Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Skkn một số giải pháp rèn kỷ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi lớp a1 trong trường mầm non quảng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
5 – 6 TUỔI LỚP A1, TRƯỜNG MẦM NON QUẢNG ĐÔNG
THÀNH PHỐ THANH HÓA

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Quảng Đông
SKKN thuộc lĩnh vực: Chun mơn

THANH HĨA, NĂM 2022

skkn


MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

1

Mở đầu


1

1.1.

Lí do chọn đề tài.

1

1.2.

Mục đích nghiên cứu.

2

1.3.

Đối tượng nghiên cứu.

2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu.

2

2.

Nội dung sáng kiến kinh nghiệm


2

2.1.

Cơ sở lý luận

2

2.2.

Thực trạng

3

2.3.

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

4

2.3.1: Giải pháp 1: Giáo viên phải tự tìm tịi nghiên cứu và tham gia các
lớp bồi dưỡng về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
2.3.2

Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch nội dung kỹ năng sống cho trẻ theo
từng chủ đề

4
5


2.3.3: Giải pháp 3: Xác định rõ kỹ năng cơ bản cần dạy trẻ ở lớp

6

2.3.4: Giải pháp 4: Xây dựng môi trường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.

9

2.3.5: Giải pháp 5: Lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống ở mọi lúc
mọi nơi và thông qua các hoạt động.

11

2.3.6: Giải pháp 6: Làm gương, khích lệ

14

2.3.7: Giải pháp 7: Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh để giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ.

15

2.4.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

16

3.


Kết luận và kiến nghị

17

3.1.

Kết luận

17

3.2.

Kiến nghị

18

skkn


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Có ai đó đã viết rằng: “Mỗi đứa trẻ là một thiên thần nhỏ sống trong thế
giới thần tiên của mình ngay trên mặt đất’’. Vậy các bậc làm cha làm mẹ và thầy cơ
giáo sẽ làm gì để mỗi thiên thần của chúng được an toàn và tỏa sáng rực rỡ nhất?
Ta biết rằng mỗi đứa trẻ đến với gia đình chúng ta là một nhân duyên tốt đẹp và
kỳ diệu nhất mà cuộc đời trao tặng và mỗi đứa trẻ sinh ra đều được ban cho trí tưởng
tượng sống động và những khả năng thiên bẩm. Nhưng cũng giống như cơ bắp sẽ trở
nên mềm yếu khi không được sử dụng, khả năng của đứa trẻ sẽ không phát huy được

và sẽ bị mờ nhạt đi trong những năm tháng tiếp theo. Vì vậy để uốn nắn và dạy dỗ
một đứa trẻ đó là cả một q trình đồng hành bền bỉ của gia đình và nhà trường để
giáo dục dạy dỗ trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt. Ngày nay vấn đề đặt ra với giáo
dục và gia đình đó là với tốc độ phát triển chóng mặt của xã hội trẻ cần hình thành và
rèn luyện kỹ năng sống để thích ứng an tồn để trẻ phát triển và sống một cuộc đời
hạnh phúc với chính bản thân trẻ. Tránh xa được các hiểm nguy như: bắt cóc, xâm
hại, tai nạn thương tích, trầm cảm, tự kỷ... Vì thế người lớn, cha mẹ cô giáo cần dạy
cho trẻ những kỹ năng sống quan trọng và cơ bản để trẻ có được hành trang vững
chãi để tự bước đi trên chính đơi chân và khả năng của mình trong hiện tại và tương
lai. Điều đáng mừng là:Trong những năm gần đây, giáo dục ln khơng ngừng đổi
mới về hình thức, nội dung và phương pháp tổ chức dạy học cho trẻ. Giáo dục kỹ
năng sống là nội dung được rất nhiều người quan tâm. Đặc biệt giáo dục kỹ năng
sống như: Sự hợp tác, tự kiểm sốt, tính tự tin, tự lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và
giao tiếp cho trẻ mầm non là một nội dung và nhiệm vụ quan trọng của cấp học mầm
non. Các con cần được trang bị các kỹ năng cần thiết khác như rèn luyện và phát
triển thể chất, tự nhận thức bản thân, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để
hoàn thiện nhân cách,… hay các kỹ năng xã hội khác như: giao tiếp, hợp tác, làm
việc nhóm,… để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần. Khi ở độ tuổi
nhất định và đặc biệt là giai đoạn chuẩn bị bước vào lớp 1, trẻ cần được trang bị kỹ
năng sống để trẻ sẵn sàng tâm thế bước vào học phổ thông bởi vậy gia đình và nhà
trường cần có sự phối hợp chặt chẽ để giáo dục kỹ năng sống cơ bản cho trẻ một
cách khoa học và có chiến lược. Tuy vậy nhưng thực tế hiện nay nhiều trẻ em
khơng có kỹ năng sống hoặc kỹ năng sống chưa nhiều vì có rất nhiều người,
nhiều bậc phụ huynh chưa hiểu hết được ý nghĩa của việc dạy kỹ năng sống cho
trẻ, phụ huynh luôn che chở, làm giúp trẻ mọi việc. Họ đâu biết rằng chính những
suy nghĩ và việc làm của  các bậc cha mẹ đã  tước đi quyền tự do và quyền được
vấp ngã và sửa sai của con, không cho con được nói lên mong muốn nguyện
vọng, sở thích của mình và đến khi các con trở thành những “chú gà công nghiệp”
vậy làm thế nào để những đứa trẻ tự “vút bay trên đơi cánh” của mình thì ngay từ
khi còn bé cha mẹ định hướng cho con những kỹ năng cần thiết của từng lứa tuổi

như: Ngã phải tự đứng lên, phải làm gì khi bị người khác bắt cóc, xâm hại... mà
khơng có sự giúp đỡ ngay lúc đó của cơ giáo, bố mẹ... Nếu cha mẹ dạy cho con
được những kỹ năng đó ngay từ khi cịn bé và có sự phối hợp chặt chẽ với giáo
viên và nhà trường chắc chắn đứa trẻ sẽ hình thành cho mình được các kỹ năng
ban đầu, sẽ thích nghi được với môi trường sống hiện nay.
Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống cho
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

1


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

trẻ đặc biệt là trẻ lứa tuổi 5- 6 tuổi như vậy tuy nhiên việc dạy kỹ năng sống đối với
bậc học mầm non nói chung và đối với mẫu giáo lớn 5- 6 tuổi nói riêng trong trường
tơi tuy khơng cịn mới mẻ nhưng vẫn chưa mang tính chính thống mà chủ yếu được
lồng ghép vào các môn học. Do đó việc dạy và học kỹ năng sống cịn mang tính tự
phát, thậm chí cịn có thể nói là mị mẫm bởi khơng có sự thống nhất cả về nội dung
lẫn phương pháp.
Với những thực tế trên và hiểu được ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của kỹ
năng sống đối với sự phát triển của trẻ. Bản thân tôi luôn băn khoăn, trăn trở làm thế
nào để giúp trẻ lĩnh hội những kỹ năng sống một cách tốt nhất, chuẩn bị tốt về mặt
tâm lí cũng như trang bị cho trẻ những kiến thức sơ đẳng ban đầu để trẻ bước vào lớp
một một cách tự tin, phấn khởi. Chính vì thế mà tơi đã nghiên cứú và tôi đã lựa
chọn đề tài “Một số giải pháp rèn kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi lớp A1, trường
Mầm Non Quảng Đông” để nghiên cứu trong năm học 2021 - 2022
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm giúp hình thành những thói quen và phát huy hết được những khả năng

tiềm ẩn của trẻ, để trẻ hiểu rõ hơn về kỹ năng sống, điều quan trọng là trẻ có ý thức
tự giác, tư duy, suy nghĩ độc lập và sáng tạo Nghiên cứu một số giải pháp giáo dục
kỹ năng sống cho trẻ mầm non nhằm giúp trẻ có một số kỹ năng sống cơ bản trong
cuộc sống, học tập, lao động, biết được những điều nên làm và không nên làm, chủ
động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp trẻ tự tin khi
bước vào lớp 1, khơi dậy khả năng tư duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở
thành nguời có trách nhiệm và có cuộc sống hài hồ trong tương lai.
Đồng thời tạo mối liên hệ mật thiết và thống nhất trong cách giáo dục trẻ giữa
phụ huynh và giáo viên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp rèn kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi lớp A1, trường Mầm Non
Quảng Đơng
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu một số đề tài để giải
quyết những vấn đề lý thuyết làm cơ sở lý luận cho đề tài.
+ Phương pháp quan sát: Trong qúa trình nghiên cứu, tơi tiến hành quan sát các
kỹ năng sống của trẻ.
+ Phương pháp thực nghiệm (là phương pháp chính của đề tài): Tổ chức các
hoạt động rèn kỹ năng sống cho trẻ để tìm ra giải pháp tốt nhất.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi phân tích số liệu, đề tài sử dụng
phương pháp tổng hợp để rút ra những kết luận cần thiết.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo quan niệm của tổ chức văn hóa, khoa học giáo dục của Liên Hiệp
Quốc (UNESCO): Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các
chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO): Kỹ năng sống là những
kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng về giao tiếp được vận dụng trong
các tình huống hằng ngày để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết có

Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

2


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Nói tóm lại, nói tới kỹ năng sống không đơn giản chỉ ở nhận thức mà cao
hơn nữa con người cịn biết tích cực vận dụng những kiến thức đã học vào xử lý
các tình huống thực tiễn có hiệu quả, qua đó giúp con người sống vui vẻ, có ý
nghĩa hơn.
Kỹ năng sống cũng là nguồn năng lượng giúp bạn luôn vui vẻ, yêu đời và
luôn trong thế chủ động trước mọi việc. Kỹ năng sống giúp bạn tự biết quan tâm
đời sống tinh thần, sức khỏe của mình và người khác. Kỹ năng sống cũng là điều
kiện để bạn có thể tự tin, khéo léo trong cách nghĩ, hành xử phù hợp với từng
bối cảnh, tình huống khác nhau.
Giáo dục kỹ năng sống là một quá trình tác động sư phạm có mục đích, có
kế hoạch nhằm hình thành năng lực hành động tích cực, có liên quan tới kiến
thức và thái độ, giúp cá nhân có ý thức về bản thân, giao tiếp, quan hệ xã hội,
thực hiện cơng việc, ứng phó hiệu quả với các yêu cầu thách thức của cuộc sống
hàng ngày…
Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mầm non là những hoạt động tích
cực, hướng vào những hoạt động cá nhân hoặc một nhóm trẻ với mục đích giúp
trẻ có thể ứng phó hiệu quả với các tình huống, thách thức trong cuộc sống hàng
ngày. Định hướng của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là giúp trẻ làm chủ bản
thân, ứng xử phù hợp với cộng đồng và xã hội, thích nghi, học tập hiệu quả,
nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất, ứng phó tích cực trong các tình huống

của cuộc sống.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trường mầm non Quảng đông là trường chuẩn quốc gia. Trong những
năm gần đây đã đạt được nhiều thành tích cao trong các phong trào thi đua
dạy tốt,học tốt, chăm sóc giáo dục trẻ tốt của thành phố, chất lượng giáo dục
không ngừng nâng cao. Trường luôn được sự quan tâm của các cấp, các
ngành đầu tư về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, sạch đẹp, trang thiết bị đồ
dùng đồ chơi để trẻ được khám phá và trải nghiệm. Trong các lĩnh vực giáo
dục thì giáo dục phát triển tồn diện là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của giáo dục mầm non và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của trẻ nên
được trường rất quan tâm lưu ý.
- Năm học 2021 - 2022 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp mẫu
giáo lớn 5 – 6 tuổi, với tổng số học sinh là 35 cháu. Trong quá trình thực hiện  giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ tôi nhận thấy có một  số thuận lợi và khó khăn sau.
2.2.1. Thuận lợi:
- Về phía nhà trường:
+ Ban giám hiệu nhà trường và tổ chuyên môn khối lớn thường xuyên tổ
chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên.
- Về giáo viên:
+ Bản thân tơi có trình độ chun mơn, đã có nhiều năm phụ trách lớp mẫu
giáo lớn nên có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động dạy trẻ.
+ Là một giáo viên có tác phong nhanh nhẹn, có tinh thần trách nhiệm nhiệt
tình trong mọi phong trào.
- Về  trẻ:
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

3



Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

Trẻ đi học đều, tích cực tham gia các hoạt động.
- Phụ huynh: Luôn quan tâm đến trẻ, trao đổi với giáo viên cách để dạy trẻ
tốt hơn.
- Cơ sở vật chất:
+  Nhà trường trang bị cho các lớp tivi, loa đài…
+  Sân trường rộng,  thống mát, sạch sẽ có khu vui chơi cho trẻ.
2.2.2. Khó khăn:
- Đối với giáo viên:
+ Việc lựa chọn các kỹ năng đưa vào từng chủ đề dạy trẻ còn chưa linh hoạt
- Đối với trẻ:
+  Một số trẻ được bố mẹ nuông chiều, thường làm hộ trẻ mọi việc.
+ Một số trẻ hiếu động, còn chưa chú ý và chưa nghe theo lời hướng dẫn
của cô giáo.
+ Một số trẻ hiếu động, chưa biết đoàn kết khi chơi với bạn.
- Đối với phụ huynh:  Một số phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng
của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
- Về cơ sở vật chất: Lớp học còn chưa đảm bảo diện tích với u cầu hiện
nay nên cịn khó khăn trong việc tổ chức dạy kĩ năng sống cho trẻ.
2.2.3. Kết quả khảo sát đầu năm
Để nắm được tình hình của trẻ, vào đầu năm học tôi đã tiến hành việc khảo
sát trên trẻ. Kết quả đạt được như sau:
BẢNG KHẢO SÁT TRẺ ĐẦU NĂM 
Đạt
Chưa đạt
Số trẻ
TT
Nội dung khảo sát

khảo
Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ
sát
trẻ
%
trẻ
%
1 Kỹ năng tự phục vụ
35
25
71
10
29
2 Kỹ năng sống tự bảo vệ
35
15
43
20
57
3 Kỹ năng sống hợp tác
35
23
66
12
34
4 Kỹ năng sống giao tiếp, ứng xử
35
20
57
15

43
5 Kỹ năng sống tự tin
35
24
69
11
31
Qua khảo sát, tôi thấy tỷ lệ trẻ đạt 66%, tỷ lệ trẻ chưa đạt 44%. Đứng trước
tình hình đó, tơi rất băn khoăn, trăn trở phải làm gì? Làm như thế nào để nâng
cao kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp cụ thể như sau.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp 1: Giáo viên phải tự tìm tịi nghiên cứu và tham gia
các lớp bồi dưỡng về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Xã hội ngày càng phát triển, giáo dục kỹ năng sống là việc hết sức quan
trọng. Giáo dục kỹ năng sống cần bắt đầu ở mọi lứa tuổi và để là nền tảng vững
chắc sau này cho con người thì việc giáo dục kỹ năng sống ngay từ lứa tuổi
mầm non là vơ cùng cần thiết vì ở lứa tuổi này đã hình thành những hành vi cá
nhân, tính cách và nhân cách.
Trước tiên, để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi giáo viên
phải là người hiểu về tâm lý lứa tuổi của trẻ. Đây là vấn đề cốt lõi để giáo viên
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

4


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong


đưa ra phương pháp giáo dục phù hợp với độ tuổi.
Tuy nhiên, trong thực tế bản thân giáo viên cũng khơng có đủ kỹ năng
giảng dạy kỹ năng sống để thay đổi nhận thức, hành vi của trẻ theo hướng tích
cực vì ở những giai đoạn trước giáo dục và các phương tiện truyền thông chưa
chú trọng nhiều đến việc giáo dục kỹ năng sống nên hầu hết các thầy cô lớn lên
trong giai đoạn trước ngày nay cũng phải học kỹ năng sống cho chính mình để
thích ứng với thực tế cuộc sống hiện nay.
Do đó, được trang bị kiến thức về kỹ năng sống là điều rất cần thiết đối với
các giáo viên để giáo viên trực tiếp truyền tải đến trẻ nhằm giúp các em có
những hành động tích cực thay vì giải quyết vấn đề trong cuộc sống hằng ngày.
Bồi dưỡng, tự học, tìm hiểu để có kiến thức về kỹ năng sống nhằm giúp
giáo viên phân tích được một số nội dung kỹ năng sống cho trẻ lứa tuổi mầm
non; giải thích được các nguyên tắc dạy học tích cực trong giảng dạy kỹ năng
sống; bước đầu hình thành được các kỹ năng cơ bản để tiến hành giờ dạy kỹ
năng sống cho trẻ như kỹ năng tổ chức trò chơi, kỹ năng tạo động lực, điều
khiển nhóm, kỹ năng giao tiếp thuyết trình, kỹ năng đánh giá và khích lệ học
sinh… Người giáo viên cần có kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, kĩ năng sử dụng
công nghệ thông tin, kĩ năng hợp tác trong dạy học…
Việc bồi dưỡng được xem là một nhu cầu tự thân của mỗi giáo viên, được
diễn ra thường xun liên tục trong suốt cả q trình cơng tác của mỗi người.
Ngồi ra, tơi cịn nghiên cứu việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ thông qua
các tài liệu do Phòng cung cấp, tập báo giáo dục do nhà trường phát, các phương
tiện thông tin đại chúng như mạng internet, học hỏi kinh nghiệm của chị em
đồng nghiệp. Thông qua giải pháp này giúp tơi có thêm kiên thức để giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ.
2.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch nội dung kỹ năng sống cho trẻ
theo từng chủ đề:
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ được thực hiện trong tất cả các chủ đề, các
hoạt động ở trường mầm non, tùy thuộc vào từng chủ đề, từng thời điểm có thể
lựa chọn tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng sống để dạy trẻ cho phù hợp nhằm

