty. Tuy nhiên trong
năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này không tăng nhiều nguyên nhân do sự
thụ động tìm kiếm khách hàng của công ty, chính vì thế mà không mở rộng đƣợc thị
trƣờng xuất khẩu. Công ty quen làm việc với các khách hàng tiêu thụ hàng nông sản
truyền thống chủ yếu là các công ty thu mua hàng nông sản lớn trên thế giới. Năm
2008 đặc biệt nói lên sự thành công của việc xuất khẩu mặt hàng nông sản, kinh ngạch
xuất khẩu tăng gần gấp 1,5 lần, đặt biệt là mặt hàng cà phê, do nhiều lý do: tình hình
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu

SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
giá cà phê thế giới tăng cao, cà phê Việt Nam đƣợc mùa, đƣợc giá, chất lƣợng hạt cà
phê Việt Nam ngày càng đƣợc nâng cao nên đƣợc thị trƣờng thế giới chấp nhận, số
lƣợng hợp đồng mua cà phê tăng đột biến…
Mặt hàng thủ công mỹ nghê, đồ gỗ cũng tăng tƣơng đối tốt. Đặc biệt là nhóm hàng
mây tre, đối với mặt hàng này, công ty có chính sách chủ động tìm kiếm khách hàng và
thị trƣờng mới. Đây cũng là những mặt hàng đang đƣợc ƣa chuộng trên thế giới, sự uy
tín của các thƣơng nhân Việt Nam cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm đã góp phần làm nên
điều này.
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng thuỷ sản chiếm giá trị tƣơng đối thấp trong
tổng kim xuất khẩu của công ty và đang có xuất khẩu hƣớng giảm, do quy định khắc
khe vế chất lƣợng của thị trƣờng nƣớc ngoài, các rào cản kinh tế và các rào cản phi
kinh tế ở các thị trƣờng mà công ty đang xuất khẩu qua, điều đó làm thất thu rất nhiều.
Do đó công ty cần chú trọng hơn nữa việc xuất khẩu mặt hàng này ,từng bƣớc mở rộng
thị trƣờng, tìm kiếm nhiều khách hàng để đa dạng hoá thị trƣờng xuất khẩu của mình.
Góp phần nâng cao hơn nữa tổng kim ngạch xuất khẩu.
Hiện nay, công ty đang tìm mọi cách hoàn thiện chất lƣợng sản phẩm để có thể
xuất khẩu sang những thị trƣờng khó tính, bên cạnh hoạt động đó là sự mở rộng
nghiên cứu thị trƣờng, tìm những khách hàng mới.
2.3.1.2. Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu:
Bảng 2.7 Cơ cấu thị trường xuất khẩu
(ĐVT: USD,%)
Thị trƣờng
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
- EU

3.336.046,5
50
9.246.503
54
- Mỹ
2.068.348,83
31
2.946.512
17
- Trung Đông
600.488,37
9
1.640.125
10
- Đông Nam Á
467.046,51
7
846.123
5
- Thị trƣờng khác
200.162,79
3
2.410.402
14
Tổng cộng
6.672.093
100
17.089.665
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Qua số liệu tại bảng 2.7 ta thấy:
- Thị trƣờng Mỹ: đây là thị trƣờng quan trọng của công ty, hàng xuất sang thị trƣờng
này chủ yếu là nông sản, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu sang thị trƣờng này chiếm 31%
đến năm 2008 đã là 54%, điều đó cho thấy đƣợc rằng sản lƣợng xuất khẩu sang thị trƣờng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Mỹ tăng rất nhanh. Đây là một thị trƣờng tiềm năng có sức tiêu thụ lớn, nhu cầu ngƣời tiêu
dùng đa dạng.
- Thị trƣờng EU: Là thị trƣờng truyền thống của công ty với các nƣớc chính nhƣ:
Pháp, Hà Lan, Ý Kim ngạch các mặt hàng xuất khẩu của công ty vào thị trƣờng EU
ngày càng tăng. Mặc dù thị trƣờng EU rất năng động phong phú và đa dạng, tuy nhiên
đây là một thị trƣờng rất khó tính. Đòi hỏi rất cao về chất lƣợng sản phẩm. Sản phẩm
xuất sang đây chủ yếu là hàng nông sản, thủ công mỹ nghê, hàng thuỷ sản.
Nhìn chung, thị trƣờng EU và Mỹ là hai thị trƣờng chính và có tiềm năng lớn hiện
nay, ngoài ra, công ty còn xuất sang thị trƣờng các nƣớc châu Á khác nhƣ Pakistan
(tiêu), và các nƣớc trong khu vực ASEAN… đây là thị trƣờng không ổn định, việc
xuất hàng sang các nƣớc này không thƣờng xuyên, tuỳ thuộc vào từng thời điểm.
2.3.2. TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU:
2.3.2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu:
Bảng 2.8 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
(ĐVT: USD,%)
Mặt hàng
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
- Ô tô
1.624.201

