Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Tổ chức và hoạt động của sở nội vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN KHÁNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN KHÁNH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính.
Mã số: 60380102

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ VĂN NHIÊM

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tôi, Nguyễn Văn Khánh, xin cam đoan những nội dung trong luận văn này
là kết quả nghiên cứu của bản thân, khơng sao chép từ các cơng trình của các tác giả
khác. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, chính xác. Các ý kiến, khái niệm
có ý nghĩa khoa học tham khảo từ các tài liệu khác đã được chú dẫn và liệt kê trong
danh mục tài liệu tham khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khánh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. HĐND: Hội đồng nhân dân
2. UBND: Ủy ban nhân dân
3. CCHC: Cải cách hành chính


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ THUỘC UBND CẤP TỈNH ............................7
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngành Nội vụ ở nƣớc
ta. .............................................................................................................................7
1.2. Vị trí, chức năng của Sở Nội vụ. ..................................................................10
1.2.1. Vị trí, tính chất pháp lý của Sở Nội vụ. ....................................................10
1.2.2. Chức năng của Sở Nội vụ. ........................................................................13
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ. ..........................................................15
1.3.1. Về lĩnh vực tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và triển
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật. .....................................................15

1.3.2. Về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế và tiền lương. ...............................15
1.3.3. Về lĩnh vực tổ chức chính quyền, cơng tác địa giới hành chính và phân
loại đơn vị hành chính. .......................................................................................17
1.3.4. Về lĩnh vực cán bộ, công chức, viên chức. ...............................................18
1.3.5. Về cải cách hành chính; cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức. ................19
1.3.6. Về công tác tổ chức hội; quỹ xã hội, quỹ từ thiện. ...................................20
1.3.7. Về công tác văn thư, lưu trữ. ....................................................................20
1.3.8. Về công tác tôn giáo. ................................................................................21
1.3.9. Về công tác thi đua, khen thưởng. ............................................................22
1.3.10. Về công tác thanh niên. ..........................................................................22
1.3.11. Về một số nhiệm vụ quyền hạn khác. .....................................................23
1.4. Cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của Sở Nội vụ. .....................................24
1.4.1. Về cơ cấu tổ chức. ....................................................................................24
1.4.2. Về chế độ làm việc. ...................................................................................27
1.5. Mối quan hệ công tác của Sở Nội vụ. ..........................................................27
1.5.1. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Bộ Nội vụ. .............................................27
1.5.2. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh. ......28
1.5.3. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Ban Tổ chức Tỉnh ủy. ...........................29
1.5.4. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với các cơ quan chuyên môn cùng cấp. .....29


1.5.5. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với UBND các huyện, thị xã.......................30
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
THUỘC ỦY BAN NHÂN CẤP TỈ
ẮK NÔNG)
...................................................................................................................................34
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Đắk Nơng. ......................................................34
2.1.1. Vị trí địa lý. ...............................................................................................35
2.1.2. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội. .........................................................35

2.1.3. Hệ thống tổ chức hành chính tỉnh Đắk Nơng. ..........................................36
2.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Sở Nội vụ tỉnh Đắk
Nông. .....................................................................................................................37
2.3. Thực trạng về tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông. ...............................39
2.3.1. Ban Giám đốc Sở Nội vụ. .........................................................................39
2.3.2. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông. ........................................40
2.4. Thực trạng về hoạt động của Sở Nội vụ tỉnh Đắk Nông. ..........................46
2.4.1. Công tác tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản pháp luật. ..46
2.4.2. Về tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương. .................................................47
2.4.3. Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính. ...........50
2.4.4. Về cán bộ, cơng chức, viên chức. .............................................................52
2.4.5. Về cải cách hành chính. ...........................................................................55
2.4.6. Về cơng tác văn thư lưu trữ. .....................................................................57
2.4.7. Về công tác tôn giáo. ................................................................................59
2.4.8. Về công tác thi đua, khen thưởng. ............................................................60
2.4.9. Về công tác thanh tra, kiểm tra. ...............................................................61
2.4.10. Về công tác thanh niên. ..........................................................................63
2.4.11. Về công tác pháp chế..............................................................................64
Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................66
ẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ THUỘC UBND CẤP TỈNH .......................................67
3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Sở
Nội vụ. ...................................................................................................................67
3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức của Sở Nội vụ. ..........67
3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về hoạt động của Sở Nội vụ. .....68


3.2. Đổi mới tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh......................................72
3.2.1. Xây dựng và kiện toàn bộ máy lãnh đạo Sở. ............................................72
3.2.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức các phịng chun mơn thuộc Sở Nội vụ. ........73

3.2.3. Kiện tồn cơ cấu tổ chức các cơ quan trực thuộc Sở Nội vụ. ..................73
3.3. Đổi mới hoạt động của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh. ................................75
3.3.1. Tăng cường mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với UBND tỉnh và Bộ Nội vụ. .75
3.3.2. Thực hiện tốt mối quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp khác; UBND cấp huyện và các cơ quan đoàn thể xã hội ở
địa phương. .........................................................................................................76
3.4. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ. ..............77
3.5. Đảm bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với việc tổ chức và
hoạt động của Sở Nội vụ. .....................................................................................79
Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................80
..............................................................................................................82


