Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Đề t ài: “ Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc”. doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.79 KB, 35 trang )

z














Luận văn
Đ
Đ




t
t
à
à
i
i
:
:



C
C
ô
ô
n
n
g
g


t
t
á
á
c
c


g
g
i
i


i
i


q

q
u
u
y
y
ế
ế
t
t


k
k
h
h
i
i
ế
ế
u
u


n
n


i
i
,

,


t
t




c
c
á
á
o
o


t
t
r
r
ê
ê
n
n


đ
đ



a
a


b
b
à
à
n
n


h
h
u
u
y
y


n
n


X
X
u
u
y

y
ê
ê
n
n


M
M


c
c






























































Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
1


LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: “chính những ý kiến,
nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối
đổi mới của Đảng…”.
Tư tưởng, quan điểm lấy dân làm gốc, xây dựng nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hoá trong các văn
bản pháp luật của nhà nước và ngày càng hoàn thiện hơn. Quyền khiếu nại,
tố cáo của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992
và được cụ thể hoá trong Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật
khác, tạo cơ sở pháp lý cho công dân và cơ quan nhà nước thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình.

Để đảm bảo việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng
pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hộ chủ nghĩa;
bảo vệ lợi ích của công dân, của các cơ quan, các tổ chức có hiệu quả, đáp
ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH –HĐH thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; Quốc hội khóa X nước ta đã
thông qua luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 – 12 - 1998. Từ khi Luật khiếu nại,
tố cáo được ban hành, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại,
tố cáo năm2004, 2005 đã giúp công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được hiệu
quả hơn.
Với mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tiễn sau
khi học tập, nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước. Học Viện Hành Chính
Quốc Gia đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập để tìm hiểu chức năng, nhiệm
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, từ đó bổ sung thêm kiến thức.
Từ đó kiến thức đã học và thời gian thực tập ở Văn phòng H ĐND –
UBND huyện Xuyên Mộc em chọn đề t ài: “ Công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc”.
Do thời gian, khả năng còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi
thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
bạn đọc.



Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
2

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU CHUNG



I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN XUYÊN MỘC
Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh, khoảng
642,18km2, phía đông giáp huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận; phía tây giáp
huyện Châu Đức và Long Điền; phía nam giáp biển Đông, phía bắc giáp
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Dân số toàn huyện cuối năm 2002 khoảng
128 ngàn người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,6%/ năm. Từ đầu năm
2003, toàn huyện có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xă , 1 thị trấn. Thị trấn
Phước Bửu là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của toàn huyện.
Với 80,7% diện tích đất nông, lâm nghiệp trong đó diện đất tốt và
trung bình chiếm 61,5% nên Xuyên Mộc có thế mạnh trong việc phát triển
các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc biệt là cây dài ngày như: Cao su,
nhãn, cà phê, tiêu Diện tích trồng cây dài ngày và ngắn ngày của Xuyên Mộc
xếp thứ hai toàn tỉnh, chỉ sau Châu Đức, trong đó tiêu khoảng 1.310 ha; cà
phê 2583 ha; điều 1.815 ha; cao su 9.180 ha; nhăn 2.786 ha Diện tích cây
ngắn ngày chiếm số lượng lớn với 3.658 ha bắp; 1.010 ha rau; 2.339 ha đậu;
3 .034 ha mía; 1 .022 ha đậu phộng Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng xây dựng những vùng chuyên canh có giá trị cao, năng suất cao
đang là chủ trương chung của huyện. Kinh tế trang trại đã và đang phát triển
nhiều ở Hòa Hội, Hòa Hiệp, Bàu Lâm, Phước Thuận
Chăn nuôi tại Xuyên Mộc khá phát triển dựa trên diện tích đất rừng,
đất vườn rộng và trù phú. Hiện đàn trâu bò toàn huyện là hơn 7.000 con; đàn
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
3
heo khoảng 32.000 con; gia cầm 240 ngàn con Huyện và tỉnh đang có kế
hoạch phát triển mạnh đàn bò, heo, gà, kể cả bò sữa, trong mỗi hộ gia đ́nh
theo hướng chăn nuôi và trồng trọt nhỏ. Một số nông dân của huyện đã được

