Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm thpt địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 60 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dịch vụ là một khu vực ngày càng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
thế giới nói chung và của mỗi quốc gia nói riêng. Đây là khu vực kinh tế rất đa
dạng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện nay, dịch vụ trở thành hoạt động
không thể thiếu được nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền sản xuất và
đời sống xã hội.
Đối với bộ môn Địa lí, ngành dịch vụ cũng là ngành có khối lượng kiến
thức khá quan trọng trong kì thi chọn học sinh giỏi quốc gia. Lượng kiến thức
không chỉ là dịch vụ Việt Nam mà còn bao hàm cả phần đại cương. Để học và
nhớ được phần này không phải là dễ đối với học sinh bởi những kiến thức mang
tính trừu tượng. Tuy nhiên, để áp dụng vào thực tế thì đây là một ngành khá gần
gũi và quen thuộc với cuộc sống thường ngày của chính chúng ta. Ngành dịch
vụ gồm nhiều ngành nhỏ khác nhau như giao thông vận tải, thương mại, giáo
dục, y tế, du lịch… Chúng tơi chọn phần địa lí ngành thương mại để viết chuyên
đề. Đây là một trong những nội dung quan trọng, khơng thể thiếu trong chương
trình đại cương và thường xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi Địa lí ở cấp
THPT.
Tuy nhiên, một khó khăn khơng nhỏ của các giáo viên trường chuyên nói
riêng và trường trung học phổ thơng nói chung là khi dạy học phần này cũng
như các phần kiến thức khác là chưa có giáo trình riêng. Việc dạy học theo
chuyên đề chủ yếu vẫn do mỗi giáo viên tự tìm tịi và biên soạn dựa trên cơ sở
sách giáo khoa nâng cao và nội dung chuyên sâu nhằm đảm bảo các yêu cầu về
kiến thức và kĩ năng địa lí cho học sinh, nhất là học sinh chuyên Sử - Địa và học
sinh dự thi học sinh giỏi.
Trên cơ sở giảng dạy thực tế môn Địa lí tại nhà trường phổ thơng và trực
tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, chúng tôi đã mạnh dạn viết chuyên đề
“Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài tập trong ôn thi học


sinh giỏi”. Chuyên đề đã hệ thống lại lí thuyết về địa lí ngành thương mại đại


cương, tổng hợp một số dạng câu hỏi có liên quan kèm theo hướng dẫn trả lời.
Vì vậy, chun đề có thể trở thành tài liệu bổ ích cho giáo viên và học sinh trong
q trình dạy và học Địa lí cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Biên soạn chuyên đề “Địa lí ngành thương mại đại cương và các dạng bài
tập trong ôn thi học sinh giỏi” để làm tư liệu trong việc giảng dạy mơn Địa lí ở
trường phổ thơng nói chung, trường Chun nói riêng và đặc biệt là trong công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi khu vực cũng như bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Trình bày khái quát một số vấn đề của ngành thương mại đại cương có
mở rộng, cập nhật số liệu mới và phân tích.
- Khái quát một số phương tiện và phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực,
thích hợp cho việc dạy nội dung địa lí ngành thương mại đại cương.
- Đưa ra các dạng bài tập về một số vấn đề của thương mại đại cương và
hướng dẫn học sinh trả lời một số câu hỏi khó trong ôn thi học sinh giỏi ở
trường THPT Chuyên.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng
Do độ rộng của vấn đề, đề tài tập trung nghiên cứu một số khía cạnh
của ngành thương mại: đặc điểm của giao thông vận tải, các nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển và phân bố giao thông vận tải, ưu nhược điểm và tình
hình phát triển các ngành giao thơng vận tải. Bên cạnh đó, đề tài cịn hệ
thống các dạng câu hỏi trong phần địa lí ngành thương mại trong dạy học
Địa lí ở trường THPT và THPT Chuyên.