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngành Tổ chức nhà nước (nay là ngành Nội vụ) được thành lập, xây dựng và
trưởng thành ngay từ những ngày đầu giành chính quyền năm 1945 cho đến nay.
Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch sử đấu tranh, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, ngành Nội vụ ln duy trì trọng trách tổ chức nhà nước, liên tục thực hiện
công tác tổ chức và cán bộ, đảm bảo xây dựng củng cố bộ máy nhà nước và đóng
góp to lớn vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhà nước ta. Bộ máy của ngành
Nội vụ nước ta được tổ chức từ trung ương tới địa phương một cách thống nhất và
thơng suốt. Ở Trung ương có Bộ Nội vụ - là cơ quan đứng đầu ngành, ở cấp tỉnh có
Sở Nội vụ và ở cấp huyện có Phịng Nội vụ.
Sở Nội vụ là một trong 17 cơ quan chuyên môn thuộc UBND (UBND) tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) được tổ
chức thống nhất ở các địa phương trên cả nước (tức 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương đều phải tổ chức cơ quan này). Đây là cơ quan chuyên môn có chức

năng tham mưu giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác nội vụ ở địa
phương, bao gồm rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: Tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm; biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành
chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp cơng lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, cơng chức, viên chức và cán bộ,
cơng chức cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công
chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ
chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên; thi đua
- khen thưởng1.
Kể từ khi Thủ tướng Chính phủ quyết định đổi tên Ban Tổ chức chính quyền
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ (Quyết định
số 248/2003/QĐ-TTg ngày 20/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi tên
Ban Tổ chức chính quyền thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thành Sở Nội vụ) thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ cũng có nhiều thay đổi theo sự thay đổi tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp tỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước cũng như xu thế
hội nhập quốc tế hiện nay.
Mặc dù Chính phủ và Bộ Nội vụ đã nhiều lần sửa đổi văn bản điều chỉnh về
tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nói chung và chức năng,
1

Khoản 1, Điều 8, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


2


nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ nói riêng như: Nghị định số
171/2004/NĐ-CP, ngày 29/9/2004 và Thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày
19/01/2004; Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 và Thông tư số
04/2008/TT-BNV, ngày 04/6/2008 và mới đây nhất là Nghị định số 24/2014/NĐCP, ngày 04/4/2014 và Thông tư số 15/2014/TT-BNV, ngày 31/10/2014 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc UBND
huyện, thị xã thuộc tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay tổ chức và hoạt động của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nói chung và Sở Nội vụ nói riêng vẫn còn bộc lộ
những hạn chế, bất cập nhất định như tên gọi các phòng ban thuộc và trực thuộc Sở
chưa thống nhất trên cả nước, cơ cấu tổ chức chưa thật sự hợp lý, còn cồng kềnh;
chức năng, nhiệm vụ vẫn chưa được rõ ràng cụ thể, còn chồng lấn, một số nhiệm vụ
như công tác tuyển dụng, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng; chế độ tiền lương, bổ
nhiệm cán bộ, cơng chức; cơng tác thanh tra cơng vụ…cịn nhiều bất cập. Vì vậy
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước.
Trước yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ hội nhập quốc tế, đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước, trong đó có cải cách tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ cũng được mở
rộng và tăng cường như: công tác thanh niên, công tác pháp chế, xây dựng vị trí
việc làm, cơ cấu ngạch cơng chức, viên chức, thanh tra cơng vụ…Vì vậy, để tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và nâng cao hiệu quả công tác, gắn việc thực
hiện nhiệm vụ của Ngành Nội vụ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương cần phải nghiên cứu, đánh giá một cách tồn diện, có hệ thống, làm rõ
những thành tựu và tồn tại hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ thuộc
UBND cấp tỉnh trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm tiếp
tục đổi mới, kiện toàn tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ để nâng cao vị trí, vai trị
của Sở Nội vụ, đáp ứng yêu cầu tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong giai
đoạn phát triển mới của đất nước và hội nhập quốc tế, xây dựng Sở Nội vụ trong
sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong tổ chức và hoạt động góp phần
vào việc “xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”2 ở nước

ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đền tài “Tổ chức và hoạt động của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” làm luận văn thạc sĩ luật học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đổi mới, hồn thiện tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước nói chung và các
cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh nói riêng là vấn đề được Đảng, Nhà
nước và dư luận hết sức quan tâm, chính vì vậy có rất nhiều bài viết, chuyên đề
2

Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia –
Sự thật, Hà Nội, tr.246.


3

nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh như:
Luận án tiến sĩ luật học có:
Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở Việt
Nam hiện nay (2013), của Tạ Quang Ngọc. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về tổ chức
và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND (bao gồm cả cấp tỉnh và cấp
huyện). Cụ thể:
Về cơ sở lý luận: nghiên cứu các nội dung như khái niệm, đặc điểm, vị trí,
tính chất, chức năng nhiệm vụ, cách thức tổ chức cơ quan chuyên môn; nghiên cứu
quan điểm, nguyên tắc, các nhân tố ảnh hưởng và các đảm bảo cho đổi mới tổ chức
và hoạt động cơ quan chuyên môn; cơ quan chuyên mơn của chính quyền địa
phương một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam.
Về thực tiễn: nghiên cứu về thực trạng tổ chức, hoạt động và đổi mới cơ
quan chuyên môn ở nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp tiếp tục

đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở nước ta hiện
nay.
Đề tài nghiên cứu khoa học có:
Tổ chức và hoạt động của các cơ quan chun mơn thuộc UBND thành phố
Hồ Chí Minh (1998) Cơng trình dự thi nghiên cứu khoa học sinh viên cấp trường
lần thứ 2 năm 1998, của Toàn Đỉnh Trinh Nguyên. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về
tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hồ Chí
Minh.
Luận văn cao học có:
- Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Nội vụ (2014), của Đặng Ngọc Sơn.
Nội dung chủ yếu nghiên cứu về địa vị pháp lý, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn
và thực trạng tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Nội vụ.
- Tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Lâm Đồng) (2013),
của Đồn Văn Việt. Nội dung chính nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND
tỉnh qua thực tiễn tại tỉnh Lâm Đồng, trong đó có một nội dung nhỏ nghiên cứu về
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND (2013), của Phan Nguyễn
PhươngThảo. Nội dung chủ yếu nghiên cứu về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo (từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai)
(2011), của Vũ Thị Ngọc Liên. Nội dung chính nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở
pháp lý và thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo từ thực tiễn tại
tỉnh Đồng Nai. Đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ.


4

- Chế độ công vụ ở nước ta-Thực trạng và phương hướng hồn thiện (2006),
của Đồn Cơng Thức. Nội dung chính nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn

của chế độ công vụ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành, trong đó có
một số nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quền hạn quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ như: tuyển dụng, bổ nhiệm, chuyển ngạch, nâng ngạch, nâng bậc lương,
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức…
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân có:
- Tổ chức hoạt động các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (qua thực
tiễn tại tỉnh Long An) (2001), của Trần Thị Hồng Gấm.
- Tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (2012), của Nguyễn Thị Thảo.
Nội dung của các đề tài này cũng chủ yếu nghiên cứu chung về tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của cơ
quan chuyên mơn thuộc UBND cấp tỉnh nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu
một cách hệ thống, toàn diện về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ thuộc UBND
cấp tỉnh nói chung và từ thực tiễn tỉnh Đắk Nơng nói riêng. Vì vậy, tác giả luận văn
với đề tài “Tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh” là người
đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện vấn đề này. Tuy nhiên, các
cơng trình nghiên cứu nói trên là nguồn tư liệu tham khảo vô cùng quý giá cho tác
giả trong quá trình thực hiện luận văn.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài này nhằm:
- Làm rõ những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn tổ chức và hoạt
động của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, những tồn tại, hạn chế trong tổ chức và hoạt
động của Sở Nội vụ qua khảo sát thực tiễn tại tỉnh Đắk Nơng, từ đó đề xuất kiến
nghị những giải pháp phù hợp, khả thi nhằm tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ cấu tổ
chức và hoạt động của Sở Nội vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước của UBND tỉnh nói chung và ngành Nội vụ địa phương nói riêng trong điều
kiện cả nước đang thực hiện đẩy mạnh cải cách nền hành chính và hội nhập quốc tế
ở nước ta hiện nay.
- Trình bày, phân tích vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức

và chế độ hoạt động của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh; khái quát quá trình hành
thành và phát triển của ngành nội vụ ở nước ta.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nội
vụ thuộc UBND tỉnh (từ thực tiễn của tỉnh Đăk Nơng), tìm hiểu ngun nhân của
những hạn chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động, từ đó đưa ra những kiến nghị,
giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của cơ quan này trong
giai đoạn đổi mới và hội nhập ở nước ta hiện nay.


5

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của
Sở Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu,
phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Sở
Nội vụ thuộc UBND tỉnh qua nghiên cứu, khảo sát thực tiễn tại tỉnh Đắk Nông từ
năm 2004 đến 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin; đồng thời luận văn cũng được nghiên cứu trên
cơ sở quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách pháp luật của
nhà nước về xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong điều kiện tiếp tục công cuộc đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế hiện
nay. Phương pháp này sẽ được sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu để
tìm hiểu, nghiên cứu về cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn về tổ chức và hoạt
động của Sở Nội vụ.
Ngoài ra, việc ngiên cứu đề tài được tiến hành trên cơ sở vận dụng, kết hợp
các phương pháp khác như:

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: sử dụng để nghiên cứu các văn bản, tài liệu
đã có liên quan đến nội dung đề tài nhằm phát hiện ra những vấn đề chưa được
nghiên cứu đầy đủ hay những vấn đề còn hạn chế bất cập, cần phải tiếp tục nghiên
cứu, hoàn thiện. Phương pháp này dược dùng xuyên suốt trong quá trình nghiên
cứu.
Phương pháp khảo sát thực tế: sử dụng để điều tra, khảo sát thực trạng tổ
chức và hoạt động của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh (từ thực tiễn tỉnh Đắk Nông).
Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp: sử dụng để thống kê, phân tích
các số liệu liên quan trong q trình khảo sát thực tiễn. Phương pháp này sẽ áp dụng
để nghiên cứu chương 2, 3 của đề tài.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: sử dụng để so sánh, đối chiếu các quy định
của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ qua các giai đoạn, trên cơ sở
đó đưa ra những nhận xét, đánh giá. Phương pháp này áp dụng để nghiên cứu viết
chương 2.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn là cơng trình khoa học quy mô đầu tiên nghiên
cứu một cách hệ thống, toàn diện về lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của
Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh. Vì vậy, luận văn có thể là tài liệu tham khảo bổ ích
cho các cơng trình nghiên cứu có liên quan và là cơ sở để kiện toàn tổ chức và hoạt


6

động của Sở Nội vụ trong thực tiễn được hợp lý nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước của UBND tỉnh nói chung và ngành Nội vụ địa phương nói riêng.
Giá trị ứng dụng:
- Những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện của tác giả đề xuất, nếu được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, tiếp thu sẽ góp phần giải quyết những hạn
chế, bất cập trong tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ, nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước của UBND tỉnh nói chung và UBND tỉnh Đắk Nơng nói riêng.