đầu tư đi học các lớp khuyến nông ở nước ngoài để tích lũy thêm tay nghề,
kinh nghiệm và vốn khoa học kỹ thuật.
Ngư nghiệp phát triển khá mạnh với tổng số 647 ghe thuyền đánh bắt
có tổng công suất 15 ngàn CV, sản lượng khai thác hàng năm 7.000 tấn hải
sản các loại. Diện tích nuôi trồng thủy sản là 550 ha. Riêng diện tích nuôi
tôm ở Phước Thuận đã là 200 ha. Vùng phát triển thủy sản của Xuyên Mộc
tập trung ở Bến Cát, cửa sông Ray, Phước Thuận. Cảng cá Phước Thuận sẽ
được đầu tư xây dựng lại và hoàn thiện khu dân cư làng cá Bến Cát để phát
triển nghề đánh bắt hải sản.
Diện tích đất lâm nghiệp của Xuyên Mộc khoảng 14.757ha, chiếm
khoảng 42% tổng diện tích đất có rừng toàn tỉnh. Khu bảo tồn thiên nhiên
Bình Châu Phước Bửu với diện tích 11.290 ha là khu rừng nguyên sinh có
giá trị lớn mà thiên nhiên ban tặng cho Bà Rịa – Vũng Tàu. Hội tụ tại đây là
những động vật, thực vật quý và hiếm của cả khu vực Đông Nam bộ.
Với bờ biển dài khoảng 31 km, phần lớn là bãi cát có độ dốc thoải từ
3 – 8
0
Xuyên Mộc đang là vùng đất đầy tiềm năng về du lịch sinh thái. Bãi
biển Hồ Tràm dài 3km, bãi biển Hồ Cốc 5 km, tiếp giáp ngay rừng nguyên
sinh quốc gia, nước trong xanh, ấm áp quanh năm, đang thu hút du khách
các nơi về nghỉ dưỡng, tắm biển. Nhiều dự án xây dựng các khu du lịch lớn
ven biển bằng vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài đang được triển
khai, và đi vào hoạt động. Khu du lịch biển Hồ Tràm Beach đã thu hút rất
nhiều du khách tronng và ngoài nước. Bên cạnh đó, suối nước nóng B́nh
Châu nổi tiếng cả nước từ lâu với nhiệt độ cao nhất lên đến 82
0
C và nhiều
chất khoáng chữa bệnh đang được xây dựng lại thành một khu nghỉ dưỡng
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com

Trang
4
với quy mô lớn, tiện nghi nhưng gắn liền với thiên nhiên hoang dã. Đầu tư
cho Xuyên Mộc nhằm khai thác các tiềm năng là một hướng mới của lãnh
đạo tỉnh từ năm 2002.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN
PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN -ỦY BAN NHÂN DÂN
1. Chức năng
Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban
nhân dân;
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc;
Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương;
Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước được giao.
Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang

5
thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh
tế tập thể, tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn
thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng theo quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
6























Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
7
CHƯƠNG II
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC
I. KHÁI QUÁT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Cơ sở pháp lý:
Trong công cuộc cải cách và đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo được tiến hành trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế toàn cầu thì vấn đề cải cách bộ
máy Nhà nước để phù hợp với thời kỳ đổi mới là xu hướng tất yếu và cần
thiết. Trong việc đổi mới đó thì vấn đề điều chỉnh Luật, các văn bản quy
phạm pháp luật, các văn bản dưới luật để phù hợp tình hình phát triển kinh tế
-xã hội trong thời kỳ đổi mới, để pháp luật là công cụ hữu hiệu của Nhà
nước dùng để quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã
hội, quốc phòng an ninh…Quá trình thực hiện chức năng đó thường xuyên
đặt ra yêu cầu khách quan phải hoàn thiện bộ máy Nhà nước và hệ thống
pháp luật. Điều đó có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
nhân dân, không ngừng nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại. tố
cáo của các cơ quan Nhà nước.
Điều 74 Hiến Pháp 1992 quy định: “ Công dân có quyền khiếu nại, tố
cáo với cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang, trong nhân dân
bất cứ lúc nào”. Quyền khiếu nại, tố cáo là phương tiện để công dân bảo vệ
các quyền của mình được pháp luật thừa nhận. Quyền khiéu nại tố cáo còn là
phương thức để công dân thực hiện quyền thâm gia quản lý Nhà nước, quản
lý xã hội, kiểm tra giám sát các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức Nhà
nước, các tổ chức chính trị, kinh tế xã hội trong việc thực thi pháp luật.
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
8
Hiến pháp 1992 quy định: “ Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan
Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định, mọi hành
vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và
công dân phải được xử lý nghiêm minh. Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người