đạt hiệu quả cao.
Ví dụ:
- Chủ đề trường mầm non: Dạy trẻ các kỹ năng giao tiếp chào hỏi, tạm biệt;
cảm ơn, xin lỗi; lễ phép với người lớn, tơn trọng bạn bè; vui vẻ, thân thiện, hịa
thuận với các bạn; lắng nghe bạn, nêu ý kiến, chia sẻ thông tin và giúp đỡ bạn
khi cần thiết; cùng bạn hồn thành cơng việc đơn giản;
- Chủ đề bản thân: Dạy trẻ các kỹ năng tự phục vụ bản thân: Tự mặc cởi
quần áo; cách sử dụng nhà vệ sinh; vệ sinh cá nhân; cách ăn uống, mặc trang
phục phù hợp với thời tiết; sống gọn gàng, ngăn nắp. Dạy trẻ các kỹ năng biết tự
bảo vệ bản thân trước những tình huống nguy hiểm như: Khơng chơi đồ vật gây
nguy hiểm; khơng làm một số việc có thể gây nguy hiểm; không chơi ở những
nơi mất về sinh, nguy hiểm; không đi theo, không nhận quà của người lạ khi
chưa được người thân cho phép; biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm. Nói
được một số thơng tin quan trọng về bản thân: tên, tuổi, khả năng, sở thích, ứng
xử phù hợp với giới tính của bản thân; sử dụng lời nói rõ ràng, mạch lạc để bày
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

5


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân, tự tin trước tập thể.
- Chủ đề gia đình: Dạy trẻ kỹ năng ứng xử phù hợp với những người gần
gũi xung quanh: lễ phép với người trên; quan tâm, nhường nhịn em nhỏ; quan
tâm, giúp đỡ bố mẹ những việc vừa sức; biết quy tắc khi giao tiếp (trò chuyện lễ
phép, thân mật, chơi vui vẻ với bạn, không quậy phá, làm ồn, không tự ý xử
dụng, di chuyển đồ đạc của chủ nhà…), nhận biết và thể hiện cảm xúc, chia sẻ,

đồng cảm.
- Chủ đề nghề nghiệp: Dạy trẻ u thích các nghề, có mơ ước, lựa chọn
nghề trong tương lai, kỹ năng làm việc theo nhóm, tn thủ sự phân cơng, phối
hợp với bạn để hồn thành cơng việc chung; khả năng sáng tạo, diễn đạt ý
tưởng, kỹ năng xử lý tình huống.
- Chủ đề phương tiện và quy định giao thông: Dạy trẻ kỹ năng tuân thủ một
số quy định giao thông (đi bộ trên vỉa hè, đi bên phải đường, đi theo tín hiệu
giao thơng, khơng chơi dưới lịng đường); hành vi văn hóa nơi cơng cộng (đi
nhẹ, nói khẽ, khơng làm ồn, không chen lấn, xô đẩy, chờ đến lượt…).
- Chủ đề thế giới thực vật: Dạy trẻ kỹ năng trồng, chăm sóc cây xanh, bảo
vệ mơi trường.
- Chủ đề Q hương – Đất nước – Bác Hồ: Dạy trẻ kính yêu Bác Hồ, quan
tâm đến di tích lịch sử, cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất nước; giữ gìn, bảo vệ
môi trường…
- Chủ đề trường tiểu học: Dạy trẻ biết u q ngơi trường tiểu học có khả
năng duy trì chú ý tốt, kỹ năng chia sẻ, hợp tác, làm việc theo nhóm, kỹ năng
chờ đến lượt…
Kết quả: Kế hoạch của tôi đã được Ban giám hiệu duyệt để thực hiện.
2.3.3. Giải pháp 3: Xác định rõ kỹ năng cơ bản cần dạy trẻ ở lớp
* Kỹ năng tự phục vụ
Kỹ năng tự phục vụ là một yếu tố quan trọng có thể giúp tăng cường tính
độc lập và cảm giác về sự thành công. Dạy cho trẻ biết các kỹ năng tự phục vụ,
trẻ ý thức được sự cần thiết của việc tự phục vụ bản thân, tăng cường tính độc
lập, trẻ có trách nhiệm sống hơn đối với chính mình, dạy trẻ biết quan sát làm
theo hướng dẫn của người lớn trong các công việc nhỏ hàng ngày như: vệ sinh
cá nhân, , tự rửa tay, rửa mặt, đánh răng, cất, lấy đồ dùng cá nhân đúng nơi quy
định, mặc áo, cởi cúc áo, tự xúc ăn…. Cụ thể:
+ Kỹ năng tự xúc ăn: Trẻ ở độ tuổi này có khả năng tự xúc ăn, tuy nhiên
có nhiều trẻ khi ăn xúc cơm cịn rơi vãi, có những trẻ không tự xúc mà chỉ
đợi cô xúc cho thì mới ăn. Chính vì vậy trước khi vào giờ ăn tôi thường kể cho

trẻ nghe một số câu chuyện do tơi sưu tầm có nội dung liên quan đến việc tự xúc
cơm ăn, sau đó gợi hỏi trẻ: Bạn nhỏ trong câu chuyện có ngoan khơng? Vì sao
lại chưa ngoan? Sau đó cơ giáo dục trẻ: các con lớn rồi phải tự xúc ăn thì mới
ngoan, nếu bạn nào khơng tự xúc cơm ăn thì các em lớp bé sẽ cười chúng mình
đấy! Ngồi ra tơi cịn gây hứng thú với bữa ăn cho trẻ bằng cách giới thiệu các
món ăn với ngơn ngữ hấp dẫn và có tác dụng để phát triển cho trẻ về thể chất, trí
tuệ như thế nào thơng qua các nhóm chất trong bữa ăn.
+ Kỹ năng tự mặc áo, cởi áo, gấp quần áo:
Hàng ngày, khi trẻ đến lớp đê phù hợp với thời tiết trong ngày cô hướng
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

6


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

dẫn cho trẻ cách thay trang phục trước đó những ngày đầu trẻ đến lớp cô hỏi trẻ
các con đã biết tự cởi và mặc quần áo chưa? Cách mặc lần lượt áo, quần như thế
nào? Khi cởi ra thì cởi ra sao để nhanh chóng và khơng gây đau cho cơ thể ...cơ
cho trẻ tự trả lời sau đó cô hướng dẫn cụ thể và cho trẻ xem các hình ảnh của
cách thay và mặc quần áo đúng cách cho trẻ học tập và làm theo, ở góc kỹ năng
tôi làm một số bộ sách về kỹ năng cho trẻ được tập luyện: Tập cài cúc áo, cởi
cúc áo, mặc áo, gấp áo, kéo khóa…để từ đó trẻ có thể ứng dụng vào thực tế đạt
hiệu quả cao.

(Trẻ tự gấp áo gọn gàng)
+ Kỹ năng chăm lo vệ sinh cá nhân:
Vệ sinh cá nhân là một việc làm không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày

của trẻ nhất là trong bối cảnh dịch bệnh covid 19 đang diễn ra hết sức phức tạp,
khó lường ai cũng có thể có nguy cơ nhiễm bệnh. Nên tôi đã tuyên truyền phụ
huynh và dạy trẻ thực hiện tốt thông điệp 5k: Dạy trẻ rửa tay 6 bước và sát
khuẩn tay và đeo khẩu trang khi tiếp xúc nơi đơng người tạo thói quen cho trẻ:
Rửa tay, rửa mặt, đánh răng , chải đầu, đeo khẩu trang....Những việc làm này
được tôi thực hiện dạy trẻ một cách thường xuyên.
Với những kỹ năng này người lớn đặc biệt là bố mẹ trẻ sẽ yên tâm hơn về
trẻ. Trẻ sẽ dần có thói quen về vệ sinh cá nhân sạch sẽ, gọn gàng, biết tự lựa
chọn và mặc những trang phục phù hợp với thời tiết để bảo vệ sức khỏe
cho chính mình. Khơng chỉ dừng lại ở đó mà những kỹ năng này cịn giúp trẻ
khéo léo hơn, có ý thức và có tính kiên trì, làm việc một cách chủ đích hơn.
* Kỹ năng sống tự bảo vệ
- Kỹ năng nhận biết nguy hiểm:
Dạy trẻ học cách nhận biết đồng thời hành động những hành động đúng và
kịp thời bảo vệ bản thân qua các tình huống sảy ra trong cuộc sống.
Các mối nguy hiểm trong nhà như: gas, bàn ủi, điện, nước nóng, dao kéo
Các mối nguy hiểm ngoài xã hội: Quấy rối, bắt cóc, bắt nạt, trộm cắp,
cướp, lạc đường.
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

7


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

Các mối nguy hiểm bất ngờ: Cháy nổ, kẹt thang máy, chó cắn, ong đốt, ngộ
độc Các mối nguy hiểm ngồi mơi trường: động đất, lũ lụt, bị sa vào vũng lầy,
sông nước.

