Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thẩm quyền điều tra của cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI MINH QUANG

THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

BÙI MINH QUANG

THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên Ngành: Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự
Mã Số : 60380104

Ngƣời Hƣớng Dẫn Khoa Học: TS. VÕ THỊ KIM OANH

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi, các số
liệu, trích dẫn và các ví dụ trình bày trong Luận văn là trung thực. Các kết luận của
Luận văn chƣa từng đƣợc bất kỳ ai công bố trong kết quả nghiên cứu khoa học nào.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Minh Quang


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

`

BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS
BQP

: Bộ luật Tố tụng hình sự
: Bộ Quốc phịng

CAND
CQĐT

: Công an nhân dân
: Cơ quan điều tra


PLTCĐTHS
QĐND

: Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự
: Quân đội nhân dân

TAND
TAQS

: Tòa án nhân dân
: Tòa án quân sự

TQĐT
VKSQS
VKSND

: Thẩm quyền điều tra
: Viện kiểm sát quân sự
: Viện kiểm sát nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA
CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ........... 7
1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội
nhân dân ................................................................................................................. 7
1.1.1. Định nghĩa thẩm quyền điều tra .................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa thẩm quyền điều tra ......................................................... 9
1.2. Căn cứ phân định thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân

đội nhân dân ......................................................................................................... 11
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về thẩm quyền điều tra của
Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân ..................................................... 17

CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ THẨM
QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN ................................................................................................. 22
2.1. Tổ chức Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân ................................ 22
2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự Quân đội ................ 27
2.2.1. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự khu vực ....................... 27
2.2.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương
................................................................................................................................ 30
2.2.3. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự ở Bộ Quốc phòng ............... 31
2.3. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Quân đội ................ 33
2.3.1. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Quân đội ở quân khu và
tương đương ........................................................................................................... 33
2.3.2. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Quân đội ở Bộ Quốc
phòng ...................................................................................................................... 34
2.4. Thẩm quyền điều tra theo lãnh thổ ............................................................. 34
2.5. Thẩm quyền theo quản lý hành chính của các đơn vị................................ 36
2.6. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra trong Quân đội ............... 37

CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THẨM
QUYỀN ĐIỀU TRA CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG QUÂN ĐỘI
NHÂN DÂN VÀ NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN .................... 42


3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự trong
Quân đội nhân dân ............................................................................................... 42
3.1.1. Thực trạng điều tra vụ án hình sự của Cơ quan điều tra trong Quân đội

nhân dân ................................................................................................................ 42
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện các quy định của pháp luật
hiện hành quy định về thẩm quyền điều tra vụ án hình sự ..................................... 46
3.2. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ quan
điều tra trong Quân đội nhân dân ...................................................................... 60
3.2.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật Tố tụng hình sự về thẩm quyền điều tra
................................................................................................................................ 60
3.2.2. Định hướng hồn thiện Pháp luật Tổ chức điều tra hình sự........................ 66

KẾT LUẬN................................................................................................... 73


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng, CQĐT là một mắt xích quan trọng
thực hiện nhiệm vụ chung của q trình tố tụng hình sự đó là phát hiện chính xác,
nhanh chóng và xử lý cơng minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội
phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Để đảm bảo việc điều tra các vụ án hình sự đạt
đƣợc hiệu quả cao nhất, đạt đƣợc mục đích đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự
an tồn xã hội và đấu tranh phịng, chống tội phạm, thì vấn đề phân định TQĐT đã
đƣợc đặt ra theo những căn cứ nhất định. Trên thực tế, BLTTHS năm 2003 đã tạo
đƣợc những chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự đạt hiệu
quả, góp phần vào đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Nhà
nƣớc, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, mà CQĐT trong Quân đội cũng góp phần vào
nhiệm vụ đó. Kết hợp với BLTTHS năm 2003 và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
CQĐT trong Quân đội, cùng với chiến lƣợc cải cách tƣ pháp, các cơ quan tiến hành
tố tụng trong Quân đội đã đổi mới về tổ chức và hoạt động, đối với hoạt động tố
tụng hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng trong Quân đội đã áp dụng nhiều hình

thức, biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động, đề cao trách nhiệm của Cơ
quan tiến hành tố tụng và ngƣời tiến hành tố tụng tạo đƣợc sự chuyển biến rõ nét
trong các mặt công tác của từng ngành, hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án có nhiều tiến bộ, các vụ án hình sự đƣợc đƣa ra xét xử kịp thời, nghiêm
minh, đúng pháp luật đƣợc dƣ luận đồng tình, góp phần tăng cƣờng Kỷ luật Quân
đội, nhằm nâng cao sức mạnh tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực
lƣợng vũ trang.
Thực hiện chủ trƣơng của Quân ủy Trung ƣơng, BQP về kiện toàn lại tổ
chức biên chế của Ngành Điều tra hình sự Quân đội theo PLTCĐTHS năm 2004.
Cục Điều tra hình sự, BQP đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong toàn quân
hoàn thành việc giải thể 163 CQĐT hình sự ở các tỉnh, thành trực thuộc Trung
ƣơng, các Sƣ đoàn, Học viện, Nhà trƣờng và tƣơng đƣơng để tổ chức thành 66
CQĐT hình sự khu vực, kiện tồn lại 31 CQĐT cấp qn khu và CQĐT hình sự
BQP, mơ hình này thời gian qua đã phần nào đáp ứng đƣợc yêu cầu đấu tranh
phòng, chống vi phạm, tội phạm trong Quân đội.


2
Tuy nhiên, qua hơn 10 năm thực hiện BLTTHS năm 2003 về phân định
TQĐT, thẩm quyền của các CQĐT và 10 năm thực hiện mơ hình mới CQĐT trong
Qn đội đã bộc lộ những hạn chế, vƣớng mắc:
- Bộ máy tổ chức cồng kềnh mất cân đối nghiêm trọng, phân tán lực lƣợng
dẫn đến một số CQĐT hoạt động kém hiệu quả.
- Công tác tiếp nhận và xử lý tin tố giác, tin báo về tội phạm thuộc thẩm
quyền của mỗi CQĐT hình sự thƣờng phải qua nhiều khâu trung gian, làm mất thời
cơ khám phá vụ án, đặc biệt đối với các vụ án phức tạp, khả năng điều tra trinh sát
khó thực hiện, nên việc điều tra khám phá các vụ án chƣa rõ đối tƣợng, tội phạm có
tổ chức, truy bắt các đối tƣợng phạm tội truy nã, thu hồi tài sản bị tội phạm chiếm
đoạt hiệu quả thấp, giải quyết mối quan hệ công tác với các cơ quan nghiệp vụ của
Bộ Công an, VKSQS và các đơn vị quân đội gặp nhiều khó khăn, bất cập.