khác”. Những quy định này nhằm đảm bảo cho quyền khiếu nại, tố cáo được
tôn trọng. Khi quyền này được công dân sử dụng đúng mục đích sẽ bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của mình, của xã hội, đồng thời Nhà nước cũng
nghiêm cấm việc lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo nhằm vu khống làm hại
người khác, gây phức tạp cho công tác quản lý, điều hành hoạt động của Nhà
nước. Luật cũng quy định rõ, cụ thể quyền khiếu nại, quyền tố cáo, thẩm
quyền, thủ tục, trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước đã
khắc phục được tình trang đơn thư khiếu nại, tố cáo không đúng cấp, tình
trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm của nhân viên và cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Quốc hội ban hành Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật khiếu nại tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định
136/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo cũng
là những căn cứ, cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo
- Khái niệm khiếu nại:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức
theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
9
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Khái niệm tố cáo:
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi

ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Phân biệt khiếu nại và tố cáo:
Giống nhau về cơ bản ở nguồn gốc và mục đích của hành vi đều dựa
trên các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và
mục đích của là để bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Khác nhau về cơ bản là ở chủ thể của khiếu nại để bảo vệ quyền lợi
trực tiếp của mình, còn chủ thể của tố cáo để bảo vệ quyền và lợi ích trực
tiếp của mình, lợi ích của tập thể, của cộng đồng, của Nhà nước. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo đa dạng và thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã),
thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính
của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình;
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
10
+ Giải quyết khiếu nại mà Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành

chính của mình, của cán bộ, công chức do mính quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 21 của Luật
Khiếu nại tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi
chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình;
+ Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải
quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu
nại cuối cùng;
+ Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung
thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết
định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ
quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
11
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình
quản lý trực tiếp.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiéu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
+ Giải quyết những khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của
Luật Khiếu nại tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại;
+ Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải
quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung
thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình;
- Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ quy định tại điểm b và điểm c koản 1 Điều 25 của Luạt Khiếu nại
tố cáo là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
- Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã
quuyết định nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải
quyết của thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ trưởng; quyết đinh này
là quyết định giải quyết cuối cùng;
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ;
+ Giải quyết khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền theo quy
định của Chính phủ;
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
12
+ Kiến nghị Thủ tướng Chính Phủ xem xét lại quyết định giải quyết
khiếu nại cuối cùng khi phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp;
+ Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy
định của Chính phủ.
- Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Chánh thanh tra sở và cấp tương đương có trách nhiệm xác minh, kết luận,
kiến nghị giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan đó.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết cuối cùng đối với:

+ Khiếu nại mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã giải quyết
nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng.
+ Khiếu nại đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương, nhiều
lĩnh vực quản lý nhà nước.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền xem xét lại quýet định giải
quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
- Thủ tướng Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải
quyết khiếu giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
13
về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của mình.
4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo:
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết tố cáo
theo thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và
kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo.
- Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ rtrưởng cơ quan cùng cấp khi được
giao;
+ Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới
trực tiếp của thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phậm

pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
- Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;
+ Xem xét, kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết
luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luât thì kiến nghị người đã giải
quyết xem xét, giải quyết lại.
- Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những tố cáo có nội dung đặc
biết phức tạp; quyết định xử lý tố cáo mà Tổng Thanh tra nhà nước đã kết
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
14
luận, kiến nghị theo theo quy định tại điểm 1 Điều 63 của Luật khiếu nại tố
cáo.
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI

Tranh chấp quyền sử dụng đất giữa công dân với công dân:
Tranh chấp QSDĐ có “giấy đỏ” UBND cấp xã(hòa giải) TANDcấp huyện
+ Nếu UBND cấp huyện
giải quyết lần đầu
Tranh chấp QSDĐ không UBND cấp xã UBND cấp tỉnh giải
có “giấy đỏ” (hòa giải) quyết lần hai
Nếu UBND cấp tỉnh
giải quyết lần đầu
Bộ Tài nguyên và
Môi trường


Giải quyết khiếu nại của công dân đối với quyết định hành chính
của Nhà nước:
UBND cấp tỉnh
Quyết định hành chính UBND cấp huyện giải giải quyết lần hai
của UBND cấp huyện quyết khiếu nại lần đầu

TAND cấp huyện



Quyết định hành chính UBND cấp tỉnh giải TAND cấp tỉnh thụ lý
của UBND cấp tỉnh quyết khiếu nại lần hai giải quyết vụ án hành chính
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
15

5. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
5.1 Đối với khiếu nại:
- Người khiếu nại lần đầu phải khiếu nại với người ra quyết định hành
chính hoặc cơ quan có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người
khiếu nại có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Theo quy định, việc khiếu nại của công dân, cơ quan, tổ chức phải
được thực hiện bằng đơn, ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của
người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và phải ký tên. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên. Nếu người khiếu nại đến khiếu nại trực
tiếp thì cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn.

Trong trường hợp người khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại
diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc
khiếu nại phải thực hiện đúng theo thủ tục quy định.
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành
chính hoặc biết được có hành vi hành chính. Trong trường hợp vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khác
mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc một trong các trường hợp
không được thụ lý để giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thị
lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết; trường
hợp không thụ lý để giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
16
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải
quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn
giải quyết lần đầu.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày
thụ lý giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo
dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng
sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu

nại phải gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại
để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ về
pháp luật thì luật sư có quyền tham gia trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại
bằng văn bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu nại, người có
quyền, lợi ích có liên quan; khi cần thiết thì công bố công khai quyết định
giải quyết khiếu nại đối với người khiếu nại và người bị khiếu nại.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết mà khiếu nại
không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý, thì có ý quyền khiếu nại
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật;

đối với vùng sâu vùng xa
thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
17
- Trong trường hợp tiếp tục khiếu nại, thì người khiếu nại phải gửi đơn
kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại trước đó và các tài liệu có
lien quan cho người giải quyết khiếu nại tiếp theo. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và
không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý để giải quyết của
Luật khiếu nại, tố cáo, người giải quyết khiếu nại tiếp theo phải thụ lý để
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người giải quyết
khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo không quá 45 ngày, kể

từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
mỗi lần tiếp theo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 70 ngày từ
ngày thụ lý.
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyêt ở lần khiếu
nại kế tiếp mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại mà người khiếu nại không đồng ý thì có
quyền tiếp tục khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiếp
theo, trừ trường hợp quyết định đó là quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng. Đối với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể
kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
5.2 Đối với tố cáo
- Người tố cáo phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền. Trong đơn tố cáo phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
18
tố cáo. Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách
nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố
cáo, có chữ ký của người tố cáo.
- Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức,
cá nhân tiếp nhận tố cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu
cầu.
- Thời hạn giải quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài

hơn nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Người giải quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh
và kết luận về nội dung tố cáo. Xác định trách nhiệm của mỗi người có hành
vi vi phạm, áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người vi phạm. Trong trường
hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc
quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có
quyền tố cáo với cơ quan với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người
giải quyết tố cáo.
- Trong quá trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu
phạm tội thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải chuyển tin
báo, chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tin
báo hoặc nhận được hồ sơ, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo
bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan, tổ chức đó biết; trường hợp tố cáo
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
19
có nội dung phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài hơn, nhưng không
quá 60 ngày.
6. Ý nghĩa công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có ý nghĩa rất quan trọng trong
hoạt động quản lý nhà nước. Giải quyết tốt công tác này sẽ thể hiện tính dân
chủ cơ sở mà Đảng và Nhà nước đã đề ra; thể hiện sự gắn bó, tin tưởng giữa
người dân với Đảng và Nhà nước; góp phần khắc phục sự tiêu cực trong
hoạt động quản lý Nhà nước; tạo niềm tin cho nhân dân đối với chính quyền,
góp phần giữ vững chế độ, ổn định chính trị xã hội.
- Qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng quy định pháp luật,
phù hợp phong tục tập quán địa phương, vừa hợp tình vừa hợp lý sẽ nâng

cao vai trò của Nhà nước pháp quyền theo nguyên tắc pháp chế XHCN.
Đồng thời phát hiện những trường hợp vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị kể cả cán bộ
công chức nhà nước. Từ đó Nhà nước sẽ có biện pháp xử lý kịp thời đối với
những đối tượng vi phạm nhằm đem lại quyền và lợi ích hợp pháp cho công
dân, góp phần làm trong sạch và hoàn thiện bộ máy nhà nước.
- Giải quyết tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo sẽ hạn chế việc
khiếu nại, tố cáo trong nhân dân; tăng cường mối quan hệ đoàn kết, tinh cảm
gắn bó trong nhân dân, tăng cường sự hiểu biết, cảm thông chia sẻ, gắn bó
giữa người dân với nhau phù hợp đạo đức dân tộc, phù hợp chủ trương của
Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
- Tổ chức tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân là một trong những biện pháp quan trọng góp phần bảo đảm
thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; thể hiện bản chất của nhà nước ta là
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
20
nhà nước của dân, do dân và vì dân; đồng thời là một kênh thông tin quan
trọng góp phần giúp cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo sát với tình hình thực tế.
- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đóng vai trò quan
trọng trong cuộc đấu tranh chống tham nhũng. Thông qua công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
không những phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham
nhũng mà còn phát hiện và khắc phục được những sơ hở trong cơ chế quản
lý, chính sách đã làm cho tệ tham nhũng có cơ hội phát sinh, phát triển. Làm
tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là một biện pháp thiết thực, có hiệu
quả nhằm phát huy sức mạnh của nhân dân - một nhân tố quan trọng đảm
bảo cho thắng lợi của cuộc đấu tranh chống tham nhũng hiện nay.
- Thông qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, Đảng và Nhà nước ta

kịp thời phát hiện những điểm phù hợp và chưa phù hợp trong đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Từ đó, Đảng và Nhà nước sẽ
có biện pháp sẽ có biện pháp bổ sung, sửa đổi, khắc phục những khe hở của
chúng sao cho phù hợp với đặc điểm phát triển của xã hội, đem lại quyền và
lợi ích hợp pháp cho công dân.
II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO CỦA HUYỆN
1. Thuận lợi
Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Huyện ủy, UBND huyện đã ban hành văn bản chỉ
đạo tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo, quán triệt Chỉ thị 09- CT/TW ngày
06 /3 /2002 của Ban bí thư trung ương Đảng về một sơ vấn đề cấp bách cần
thực hiện trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời chỉ đạo thực hiện tốt và có hiệu
quả quy chế dân chủ ở cơ sở và coi công tác tuyên truyền pháp luật, hòa giải
là yếu tố quan trọng.
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
21
Đựoc sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền huyện, công tác
tiếp dân không ngừng được nâng cao và hoàn thiện. Tổ tiếp dân được UBND
huyện phân công cán bộ chuyên trách và các cán bộ chuyên môn thuộc các
phòng ban trên địa bàn huyện tham gia trực tiếp tiếp dân.
Được sự chỉ đạo kịp thời của các cấp lãnh đạo, trong thời gian qua công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện ngày càng được nâng cao,
góp phần tích cực vào việc phòng, ngừa và xử lý vi phạm pháp luật, bảo vệ
pháp chế XHCN nhằm ổn định tình hình an ninh chính trị ở địa phương.
Trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, lãnh đạo huyện đã tạo điều
kiện cho cơ quan Thanh tra chủ động phát huy vai trò tham mưu, đề xuất cho
UBND huyện kịp thời giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng của người dân,
không để tình trạng phát sinh khiếu kiện đông người xảy ra ở địa phương.