- Kỹ năng tự xoay sở:
Không phải những vấn đề trong cuộc sống đều được giải quyết một cách dễ
dàng và bạn sẽ phải truyền đạt điều ấy cho trẻ khi chúng đối mặt với thử thách
lớn và khơng phải lúc nào cũng có người lớn bên cạnh để giúp trẻ giải quyết vấn
đề. Khi trẻ gặp phải một vấn đề nào đấy, giáo viên đừng thay trẻ giải quyết mọi
vấn đề, trừ trường hợp bắt buộc phải làm như thế. Thay vào đó hãy giúp trẻ tìm
kiếm giải pháp thích hợp, điều này chứng tỏ bạn tin tưởng trẻ có khả năng tự
giải quyết vấn đề. Những bước nhỏ hằng ngày mà bạn thực hiện để khuyến
khích kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ giúp trẻ có những sáng kiến tốt hơn
trong cuộc sống khi chúng lớn lên từng ngày. “Hãy là chỗ dựa cho trẻ chứ
không phải là người giải quyết vấn đề cho trẻ.”
*Kỹ năng sống tự tin:
Chính sự tự tin sẽ giúp mang lại kết quả tốt và thành công trong mọi việc.
Mặc dù tự tin không phải là tất cả để thành cơng, nhưng nó đóng vai trị quan
trọng đối với trẻ.Trẻ tự tin sẽ không ngần ngại khám phá những điều thú vị, mới
mẻ trong cuộc sống. Tự tin cũng giúp bé đối diện với mọi tình huống một cách
độc lập hơn, trẻ có đủ kỹ năng sẽ tự tin thể hiện mình trước xã hội. Cụ thể, ở
nhóm kỹ năng này, giáo viên cần:
+ Dạy trẻ nhận biết, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ cá nhân với mọi người.
+ Xây dựng sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ.
+ Cho phép trẻ mắc sai lầm.
+ Khuyến khích trẻ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của cá nhân trẻ.
* Kỹ năng sống hợp tác
Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về
một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có
u thương thì có sự hợp tác. Ở độ tuổi này trẻ bắt đầu quan tâm đến bạn trong
nhóm, trẻ sẵn sàng chia sẻ với bạn những suy nghĩ của mình, biết hợp tác với
nhau để xây dựng một cơng trình (Khi chơi ở góc xây dựng), biết hợp tác với
nhau để tạo ra một bức tranh (Khi chơi góc tạo hình…). Nói tóm lại hợp tác là
khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về một mục tiêu

chung. Tuy nhiên trẻ vẫn làm việc theo nhóm với cách hiểu đơn giản là gộp bạn
lại chứ chưa có sự gắn kết. Vì vậy cô giáo phải cần tổ chức thường xuyên và đa
dạng hóa các hoạt động theo nhóm để trẻ biết tạo ra tinh thần đồng đội, tạo niềm
vui với kết quả đạt được.
Để làm được điều này, tôi thường tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi theo
nhóm, trị chơi dân gian, trò chơi vận động: kéo co, rồng rắn lên mây, chèo
thuyền bắt cua…các trị chơi có luật tiếp sức để trẻ thể hiện rõ tinh thần đồng
đội  giúp đỡ nhau cùng hoàn thành nhiệm vụ.
Ngoài ra trong giờ hoạt động góc, nhất là góc đóng vai,  góc xây dựng và
góc tạo hình trẻ cũng thể hiện rõ và tinh thần hợp tác với bạn để xây dựng một
cơng trình, tạo ra một sản phẩm. Biết phân công vai chơi, biết cùng nhau làm
việc để tạo nên một cơng trình, một sản phẩm.
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

8


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

Ví dụ: Góc chơi gia đình: Trẻ biết phân cơng bạn nào đóng vai mẹ và bé
đang bày bàn ăn....

( Hình ảnh : bé đóng vai mẹ con bày bàn ăn)
Để giúp trẻ có kỹ năng hợp tác được tốt thì giáo viên cần phải tổ chức
những hoạt động này một cách thường xuyên, giáo dục trẻ biết giúp đỡ nhau
trong cơng việc, hình thành cho trẻ một đức tính tốt về tinh thần đồng đội, tạo
cho trẻ một lý tưởng sống cao đẹp trong tương lai.
* Kỹ năng sống giao tiếp ứng xử

Giao tiếp là một phần trong kỹ năng sống. Ngay từ khi cịn nhỏ, chưa biết
nói thì bé đã dùng tiếng khóc, ánh mắt để giao tiếp với mọi người. Các bé ở lứa
tuổi mầm non nếu được hình thành kỹ năng giao tiếp sẽ phát triển một cách tốt
nhất và biết cách sinh tồn trong cuộc sống xã hội.
Kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội bao gồm: Kỹ năng ứng xử phù hợp với
những người xung quanh, kỹ năng hợp tác, kỹ năng nhận và hoàn thành nhiệm vụ,
kỹ năng tuân thủ các quy tắc xã hội, giao tiếp lịch sự và lễ phép, kỹ năng tự phục vụ.
Ngôn ngữ là phương tiện của giao tiếp, để trẻ có thể giao tiếp ứng xử tự tin
cơ giáo và gia đình cần cung cấp và dạy trẻ vốn từ ngữ phong phú về các sự vật,
hiện tượng, con người trong thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh. Đặc biệt
vấn đề dạy cho trẻ phát âm đúng, rõ ràng mạch lạc....góp phần quyết định cho
việc trẻ có kỹ năng sống giao tiếp và ứng xử phù hợp. Vì kỹ năng sống giao tiếp
ứng xử đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống của mỗi người đặc biệt là ứng
viên gạch đầu tiên để hình thành nên nhân cách của trẻ.
* Kỹ năng học tập:
+ Ý thức, trách nhiệm, kỹ năng thiết lập và thực hiện mục tiêu.
+ Kĩ năng quan sát, phân tích, phản ánh và giải quyết vấn đề.
2.3.4. Giải pháp 4: Xây dựng môi trường giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy trẻ kỹ năng sống thì việc tạo dựng mơi
trường học tập trong và ngồi lớp học, giúp giáo viên thực hiện nhiệm vụ là rất
cần thiết. Giáo viên cần xây dựng kế hoạch đánh giá trẻ bằng việc trang bị cho
lớp những góc mở, góc lưu sản phẩm của trẻ với hình thức trang trí đẹp mắt,
mỗi trẻ có một túi maket riêng có ký hiệu rõ ràng nhằm giúp giáo viên quan sát,
ghi chép, lưu sản phẩm hàng ngày từng chi tiết về sự tiến bộ của trẻ, giáo viên
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

9



Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

có thể ghi chép những kỹ năng trẻ đạt được trong mỗi ngày làm căn cứ để đánh
giá trẻ cuối độ tuổi. Cũng từ biện pháp này, giáo viên có điều kiện lưu trữ sản
phẩm đánh giá trẻ đồng thời có cơ sở để thay đổi, bổ sung các biện pháp giáo
dục phù hợp cho từng trẻ giúp trẻ hình thành các kỹ năng sống.
Tôi luôn chú ý tạo cảnh quan sư phạm trong phòng học, đồ dùng đồ chơi
được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, từng góc riêng biệt. Mỗi góc tơi đều làm mới
để hấp dẫn trẻ, tạo cảm giác thích thú, ln mong muốn được sắp xếp ngăn nắp.
Đặc biệt là góc thiên nhiên được trang trí và trồng nhiều cây cảnh để tạo cho trẻ
một không gian xanh, để mỗi ngày trẻ có thể tự mình chăm sóc cây xanh, giáo
dục trẻ biết yêu cái đẹp. Qua hoạt động này kích thích trẻ yêu lao động, hình
thành thói quen lao động ở trẻ và tạo tình cảm của trẻ với thế giới thiên nhiên,
gần gũi với thiên nhiên, cây cối xung quanh mình.
Xây dựng góc giáo dục kỹ năng sống trong lớp, “Bảng thông tin dành cho
phụ huynh”, để các bậc cha mẹ có thể đọc, quan sát theo dõi các nội dung giáo
dục kỹ năng sống cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi hai chiều với các
bậc cha mẹ những vấn để có liên quan đến trẻ và các thơng tin của lớp. Làm giá
sách tại khu vực trước lớp, nơi dễ tập trung chú ý của mọi người với nhiều tên
gọi khác nhau như: “Bé đã ngoan chưa?”, “Chúng mình cùng học lễ giáo”, “Thư
viện trường mầm non”, “Tủ sách gia đình”, “Dinh dưỡng trẻ thơ”, “Những con
vật đáng yêu”, “Hoa trái bốn mùa”…thiết kế phân chia nhiều ngăn để sách,
truyện nhiều kích cỡ, vừa tầm với trẻ, trang bị ghế đá nhằm tạo môi trường giúp
giáo viên và các bậc cha mẹ tăng cường đọc sách cho trẻ nghe bất kì lúc nào tại
nhiều thời điểm trong ngày. Vận động cha mẹ thường xuyên tặng sách cho góc
thư viện tại trường, lớp và bổ sung giá sách tại gia đình. Trang trí tiền sảnh, sân
trường bằng các khẩu hiệu như: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, “Yêu
thương tôn trọng trẻ, giữ lời hứa với trẻ”, “Mỗi cô giáo là tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” bằng chính hình ảnh giáo viên và học sinh của trường, đặc biệt