- Mặt khác, trƣớc sự phát triển của tình hình kinh tế - xã hội của đất nƣớc,
trƣớc yêu cầu đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, một số quy
định về TQĐT của CQĐT Qn đội bộc lộ nhiều điểm bất cập khơng cịn phù hợp,
gây khó khăn cho hoạt động điều tra của các CQĐT hình sự trong Quân đội. Thực
tiễn hoạt động điều tra của các CQĐT hình sự trong Quân đội cho thấy đang có sự
tranh chấp về TQĐT giữa các CQĐT hình sự Quân đội với Cơ quan Cảnh sát điều
tra - Bộ Cơng an.
Vì vậy, việc nghiên cứu về TQĐT của CQĐT trong Quân đội cả về mặt lý
luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về TQĐT và đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện TQĐT của CQĐT trong Quân đội là hết sức cần thiết. Do đó,
tác giả chọn đề tài này làm Luận văn thạc sĩ luật học.
Cũng từ kết quả nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và phân tích đánh giá
tình hình thực tiễn về TQĐT, tác giả đánh giá đƣợc thực tiễn các quy định của pháp
luật về vấn đề này đã thực sự phù hợp hay chƣa, việc áp dụng trong thực tiễn có gì
khó khăn, vƣớng mắc và từ đó đƣa ra những biện pháp nhất định nhằm hoàn thiện
quy định của pháp luật Tố tụng hình sự và PLTCĐTHS về vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian qua việc nghiên cứu về CQĐT nói chung ln là đề tài thu
hút sự quan tâm của các nhà khoa học, cán bộ hoạt động thực tiễn về cả hai mặt đó
là lý luận cũng nhƣ thực tiễn và đã có nhiều cơng trình đƣợc cơng bố. Thì việc
nghiên cứu về TQĐT của CQĐT trong QĐND mới chỉ dừng lại ở việc đƣa ra mô


3
hình theo hƣớng thu gọn đầu mối; nghiên cứu độc lập về mơ hình, tổ chức CQĐT
hình sự trong Qn đội; hay đề tài nghiên cứu về hoạt động thực tiễn của CQĐT
hình sự trong Quân đội; hoặc đề tài về một số tội phạm phổ biến trong Quân đội …
Mà chƣa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống tồn diện, tổng thể về TQĐT
của CQĐT hình sự trong Quân đội, các đề tài nêu trên chƣa quan tâm nhiều đến
TQĐT của CQĐT Quân đội, mặc dù đây là đề tài đƣợc nhiều ngƣời quan tâm. Mặt

khác, do đƣợc nghiên cứu đã lâu nên các đề tài trên còn phần nào chƣa thể hiện hết
đƣợc những quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới và hoàn thiện các Cơ
quan tƣ pháp theo yêu cầu của tiến trình cải cách tƣ pháp ở Nƣớc ta hiện nay. Vì vậy,
nghiên cứu về TQĐT của CQĐT trong QĐND là yêu cầu cấp thiết trong điều kiện cải
cách tƣ pháp và xây dựng Quân đội trong điều kiện hiện nay.
Những đề tài nghiên cứu đƣợc công bố có thể liệt kê nhƣ sau:
Về Luận văn thạc sĩ:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra các vụ án cố ý gây thƣơng tích của
Lực lƣợng điều tra hình sự Quân khu 7, Trần Minh Hiếu, ngƣời hƣớng dẫn:
PGS.TS. Trần Văn Độ, Trƣờng Đại học Cảnh sát nhân dân, Chuyên ngành tội phạm
học và điều tra tội phạm, năm 2012.
- Một số định hƣớng hoàn thiện Cơ quan điều tra trong bối cảnh cải cách tƣ
pháp ở nƣớc ta hiện nay, Nguyễn Trọng Nghĩa, ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn
Thái Phúc, Tp. Hồ Chí Minh, 2007.
- Đảm bảo quyền cơng dân trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Nguyễn Văn
Quý, ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Quang Vinh, Tp. Hồ Chí Minh, 2006.
- Các hoạt động điều tra trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nguyễn
Viết Hoạt, ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thái Phúc, Tp. Hồ Chí Minh, 2002.
- Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân Việt Nam – một số vấn đề lý
luận và thực tiễn, Trần Việt Hà, ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Ngọc Chí, Khoa
Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012.
- Thẩm quyền điều tra hình sự của Hải quan Việt Nam, Đặng Công Thành,
ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS. Đỗ Ngọc Quang, Khoa luật, 2008.
- Chức năng của Cơ quan điều tra trong quá trình giải quyết vụ án hình sự,
Trần Đồn Hạnh, ngƣời hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Luyện, Khoa luật Đại học Quốc
gia Hà Nội, 2008.


4
Về khóa luận tốt nghiệp:

- Thẩm quyền điều tra theo quy định của pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam
hiện hành, Nguyễn Ngọc Huyền, ngƣời hƣớng dẫn: TS. Vũ Gia Lâm, Hà Nội, 2012.
- Các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong
Tố tụng hình sự Việt Nam, Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Tp. Hồ Chí Minh, 2003.
- Tổ chức Cơ quan điều tra và định hƣớng hoàn thiện, Dƣơng Văn Chăm, Tp.
Hồ Chí Minh, 2000.
- Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thủ trƣởng Cơ quan điều tra lý
luận và thực tiễn, Trần Thị Thơm, ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Lƣơng Thị Mỹ Quỳnh,
Tp. Hồ Chí Minh, 2011.
- Thực nghiệm điều tra trong tố tụng hình sự, Nguyễn Thị Hồng Cúc, ngƣời
hƣớng dẫn: TS. Võ Thị Kim Oanh, Tp. Hồ Chí Minh, 2010.
- Tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra vụ án hình sự, Nguyễn Xuân Thọ, ngƣời
hƣớng dẫn: Võ Thị Kim Oanh, Tp. Hồ Chí Minh, 2006.
- Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra
vụ án hình sự, Bùi Thị Thu Trang, ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hải Ninh,
Hà Nội, 2011.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số
vấn đề lý luận liên quan đến TQĐT của CQĐT trong QĐND. Phân tích, đánh giá
thực trạng về những thuận lợi, khó khăn trong áp dụng quy định của pháp luật về
TQĐT của CQĐT trong Quân đội, và tác giả hƣớng tới mục tiêu đƣa ra những đề
xuất nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật về TQĐT của CQĐT trong
Quân đội nhân dân.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nêu trên, Luận văn đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Làm rõ lý luận về TQĐT trong hoạt động điều tra của CQĐT trong Quân đội.
- Đánh giá, phân tích, luận giải những bất cập trong quy định của pháp luật
Tố tụng hình sự về TQĐT của CQĐT trong Quân đội.

- Đề xuất, kiến nghị đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp
luật về TQĐT của CQĐT trong Quân đội gắn với yêu cầu cải cách tƣ pháp.