Trong quá trình thụ lý giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, cán bộ, Thanh
tra viên đã tổ chức đối thoại công khai, giải thích và phân tích cho người dân
hiểu các quy định của pháp luật có liên quan đến nội dung đơn khiếu kiện.
Điều này đã giúp cho người dân thông hiểu và khiếu kiện đúng sự thật, nâng
cao chất lượng của các Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Khó khăn
Các tranh chấp nhỏ của người dân còn chưa được cán bộ cấp cơ sở quan
tâm giải quyết dứt điểm nên tình trạng khiếu kiện vượt cấp có xu hướng gia
tăng, cán bộ tiếp dân phải hướng dẫn, chuyển trả làm kóe dài thời gian giải
quyết.
Một số vụ khiếu nại, tố cáo việc giải quyết còn chậm nguyên nhân là do
người khiếu nại, tố cáo không chịu hợp tác như mời nhiều lần, đến không
đúng lịch làm việc; sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan dến khiếu nại,
tố cáo chưa đồng bộ. Một số trường hợp khi nộp đơn thì người khiếu nại, tố
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
22
cáo đòi giải quyết ngay theo đúng yêu cầu của họ đưa ra, nếu không thì tự ý
bỏ về hoặc làm việc xong không chịu ký biên bản.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có một số xã vùng xa, điều kiện kinh tế
khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, bên cạnh đó một số văn bản pháp luật về
khiếu nại, tô cáo thường xuyên thay đổi nên việc nhận thức pháp luật để thực
hiện quyền và nghĩa vụ trong khiếu nại, tố cáo của công dân còn hạn chế. Do
không nắm bắt được kịp thời đến khi khiếu nại thì gởi nhiều nơi, nhiều cấp
không đúng thẩm quyền.
Phần lớn diện tích đất đai trên địa bàn huyện là do dân tự khai phá nên
tình trạng khiếu nại, tranh chấp về quyền sử dụng đất còn diễn ra thường
xuyên. Huyện Xuyên Mộc là huyện đang trong đà phát triển về mọi mặt, việc
đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật đã phát sinh các tranh chấp về bồi

thường hỗ trợ, tái định cư do công tác đền bù còn nhiều chỗ chưa hợp lý, chưa
tạo được sự đồng tình ủng hộ trong dân cư.
Thời gian xử lý, giải quyết đơn bị kéo dài, vi phạm thời hạn quy định
của pháp luật là điều khó tránh khỏi đối với những đơn có nội dung phức tạp,
liên quan đến việc quản lý của nhiều ngành, nhiều cấp, mất thời gian xác
minh, đối chiếu, đối thoại mới có thể kết luận được.
Quan điểm giải quyết khiếu nại, tố cáo giữa các cơ quan đôi lúc còn
chưa thống nhất dẫn đến kéo dài thời gian giải quyêt. Việc phân cấp thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chưa rõ ràng nên gây mất thời gian.
Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa đáp ứng
được yêu cầu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cấp xã là đơn vị trực tiếp tiếp
nhận, giải quyết đơn hòa giải hàng năm, tuy nhiên đối với các tranh chấp dân
sự còn chưa đạt hiệu quả cao do ý thức pháp luật của người dân còn hạn chế
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
23
và tính cố chấp của người dân. Chính việc giải quyết không dứt điểm nên
người dân thường gởi đơn vượt cấp đến nhiều cơ quan, báo, đài.
III. Quy trình qiải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Quy chế tiếp dân:
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân
của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp công dân, bố trí nơi tiếp công dân tại
địa điểm thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến
trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố
cáo.
Tại nơi tiếp công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp
công dân. Lịch tiếp công dân phải ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp
công dân, nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công
dân, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo.

Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm định kỳ trực tiếp tiếp công
dân theo quy định tại Điều 76 của Luật Khiếu nại, tố cáo; lịch tiếp công dân
phải được thông báo công khai cho công dân biết.
Ngoài việc tiếp công dân theo định kỳ, thủ trưởng cơ quan Nhà nước
phải tiếp công dân khi có yêu cầu khẩn thiết.
Đối với những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền mà vụ việc rõ ràng,
cụ thể, có cơ sở giải quyết thì khi tiếp công dân thủ trưởng cơ quan Nhà nước
phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem
xét thì phải nói rõ thời hạn giải quyết, cơ quan cần liên hệ tiếp để biết kết quả
giải quyết.
Việc tiếp công dân của thủ trưởng cơ quan Nhà nước phải được ghi chép
vào Sổ tiếp công dân và được lưu giữ tại nơi tiếp công dân.
Việc xử lý khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân phải được tiến hành
như sau:
+ Đối với đơn khiếu nại thì xử lý theo quy định tại Điều 5 của Nghị định
67/1999/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo; trường hợp
công dân đến khiếu nại trực tiếp mà vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan mình thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn họ viết thành đơn
hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ; nếu
vụ việc khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì
hướng dẫn công dân khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Đối với tố cáo thì người tiếp công dân phải tiếp nhận, phân loại và xử
lý theo quy định tại các Điều 43, 44 và Điều 45 của Nghị định 67/1999/NĐ-
CP ngày 07-8-1999 của Chính phủ.
Báo cáo thực tập -
www.HanhChinhVN.com
Trang
24
Thanh tra thành phố, các ngành: Công an, Ban Chỉ huy quân sự thành
phố, Hải quan, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư , Xây dựng, Tài chính - Vật

giá, Lao động Thương binh và Xã hội, Giao thông - Công chính, Y tế, Giáo
dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Địa chính của thành
phố có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên.
Các cơ quan khác của thành phố căn cứ vào quy định tại Chương 5 của
Luật Khiếu nại, tố cáo và Chương IV của Nghị định 67 của Chính phủ (quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo) và tình hình khiếu
nại, tố cáo liên quan đến ngành, lĩnh vực của mình quản lý để bố trí thời gian
tiếp công dân.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố bố trí địa điểm chung để Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại diện tổ chức chính
trị tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo; cử một cán bộ Phó Văn phòng hoặc
cấp tương đương phụ trách nơi tiếp công dân để tổ chức thực hiện chế độ tiếp
công dân thường xuyên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, quận, thị xã phải tổ chức nơi tiếp
công dân và thực hiện như thành phố.
Đối với những người đến khiếu nại, tố cáo có hành vi gây rối làm ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự công cộng, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của cơ quan Nhà nước, của cá nhân có trách nhiệm hoặc hành vi khác vi phạm
pháp luật khiếu nại, tố cáo thì thủ trưởng cơ quan Nhà nước, người phụ trách
trụ sở tiếp công dân yêu cầu cơ quan Công an phụ trách địa bàn có biện pháp
xử lý theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ quan Nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với thủ
trưởng cơ quan Công an trong việc bảo đảm trật tự, an toàn nơi tiếp công dân.
Uỷ ban nhân dân cấp xã, Công an tại các địa phương có trách nhiệm bảo vệ an
toàn trụ sở tiếp công dân của các cơ quan trên địa bàn mà mình quản lý, trong
trường hợp cần thiết thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối
với các đối tượng vi phạm pháp luật ở nơi tiếp công dân.
2. Quy trình giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật:
Thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã:










×