chú ý đưa những hình ảnh đẹp của các trẻ hiếu động để từ đó trẻ tự điều chỉnh
hành vi và thể hiện bản thân. Vẽ tranh nội dung giáo dục kỹ năng sống lên các
bức tường xung quanh trường, cầu thang các tầng như: Bảo vệ môi trường; bỏ
rác đúng nơi quy định, bé vui đến lớp, lễ phép với người lớn hay những câu
chuyện cổ tích để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Sắp xếp, liên kết hợp lí giữa
các khu chơi giao thơng, chơi trị chơi dân gian, chơi đồ chơi ngoài trời, thảm
cỏ, cây xanh, vườn hoa, vườn rau của bé tạo cảnh quan sân trường, tổ chức
lao động tập thể, chăm sóc góc thiên nhiên của lớp: cho trẻ nhặt lá cây, tưới
nước…..để tạo mơi trường xanh - sạch - đẹp, an tồn, thân thiện để trẻ dạo
chơi ngoài trời. Cuối tuần thường tổ chức hoạt động lao động cho trẻ thi đua
lau dọn, sắp xếp đồ chơi gọn gàng. Nhờ vậy, qua mỗi lần tổ chức hoạt động
vui chơi, trẻ chơi xong biết thu dọn đồ chơi gọn gàng, ngăn nắp, xây dựng
góc dân gian trong lớp để hàng ngày trẻ được tiếp cận với các trị chơi dân
gian. Treo hình ảnh các bước rửa tay đúng cách ngay ở dưới vòi nước rửa tay
của trẻ. Trong phịng vệ sinh, trang trí các hình ảnh minh họa hành động giáo
dục trẻ như: xếp hàng để rửa tay, để rác đúng nơi quy định…Góc tuyên
truyền ở lớp: sưu tầm các bài tuyên truyền giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trên
mạng hay trên báo để dán ở góc tuyên truyền dành cho cha mẹ trẻ để phụ
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

10


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

huynh khi đưa, đón trẻ đến lớp có thể đọc.
2.3.5. Giải pháp 5: Lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống ở mọi
lúc mọi nơi và thông qua các hoạt động.

* Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ đón, trả trẻ: Trị chuyện cùng
trẻ, giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp, lịch sự, lễ phép: Chào hỏi, tạm biệt, cảm ơn,
vui vẻ, thân thiện, với cô, với bạn; biết tự mặc, cởi quần áo, cởi giày, cất ba lô…
* Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động học có chủ định:
Thơng qua các hoạt động học có chủ đích ta có thể lồng ghép và rèn luyện
các kỹ năng sống cho trẻ. Ví dụ: Giờ hoạt động khám phá khoa học “Một số
hiện tượng thời tiết thay đổi theo mùa”: Cho trẻ thảo luận quan sát tranh ảnh,
cảnh thời tiết mùa hè, mùa đông; giáo dục trẻ kỹ năng mặc quần áo phù hợp với
thời tiết; biết tự bảo vệ sức khỏe (trang phục, ăn uống phù hợp) khi thời tiết thay
đổi; phát triển kỹ năng giao tiếp, chú ý lắng nghe, trình bày ý kiến. Hoặc qua
hoạt động “Gia đình bạn, gia đình tơi” cho trẻ chia sẻ những thơng tin về gia
đình, kể về các thành viên trong gia đình, những việc mà trẻ thường làm ở nhà,
qua đó giáo dục trẻ kỹ năng giao tiếp thân thiện với bạn, lắng nghe bạn nói, chờ
đến lượt, nói rõ ràng để bạn hiểu, chơi cùng bạn.
Thơng qua hoạt động kể chuyện “Những nghệ sĩ của rừng xanh”: Cho trẻ
nghe truyện, trả lời câu hỏi đàm thoại; giáo dục trẻ kỹ năng làm việc theo nhóm,
lắng nghe ý kiến của người khác, tôn trọng, hợp tác với bạn bè để hoàn thành
nhiệm vụ. Hay qua truyện “Chú dê đen”, giáo dục trẻ kỹ năng mạnh dạn, tự tin,
biết xử lí tình huống, tự bảo vệ bản thân trước tình huống nguy hiểm. Tăng
cường kể cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích, qua đó giáo dục đạo đức cho trẻ,
dạy trẻ yêu thương bạn bè, yêu thương con người. Tạo hứng thú cho trẻ qua các
câu truyện tranh tùy theo lứa tuổi, gợi mở tính tị mị, ham học hỏi, phát triển
khả năng thấu hiểu ở trẻ. Ví dụ: Khi kể chuyện “Ba cơ gái” giáo viên đặt những
câu hỏi gợi mở như: “Nếu là con khi biết tin mẹ bị ốm thì con sẽ làm gì?”, gợi
mở ở trẻ tính tị mị khi thay đổi đoạn kết của truyện có hậu hơn, đặt tên khác
cho câu chuyện…
Thơng qua hoạt động dạy trẻ đọc thơ “Giữa vịng gió thơm”, giáo dục trẻ
trẻ biết quan tâm, chăm sóc những người thân trong gia đình, đặc biệt khi bị
ốm đau, hoặc qua bài thơ “Làm anh”, giáo dục trẻ biết yêu thương nhường
nhịn em nhỏ.

Thông qua hoạt động nghệ thuật như: Vẽ tranh, ca hát, nhảy múa… kích thích
trẻ suy nghĩ, bộc lộ tình cảm, khả năng tưởng tượng và sáng tạo. Chẳng hạn trẻ bộc
lộ tình yêu đối với các cô chú công nhân qua bài hát “Cháu yêu cô chú công nhân”;
yêu mến chú bộ đội qua bài hát “Cháu thương chú bộ đội”; tưởng tượng sáng tạo khi
“Vẽ về miền núi” và làm việc theo nhóm khi làm các album.
Thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với toán, làm quen chữ cái: giáo dục
trẻ ý thức, trách nhiệm trong học tập, cố gắng hoàn thành công việc đến cùng,
tập chung chú ý khi nghe người khác nói, diễn đạt ý tưởng.
Thơng qua hoạt động thể dục: Giáo dục trẻ kỹ năng rèn luyện, bảo vệ sức
khỏe bản thân, mạnh dạn, tự tin, khéo léo, tham gia vào các hoạt động “Bò qua
chướng ngại vật, “Bò thấp chui qua cổng”, “Đi trên ghế băng đầu đội túi cát”,
“Nhảy tách khép chân”, “Chuyền bóng”, “Tung bắt bóng cho bạn đối diện”…
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

11


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

* Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi:
Thơng qua các hoạt động trị chơi dân gian trẻ được tiếp cận và trực tiếp
tham gia chơi các trị chơi dân gian sẽ giúp cho trẻ sớm hình thành các thói quen
hoạt động có hệ thống, tính tập thể giúp trẻ tự tin, linh hoạt hơn trong mọi hoạt
động cũng như sự phát triển sau này của trẻ. Thơng qua trị chơi dân gian, trẻ sẽ
phát triển được các giác quan (thị giác, thính giác, vị giác, xúc giác, khứu giác),
phát triển trí nhớ, tư duy, trí tưởng tượng, ngơn ngữ.
Ví dụ: Trị chơi dân gian “Rồng rắn lên mây” ở trị chơi này ngồi rèn cho
trẻ một số tố chất thì nó cũng rèn cho trẻ tinh thần đoàn kết hợp tác với nhau.