- Luận văn là tài liệu tham khảo cho giảng viên, học viên và sinh viên chuyên
ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính nghiên cứu tiếp tục phát triển cũng như
những ai đã, đang và sẽ nghiên cứu các đề tài có liên quan đến nội dung của luận
văn.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được kết cấu gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Sở
Nội vụ thuộc UBND tỉnh.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Nội vụ thuộc UBND
tỉnh.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở Nội
vụ thuộc UBND cấp tỉnh.


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NỘI VỤ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngành Nội vụ ở
nƣớc ta
Sau khi giành được chính quyền năm 1945, cách mạng Việt Nam phải đương
đầu với nhiều thử thách khó khăn như vừa phải đối phó với “giặc đói”, “giặc dốt”
và các thế lực phản động trong nước, đồng thời vừa phải đối phó với nhiều thế lực
giặc ngoại xâm tàn bạo. Trước tình hình cam go đó, để sớm ổn định tình hình, củng
cố chính quyền cách mạng nhằm bảo vệ thành quả cách mạng đã đạt được và đấu
tranh chống thù trong, giặc ngoài, ngày 28/8/1945 Ủy ban dân tộc giải phóng Việt
Nam tự cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo đề

nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo đó, “Chính phủ lâm thời gồm 13 Bộ và 15 vị
Bộ trưởng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu. Trong cơ cấu Chính phủ có Bộ Nội
vụ do đồng chí Võ Ngun Giáp làm Bộ trưởng”3. Chính vì vậy, ngày 28/8/1945 đã
đánh dấu sự ra đời của ngành Tổ chức Nhà nước. Nhằm ghi nhận và đánh giá những
công lao vô cùng to lớn của các thế hệ cán bộ, công chức ngành Tổ chức nhà nước,
ngày 17/4/2002 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 279/2002/QĐTTg lấy ngày 28/8 hàng năm làm ngày truyền thống của ngành Tổ chức Nhà nước.
Nhằm tiếp tục củng cố chính quyền thêm một bước, ngày 03/5/1946 chính
phủ đã ban hành Sắc lệnh số 57/SL quy định tổ chức bộ máy của các Bộ và Sắc lệnh
số 58/SL quy định về tổ chức và chức năng của Bộ Nội vụ, đây là những văn bản
pháp lý rất quan trọng, chính thức quy định cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
Ngay khi mới ra đời, nhiệm vụ chủ yếu của ngành tổ chức nhà nước là xây
dựng và củng cố hệ thống chính quyền cách mạng, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự
trị an đồng thời đảm nhiệm một phần chức năng của Chủ tịch phủ là theo dõi và
điều hành công tác nội trị, pháp chế, hành chính cơng và là đầu mối phối hợp hoạt
động của các bộ khác. Một trong những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp nhất nhưng
cũng là lĩnh vực cơng tác mà Bộ Nội vụ có những đóng góp nổi bậc nhất đó là khẩn
trương chỉ đạo, tổ chức việc xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng các cấp,
biến chính quyền thành cơng cụ hữu hiệu chỉ huy và tổ chức cuộc kháng chiến, kiến
quốc.
Từ chiến tranh chuyển sang hịa bình, thực hiện nhiệm vụ xây dựng Miền
Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước đặt ra những yêu cầu mới về xây dựng tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước. Việc kiện tồn các cơ quan cũ và thành lập các
cơ quan mới trong thời kỳ này để kịp thời quản lý đất nước sau giải phóng dẫn đến
3

Bộ Nội vụ (2005) Lịch sử Bộ Nội vụ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 25.


8


tình trạng tăng đột biến số lượng cán bộ, nhân viên các cơ quan hành chính nhà
nước. Do vậy, nhiệm vụ mới đặt ra cho ngành tổ chức nhà nước là kiểm soát, quản
lý số lượng biên chế đội ngũ cán bộ, nhân viên tăng lên quá mức. Theo đó Bộ Nội
vụ đã thực hiện quản lý bằng biện pháp lập thống kê tình hình tăng giảm biên chế
của từng cơ quan. Kết quả là chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố, chỉnh
đốn chính quyền nơng thơn vững mạnh, xây dựng chính quyền các khu tự trị, góp
phần thực hiện chính sách dân tộc của Chính phủ, xây dựng chính quyền thành thị,
góp phần thúc đẩy xã hội phát triển trong giai đoạn cách mạng mới; kiện toàn xây
dựng biên chế, tổ chức lề lối làm việc các cấp, các ngành phục vụ công cuộc xây
dựng phát triển kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh thống
nhất nước nhà.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), vấn đề bức
xúc cần tập trung giải quyết của tổ chức bộ máy nhà nước ta là chấn chỉnh tổ chức
cho hợp lý, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cải tiến lề lối làm việc,
làm cho tổ chức bộ máy gọn nhẹ, lúc này nhiệm vụ của ngành tổ chức nhà nước là
tiến hành xây dựng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, trình Chính phủ ban
hành các nghị định quy định về tổ chức bộ máy các bộ, đồng thời giúp các cơ quan
nhà nước xây dựng điều lệ tổ chức; hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện cải tến tổ chức,
tinh giản bộ máy, giảm nhẹ biên chế, cải tiến lề lối làm việc của các cơ quan nhà
nước ở trung ương và địa phương; chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác các bộ
phục vụ kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
Ngày 29/9/1961 Chính phủ ban hành Nghị định số 130/CP quy định Bộ Nội
vụ là cơ quan của Hội đồng Chính phủ có trách nhiệm quản lý cơng tác tổ chức và
dân chính theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, bảo đảm hồn thành
tốt cơng tác xây dựng và kiện tồn bộ máy nhà nước và cơng tác dân chính. Từ năm
1970 có sự thay đổi trong tổ chức của ngành tổ chức nhà nước, ngày 26/02/1970,
Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 40/CP về việc chuyển công tác tổ chức
Nhà nước từ Bộ Nội vụ về Phủ Thủ tướng và do đồng chí Phó Thủ tướng thường
trực phụ trách, Bộ Nội vụ lúc này chỉ thực hiện một số nhiệm vụ xã hội. Tại kỳ họp
thứ nhất, Quốc hội khóa V (6/6/1975), hợp nhất Bộ Cơng an và Bộ Nội vụ thành