2. Phạm vi nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến địa lí ngành thương mại được sử dụng rộng rãi

trong dạy học Địa lí để dạy học theo hướng tích cực. Ở trong phạm vi chuyên đề
này chỉ xin nghiên cứu các câu hỏi trong chương trình Địa lí 10 và bồi dưỡng
học sinh giỏi tại trường THPT.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp thu thập tài liệu
Do thời gian nghiên cứu có hạn, đối tượng nghiên cứu rộng nên đây là
phương pháp chủ đạo được sử dụng trong quá trình thực hiện chuyên đề. Việc
thu thập tài liệu được thực hiện dựa vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, đề tài tiến hành thu thập các số liệu
và tài liệu liên quan đến nội dung của đề tài gồm:
- Các bài báo nghiên cứu về tình hình phát triển kinh tế thế giới trong các
tạp chí chun ngành.
- Các giáo trình, sách tham khảo có liên quan đến địa lí thương mại.
- Các website chuyên ngành.
Để đề tài đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm, trong q trình thu thập
tài liệu phải đặc biệt chú ý đến nội dung chương trình SGK Địa lí 10, nội dung
bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia, sách hướng dẫn của giáo viên, cùng với các
tài liệu tham khảo khác. Vì vậy, nguồn tài liệu thu thập được hết sức phong phú
và đều liên quan đến nội dung của đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, việc lựa chọn
và sắp xếp nội dung sao cho chính xác, phù hợp với quá trình dạy học hiện nay
cần khá nhiều thời gian và công sức của các tác giả.
2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu thống kê.


Sau khi thu thập tài liệu, các tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích và so
sánh tài liệu để phù hợp với mục đích nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu này
có tác dụng “làm sạch” tài liệu, biến tài liệu “thô” thành tài liệu “tinh”. Các số
liệu thu từ nhiều nguồn khác nhau chắc chắn có độ “vênh” nhất định, cần được

xử lí cho phù hợp với thực tế khách quan. Các tác giả đã sử dụng phương pháp
so sánh để tìm ra bản chất của đối tượng giúp người đọc có cơ sở để phát hiện ra
tính quy luật về phát triển và phân bố ngành thương mại theo thời gian và không gian.
3. Phương pháp sử dụng bản đồ, sơ đồ, hình ảnh minh họa.
Tất cả các q trình nghiên cứu địa lí đều bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc
bằng bản đồ. Trong đề tài này, các tác giả đã sử dụng một số bản đồ, các sơ đồ
và đặc biệt là các hình ảnh minh họa sinh động để giúp người đọc có cái nhìn
trực quan về đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp sử dụng cơng nghệ thơng tin trong q trình nghiên cứu
Đây là phương pháp không chỉ được sử dụng trong nghiên cứu địa lí mà
cịn được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực khác. Các phần mềm và công
cụ hỗ trợ được sử dụng trong đề tài bao gồm: Microsoft Word, Internet
Explorer...
VI. CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của chuyên đề gồm 3
chương:
- Chương I: Khái quát địa lí ngành thương mại.
- Chương II: Giới thiệu một số phương tiện, phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực trong giảng dạy phần địa lí ngành thương mại.
- Chương III: Hệ thống các dạng câu hỏi phần địa lí ngành thương mại
trong thi học sinh giỏi.
Trong quá trình nghiên cứu và hồn thành chun đề, chúng tơi đã có
nhiều cố gắng song khơng tránh được những sai sót ngồi mong muốn. Vì


vậy, chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, đồng
nghiệp và các em học sinh!

PHẦN II: NỘI DUNG
Chương 1: KHÁI QUÁT ĐỊA LÍ NGÀNH THƯƠNG MẠI.