Tất cả trẻ làm con rắn phải đồn kết, đồng lịng với nhau để “cái đi” khơng bị
bắt. Trị chơi “Kéo co” ở trị chơi này hình thành kỹ năng, hợp tác, đồn kết sức
mạnh của tập thể để kéo cho đội bạn bước qua vạch chuẩn thì đội mình sẽ thắng.
Nếu trẻ khơng đồng lịng, hợp tác với nhau thì đội của mình bị thua vì vậy để
chiến thắng trong trị chơi này thì trẻ phải cùng hợp tác.
Trị chơi trí tuệ cịn được gọi là trò chơi học tập, nhằm thúc đẩy hoạt động
trí tuệ, giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh thơng qua các thao tác trí óc kết
hợp với hành động chơi như: Ơ ăn quan, ghép hình...
Tổ chức cho trẻ chơi các trị chơi đóng vai: Cơ giáo, bố mẹ, bác sĩ, nấu
ăn…; chơi xây dựng: Trường mầm non, làng xóm, cơng viên, ngã tư đường phố,
bệnh viện, doanh trại bộ đội, cửa hàng bách hóa…; chơi đóng kịch: Chú dê đen,
hai anh em, cây tre trăm đốt… để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Bởi trong trị
chơi, xã hội trẻ em được hình thành một cách thú vị: Có thủ lĩnh, có nhóm, có sự
hợp tác giúp đỡ nhau, giải quyết xung đột… và trẻ có những cơ hội để phát triển
trí tưởng tượng, sáng tạo. Đây là cơ hội tốt để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ tổ
chức hoạt động, biết hợp tác để hồn thành cơng việc, phát triển ngơn ngữ, giao
tiếp, giải quyết tình huống. Chẳng hạn, sau khi chơi xong, trẻ để đồ chơi bừa
bãi, cô hỏi trẻ: “Con đã cất đồ chơi chưa?”, “Con nhìn xem các bạn đang làm
gì?”, “Con cùng cất đồ chơi với các bạn nhé”!”
Ví dụ: Cháu Hồng cùng các bạn xây dựng mơ hình ngơi nhà theo trí tưởng
tượng của các thành viên cùng chung sức.

(Góc xây dựng: Xây dựng ngơi nhà của bé)
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

12



Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

Các con cùng chung sức hồn thành cơng trình theo ý tưởng và sự đoàn kết
cùng kỹ năng chơi sắp xếp hợp lí khoa học.
* Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ vệ sinh: Giáo dục trẻ kỹ năng vệ
sinh cá nhân: Rửa mặt, rửa tay bằng xà phòng; sử dụng đồ dùng, dụng cụ nhà vệ
sinh, cách chải tóc, đi vệ sinh đúng nơi quy định.
* Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ ăn: Giáo dục trẻ biết làm việc
vừa sức, tập trung theo nhóm kê bàn ăn, sắp xếp bát, thìa; khăn ăn, đĩa đựng
cơm rơi, biết ăn uống lịch sự, khơng nói chuyện, khơng khua bát, thìa; ăn hết
xuất, biết chờ đến lượt, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nhỏ nhẹ, không
gây tiếng ồn, biết mời trước khi ăn, biết tự cất bát, thìa, cốc đúng chỗ… hoặc
biết giúp người lớn dọn dẹp; không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
* Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ ngủ: Giáo viên dạy trẻ biết cùng
cô kê sập, chải chiếu, tự lấy, cất gối, giường của mình, trong giờ ngủ khơng gây
ồn ào làm ảnh hưởng đến các bạn và đến sức khỏe của bản thân. Rèn cho trẻ thói
quen giờ nào việc nấy.
* Giáo dục kỹ năng sống thông qua giờ hoạt động chiều: Tăng cường kể
cho trẻ nghe các câu chuyện cổ tích qua đó rèn luyện đạo đức cho trẻ, giúp trẻ
hoàn thiện mình, biết đọc sách, dạy trẻ yêu thương bạn bè, yêu thương con
người. Tạo hứng thú cho trẻ nhỏ qua các truyện bằng tranh, gợi mở tính tò mò,
ham học hỏi, phát triển khả năng thấu hiểu ở trẻ. Ví dụ: Khi kể chuyện “Dê đen
và dê trắng” giáo viên đặt những câu hỏi gợi mở như: Nếu con là chú dê đen,
con sẽ làm gì? gợi mở cho trẻ tư duy và đưa ra ý kiến của mình.
* Giáo dục kỹ năng sống thơng qua hoạt động trãi nghiệm và các hoạt
động ngày hội, ngày lễ, thăm quan, dã ngoại.
Hoạt động trải nghiệm đối với trẻ mầm non nói chung và lứa tuổi 5 - 6 tuổi
nói riêng là một hoạt động mang nhiều ý nghĩa thiết thực, mỗi nhà trường tổ
chức theo cách khác nhau nhưng đã tạo cho trẻ có 1 sân chơi vui vẻ, thoải
mái, trẻ được hóa thân làm những cơng việc bắt chước người lớn, được rèn

luyện và củng cố những kĩ năng, năng lực cần thiết khi bước vào trường Tiểu
học, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về các mặt Đức - Trí - Thể - Mĩ.
Ví dụ: Hoạt động tham gia tiệc buffet: Lớp phối hợp với phụ huynh tổ chức
tiệc buffet: trước khi tham gia hoạt động này giáo viên phải cung cấp những
kiến thức cơ bản và trẻ được trải nghiệm như:
+ Trẻ được ăn những món mình thích.
+ Có ý thức giữ trật tự, nhường và chờ đợi người đến trước lấy xong mới
đến lượt mình.
+ Cầm đĩa thức ăn trên tay, di chuyển chậm và cẩn trọng, không va chạm
vào người khác..
+ Thử trước một ít với món lạ, nếu nếm thử thấy được thì hãy ăn thật, bởi
nếu không hợp khẩu vị sẽ rất lãng phí.
+ Với mỗi món ăn ưa thích cũng khơng nên lấy nhiều, để ăn được nhiều
món….
Hầu hết các trường mầm non hiện nay đều rất coi trọng việc dạy trẻ các
kiến thức đa dạng bên ngồi sách vở. Chính nhờ các hoạt động ấy, trẻ có thêm
kỹ năng sống phong phú hơn, trẻ được học hỏi rất nhiều kiến thức thực tế về đời
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

13


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

sống xã hội, văn hóa, nghệ thuật. Chẳng hạn, các kỹ năng mềm: phịng cháy
chữa cháy, hiểu về cơng việc của các chú lính cứu hỏa; Kỹ năng chăm sóc cây
cối, biết bảo vệ môi trường thiên nhiên; các kỹ năng làm việc nhóm, lãnh đạo;
kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng hợp tác, chia sẻ, kỹ năng tự bảo vệ…

Tôi thường xuyên tổ chức cho trẻ tham quan vườn trường, tổ chức các
buổi thảo luận như “Nói về sự phát triển của cây từ hạt”… nhằm giúp trẻ
phát triển được các kỹ năng hợp tác với bạn; kỹ năng quan sát, lắng nghe
người khác nói, tự tin trình bày ý kiến của mình. Tổ chức cho trẻ tham quan
đài tượng niệm để trẻ bày tỏ cảm xúc yêu quý các chú bộ đội đã hy sinh vì
Tổ quốc, giáo dục trẻ lòng yêu Quê hương, Đất nước, con người. Tổ chức
hội thi “Trò chơi dân gian” giữa các lớp mẫu giáo 5 tuổi, chơi “Ô ăn quan”,
“Đập heo”, “Bật chụm tách chân”… qua đó rèn luyện kỹ năng hợp tác với
đồng đội để chiến thắng, kỹ năng giao tiếp và sống tự tin, khả năng nhận
thức của trẻ cũng được phát triển.. Tổ chức “Ngày hội bánh trưng, bánh
giầy” lồng ghép giáo dục qua câu chuyện”Sự tích bánh trưng, bánh giầy”,
kết hợp cho trẻ gói bánh trưng, bánh giầy. Hoạt động này giáo dục trẻ theo
nhóm, phát triển kỹ năng lãnh đạo. Hay qua “Ngày hội đến trường của bé”,
giáo dục trẻ ngoan ngoãn, lễ phép, yêu trường, yêu lớp, quý mến cô giáo và
các bạn…Tổ chức hội diễn văn nghệ mừng xuân với chủ đề “Bé vui hát dân
ca”, thi “Trang phục dân gian”, tổ chức các gian hàng ẩm thực mùa xuân, trò
chơi dân gian, thi giải câu đố hay… để giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Tổ
chức hoạt động nghệ thuật cho trẻ qua hội thi “Vẽ những diều mơ ước cho
mẹ”, tổ chức hoạt động phát triển tư duy qua hội thi “Xây nhà cho bà”, có sự
tham gia trực tiếp của cha mẹ để cùng chơi với trẻ, qua đó rèn luyện tính
kiên nhẫn, kỹ năng hợp tác với ông bà, cha mẹ để hồn thành cơng việc và
u cầu thử thách của luật chơi, từ đó phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
sống tự tin, phát triển tình cảm, nhận thức ở trẻ. Thông qua lễ hội tết cổ
truyền: Giáo dục trẻ một số kỹ năng dọn dẹp, trang trí nhà cửa chuẩn bị đón
tết, chúc tết.
Việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ khơng phải một sớm một chiều mà
nó phải tạo cơ hội và niềm tin để trẻ sẵn sàng bày tỏ, trò chuyện bộc lộ khả năng,
năng lực có q trình thời gian để rèn luyện. Đó là sự lặp một thao tác, một hành
vi nào đó, dần dần nó sẽ trở thành kỹ năng đối với trẻ
2.3.6. Giải pháp 6: Làm gương, khích lệ