5
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi một Luận văn cao học, chúng tôi giới hạn việc nghiên cứu tập
trung vào các quy định của pháp luật Tố tụng hình sự và luật liên quan khác về
TQĐT của CQĐT trong QĐND. Về số liệu, tƣ liệu thực tế dùng trong Luận văn
đƣợc trích dẫn từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết các năm của CQĐT trong
Quân đội, thời gian từ năm 2005 đến năm 2015. Do yêu cầu đảm bảo bí mật cơng
tác và các số liệu trích dẫn nằm trong danh mục tài liệu mật, nên trong Luận văn về
nội dung vụ việc vi phạm, tội phạm tác giả có thể khơng nêu tên đơn vị quân đội.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận và phép biện chứng
của Triết học Mác – Lê nin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà
nƣớc và Quân ủy Trung ƣơng, BQP về đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ: Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phƣơng
pháp chuyên gia.
Trong quá trình thực hiện Luận văn, chúng tơi đã tiếp thu có chọn lọc kết quả
của các cơng trình đã đƣợc cơng bố, các đánh giá, tổng kết của các cơ quan chuyên
môn và các chuyên gia.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận, kết quả nghiên cứu của Luận văn góp phần hoàn thiện lý luận về
TQĐT của CQĐT trong QĐND theo pháp luật Tố tụng hình sự Việt Nam.
Về thực tiễn, Luận văn là tài liệu có giá trị cho việc nghiên cứu, học tập.
Những đề xuất, kiến nghị trong Luận văn sẽ cung cấp những luận cứ khoa học phục
vụ cho việc nhận thức cụ thể về TQĐT của CQĐT trong Quân đội theo pháp luật Tố
tụng hình sự Việt Nam, nhằm giải quyết tốt những tranh chấp về TQĐT trong quá

trình hoạt động thực tiễn.
6. Cơ cấu của Luận văn
Luận văn có cơ cấu nhƣ sau:
Mở đầu
Phần nội dung gồm 3 chƣơng:


6
+ Chƣơng 1. Nhận thức chung về Thẩm quyền điều tra của Cơ Quan điều tra
trong Quân đội nhân dân
+ Chƣơng 2. Quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền điều tra của
Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân
+ Chƣơng 3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thẩm quyền điều tra của Cơ
quan điều tra trong Quân đội nhân dân và những định hƣớng hoàn thiện
Kết luận
-

Danh mục tài liệu tham khảo


7

CHƢƠNG 1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ THẨM QUYỀN ĐIỀU TRA
CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân
đội nhân dân
1.1.1. Định nghĩa thẩm quyền điều tra
Điều tra là một giai đoạn rất quan trọng trong Tố tụng hình sự trong đó cơ
quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp để xác định tội phạm và ngƣời thực
hiện hành vi phạm tội để giải quyết vụ án. Kết quả điều tra là cơ sở để Viện kiểm

sát truy tố bị can trƣớc Tịa án hoặc đình chỉ vụ án. Vì vậy để hoạt động điều tra trở
nên nhanh chóng và chính xác thì cần có những cơ quan có thẩm quyền chuyên
trách về điều tra trong Tố tụng hình sự. Do đó, đặt ra trong thực tiễn là có TQĐT
trong Tố tụng hình sự. Trong hệ thống các CQĐT của Nhà nƣớc ta gồm có CQĐT
trong CAND, CQĐT trong QĐND, CQĐT trong VKSND tối cao và một số Cơ
quan khác đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong CAND và
trong QĐND.
Theo từ điển Tiếng Việt, “Thẩm quyền” là quyền xem xét để kết luận và định
đoạt một vấn đề theo quy định của pháp luật (nhƣ thẩm quyền xét xử của Tịa án).
Do vậy, có thể hiểu theo nghĩa rộng hơn thì “Thẩm quyền” là quyền đƣợc
thực hiện những hành vi và ra quyết định pháp lý nhất định của chủ thể theo quy
định của pháp luật. Nói cách khác thẩm quyền là quyền hạn của một cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao làm một việc hoặc một loại công việc mà
pháp luật cho phép, phạm vi đó chúng tơi gọi là thẩm quyền. Trong lĩnh vực Tố
tụng hình sự, sự phân định thẩm quyền đƣợc thiết lập giữa các cơ quan tố tụng và
ngƣời tiến hành tố tụng. Từ góc độ tố tụng hình sự thì thẩm quyền đƣợc hiểu là tổng
hợp các quyền và nghĩa vụ thực hiện các hành vi tố tụng và ra quyết định tố tụng
của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà đƣợc pháp luật tố tụng hình sự cho phép.
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Điều tra” là những hành động “tìm tịi, xem xét
để biết rõ sự thật”. Nhƣ vậy, TQĐT trong Tố tụng hình sự là tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ tìm hiểu về hành vi thực hiện tội phạm, làm rõ những chứng cứ xác định
có tội, chứng cứ xác định vơ tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự của bị can, bị cáo, xác định hậu quả của tội phạm, nhằm đảm bảo các điều
kiện để bồi thƣờng thiệt hại do chính hành vi phạm tội của bị can, bị cáo đã gây ra,


8
ngồi ra cịn tìm ra ngun nhân và điều kiện phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, đề
ra những yêu cầu cho các cơ quan, tổ chức áp dụng những biện pháp phù hợp để
phòng ngừa tội phạm. Để làm đƣợc những nhiệm vụ nhƣ trên, Cơ quan điều tra và

Điều tra viên có quyền ban hành các quyết định tƣơng ứng. Bên cạnh đó, quyền này
khơng chỉ giao cho Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng, Điều tra viên mà còn giao cho Thủ
trƣởng các cơ quan đƣợc giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Nhằm
vào mục đích cao nhất là tìm tịi, xem xét để làm rõ quá trình thực hiện tội phạm
của đối tƣợng phạm tội.
Theo giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam – Trƣờng đại học luật Hà Nội
– NXB CAND năm 2011, “Điều tra là một giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó cơ
quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp do BLTTHS quy định nhằm xác định
tội phạm và ngƣời thực hiện hành vi phạm tội làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án”.
Điều tra là khâu đột phá, là giai đoạn đầu giữ vai trị quyết định thành
bại của q trình tố tụng hình sự. Mặc dù, CQĐT khơng có thẩm quyền kết
luận một ngƣời có tội hay vơ tội và phải chịu hình phạt, tuy nhiên, kết quả và
chứng cứ thu thập đƣợc trong giai đoạn điều tra là cơ sở quyết định để Viện
kiểm sát truy tố và Tòa án xét xử, những sai lầm tƣ pháp nghiêm trọng dẫn
đến bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan ngƣời vô tội, suy cho cùng, phần lớn
nguồn gốc từ CQĐT.1
Nhƣ vậy, nói một cách khác TQĐT là quyền hạn của những chủ thể nhất
định, đƣợc pháp luật Tố tụng hình sự quy định trong quá trình điều tra giải quyết vụ
án, nhằm đảm bảo mọi vụ việc, vụ án đều đƣợc điều tra một cách khách quan,
nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo đúng ngƣời, đúng tội, đúng pháp luật, không làm
oan sai, không bỏ sót lọt tội phạm.
Định nghĩa: TQĐT của CQĐT trong QĐND Việt Nam là quyền đƣợc điều
tra những vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, theo quy định
của pháp luật. Nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những khách thể mà
thuộc phạm vi quản lý của QĐND, đồng thời bảo vệ Kỷ luật của Quân đội và pháp
luật của Nhà nƣớc.

1

Lê Văn Hợp (2014), bàn về mơ hình tổ chức và thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội

nhân dân, đăng trên thông tin nghiệp vụ Ngành điều tra hình sự Quân đội, Hà Nội.