một bộ lấy tên là Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ lúc này chỉ làm nhiệm vụ cảnh sát, an ninh
quốc gia và phòng cháy, chữa cháy, các chức năng còn lại chuyển sang cho các bộ
ngành khác đảm nhiệm (Đến tháng 5/1998, Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 3 có Nghị
quyết số 13/NQ/1998/QH10, ngày 20/5/1998 về việc đổi tên Bộ Nội vụ thành Bộ
Công An).
Trong hồn cảnh mới, cần thiết phải có một cơ quan giúp Chính phủ thực
hiện chức năng tham mưu, quản lý cơng tác tổ chức bộ máy hành chính và xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Ngày 20/02/1973, Hội đồng Chính
phủ ban hành Nghị định số 29/CP về việc thành lập Ban Tổ chức của Chính phủ để
“thực hiện nhiệm vụ giúp Thủ tướng Chính phủ quản lý công tác tổ chức và cán bộ


9

theo đường lối, chính sách của Đảng và luật lệ của Nhà nước nhằm xây dựng, kiện
toàn bộ máy nhà nước, nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan nhà nước”4.
Đến năm 1990, trước nhu cầu đổi mới, thực hiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải cải cách bộ máy nhà nước, Hội đồng Bộ
trưởng ban hành Nghị định số 135/HĐBT, ngày 07/5/1990 quy định định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính
phủ. Ngày 30/9/1992, Nghị quyết kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa IX đã quyết định
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ là cơ quan ngang Bộ. Sau đó, căn cứ Hiến pháp
năm 1992, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số 15/CP, ngày 02/3/1993 của Chính
phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ. Ngày 09/11/1994 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 181/CP
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tổ chức - Cán
bộ Chính phủ. Theo đó, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ có chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực tổ chức bộ máy Nhà nước; quản lý công chức, viên chức Nhà
nước, lập Hội quần chúng và tổ chức phi Chính phủ, phân vạch địa giới hành chính
và công tác lưu trữ tài liệu quốc gia.

Đến ngày 05/8/2002, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XI quyết định đổi
tên Ban Tổ chức - Cán bộ của Chính phủ thành Bộ Nội vụ để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ về công tác xây dựng bộ máy và đội ngũ cán bộ cơng chức trong tình hình
mới.
Lịch sử của ngành Nội vụ nước ta gắn liền với sự ra đời và phát triển của
Nhà nước cách mạng. Trong 70 năm qua, mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau nhưng
chức năng, nhiệm vụ cơ bản của ngành là giúp Chính phủ xây dựng chính quyền
nhân dân, quản lý địa giới hành chính và đội ngũ cán bộ cơng chức vẫn không thay
đổi. Trong những năm qua, hoạt động của ngành Tổ chức Nhà nước ln gắn liền
với q trình xây dựng và phát triển của bộ máy Nhà nước cách mạng, gắn liền với
q trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước. Ngành đã tham mưu
cho Đảng, Nhà nước nhiều chủ trương, giải pháp xây dựng bộ máy Nhà nước, đáp
ứng yêu cầu cách mạng qua mỗi thời kỳ, góp phần to lớn vào thành tựu chung của
dân tộc. Trong thành quả chung của cách mạng Việt Nam qua các thời kỳ, ngành
Nội vụ đã đóng góp to lớn vào sự nghiệp xây dựng bộ máy nhà nước và sự nghiệp
cách mạng của Đảng, của dân tộc.
Ở địa phương, cơ quan tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về
tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức, viên chức là Ban Tổ chức chính quyền
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tuy nhiên, để phù hợp với giai đoạn cách mạng mới, theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, ngày 20/11/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số
248/2003/QĐ-TTg đổi tên Ban Tổ chức chính quyền thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương thành Sở Nội vụ.
4

Bộ Nội vụ (2005) Lịch sử Bộ Nội vụ, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 276.