41,65
1.735.564
49,47
- Máy xúc đào
852.421
23,19
850.641
24,25
- Kính
576.351
14,78
503.648
14,36
- Nhựa
701.958
18,00
201.354
5,74
- Máy photocopy
92.512
2,37
216.942
6,18
Tổng kim ngạch NK
3.899.334
100
3.508.149
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Dựa vào bảng 2.8:

Trong nhiều năm qua, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là các xe ô tô
phần lớn đã qua sử dụng, chiếm đến 41,65% kim ngạch nhập khẩu năm 2007. Đến
năm 2008, nhu cầu vê ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng tăng, chiếm đến 49,47% kim
ngạch. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu các loại máy xúc, đào, nhựa và kính, và máy
photocopy. Là một công ty thƣơng mại, hàng hoá nhập khẩu về nhằm mục đích bán
lại, chính vì thế mà công ty sẽ nhập về bán những gì mà khi lập phƣơng án kinh doanh
thấy có lợi nhuận. Kim ngạch nhập khẩu của công ty nhỏ hơn so với kim ngạch xuất
khẩu, vì vậy mà cơ cấu hàng nhập khẩu cũng khá đơn giản. Các mặt hàng còn lại nhƣ:
máy xúc ,kính, nhựa tuy có kim ngạch nhập khẩu không lớn do nhu cầu của thị trƣờng
không nhiều.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2


2.3.2.2. Cơ cấu thị trƣờng nhập khẩu:
Bảng 2.9 Cơ cấu thị trường nhập khẩu
(ĐVT: USD,%)
Thị trƣờng
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
- Đức
695.576
18,46
835.239,209
20,95

- Thụy Điển
866.643
23,00
987.535,809
24,77
- Hàn Quốc
842.905
22,37
918.962,471
23,05
- Đài Loan
872.672
23,16
652.244,079
16,36
- Trung Quốc
490.219
13,01
592.840,431
14,87
Tổng cộng
3.768.015
100
3.986.822
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Theo số liệu tại bảng 2.9:
Công ty nhập khẩu hàng hoá chủ yếu từ thị trƣờng EU và thị trƣờng Châu Á với
nhiều hình thức khác nhau thông qua hợp đồng mua bán, có thể là mua đứt bán đoạn,
cũng có khi là hình thức mua bán đối lƣu.

Thị trƣờng EU là thị trƣờng công ty nhập khẩu chính từ các nƣớc nhƣ: Đức, Thụy
Điển, chủ yếu nhập Ô tô IFA W50, IFA W60, KAZMAK, máy xúc đào, BENCO<
KOMAXSU…
Thị trƣờng Châu Á, công ty nhập khẩu hàng hoá chủ yếu từ các nƣớc Hàn Quốc,
Trung Quốc, Đài Loan nhƣ: Ô tô KIA, HUYNDAI, SAMSUNG có xuất xứ từ Hàn
Quốc, các mặt hàng nhƣ kính, nhựa, máy photocopy đƣợc nhập khẩu từ Đài Loan,
Trung Quốc.
Nhìn chung, hàng nhập khẩu của công ty là các loại vật tƣ, máy móc thiết bị,
nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nƣớc.
2.3.3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA CÔNG TY:
Trong những năm gần đây, cà phê luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Chi
nhánh công ty XNK Dịch vụ-Thƣơng mại Đà Nẵng, đóng góp đáng kể trong tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Chi nhánh trong năm. Một trong những nguyên nhân lớn
đóng góp vào thành công đó là việc chi nhánh đã tìm đƣợc một số thị trƣờng tiêu thụ
với khối lƣợng lớn và khá ổn định tiêu biểu là thị trƣờng EU, Mỹ Bên cạnh đó Chi
nhánh còn tiếp tục mở rộng sang thị trƣờng các nƣớc châu Á khác nhƣ Pakistan (tiêu),
và các nƣớc trong khu vực ASEAN…

×