9
1.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa thẩm quyền điều tra
Thứ nhất, là thẩm quyền trong tố tụng hình sự: Khi nói về thẩm quyền thì có
nhiều loại thẩm quyền thuộc các lĩnh vực khác nhau của từng cơ quan cụ thể, với
những cơ quan này gắn với những quy định của pháp luật về thẩm quyền tƣơng
ứng. Nhƣng khi nói tới TQĐT của CQĐT trong Qn đội thì đó chỉ là TQĐT vụ án
hình sự chứ khơng cịn TQĐT khác, vì các cơ quan dân sự ở ngồi Qn đội có
nhiều dạng TQĐT nhƣ TQĐT của Cơ quan Công an, Viện kiểm sát có thẩm quyền
giám sát những vụ án hình sự và những vụ án dân sự, nói về Tịa án thì TAND có
thẩm quyền xét xử cả những vụ án hình sự và vụ án dân sự, mà TQĐT của CQĐT
trong Quân đội chỉ là TQĐT vụ án hình sự của các CQĐT trong QĐND. Ngoài ra,
CQĐT Quân đội khơng có TQĐT ngồi lĩnh vực mà khơng đƣợc pháp luật cho
phép về hoạt động của CQĐT trong Quân đội.
Thứ hai, là thẩm quyền điều tra gắn với thẩm quyền xét xử của Tòa án quân
sự: CQĐT trong Quân đội có TQĐT theo thẩm quyền xét xử của Tịa án quân sự, và
các thẩm quyền đó đều gắn với các cấp tƣơng đƣơng với cấp điều tra của CQĐT
trong QĐND.
CQĐT trong QĐND là một hoạt động đặc thù khác hẳn với các cơ quan
chuyên trách khác, CQĐT trong QĐND ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chung là bảo
vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của
nhân dân; bảo vệ an ninh quốc phịng, thì cịn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Kỷ luật và
sức mạnh chiến đấu của Quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc, của tập thể; bảo vệ
tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công chức,
công nhân quốc phịng và của các cơng dân khác. Từ những nhiệm vụ trên thì
TQĐT của CQĐT trong Quân đội gắn với thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự.
Thứ ba, là có liên quan với một số thẩm quyền khác trong tố tụng hình sự:
TQĐT của CQĐT trong Quân đội, đó là một dạng thẩm quyền về tố tụng đƣợc xây

dựng cùng với các dạng thẩm quyền khác nhƣ thẩm quyền truy tố tội phạm của
Viện kiểm sát, thẩm quyền xét xử của Tòa án.
Nhƣ thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát, thẩm quyền xét xử của Tòa án
trong Tố tụng hình sự cũng có sự phân chia thẩm quyền để tránh chồng chéo trong
giải quyết vụ án hình sự, đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong đấu tranh với tội phạm,
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của xã hội đạt đƣợc mục đích
của Tố tụng hình sự, pháp luật quy định phạm vi quyền hạn cụ thể cho mỗi cơ quan


10
tố tụng trong giải quyết vụ án hình sự, mà trong đó mỗi cơ quan đều có những thẩm
quyền nhất định gắn với bản chất và chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, từng
ngành. Do đó, TQĐT của CQĐT trong QĐND cũng là một dạng thẩm quyền đƣợc
quy định trong Tố tụng hình sự.
Nhƣ vậy, qua nghiên cứu về đặc điểm TQĐT của CQĐT trong QĐND chúng
tơi có thể kết luận: TQĐT của CQĐT trong QĐND chỉ tồn tại trong vụ án hình sự,
do các cơ quan tố tụng của QĐND tiến hành. Đây là TQĐT của một Cơ quan nhà
nƣớc và đƣợc Nhà nƣớc giao quyền hoạt động trong lĩnh vực Tố tụng hình sự đó là
quản lý tình hình vi phạm, tội phạm, điều tra giải quyết các vụ án hình sự, nhƣng
chỉ những phạm vi và đối tƣợng trong lĩnh vực của Quân đội quản lý.
Ý nghĩa của thẩm quyền điều tra trong Quân đội
TQĐT nói chung trong đó có CQĐT trong Quân đội là một trong những chế
định quan trọng trong hoạt động điều tra của các CQĐT trong Quân đội, cho phép
xác định rõ cơ quan nào trong hệ thống các CQĐT Quân đội đƣợc tiến hành điều tra
vụ án hình sự nhất định trên thực tế, khi xác định đúng đắn TQĐT là tiền đề bảo
đảm tính chuyên nghiệp, tính khoa học của hoạt động điều tra, bảo đảm quyền và
lợi ích của ngƣời bị hại, bị can trong vụ án.
Cũng từ đặc điểm TQĐT của CQĐT trong Quân đội theo quy định của pháp
luật hiện hành đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc điều tra vụ án hình sự đƣợc
tiến hành đúng thẩm quyền, nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho giai đoạn tố tụng quan

trọng của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Căn cứ vào cơ sở pháp lý này, các
CQĐT tiến hành hoạt động theo đúng quy định, tránh đƣợc tình trạng sai thẩm
quyền hay tranh chấp về TQĐT trên thực tế.
CQĐT trong Quân đội là Cơ quan tiến hành tố tụng, nằm trong hệ thống cơ
quan tiến hành tố tụng hình sự do BLTTHS quy định. Vị trí này của CQĐT là cơ sở
để phân biệt CQĐT trong Quân đội với các cơ quan hành chính khác.
Khi quy định rõ TQĐT của CQĐT trong Quân đội theo thẩm quyền xét xử
của TAQS đã giúp hệ thống các CQĐT biết rõ đƣợc quyền hạn và trách nhiệm của
mình trong q trình tiếp nhận thơng tin về tội phạm cũng nhƣ quá trình giải quyết
vụ việc tránh chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, khắc phục tình trạng bỏ
sót, lọt tội phạm, đƣa các CQĐT đi vào hoạt động thông suốt. Là nhằm phân định
cụ thể thẩm quyền trong quá trình điều tra, giải quyết vụ việc theo pháp luật Tố tụng
hình sự mà trong đó có nhiều CQĐT cùng thực hiện việc điều tra cùng một vụ việc
hay vụ án cụ thể.