10


1.2. Vị trí, chức năng của Sở Nội vụ
1.2.1. Vị trí, tính chất pháp lý của Sở Nội vụ
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND là “cơ quan tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân cùng cấp
và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của
ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở” 5. Trên cơ sở quy định như
trên, vị trí pháp lý của cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh trong đó có Sở
Nội vụ cịn được cụ thể hóa bằng các Nghị định của chính phủ như Nghị định số
171/2004/NĐ-CP, ngày 29/9/2004; Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/2/2008
và lần sửa đổi, bổ sung các Nghị định trên mới nhất là Nghị định số 24/2014/NĐCP, ngày 04 tháng 04 năm 2014, của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Theo theo đó, Sở
(trong đó có Sở Nội vụ) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh6.
Theo định nghĩa trong Đại từ điển Tiếng Việt (1999), Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, nhà xuất bản Văn hóa – Thơng tin,
trang 1523 thì cụm từ “tham mưu” được hiểu là “Góp ý kiến về chủ trương, kế
hoạch và biện pháp cho một người hoặc một tổ chức: ý kiến tham mưu cho cấp ủy,
tham mưu cho lãnh đạo”. Theo đó, cơ quan tham mưu có nghĩa là cơ quan sẽ góp ý
kiến về những chủ trương, biện pháp, kế hoạch của UBND. Như vậy, tham mưu tức
là chỉ góp ý kiến mang tính chất tư vấn mà khơng có thẩm quyền thực hiện hay
quyết định.
Cũng theo Đại từ điển Tiếng Việt (1999), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung
tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt Nam, nhà xuất bản Văn hóa – Thơng tin, trang 753
thì “giúp” được hiểu là: “(1) Góp sức làm cho ai việc gì đó hoặc đem cho ai cái gì
đang lúc khó khăn, đang cần đến: giúp bạn; (2) Tác động tích cực làm cho việc gì
đó tiến triển tốt hơn”. Cơ quan chun môn giúp UBND tức là cơ quan chuyên môn
thực hiện hoạt động quản lý nhà nước cho UBND, tác động tích cực làm cho hoạt

động của UBND tiến triển tốt hơn. Tuy nhiên, khác với tham mưu, khi giúp UBND,
cơ quan chun mơn có quyền thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn nhất định theo
sự ủy quyền hoặc theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện hoạt động quản lý nhà nước là vị
trí, chức năng quan trọng và cơ bản của cơ quan chuyên môn. Đây là cơ sở cho sự
tồn tại của cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
5
6

Xem: Điều 128 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003.

Điều 3, Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 04 năm 2014, của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.


11

Như vậy, cơ quan chun mơn thuộc UBND có chức năng tham mưu, giúp
UBND cùng cấp quản lý nhà nước ở địa phương. Bên cạnh đó, các cơ quan chun
mơn cần phải “bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ
trung ương đến cơ sở”, tức là loại cơ quan quản lý hành chính Nhà nước chuyên
ngành. Tính chất này làm cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND không thuần túy là
cơ quan trực thuộc, tham mưu, giúp việc mà cịn mang tính độc lập tương đối nhất
định trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của mình.
Ủy quyền là việc UBND tỉnh giao cho Sở Nội vụ thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn mà pháp luật quy định cho UBND tỉnh. Khi thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn được ủy quyền, Sở Nội vụ phải thực hiện đúng và trong phạm vi được ủy
quyền và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn được ủy quyền. Thực chất của hoạt động này là nhằm giúp UBND tỉnh
thực hiện các hoạt động quản lý nhà nước về nội vụ ở địa phương.

Việc quy định cơ quan chuyên môn thuộc UBND “thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND” là một điểm mới bổ sung của Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003 so với các quy định trước đây, quy
định này đã bổ sung và mở rộng tư cách pháp lý của cơ quan chuyên môn và phù
hợp với tình hình thực tiễn của cơng tác quản lý nhà nước ở địa phương, quy định
này giúp chia sẽ và giảm tải bớt một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh đồng
thời tăng cường và thể hiện vai trò của cơ quan chuyên môn trong quản lý nhà
nước. Bởi vì, để tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương một cách hiệu quả tốt nhất thì khi cần thiết cơ quan chun mơn
có thể thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn nhất định do UBND tỉnh ủy quyền.
Theo quy định tại Điều 128 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm
2003; Khoản 1, Điều 3 Nghị định 171/2004/NĐ-CP, ngày 29/9/2004 và Khoản 1,
Điều 3, Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 thì ngồi chức năng “tham
mưu, giúp” và chức năng “thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền”
thì Sở Nội vụ cịn có chức năng “thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn theo quy
định của pháp luật”. Theo đó, trên cơ sở các quy định của pháp luật, Sở Nội vụ
được quyền xem xét, quyết định một số nội dung liên quan đến lĩnh vực nội vụ địa
phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được quy định và chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước Ủy ban nhân tỉnh và trước pháp luật. Với nội dung
quy định cơ quan chuyên môn thuộc UBND “thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật” cũng là một điểm mới của Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và UBND năm 2003 so với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND
năm 1994 đồng thời khẳng định rõ hơn tư cách cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cùng cấp là cơ quan nhà nước theo đúng nghĩa.
Tuy nhiên, Điều 3 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04/4/2014 đã bỏ cụm
từ “theo quy định của pháp luật”. Như vậy, vị trí, chức năng của cơ quan chun
mơn thuộc UBND cấp tỉnh trong đó có Sở Nội vụ chỉ cịn là cơ quan “tham mưu,
giúp UBND cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy
định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch



12

UBND cấp tỉnh”. Với cách quy định như vậy, nhiều quan điểm sẽ cho rằng cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh chỉ là bộ phận giúp việc cho UBND cấp tỉnh, không
phải là cơ quan quản lý nhà nước, không có thẩm quyền độc lập để quyết định
những vấn đề nhất định và không phải là cơ quan nhà nước theo đúng nghĩa.
Từ những phân tích về vị trí pháp lý của Sở Nội vụ như trên, có thể thấy cơ
quan chun mơn nói chung và Sở Nội vụ nói riêng có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, Sở Nội vụ được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc hai chiều
trực thuộc7, trong đó chiều trực thuộc ngang (trực thuộc UBND cấp tỉnh) là cơ bản.
Theo đó, Sở Nội vụ “chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND cấp tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên”8. Cơ quan quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên của Sở Nội vụ đó là Bộ Nội vụ. Cụ thể:
Theo chiều ngang: Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp UBND cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ quyền hạn khác theo sự ủy quyền của UBND cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật, bảo đảm sự thống thất quản lý ngành nội vụ từ trung ương đến cơ sở. Mối
quan hệ phụ thuộc theo chiều ngang là mối quan hệ cơ bản, thể hiện không những
về mặt tổ chức mà còn cả về mặt hoạt động. Về tổ chức, UBND tỉnh có quyền quyết
định về biên chế, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Sở. Giám đốc và các Phó
Giám đốc Sở Nội vụ là do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm
Theo chiều dọc: Sở Nội vụ chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chun mơn
nghiệp vụ của Bộ Nội vụ, có trách nhiệm báo cáo công tác chuyên môn định kỳ
hoặc đột xuất cho cơ quan chun mơn cấp trên. Ngồi ra, về cơ cấu cơ quan
chuyên môn, việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh đều do Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn9.
Quan hệ hai chiều trực thuộc thể hiện rõ qua chế độ báo cáo được quy định
tại Điều 129 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003: “Thủ trưởng cơ

quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu”. Việc tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc trực thuộc hai chiều là nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chung với cơ quan nhà nước có thẩm quyền chun mơn ở cấp trên,
đảm bảo nguyên tắc quản lý theo ngành và theo lãnh thổ được tốt hơn, hướng tới
quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương10 đối với các ngành, lĩnh vực
trong quản lý nhà nước.
7

Xem: Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật,
Hà Nội, tr.186.
8

Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008.

9

Xem: khoản 3, Điều 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003.

10

Xem: Tạ Quang Ngọc (2013), Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở Việt
Nam hiện nay, Luận văn tiến sĩ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, tr.44.


13

Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 04
năm 2014, của Chính phủ thì mối quan hệ theo chiều dọc không được thể hiện rõ

nét như Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và các quy định trước đây.
Thứ hai, Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh nói chung và Sở Nội vụ
“khơng phải là cơ quan hiến định”11. Hiện nay cơ quan này được thành lập trên cơ
sở các văn bản quy phạm pháp luật dưới Hiến pháp (chủ yếu trong các nghị định
của Chính phủ). Thực tế cho thấy, trong các giai đoạn hình thành và phát triển của
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND từ năm 1945 đến nay, các cơ quan này
thường được quy định một cách gián tiếp trong các Hiến pháp của Việt Nam. Mặc
dù Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003 có dành riêng mục 5 quy
định rõ hơn về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, song nhìn chung việc quy
định đó chỉ tập trung ở các Điều 128, 129, 130 và nội dung tương tự nhau. Vì vậy,
việc tổ chức, hoạt động của các các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp
(cấp tỉnh và cấp huyện) do các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật quy định, điều
chỉnh trực tiếp. Hiến pháp 2013 khơng có quy định về cơ quan chun mơn thuộc
UBND cấp tỉnh. Trên thực tế hiện nay, khơng có văn bản nào quy định hoặc khẳng
định cơ quan chuyên mơn thuộc UBND cấp tỉnh có phải là cơ quan nhà nước hay
không nhưng quan nghiên cứu nhận thấy rằng cơ quan chun mơn thuộc UBND
tỉnh có các đặc điểm của cơ quan nhà nước đó là: (1) được thành lập theo nguyên
tắc và thủ tục do luật định; (2) có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền do luật định;
(3) có tính độc lập nhất định về cơ cấu tổ chức, tài chính; (4) thành viên là cán bộ,
cơng chức (cơng dân Việt Nam), chi phí cho hoạt động từ ngân sách nhà nước.
Thứ ba, Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực nội vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
Thứ tư, Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cấp tỉnh, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ12.
1.2.2. Chức năng của Sở Nội vụ
Chức năng của cơ quan nhà nước nói chung và của Sở Nội vụ nói riêng là
những phương hướng, phương diện hoạt động chủ yếu của những cơ quan này xuất

phát từ nhu cầu khách quan của hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực
của đời sống xã hội.

11

Xem: Nguyễn Cửu Việt (2013), Giáo trình luật hành chính Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật,
Hà Nội, tr.186; Tạ Quang Ngọc (4/2013), “Vị trí, tính chất của cơ quan chuyên môn thuộc UBND ở nước ta
hiện nay”, Quản lý nhà nước (Số 207), tr.30-35.
12

Xem: Khoản 2, Điều 1, Chương I Thông tư số 15/2014/TT-BNV, ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương; Phòng nội vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.


14

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 04
năm 2014, của Chính phủ thì “Sở là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh”13.
Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và khoản 1, Điều 1 Thông tư
số: 15/2014/TT-BNV, ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thì Sở Nội vụ có
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí
việc làm; biên chế cơng chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp cơng lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức;

chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, cơng chức, viên chức và cán
bộ, cơng chức cấp xã; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ,
công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công tác thanh niên;
thi đua - khen thưởng.
Với chức năng “tham mưu, giúp” thì Sở Nội vụ chỉ thực hiện việc tham mưu,
góp ý kiến tư vấn trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chứ khơng có thẩm quyền tự
quyết định trong đó có việc tham mưu xây dựng dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh; Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được phê duyệt; thơng tin, tun truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao14; đề xuất với UBND tỉnh những phương án, biện pháp quản lý nhà nước có
hiệu quả về lĩnh vực mình phụ trách trên địa bàn tỉnh.
Khi thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn được UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền, Sở Nội vụ phải thực hiện đúng và trong
phạm vi ủy quyền. Việc thực hiện chức năng này thực chất cũng là giúp UBND tỉnh
thực hiện hoạtt động quản lý nhà nước của mình ở địa phương. Việc quy định chức
năng này cho các cơ quan chuyên môn là phù hợp với tình hình thực tế, bởi vì để
13

Khoản 1, Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/0/2016 cuãng quy định “Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh
vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước
cấp trên”.