1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Thương mại
Thương mại là ngành có lịch sử lâu đời và hiện là một trong những hoạt
động kinh tế quan trọng hàng đầu của khu vực dịch vụ. Thương mại tiếng Anh
là “Trade”, vừa có nghĩa là kinh doanh, vừa có nghĩa là trao đổi hàng hố, dịch
vụ. Ngồi ra, tiếng Anh cịn dùng một thuật ngữ nữa là “Business” hoặc
“Commerce” với nghĩa là buôn bán hàng hoá, kinh doanh hàng hoá hay mậu
dịch. Như vậy, khái niệm thương mại cần được hiểu cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, thương mại là toàn bộ các hoạt động kinh doanh trên thị
trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh doanh, được hiểu như là các hoạt động
kinh tế nhằm mục tiêu sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo
nghĩa hẹp, thương mại là q trình mua, bán hàng hố, dịch vụ trên thị trường, là
lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá. Nếu hoạt động trao đổi hàng hoá
(kinh doanh hàng hố) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì người ta gọi đó là
ngoại thương (kinh doanh quốc tế).
1.1.2. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của
con ngƣời và được tiêu dùng thông qua trao đổi (mua bán). Hàng hóa có hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử, xuất hiện
và tồn tại khi có phân cơng lao động xã hội với những chủ sở hữu khác nhau về
tư liệu sản xuất hoặc những chủ thể kinh doanh.
1.1.3. Thị trường


Thị trường, trong kinh tế học và kinh doanh, là nơi người mua và người
bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Đó là nơi chuyển giao quyền
sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung
và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác
định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thị trường hoạt động

theo quy luật cung cầu. Cung là số lượng có để bán hoặc số lượng mà người bán
đồng ý bán ở một giá xác định, còn cầu là số lượng mà ngƣời mua đồng ý mua
ở một giá xác định. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả có thể thay đổi nhanh
chóng do sự thay đổi trong quan hệ cung cầu. Về mặt lí thuyết, khi cung lớn hơn
cầu, thì người sản xuất phải giảm giá, ngược lại, khi cầu lớn hơn cung thì người
mua sẽ đẩy giá lên do họ cạnh tranh nhau để mua hàng. Lượng hàng bán ra bằng
lượng hàng mà khách mua, và sự cung cầu như vậy là ln cân bằng.
1.2. Vai trị của thương mại
Thương mại có vai trị quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Thương
mại là khâu tất yếu của quá trình sản xuất và được coi là mạch máu của quá
trình hoạt động theo cơ chế thị trƣờng. Thương mại là một bộ phận hợp thành
của tái sản xuất, là cầu nối sản xuất và tiêu dùng. Đối với nhà sản xuất, hoạt
động thương mại có tác động đến việc cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc
cùng việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Đối với người tiêu dùng, hoạt động
thương mại không những đáp ứng nhu cầu tiêu của họ, mà cịn có tác dụng tạo
ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Thương mại có vai trị điều tiết sản xuất, bởi trong
một nền sản xuất, hàng hoá của người sản xuất chỉ được xã hội hoá khi sản
phẩm do họ làm ra được đƣa vào trao đổi. Nếu ngành thương mại giúp mở rộng
thị trường cũng như đầu ra cho sản phẩm thì nó sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đồng thời, các thông tin phân tích thị trường sẽ giúp các nhà sản xuất thay đổi
mẫu mã, ngành hàng...Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phân công lao
động theo lãnh thổ giữa các vùng trong nước và quốc tế, từ cấp độ khu vực đến
tồn cầu. Phân cơng lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì thương mại càng


phát triển bởi khi đó, mỗi vùng chỉ sản xuất ra một hoặc một số loại hàng hóa
nhất định dưới dạng chun mơn hóa với chất lượng cao và giá thành thấp.
Thương mại là một mạng lưới phức tạp bao gồm những luồng hàng trao
đổi giữa các nền kinh tế của các đô thị, các vùng, các quốc gia và thế giới. Vì
vậy, có thể phân biệt thương mại giữa các cấp độ lãnh thổ để chia thành nội