11
Tránh tranh chấp về TQĐT giữa các CQĐT trong Quân đội với nhau, cũng
nhƣ giữa CQĐT trong Quân đội với CQĐT ngoài quân đội.
Việc phân định TQĐT một cách rõ ràng sẽ đảm bảo cho việc điều tra các vụ
án hình sự đƣợc diễn ra nhanh chóng, đúng theo quy định của pháp luật và đạt hiệu
quả cao, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc
khách quan và đạt hiệu quả cao, xử lý đúng ngƣời, đúng tội, đảm bảo pháp chế xã
hội chủ nghĩa.
Nhận rõ TQĐT đảm bảo sự phân công công việc giữa các ngành, các lực
lƣợng, các cấp. Nhƣ vậy, hoạt động điều tra sẽ đƣợc tiến hành một cách thuận lợi,
nhanh chóng, khơng bị dồn đọng vào một vài cơ quan nhất định, nâng cao hiệu quả
điều tra vụ án hình sự.
Ngồi ra, CQĐT trong Qn đội là Cơ quan tiến hành tố tụng nhƣng hiện
nay ở nƣớc ta thì CQĐT trong CAND cũng nhƣ CQĐT trong QĐND đều nằm trong

tổ chức cơ quan hành chính. Điều này có ý nghĩa quan trọng đó là CQĐT mà trực
tiếp là Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng CQĐT, Điều tra viên ngoài việc tuân thủ quy
định của pháp luật Tố tụng hình sự cịn chịu sự lãnh đạo, chi phối của Thủ trƣởng
cơ quan hành chính. Do đó, cần phải thừa nhận mặc dù CQĐT là Cơ quan tiến hành
tố tụng, tồn tại độc lập trong hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng nhƣng nó khơng
hồn tồn độc lập, tách biệt với cơ quan hành chính. Vì thế trong quá trình điều tra
thì việc giải quyết mối quan hệ hành chính là một u cầu đặt ra có tính xuyên suốt.
Giải quyết hài hòa hai mối quan hệ này phải dựa trên cơ sở của pháp luật và đảm
bảo tính độc lập của CQĐT nhằm đạt mục đích sau cùng là không ngừng nâng cao
hiệu quả của hoạt động điều tra nói riêng và cơng tác đấu tranh chống tội phạm nói
chung. Qua đây, chúng ta xác định đƣợc chức trách và thẩm quyền của CQĐT nói
chung, trong đó có CQĐT trong Quân đội.
1.2. Căn cứ phân định thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong
Quân đội nhân dân
Một vấn đề rất cơ bản và quan trọng đầu tiên khi nghiên cứu thẩm quyền của
CQĐT là phải xác định đƣợc vị trí của CQĐT. Xác định chính xác vị trí của CQĐT
có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để phân định TQĐT.
Trong hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng, CQĐT là một mắt xích quan trọng
thực hiện nhiệm vụ chung của quá trình tố tụng hình sự đó là phát hiện chính xác,
nhanh chóng và xử lý công minh kịp thời mọi hành vi phạm tội, không để lọt tội


12
phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Nhƣ vậy, CQĐT Quân đội là Cơ quan tiến hành
tố tụng, nằm trong hệ thống cơ quan tiến hành tố tụng hình sự do BLTTHS quy
định, vị trí này là cơ sở để phân biệt TQĐT của CQĐT với các cơ quan hành chính
khác, ở một số phƣơng diện sau đây:
Thẩm quyền của CQĐT do pháp luật Tố tụng hình sự quy định và CQĐT
đƣợc thành lập để điều tra khám phá tội phạm.
Hoạt động của CQĐT đƣợc tiến hành theo trình tự tố tụng hình sự.

Vì vậy, khi tiếp nhận tin báo, tin tố giác về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố
của các cơ quan thì Điều tra viên đƣợc phân công giải quyết tin báo, tin tố giác phải
làm rõ nội dung tin báo, tin tố giác trên có thuộc TQĐT giải quyết của Cơ quan
mình hay khơng. Nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan mình thì tiến hành
các bƣớc điều tra theo thủ tục tố tụng hình sự.
Trong quá trình tố tụng hình sự, mỗi cơ quan tố tụng có thẩm quyền, nhiệm
vụ cụ thể và chức năng quyền hạn riêng. Để đảm bảo việc giải quyết vụ án hình sự
đạt hiệu quả cao, mỗi cơ quan tố tụng đƣợc tổ chức thành các cấp khác nhau. Tuy
cùng là CQĐT thực hiện chức năng điều tra khám phá vụ án hình sự, đồng thời xuất
phát từ chức năng, nhiệm vụ của từng Bộ, Ngành khác nhau, BLTTHS quy định ở
nƣớc ta có ba hệ thống CQĐT: CQĐT trong CAND; CQĐT trong QĐND; CQĐT
của VKSND tối cao. Ngoài ra, Bộ luật còn quy định một số cơ quan khác đƣợc giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, đồng thời cũng quy định cụ thể thẩm
quyền điều tra.
Để tránh chồng chéo trong giải quyết các vụ án hình sự, đạt đƣợc hiệu quả
cao nhất trong đấu tranh với tội phạm, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, của xã hội, nhằm đạt đƣợc mục đích của Tố tụng hình sự, pháp luật quy
định phạm vi quyền hạn cụ thể cho mỗi CQĐT nói chung và CQĐT trong QĐND
nói riêng trong điều tra vụ án hình sự, trƣớc hết là trong điều tra khám phá vụ án
hình sự thì CQĐT này khơng đƣợc điều tra những vụ án mà theo quy định của pháp
luật thuộc TQĐT của CQĐT khác. Nhƣ vậy, chúng ta có thể nói TQĐT vụ án hình
sự là quyền và trách nhiệm của các CQĐT nói chung khi điều tra các vụ án hình sự
theo quy định của Luật tố tụng hình sự, căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng
của tội phạm, đối tƣợng cũng nhƣ nhân thân ngƣời phạm tội.
Việc quy định TQĐT của CQĐT ở các quốc gia khác nhau là khác nhau vì
cịn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ bộ máy tổ chức các cơ quan tƣ pháp, điều
kiện kinh tế - xã hội, năng lực của đội ngũ điều tra viên,… Tuy có sự khác nhau cơ


13

bản trong việc quy định TQĐT của CQĐT ở mỗi nƣớc, nhƣng nói tóm lại là việc
quy định đó đều phải căn cứ vào một số dấu hiệu nhất định của vụ án. Thông
thƣờng, các nhà làm luật lấy ba nhóm dấu hiệu sau đây để phân biệt TQĐT của các
Cơ quan điều tra, đó là:
- Nhóm dấu hiệu thể hiện tính nghiêm trọng phức tạp của loại tội phạm
(thẩm quyền theo sự việc).
- Nhóm dấu hiệu thể hiện địa điểm tội phạm hay hành vi tố tụng (thẩm
quyền theo lãnh thổ).
- Nhóm dấu hiệu liên quan đến ngƣời phạm tội (thẩm quyền theo ngƣời).
Để phân định TQĐT của các CQĐT nói chung trong đó có các CQĐT trong
QĐND, việc phân định TQĐT cho CQĐT phải dựa vào các căn cứ khoa học, các
căn cứ này đƣợc các nhà làm luật cân nhắc khi quy định thẩm quyền cho mỗi
CQĐT. Chúng ta có thể liệt kê một số căn cứ chủ yếu sau:
- Căn cứ vào cách thức tổ chức Bộ máy nhà nƣớc: Đó là dựa vào tổ chức hệ
thống các cơ quan nhà nƣớc nói chung và các cơ quan tƣ pháp nói riêng cũng nhƣ
khả năng thực tiễn giải quyết công việc của các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Căn cứ vào mối quan hệ giữa các thẩm quyền trong Tố tụng hình sự: Đó là
bên cạnh TQĐT của các CQĐT thì trong hoạt động của mình CQĐT cần chú ý đến
mối quan hệ phối hợp về các thẩm quyền khác trong Tố tụng hình sự mà cụ thể là
thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát và thẩm quyền xét xử của Tịa án nói chung,
làm đƣợc điều này sẽ đảm bảo cho hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng là một hệ
thống nhất, chặt chẽ bao gồm các yếu tố có mối quan hệ với nhau không thể tách rời.
- Căn cứ vào trình độ của những ngƣời tiến hành tố tụng: Khả năng, trình độ
chun mơn của đội ngũ những ngƣời tiến hành tố tụng nói chung và của những
ngƣời trực tiếp điều tra vụ án nói riêng. Trong đó, năng lực của Điều tra viên là rất
quan trọng, khi năng lực, chun mơn của Điều tra viên càng cao thì CQĐT càng có
khả năng thực hiện tốt đƣợc tính độc lập, nhanh chóng kịp thời để điều tra khám
phá nhanh vụ án hình sự, nhƣ vậy khi vụ án càng nghiêm trọng, phức tạp thì địi hỏi
ngƣời Điều tra viên nói riêng và những ngƣời tiến hành tố tụng trong giai đoan điều
tra nói chung càng phải có khả năng, trình độ cao.