14

Xem Điều 2, Chương I Thông tư số 15/2014/TT-BNV, ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ.


15

thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương một cách hiệu quả nhất thì khi cần thiết cơ quan chun
mơn thuộc UBND tỉnh, trong đó có Sở Nội vụ có thể thực hiện một số chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn nhất định được UBND cấp tỉnh ủy quyền hoặc do Bộ Nội vụ
phân cấp, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
Để thực hiện các chức năng nói trên, pháp luật quy định cho Sở Nội vụ
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể theo phân cấp quản lý nhà nước.
Điều 2, Thông tư số 15/2014/TT-BNV, ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ và các văn bản pháp luật có liên quan, quy định Sở Nội vụ có rất nhiều
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, tập trung chủ yếu vào các lĩnh
vực công tác sau:
1.3.1. Về lĩnh vực tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và triển
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Bên cạnh nhiệm vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh trình UBND và
Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
năm năm, hàng năm; các đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh, Sở Nội vụ cịn có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục,
theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao; thực hiện việc thống kê, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh

vực mình quản lý; theo dõi, hướng dẫn thực hiện các văn bản của trung ương và địa
phương liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý; tổng hợp, báo cáo tình hình và
kết quả thi hành văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
1.3.2. Về lĩnh vực tổ chức bộ máy, biên chế và tiền lương
Về tổ chức bộ máy
Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, theo đó Sở Nội vụ có nhiệm
vụ tham mưu, giúp UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy
đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh,
UBND cấp huyện; xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, đề án thành lập, tổ chức lại,
giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định.
Ngồi ra, Sở Nội vụ cịn có nhiệm vụ xem xét thẩm định về nội dung đối với
dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh. Thẩm định đề


16

án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh; Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể
các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND
tỉnh theo quy định của pháp luật; Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn UBND cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của các phịng chun mơn, đơn vị sự nghiệp cơng lập thuộc UBND cấp huyện;
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Về biên chế

Để tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý, sử dụng hiệu quả về biên chế thì Sở
Nội vụ là cơ quan chun mơn xem xét thẩm định, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc hàng
năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của UBND tỉnh để UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ theo quy định; Giúp UBND và Chủ
tịch UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế công chức
trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, UBND, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ
giao; chủ trì tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực
hiện sau khi Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên
chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định;
Tổng hợp, thống kê, báo cáo biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện
biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương
Liên quan đến công tác quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách về tiền
lương, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp danh sách, hồ sơ, trình Chủ tịch UBND
tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống nhất trước khi ký quyết định
nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh xếp
lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp theo quy định; Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật và theo phân
cấp của UBND tỉnh; Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách,
chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh theo quy định.



17

1.3.3. Về lĩnh vực tổ chức chính quyền, cơng tác địa giới hành chính và phân
loại đơn vị hành chính
Về tổ chức chính quyền
Nhằm đảm bảo cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Sở Nội vụ có nhiệm vụ hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp
trên địa bàn; Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, tổ dân phố theo quy định của
pháp luật.
Để công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp đạt hiệu quả, đúng quy định thì Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp
UBND tỉnh: trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; trình Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND tỉnh;
trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật; bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên UBND cấp
huyện nơi thực hiện thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định; bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên UBND cấp
huyện nơi thực hiện thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trong địa bàn
tỉnh và việc thực hiện cơng tác dân vận của chính quyền theo quy định của pháp
luật.
Sau khi kết thúc bầu cử ở cấp huyện, Sở Nội vụ có nhiệm vụ thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi
nhiệm đối với thành viên UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật.

Về công tác địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính
Để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước của UBND tỉnh trong cơng tác
địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính ở địa phương, Sở Nội vụ thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Thẩm định, trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh các đề án, văn bản liên
quan đến việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính,
đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh để UBND
tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định, hoặc để Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.


18

Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến
công tác địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị
hành chính trong địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giúp UBND tỉnh quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính
của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
1.3.4. Về lĩnh vực cán bộ, công chức, viên chức
Về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn có nhiệm vụ tham mưu trình UBND cấp
tỉnh xem xét quyết định: ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy
định của pháp luật; tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật; ban hành văn bản quy
định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn

vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phịng, Phó Trưởng phòng Phòng
Nội vụ trong địa bàn tỉnh; việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay
đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, cơng chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp
quản lý cán bộ của UBND tỉnh; việc tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi
tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp quản lý cán bộ của UBND cấp tỉnh;
Sở Nội vụ trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
UBND cấp tỉnh quản lý theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; việc
thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, thống kê, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở thôn, tổ, dân
phố.
Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức
Để công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định của pháp luật, đảm bảo phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước ở
địa phương thì Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh:
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh cơng chức, viên chức hoặc đề án



×