thương, ngoại thương. Có một hình thái đặc biệt trong thương mại tồn cầu là
việc bn bán trong nội bộ các cơng ty xuyên quốc gia. Nếu như trên thị trường
quốc tế, các hãng phải tính đến sức ép, những hạn chế và những kiểm sốt của
những thị trường bên ngồi, thì trong buôn bán nội bộ, họ định giá chuyển
nhượng là giá nội bộ về hàng hoá nhằm tối ưu hoá việc đạt được các mục tiêu
của công ty.
Trong nền kinh tế tồn cầu hố, vai trị của ngoại thương đặc biệt lớn. Nó
làm cho nền kinh tế của mỗi nước thực sự là một bộ phận khăng khít của cả nền
kinh tế thế giới. Hoạt động xuất khẩu tạo đầu ra cho các ngành kinh tế như nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, và vì thế có tác động rất mạnh đến các ngành kinh tế
này. Việc đẩy mạnh xuất khẩu còn tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn phục vụ cho quá
trình mở rộng đầu tư trong nƣớc. Việc đẩy mạnh nhập khẩu máy móc, thiết bị và
nguyên vật liệu sẽ góp phần vào việc trang bị kỹ thuật mới cho các ngành và duy
trì, mở rộng sản xuất với sản phẩm chất lượng tốt. Việc nhập khẩu hàng tiêu dùng
thiết yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao đời sống nhân dân. Việc nhập
khẩu hàng hố cịn có thể tạo ra mơi trường cạnh tranh lành mạnh giúp các nhà sản
xuất trong nước cải tiến mẫu mã nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm...
1.3. Đặc điểm
Cùng với sự phát triển của sức sản xuất, thương mại ngày càng phát triển
với một số đặc điểm chủ yếu sau đây
Thương mại là quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán và bên
mua, đồng thời tạo ra thị trường.
Hoạt động thương mại chịu tác động của quy luật cung và cầu
Không gian hoạt động thương mại không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc
gia (nội thương) mà còn giữa các quốc gia với nhau (ngoại thương)


Hoạt động ngoại thương được đo lường bằng cán cân xuất nhập khẩu.
Nếu trị giá xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu gọi là xuất siêu. Nếu giá trị xuất
khẩu nhỏ hơn trị giá nhập khẩu gọi là nhập siêu.

Sự kết hợp giữa thương mại và công nghệ đã dẫn đến sự bùng nổ của
thương mại điện tử.
1.4. Cơ cấu
Thương mại là ngành bao gồm nhiều hoạt động và diễn ra trong phạm vi
không gian rất rộng lớn. Trên thực tế, thương mại có thể đƣợc phân chia theo
nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí khác nhau:
- Theo phạm vi hoạt động có thương mại nội địa (nội thương), thương mại
quốc tế (ngoại thương, thương mại khu vực, thương mại thành phố, thương mại
nông thôn...
- Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong q trình tái sản xuất xã
hội, có thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại hàng tư liệu sản
xuất, thương mại hàng tiêu dùng...
- Theo các khâu của quá trình lưu thơng có thương mại bán bn, thương
mại bán lẻ.
- Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình thương mại, có
thương mại tự do hay mậu dịch tự do và thương mại có sự bảo hộ.
- Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
Cách phân chia có ý nghĩa và phổ biến nhất trên thế giới hiện nay là
thương mại thành 2 bộ phận: nội thương và ngoại thương.
2. Địa lí thương mại
2.1. Địa lí nội thương
2.1.1. Khái niệm
Nội thương là hoạt động thương mại diễn ra trong phạm vi biên giới của
một quốc gia (thương mại nội địa). Trong hoạt động nội thương, chỉ tiêu tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đƣợc coi là một thước đo
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.


Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh toàn bộ doanh thu hàng hoá bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng đã bán ra thị

trường của các cơ sở kinh doanh, bao gồm: doanh thu bán lẻ hàng hoá của các cơ
sở kinh doanh thương nghiệp, doanh thu bán lẻ sản phẩm của các cơ sở sản xuất và
của nông dân trực tiếp bán ra thị trường, doanh thu khách sạn, nhà hàng, doanh thu
du lịch lữ hành, doanh thu dịch vụ phục vụ cá nhân, cộng đồng và các dịch vụ khác
do các tổ chức và cá nhân kinh doanh, phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng.
2.1.2. Vai trị
Thương mại nói chung và nội thương nói riêng là điều kiện để sản xuất
hàng hóa phát triển. Thơng qua hoạt động buôn bán trên thị trường, nhà sản xuất
được cung ứng nguyên liệu, vật tư, máy móc và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
Đối với người tiêu dùng, hoạt động nội thương không những đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của họ mà cịn có tác dụng tạo ra thị hiếu mới, nhu cầu mới. Điều đó
đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường, thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng, lưu thơng hàng hóa và dịch vụ trong nước được thông suốt. Thông qua các
hoạt động quảng cáo, khuyến mãi...hoạt động nội thường có vai trị rất lớn trong
việc hướng dẫn tiêu dùng, tạo ra các tập quán tiêu dùng mới. Nội thương có ý
nghĩa rất lớn đối với sự phân công lao động theo lãnh thổ giữa các vùng trong
nước. Đó là vì mỗi vùng tham gia vào q trình phân cơng lao động theo lãnh
thổ bằng cách sản xuất ra những sản phẩm hàng hóa dựa trên các lợi thế so sánh
của mình để cung cấp cho các vùng khác, đồng thời lại tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa nhập từ ngồi vùng. Phân cơng lao động theo lãnh thổ càng sâu sắc thì
thương mại nói chung và nội thương nói riêng càng phát triển và ngược lại.
Trong hoạt động nội thương có sự cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Vì
vậy, trong hoạt động bn bán địi hỏi các doanh nghiệp phải có sự năng động,
sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy cải tiến, phát huy sáng kiến để
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Điều đó
góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng, giúp các doanh
nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh


2.1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố

ngành nội thương
- Trình độ phát triển của nền kinh tế đất nước, nhất là của các ngành sản
xuất vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành, phát triển và phân bố
ngành nội thƣơng. Sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá tạo ra
khối lượng vật chất, dịch vụ khổng lồ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cả
về chất lẫn về lượng của xã hội. Nội thương chịu ảnh hưởng lớn từ nguồn cung
cấp sản phẩm cũng như tổ chức lãnh thổ sản xuất của các ngành kinh tế. Nguồn
cung cấp các mặt hàng càng lớn, càng đa dạng thì càng có điều kiện để hình
thành các chợ đầu mối và các trung tâm thương mại...Vì vậy, không phải ngẫu
nhiên mà các trung tâm thương mại lớn thường phân bố ở trung tâm kinh tế lớn
của đất nước. Rõ ràng, nền kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói riêng
càng phát triển thì ngành nội thương càng có cơ hội để hình thành và lớn mạnh.
- Những đặc điểm của dân cư (quy mô dân số, cơ cấu tuổi và giới tính, tốc
độ gia tăng dân số, sức mua) và các đặc điểm về văn hố (phong tục tập qn,
thói quen tiêu dùng...) có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển và phân bố nội
thương. Điều đó địi hỏi phải nhìn thấy được bức tranh về hiện trạng và dự báo
được xu hướng biến động của thị trường tiêu dùng để từ đó khơng ngừng mở
rộng mạng lưới và đa dạng hố các loại hình tổ chức bn bán. Ở thành phố, nét
văn hóa nổi trội của người tiêu dùng là văn hóa đơ thị, có yêu cầu đa dạng về
chủng loại và chất lượng hàng hóa. Đặc điểm văn hóa - xã hội ở thành thị đã ảnh
hưởng lớn đến nhận thức, hành vi và thái độ của khách hàng trong việc ra chọn,
quyết định tiêu dùng sản phẩm và địa điểm mua sắm. Người tiêu dùng ở thành
thị ln có u cầu cao hơn so với người nông thôn về chất lượng hàng hóa,
dịch vụ khách hàng, thái độ phục vụ... Ngày nay, thói quen mua sắm ở các siêu
thị, trung tâm thương mại đã hình thành ở đại bộ phận dân cư trong các thành
phố lớn.
- Sự phân bố dân cư, nhất là mạng lưới điểm quần cư có ảnh hưởng rõ nét
tới sự phân bố hoạt động nội thương. Các điểm buôn bán đáp ứng nhu cầu hàng
ngày của nhân dân (như cửa hàng bán lẻ, chợ...) có bán kính phục vụ trong phạm