- Căn cứ vào nhu cầu đấu tranh phịng chống tội phạm: Tình hình tội phạm,
u cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong những giai đoạn lịch sử nhất định
hoặc để phục vụ chính trị của từng địa phƣơng, của từng đơn vị Quân đội ở từng
thời điểm nhất định. Tình hình tội phạm là một hiện tƣợng xã hội có mối quan hệ


14
chặt chẽ và biện chứng với các hiện tƣợng xã hội khác. Cũng nhƣ các hiện tƣợng xã
hội khác, tình hình tội phạm khơng ở trạng thái tĩnh tại, bất biến mà thƣờng xuyên
thay đổi. Những thay đổi về tình hình kinh tế, xã hội, dẫn đến thay đổi về tình hình
tội phạm. Khi nền kinh tế của nƣớc ta chuyển từ tập trung, quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, lúc này nhiều loại tội phạm khơng cịn tồn tại nữa, nhƣng mặt trái của nền
kinh tế thị trƣờng lại xuất hiện thêm những tội phạm mới với tính chất mức độ ngày
càng nguy hiểm và phức tạp hơn, dẫn đến cơ cấu về tội phạm có sự thay đổi. Sự
biến đổi về tình hình tội phạm, làm cho số lƣợng vụ án thuộc thẩm quyền của
CQĐT các cấp, các ngành cũng thay đổi có thể tăng lên hoặc giảm xuống.
- Căn cứ vào hiệu quả kinh tế trong Tố tụng hình sự: Hiệu quả kinh tế của
các hoạt động điều tra và các hoạt động tố tụng khác, tính kinh tế thể hiện ở chỗ đạt
kết quả và mục đích của Tố tụng hình sự đó là góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ
chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đồng thời giáo dục mọi ngƣời ý thức
tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm; đối với Cơ quan tƣ
pháp trong QĐND thì mục đích trong Tố tụng hình sự là góp phần giáo dục qn
nhân, cơng chức, cơng nhân quốc phịng trung thành với Tổ quốc, chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của Quân đội, tôn trọng những quy tắc của cuộc
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật
khác mà với chi phí thấp nhất. Trên thực tế cho thấy thƣờng chi phí điều tra một vụ
án hình sự ở cấp dƣới (cấp huyện, cấp khu vực) thấp hơn chi phí điều tra một vụ án
tƣơng tự ở cấp trên (cấp tỉnh, cấp quân khu) điều này cũng dễ hiểu bởi vì các lý do

tổ chức, khoảng cách đi lại,… Vì vậy, khi xây dựng thẩm quyền điều tra cần phải
chú ý đến vấn đề này.
- Việc thực hiện các thủ tục tố tụng khác: Khi quy định TQĐT của CQĐT
cũng cần xem xét việc quy định nhƣ vậy sẽ thúc đẩy hay hạn chế việc thực hiện các
thủ tục tố tụng khác, nhƣ đảm bảo quyền bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, sự
có mặt của những ngƣời tham gia tố tụng khi họ đƣợc CQĐT triệu tập, đảm bảo
đƣợc các thời hạn tố tụng… Bởi vì trong Tố tụng hình sự thì các chế định pháp lý
đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, sự hình thành phát
triển của một chế định ln tác động đến những chế định khác. Là một chế định
quan trọng của BLTTHS, TQĐT của CQĐT có liên quan nhiều đến chế định khác
mà khi thay đổi TQĐT sẽ tác động đến những chế định đó. Sự tác động này có thể


15
theo chiều hƣớng thúc đẩy nhƣng cũng có thể hạn chế việc thực hiện các chế định
nhƣ thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát, thẩm quyền xét xử của Tòa án, nguyên
tắc đảm bảo quyền bào chữa của bị can, sự có mặt của những ngƣời tham gia tố
tụng khi đƣợc triệu tập, thời hạn trong tố tụng…
Sự đảm bảo các quyền và lợi ích của cơng dân và những ngƣời tham gia tố
tụng. Bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân là một u cầu quan
trọng khi xây dựng pháp luật. Vì thế khi xây dựng các quy định của BLTTHS nói
chung, các quy định về TQĐT của CQĐT nói riêng cũng phải đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của những ngƣời tham gia tố tụng. Việc quy định một vụ án thuộc
TQĐT của CQĐT cấp này hay CQĐT cấp khác đều có ảnh hƣởng nhất định đến
quyền và lợi ích hợp pháp của những ngƣời tham gia tố tụng.
Trên đây là những căn cứ cơ bản để phân định TQĐT của CQĐT các cấp,
các ngành hiện nay. Các căn cứ này có liên quan mật thiết và có tác động qua lại lẫn
nhau. Những căn cứ đó có thể bổ sung cho nhau nhƣng cũng có khi trái ngƣợc nhau.
Vì vậy, vấn đề quan trọng là phải tìm ra đƣợc sự kết hợp giữa các căn cứ sao cho
hợp lý nhất. Theo chúng tơi, mục đích cần đƣợc ƣu tiên để quyết định việc xác định

TQĐT của CQĐT là thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc quy định tại Điều 1 BLTTHS,
đó là phát hiện chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi
phạm tội, không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Việc phân định TQĐT
càng rõ ràng, khoa học, càng dựa vào những căn cứ đã phân tích nêu trên chừng nào
thì nó sẽ là địn bẩy thúc đẩy trách nhiệm giữa các cấp trong CQĐT với nhau.
Trƣớc hết một vấn đề đầu tiên cần phải giải quyết là lựa chọn cơ sở để phân
định TQĐT. Lựa chọn cơ sở đúng sẽ đảm bảo phân định TQĐT rõ ràng, rành mạch,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận dụng trong thực tiễn. Căn cứ vào BLTTHS và
PLTCĐTHS của nƣớc ta, TQĐT của CQĐT căn cứ vào các dấu hiệu về loại tội, về
lãnh thổ và ngƣời phạm tội. Trên cơ sở tƣơng ứng với các dấu hiệu đó, Luật tố tụng
hình sự của nƣớc ta chia TQĐT thành ba loại thẩm quyền: Thẩm quyền theo sự
việc, thẩm quyền theo lãnh thổ và thẩm quyền theo đối tƣợng.
+ Thẩm quyền điều tra theo sự việc
Cơ sở để phân định TQĐT là những tội danh đƣợc quy định trong BLHS.
Điều này có nghĩa là mỗi CQĐT có TQĐT một nhóm tội danh nhất định. Phân định
TQĐT theo tội danh là hợp lý đảm bảo cho tổ chức và hoạt động của các CQĐT
theo hƣớng chun mơn hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập mối quan hệ
phối hợp giữa CQĐT với các lực lƣợng khác trong quá trình điều tra. Đối với các