Trẻ lứa tuổi rất hay bắt chước người lớn. Chính vì vậy giáo viên và cha mẹ
luôn phải giữ chuẩn mực trong giao tiếp, chú ý khi trị chuyện, ứng xử với trẻ;
khơng to tiếng quát nạt trẻ; xưng hô nhẹ nhàng, khiêm tốn, lịch sự trong giao
tiếp với phụ huynh và học sinh; khi có ai hỏi phải chú ý lắng nghe, trả lời rõ
ràng, đủ ý để làm gương cho trẻ noi theo. Khi trẻ chưa ngoan cần nhắc nhở trẻ
nhẹ nhàng, khơng nói nặng lời, trẻ sẽ sợ hãi, tuy nhiên cũng cần có thái độ dứt
khốt khi trẻ tỏ ra khơng lễ phép. Ví dụ như, khi trẻ mầm non chơi với nhau xảy
ra xung đột như giật đồ chơi của bạn, cấu bạn, đánh bạn…, giáo viên là người
dẫn đường để đưa ra cho trẻ những cách ứng xử tốt đẹp hơn, giúp cho trẻ hiểu
nên làm thế nào, cần làm gì, hành vi gì là phù hợp. Chẳng hạn: Khi trẻ đến lớp
không chào cô, không chào các bạn, cô nên nhắc nhở nhẹ nhàng “Con chào cô
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

14


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

và các bạn đi nào”. Cần động viên khích lệ khi trẻ ngoan, những lời khen đúng
lúc sẽ giúp trẻ thấy tự tin. Có thể tặng cho trẻ một món quà nhỏ để khích lệ thái
độ lễ phép của trẻ, cũng là cách để trẻ ngấm bài học lâu hơn. Ví dụ: Khi trẻ lễ
phép, ngoan ngỗn, vâng lời cơ nên tặng trẻ một món q nhỏ như: Bơng hoa
giấy, con mèo gấp bằng lá cây, con trâu làm bằng lá đa… kèm theo lời khen
ngợi: “Con ngoan quá, cả lớp cùng khen bạn nào!.” Như vậy sẽ tạo động lực cho
trẻ ngày càng ngoan ngoãn hơn.
2.3.7. Giải pháp 7: Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh học sinh để
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
Trong mỗi lớp học đều tồn tại mối quan hệ giữa: Cô giáo - học sinh - phụ

huynh. Xây dựng mối quan hệ gần gũi mật thiết giữa lớp học chính là việc xây
dựng mối liên hệ hai chiều hài hịa. Trong lớp, tơi ln nỗ lực để tạo dựng tình
cảm gần gũi, yêu thương gắn bó giữa cơ và trẻ. Cơ là người bạn cùng trẻ chia sẻ
cảm xúc, vui buồn, cùng trẻ vui chơi, học tập, lắng nghe và thấu hiểu những suy
nghĩ tình cảm của trẻ. Cơ ln khích lệ trẻ tạo cơ hội và niềm tin để trẻ sẵn sàng
bày tỏ, trò chuyện bộc lộ khả năng, năng lực cảm xúc của mình. Ở bên trẻ khơng
có một áp lực nào, trẻ mạnh dạn hồn nhiên và sống đúng với những suy nghĩ của
mình. Đó là điều kiện khơng thể thiếu để trẻ phát triển kỹ năng chủ động tích cực
sáng tạo, là môi trường để trẻ được bộc lộ và được sống cuộc sống của chính
mình.
Đối với phụ huynh để việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ có hiệu quả nhất
thì giáo viên cần phải thật sự thắt chặt mối dây liên hệ giữa hai bên. Ngay từ đầu
năm học thông qua các buổi họp phụ huynh tôi đã trân tình cởi mở trao đổi nội
dung kế hoạch giáo dục hình thành kỹ năng sống cho trẻ để phụ huynh hiểu và
thống nhất biện pháp phối hợp cùng cô thực hiện. Tôi đã nhấn mạnh để phụ huynh
hiểu rằng đây là một q trình lâu dài và địi hỏi việc giáo dục rèn luyện phải được
thực hiện ở cả nhà trường và gia đình thì mới có hiệu quả cao.
Ví dụ: Cha mẹ cho phép trẻ vui chơi bày biện đồ chơi theo ý thích của trẻ,
đừng bao giờ cấm đoán hay la mắng. Điều quan trọng là hãy để trẻ tự thu dọn đồ
chơi sau khi chơi xong. Cha mẹ cứ thế cùng con thu dọn nhưng tuyệt đối không
bao giờ được làm thay trẻ. Hay khi dạy trẻ kỹ năng tự phục vụ ở lớp như: Tự đi
và tháo dày dép, mặc quần áo, giáo viên cũng trao đổi để phụ huynh rèn trẻ tự
làm các công việc lao động phục vụ bản thân ở nhà mình như: tự đánh răng, rửa
mặt, lấy quần áo mặc, đi giầy dép, đi tất, tự xúc ăn…
Chủ động thay đổi nội dung, hình thức, tổ chức và luân phiên thay đổi
thành phần tham dự để tất cả các bậc cha mẹ đều được tham gia tình nguyện vào
quá trình giáo dục trong nhà trường. Thống nhất với các bặc cha mẹ về nội
dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ như: Người lớn phải gương
mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an tồn cho
trẻ. Cha mẹ có thể giúp trẻ phát triển kỹ năng cảm xúc và xã hội bằng cách tạo

ra các mối liên kết bạn bè tại gia đình, cho trẻ mời bạn về nhà chơi. Trong gia
đình cha, mẹ, anh, chị lớn luân phiên đọc sách cho trẻ nghe hoặc thống nhất giờ
đọc sách của gia đình, vào giờ đó các thành viên trong gia đình đều đọc
sách,báo.
Tun truyền cha mẹ trẻ không nên bực bội khi trẻ đi chơi với bạn, cha
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

15


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

mẹ cần có niềm tin ở trẻ, trẻ có thể lĩnh hội kinh nghiệm nhằm giải quyết các
vấn đề quan trọng đọc, làm toán, thử nghiệm một số kỹ năng khoa học khi
chơi với nhau. Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm rõ tình
hình của trẻ, trao đổi với phụ huynh những nội dung và biện pháp chăm sóc
giáo dục trẻ tại nhà. Cách giải quyết những khó khăn gặp phải, cần phối hợp
với cha, mẹ trẻ một cách chặt chẽ và hợp lí để vận động cha, mẹ trẻ tham gia
tình nguyện vào các quá trình giáo dục trong nhà trường, tham gia vào các
buổi trao đổi với giáo viên, tham gia vào các buổi họp phụ huynh học sinh, đi
dự một số giờ học, dự các hoạt động ngoại khóa. Trong gia đình, việc dạy trẻ
những hành vi văn minh trong ăn uống rất cần thiết. Để trẻ có được kỹ năng,
thói quen sử dụng đồ dùng, ăn uống một cách chính xác, thuần thục và khéo
léo khơng chỉ địi hỏi trẻp ải thường xuyên luyện tập, mà còn phải đáp ứng
được nhu cầu của trẻ, đó là cung cấp cho trẻ những mẫu hành vi văn hóa,
những hành vi đúng, đẹp, văn minh của chính cha, mẹ và những người xung
quanh trẻ. Cơ giáo, cha, mẹ ln khuyến khích trẻ nói lên quan điểm của
mình, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và