16
CQĐT cùng ngành ở các bậc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng thƣờng kết hợp giữa
phân định TQĐT theo tội danh với theo lãnh thổ, riêng đối với CQĐT trong QĐND
thì cịn gắn thêm với TQĐT theo đối tƣợng.
+ Thẩm quyền điều tra theo lãnh thổ
Hiện nay hệ thống CQĐT nói chung ở nƣớc ta đƣợc thành lập từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng theo địa bàn hành chính, CQĐT trong QĐND còn theo đối
tƣợng. Để hoạt động của các CQĐT cùng ngành ở các bậc diễn ra thuận lợi, không
chồng chéo và khơng để lọt tội phạm thì phân định TQĐT theo lãnh thổ là một đòi
hỏi rất tất yếu, do vậy hệ thống CQĐT trong Quân đội hiện nay theo chúng tôi phải

đi theo hƣớng thu gọn đầu mối và tập trung điều tra theo địa bàn lãnh thổ không
phân biệt đối tƣợng phạm tội là ai. Đồng thời, phân định TQĐT theo lãnh thổ còn
đảm bảo cho CQĐT và Điều tra viên nhanh chóng tổ chức và tiến hành hoạt động
điều tra từng vụ án cụ thể, thiết lập đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa CQĐT với các
cơ quan, tổ chức xã hội, các đoàn thể trong quá trình điều tra, vận động quần chúng
tham gia vào hoạt động điều tra.
Thẩm quyền điều tra theo lãnh thổ có nghĩa là, CQĐT có quyền điều tra
những tội phạm xảy ra trong phạm vi lãnh thổ mà mình trực tiếp quản lý. Phạm vi
lãnh thổ ở đây có thể là một tỉnh, một thành phố, một quận, một huyện, một thị xã,
một quân khu, một khu vực.
Trong trƣờng hợp không xác định đƣợc địa điểm xảy ra tội phạm thì TQĐT
thuộc về CQĐT ở nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cƣ trú, hoặc bị bắt. Trong thực
tiễn hoạt động điều tra, mặc dù các CQĐT tiến hành điều tra tội phạm theo thẩm
quyền, nhƣng khi phát hiện một tội phạm bất kỳ đều phải tiến hành các biện pháp
cấp bách để ngăn chặn tội phạm, thu thập củng cố tài liệu, chứng cứ và sau đó mới
chuyển giao cho CQĐT có thẩm quyền.
Nhƣ vậy, hiệu quả của hoạt động điều tra trong trƣờng hợp này khơng
những địi hỏi CQĐT phát hiện tội phạm đầu tiên làm tốt bƣớc điều tra ban đầu, bàn
giao nhanh chóng đầy đủ hồ sơ vụ án cho CQĐT khác theo thẩm quyền mà còn tiếp
tục phối hợp với CQĐT này trong quá trình điều tra vụ án ở giai đoạn tiếp theo.
Dựa trên phân định TQĐT theo lãnh thổ, thì TQĐT của CQĐT trong
QĐND đƣợc quy định tại các Điều 15, 16 của PLTCĐTHS.
+ Thẩm quyền điều tra theo đối tƣợng
Ngoài phân định TQĐT theo sự việc, theo lãnh thổ, pháp luật còn phân định
TQĐT theo đối tƣợng. Cụ thể, CQĐT trong QĐND có TQĐT các tội phạm thuộc


17
thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự, các tội phạm này do quân nhân gây ra và
những ngƣời khác đang làm nhiệm vụ do Quân đội quản lý và những công dân

phạm tội gây thiệt hại cho Quân đội.
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển các quy định về thẩm quyền điều
tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân
Ngày 02/9/11945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai
sinh nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hịa. Nhằm bảo vệ chính quyền mới giành đƣợc
từ tay thực dân và phong kiến, trừng trị kịp thời những phần tử phản cách mạng
ngoan cố chống lại nhân dân, đồng thời giáo dục, răn đe những ngƣời có hành vi vi
phạm chủ trƣơng chính sách của Chính phủ, ngày 13/9/1946 Chủ tịch Chính phủ
lâm thời nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa ra Sắc lệnh số 13C/SL thành lập các
TAQS trong phạm vi cả nƣớc, để xử lý những ngƣời vi phạm các quy định của
chính phủ lâm thời.
Ngày 25/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số: 34-NV tổ chức BQP,
cơ cấu tổ chức gồm có văn phịng, các cục chun mơn, trong đó có Quân pháp
Cục. Điều 14 của Sắc lệnh quy định Quân pháp Cục có nhiệm vụ tổ chức các Tòa
án và các Tòa án quân sự. Theo đề nghị của Bộ trƣởng BQP, ngày 23/8/1946 Quyền
Chủ tịch nƣớc Huỳnh Thúc Kháng đã ký Sắc lệnh số: 163/SL lập một Tòa án binh
lâm thời, trụ sở đặt tại Hà Nội, có thẩm quyền xét xử: Các nhân viên phạm pháp bất
cứ về tội gì trừ những tội vi cảnh thuộc thẩm quyền của Tòa án tƣ pháp và các
thƣờng tội thuộc quyền nghị phạt của các cấp chỉ huy quân đội; những nhân viên
của các ngành chuyên môn trong quân đội, những ngƣời làm việc cho quân đội nhƣ
công nhân, chủ thầu khi phạm pháp liên can đến quân đội; những ngƣời thuộc bất
cứ hạng nào mà phạm pháp trong các đồn trại, quân y viện, nhà đề lao binh hoặc
một cơ quan nào của Quân đội hoặc phạm pháp làm thiệt hại đến Quân đội. Đến
ngày 16/02/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số: 19/SL về tổ chức các
Tịa án binh trên tồn cõi Việt Nam.
Nhằm đề cao tính kỷ luật, phát huy bản chất truyền thống và nâng cao sức
mạnh chiến đấu của Quân đội cách mạng, đáp ứng yêu cầu xây dựng và chiến đấu
trong giai đoạn mới của sự nghiệp kháng chiến, theo đề nghị của Bộ trƣởng BQP,
Bộ trƣởng Bộ Tƣ pháp, ngày 19/11/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số:
258/SL Tổ chức Công an Quân pháp trong thời kỳ kháng chiến, Cơng an Qn pháp

có nhiệm vụ: Truy tìm tất cả các việc phạm pháp, thuộc thẩm quyền Tòa án binh,


18
thu thập các tài liệu và bắt giam những ngƣời phạm pháp để giao cho Tòa án binh
xét xử; thi hành các mệnh lệnh cùng bản án của Tòa án binh.
Do chuyển biến tình hình kháng chiến ngày càng ác liệt, cũng nhƣ yêu cầu
của công tác điều tra chống tội phạm trong Quân đội, ngày 20/7/1950 Cục quân pháp –
Bảo vệ đƣợc thành lập. Hệ thống các Cơ quan Quân pháp – Bảo vệ đƣợc tổ chức đến
liên khu và đại đoàn, đảm nhận nhiệm vụ của Quân pháp, Bảo vệ an ninh trong Quân
đội và Tòa án binh. Những vụ án về an ninh do lực lƣợng bảo vệ phụ trách, những vụ
án khác do lực lƣợng quân pháp đảm nhiệm. Cuối năm 1955, do yêu cầu của công tác
bảo vệ nội bộ, Quân ủy Trung ƣơng quyết định tách Cục quân pháp - Bảo vệ thành hai
bộ phận, thực hiện các chức năng khác nhau. Bộ phận qn pháp gồm có Cơng an
Qn pháp và Tịa án binh. Bộ phận Bảo vệ An ninh đƣợc giữ nguyên, sau đó thành lập
Cục Bảo vệ (tiền thân của Cơ quan An ninh điều tra Quân đội).
Ngày 12/5/1961, Tổng cục Chính trị ra Thơng tƣ số 06, thơng báo Quyết
định của Trung ƣơng Đảng, Quốc hội, Quân ủy Trung ƣơng và BQP về việc thành
lập hệ thống VKSQS trong toàn quân. Theo Thông tƣ số 06, cán bộ Cơ quan quân
pháp các cấp cùng với các ủy viên công tố của Tòa án binh đƣợc điều chuyển về
VKSQS các cấp, Cơ quan Quân pháp - Bảo vệ từ thời gian này trở đi gọi là Cơ quan
bảo vệ. Các hoạt động điều tra liên quan đến an ninh chính trị do Cục Bảo vệ đảm
nhiệm. Các hoạt động điều tra khác và công tố do VKSQS các cấp trực tiếp chỉ đạo.
Với quyết định trên, từ năm 1961 nhiệm vụ hoạt động điều tra nằm trong hệ thống
VKSQS các cấp, Tòa án binh đƣợc đổi tên thành Tòa án quân sự.
Đến năm 1974, sự nghiệp đấu tranh giải phóng Miền Nam đã đi đến ngày
thắng lợi. Nhằm đáp ứng những yêu cầu mới của sự nghiệp cách mạng, ngày
16/12/1974, BQP ra quyết định số: 205/BQP về việc tổ chức lại Ngành quân pháp,
hệ thống tổ chức gồm: Cục quân pháp trực thuộc BQP; các quân khu, quân đoàn,
quân binh chủng có Phịng qn pháp, các cơ quan qn pháp có nhiệm vụ chính là

điều tra những hành động phạm pháp hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án
qn sự. Ngày 30/4/1975, VKSQS Trung ƣơng tổ chức cuộc họp bàn giao cơng tác
điều tra hình sự sang Cục qn pháp. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV
của Đảng và Nghị quyết của Quân ủy Trung ƣơng về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ xây
dựng quân đội, củng cố quốc phòng. Ngày 08/3/1977, Bộ Tổng Tham mƣu ra Quyết
định số: 16/QĐ-TM quy định tổ chức, biên chế hệ thống Cơ quan quân pháp các
cấp. Theo quyết định này, các Quân khu 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9 và Quân khu Thủ Đô; các
Tổng cục Hậu cần, Kỹ thuật, xây dựng kinh tế; các Quân đoàn 1, 2, 3, 4; các Quân


19
chủng Phịng khơng – Khơng qn và Hải qn có Phòng quân pháp. Ban quân
pháp đƣợc tổ chức ở các Cơ quan Bộ Tổng Tham mƣu, Tổng cục Chính trị, các Bộ
chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố và các Binh chủng Cơng binh, Thơng tin. Các
binh chủng cịn lại, các Học viện, Nhà trƣờng, một số Cục trực thuộc các Tổng cục
bố trí trợ lý quân pháp.
Đến ngày 21/02/1981, Cơ quan Quân pháp đƣợc đổi tên thành CQĐT hình
sự Quân đội theo Quyết định số: 50/QĐ-BQP của Bộ trƣởng BQP. Sau khi BLHS
năm 1985 đƣợc ban hành, CQĐT hình sự Qn đội có TQĐT các tội phạm đƣợc
quy định từ Chƣơng II đến Chƣơng XII của BLHS do các đối tƣợng là quân nhân
gây ra. Trƣờng hợp không phải là quân nhân gây ra song ảnh hƣởng hoặc có liên
quan đến qn đội, lực lƣợng điều tra hình sự Quân đội phối hợp với lực lƣợng
Cảnh sát nhân dân tiến hành điều tra.
Tháng 02 năm 1986, Nhà nƣớc ban hành Pháp lệnh tổ chức VKSQS, theo
pháp lệnh này, VKSQS các cấp có nhiệm vụ tiến hành điều tra các vụ án hình sự
theo quy định của pháp luật (trừ các vụ án thuộc Cơ quan An ninh điều tra) và quản
lý các trại giam quân sự. Vì vậy, ngày 03/11/1987, Thƣờng vụ Đảng ủy Quân sự
Trung ƣơng ra Nghị quyết số: 235/ĐUQSTƢ về việc chuyển giao chức năng và tổ
chức của hệ thống Cơ quan làm công tác điều tra hình sự, các trại giam quân sự cho
VKSQS Trung ƣơng đảm nhiệm.

Đến ngày 04/4/1989, Hội đồng Nhà nƣớc thơng qua PLTCĐTHS, trong đó
quy định tổ chức CQĐT trong Quân đội. Gồm hai lực lƣợng là: CQĐT hình sự, Cơ
quan An ninh điều tra. Để cụ thể hóa quy định của BLTTHS năm 1989, ngày
21/8/1989, Bộ trƣởng BQP ban hành Quyết định số: 236/QĐ-BQP về việc tổ chức
CQĐT hình sự trong Quân đội. Theo quyết định này, CQĐT hình sự đƣợc tổ chức ở
ba cấp: CQĐT hình sự BQP (Cục điều tra hình sự); CQĐT hình sự cấp quân khu và
tƣơng đƣơng (Phịng điều tra hình sự); CQĐT hình sự cấp Bộ chỉ huy quân sự tỉnh,
thành phố và tƣơng đƣơng (Ban điều tra hình sự).2
Đến ngày 08 tháng 10 năm 2004, Bộ trƣởng BQP có Quyết định
139/2004/QĐ-BQP về việc Tổ chức và nhiệm vụ của CQĐT hình sự trong QĐND
quy định tại Điều 1 của quyết định nhƣ sau: CQĐT hình sự BQP (Cục điều tra hình
sự); CQĐT hình sự (Phịng điều tra hình sự) Bộ Tổng Tham mƣu, các Tổng cục,
Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Bộ đội Biên phịng, Binh chủng, Binh đồn 16
2

Trần Việt Hà (2012), Cơ quan điều tra hình sự Quân đội nhân dân Việt Nam – một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.


×