về những lựa chọn của mình, cần giúp trẻ hiểu rằng nên có thơng số để theo
đó lựa chọn, khuyến khích trẻ tự đưa ra các quyết định. Việc này sẽ hình
thành kỹ năng tự kiểm sốt bản thân, rèn luyện tính tự tin cho trẻ khi tham gia
các hoạt động và các buổi thảo luận tại trường sau này, cô giáo và cha, mẹ
giúp trẻ phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo rằng người lớn có
thể cung cấp thêm phương tiện để trẻ thực hiện ý thích đó.. Cần dạy trẻ những
nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết sử dụng các đồ dùng ăn uống đúng
chức năng một cách chính xác và thuần thục. Việc này được thực hiện trong
giờ học, giờ sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại lớp và trong bữa cơm gia đình.
Tất cả những yếu tố trên sẽ giúp trẻ có thói quen tốt hình thành kỹ năng tự
phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này.
Trong các dịp lễ tết cha mẹ nên tạo cơ hội khuyến khích trẻ tham gia dọn
dẹp trang hồng nhà cửa, phụ ơng bà lau lá để gói bánh chưng, trang trí cây đào,
cây quất, đi chợ tết mua sắm cùng mẹ…Ngoài ra, bố mẹ hãy lựa chọn những
chương trình trên truyền hình phù hợp và bổ ích với trẻ để cả nhà cùng xem, khi
xem khuyến khích các bé nói lên suy nghĩ cảm xúc của mình về những điều mà
trẻ vừa được xem.Khi dạy trẻ cách ứng xử văn hóa cơ cũng nhẹ nhàng trao đổi
để phụ huynh rèn trẻ các hành vi văn hóa ở nhà như: gõ cửa trước khi vào, mời
trước khi ăn, cảm ơn, xin lỗi đúng lúc…
Tuyên truyền để phụ huynh hiểu rằng mỗi người trong gia đình đều có
trách nhiệm trong việc giáo dục hình thành kỹ năng sống cho trẻ và đều phải làm
tấm gương để trẻ noi theo, những kỹ năng sống tốt đẹp chỉ được hình thành trên
nền tảng là tình yêu thương, sự quan tâm và tin tưởng lẫn nhau của cả phụ
huynh, học sinh và cơ giáo. Chính vì vậy với sự quyết tâm tơi đã xây dựng cho
lớp mình mối quan hệ gắn kết mật thiết giữa cô - trẻ và phụ huynh học sinh để
góp phần đưa chất lượng giáo dục trẻ trong lớp mình đạt hiệu quả tốt hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Qua thực tế thực hiện các biện pháp trên bản thân tôi nhận kĩ năng sống của
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong


skkn

16


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

trẻ có tiến bộ hơn rõ rệt so với đầu năm học.
BẢNG KHẢO SÁT TRẺ CUỐI NĂM

TT
Nội dung khảo sát
1 Kỹ năng tự phục vụ
2 Kỹ năng sống tự bảo vệ
3 Kỹ năng sống hợp tác
Kỹ năng sống giao tiếp,
4 ứng xử
5 Kỹ năng sống tự tin

Số trẻ
khảo
sát
35
35
35
35
35

Đạt


Chưa đạt

Số trẻ Tỉ lệ % Số trẻ Tỉ lệ %
35
100
0
0
30
86
5
14
35
100
0
0
34
34

97,1
97,1

1
1

2,9
2,9

* Đối với hoạt động giáo dục
Nhìn vào bảng khảo sát 2, so sánh kết quả khảo sát đầu năm ta thấy sự khác

biệt rõ ràng kỹ năng sống của trẻ cuối năm. Mức độ đạt được cuối năm so với
đầu năm cao hơn rất nhiều. Tỷ lệ trẻ đạt 97,1%, tỷ lệ trẻ chưa đạt còn 2,9% Điều
này chứng tỏ các biện pháp đưa ra có tác dụng rất lớn trong việc giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi lớp A1, trường mầm non Quảng Đông.
* Đối với bản thân:
Qua quá trình thực nghiệm các biện pháp, bản thân đã tự mình trau dồi
lại các kiến thức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ góp phần nâng cao chất lượng
của hoạt động giáo dục trẻ. Hơn thế nữa giữa giáo viên và trẻ có sự kết nối và
giao lưu cảm xúc cũng như gần gũi và tình cảm hơn trong mọi hoạt động của
cô và trẻ.
* Đối với đồng nghiệp:
Tất cả đồng nghiệp thường xuyên học hỏi và trao đổi kinh nghiệm phương
pháp khi dạy kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non nói chung.
* Đối với nhà trường:
Trẻ có được những kĩ năng sống tốt đã tiếp thu lĩnh hội được nhiều hơn
những kiến thức, yêu cầu cần đạt được vì vậy chất lượng giáo dục của nhà
trường cũng được nâng lên rõ rệt. Sự tin tưởng của phụ huynh giành cho nhà
trường ngày một nâng cao thu hút nhiều hơn sự quan tâm của phụ huynh tới môi
trường giáo dục mầm non.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Trẻ em được giáo dục kỹ năng sống tốt thì khả năng thích nghi và thành
cơng trong cuộc sống sẽ dễ dàng hơn. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là một việc
làm hết sức quan trọng và cần thiết. Điều đó giúp cho trẻ tự tin, chủ động xử lý
linh hoạt các tình huống trong cuộc sống.
Thực tế, kỹ năng sống của trẻ lứa tuổi mầm non chỉ đơn giản là giao tiếp tốt,
biết vui chơi với bạn, biết xin lỗi hoặc cảm ơn đúng lúc, để thích nghi với môi
trường khác nhau….Một đứa trẻ chờ đến lượt chơi sẽ là người biết kiên nhẫn, một
đứa trẻ được tập thích nghi với đám đơng sẽ trở thành người biết tự chủ và tự tin
Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong


skkn

17


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

sau này. Đó chính là những lợi ích về lâu dài để các bậc phụ huynh ngày nay quan
tâm nhiều hơn đến việc trang bị kỹ năng sống cho con ngay từ tuổi mầm non. Cũng
cần nói thêm rằng trẻ lứa tuổi mầm non chỉ có thể tích luỹ kỹ năng sống thông qua
những trải nghiệm thực tế. Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài năng tiềm ẩn. Sự
chuẩn bị kỹ càng từ lúc đầu đời chính là chìa khố thành cơng cho tương lai mỗi
cháu. Chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non chính là cơ sở giúp
trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ là nền tảng cho quá
trình học tập suốt đời của trẻ. Giáo viên hãy ln khuyến khích trẻ mạnh dạn tham
gia các hoạt động, tự tin vào bản thân. Đồng thời, khuyến khích trẻ khi tham gia
vào trò chơi, cần biết cải tiến, sáng tạo các cách chơi và cố gắng đạt mục đích, đây
chính là những kỹ năng cơ bản để sống và làm việc sau này. Thường xuyên chỉ ra
cái mới mà người lớn cũng tìm tịi một cách hăng hái bằng nhiều cách, hãy trao đổi
với trẻ về những thông tin mà cơ giáo, cha mẹ mới tìm thấy cho trẻ thấy rằng học
lúc nào cũng vừa vui, vừa thử thách.
Bên cạnh những lời nói khích lệ, nêu gương, khuyến khích những hành vi,
lời nói tốt của trẻ. Các bậc làm cha mẹ, cô giáo, những người lớn cần nhẹ nhàng,
khéo léo khi giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, không nên hạ thấp khả năng của trẻ,
không dọa nạt hay bắt trẻ phải làm những việc quá sức của trẻ. Người lớn không
nên nuông chiều, bao bọc trẻ thái quá, không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá
mức so với khả năng tiếp nhận từng lứa tuổi của trẻ. Người lớn cần sử dụng lời
nói rõ ràng, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu bộ phù hợp nhằm
khuyến khích trẻ tiếp xúc với mơi trường xung quanh, bộc lộ, chia sẻ những cảm

xúc với người khác bằng lời nói và hành động cụ thể.
Đây là một trong những kỹ năng hết sức quan trọng để khi lớn lên trẻ có đủ
tự tin, bản lĩnh trong cuộc sống. Nhằm giúp trẻ hình thành tính tự lập và khả
năng biết tự chăm lo cho mình, khơng bị phụ thuộc vào bố mẹ, ngay từ nhỏ
chúng ta cần để trẻ làm tất cả mọi thứ mà chúng có thể, đừng vì q thương con
mà nng chiều chúng nhé. Vì thế cần có phương pháp dạy con phù hợp với độ
tuổi và nhận thức của trẻ để trẻ có thể tiếp thu và học cách sống tự lập tốt hơn.
3.2 Kiến nghị
Đối với nhà trường: Trang bị thêm tài liệu về kỹ năng sống để giáo viên
nghiên cứu.
Đối với Phòng giáo dục và đào tạo: Tăng cường tổ chức thêm các buổi bồi
dưỡng về kỹ năng sống cho giáo viên học tập thêm kinh nghiệm.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân áp dụng vào việc rèn kĩ năng
sống cho trẻ 5 - 6 tuổi trường mầm non Quảng Đông rất mong được sự quan tâm
của hội đồng khoa học để tôi hồn thiện trong năm học tiếp theo.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Quảng Đông, ngày 20 tháng 3 năm 2022
XÁC NHẬN CỦA
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
nghiệm của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

18



Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

Hoàng Thị Lan
Nguyễn Thị Hà

Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

19


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
1
2
3

Tên tài liệu tham khảo
Tác giả tài liệu
Hướng dẫn thực hiện chương trình Bộ giáo dục và đào tạo
chăm sóc giáo dục trẻ 5 – 6 tuổi
Tác giả: PGS-TS Nguyễn Thị
Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non
Ánh Tuyết -Nhà xuất bản đại
học sư phạm Hà Nội
Tạp chí giáo dục mầm non

Bộ giáo dục và đào tạo

Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

skkn

20


Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong

Skkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dongSkkn.mot.so.giai.phap.ren.ky.nang.song.cho.tre.5.6.tuoi.lop.a1.trong.truong.mam.non.quang.dong



×