vi nhất định. Mạng lưới các điểm thương mại thường dày đặc, nhất là đối với
điểm dân cư đô thị. Các thành phố lớn có mạng lưới dịch vụ kinh doanh, buôn
bán phức tạp, đa dạng với quy mô lớn và hiện đại để đáp ứng cho nhu cầu của
đông đảo dân cư với mức sống cao, nhu cầu tiêu dùng lớn.
- Các nhân tố về khoa học – công nghệ và về chính sách cũng tác động
mạnh mẽ đến sự hình thành và chuyển dịch cơ cấu nội thương, mở ra những
triển vọng lớn trong việc phát triển và mở rộng nhiều hoạt động buôn bán.
- Các yếu tố nội lực của ngành nội thương quyết định tới sự phát triển của
các hoạt động bn bán trong nước. Đó là nguồn lực con người, nguồn vốn, cơ
sở vật chất kĩ thuật hạ tầng và nguồn lực thông tin...
- Môi trường kinh doanh trong nước tạo động lực mới cho hoạt động bn
bán trong nước.
2.1.4. Tình hình phát triển và phân bố
Cùng với sự phát triển của sức sản xuất và quy mô dân số, hoạt động thương
mại trong các quốc gia ngày càng phát triển về cả không gian trao đổi sản phẩm, số
lượng và chất lượng sản phẩm. Quy mơ thị trường hàng hóa ngày càng phát triển,
hàng hóa trên thị trường ngày càng phong phú, đa dạng. Việc mua bán hàng hóa
thường diễn ra tại các cửa hàng bán lẻ, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Thương
mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ làm thay đổi thương mại truyền thống.
2.2. Địa lí ngoại thương
2.2.1. Một số khái niệm
Ngoại thương là hoạt động thương mại diễn ra giữa các quốc gia trên thế
giới (thương mại quốc tế). Trong hoạt động ngoại thương thường gắn với một số
thuật ngữ sau: xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu,
cán cân xuất nhập khẩu, giá FOB, giá CIF...
- Xuất khẩu là việc bán hàng hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngồi; gồm
hai loại hình: xuất khẩu hàng hố (cịn gọi là xuất khẩu hữu hình), xuất khẩu
dịch vụ (cịn gọi là xuất khẩu vơ hình).



- Hàng hóa xuất khẩu là hàng hố có xuất xứ trong nước và hàng tái xuất
được đưa ra nước ngoài, đưa vào kho ngoại quan hoặc đưa vào khu vực mậu
dịch tự do, trong số đó:
+ Hàng hố có xuất xứ trong nước là hàng hóa được khai thác, sản xuất,
chế biến trong nước theo quy tắc xuất xứ của quốc gia đó, kể cả sản phẩm hồn
trả cho nước ngồi sau khi gia cơng trong nước;
+ Hàng hố tái xuất là những hàng hoá đã nhập khẩu, sau đó lại xuất khẩu
nguyên dạng hoặc chỉ sơ chế, bảo quản, đóng gói lại, khơng làm thay đổi tính
chất cơ bản của những hàng hố đó.
- Nhập khẩu là việc mua hàng hoặc dịch vụ từ thị trường nước ngoài.Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa nước ngồi và hàng tái nhập, được đưa từ nước
ngoài, từ kho ngoại quan hoặc đưa từ khu vực tự do vào trong nước, làm tăng
nguồn vật chất trong nước, trong số đó:
+ Hàng hố nước ngồi là những hàng hố có xuất xứ nƣớc ngoài, kể cả
sản phẩm được hoàn trả sau khi gia cơng ở nước ngồi;
+ Hàng hố tái nhập là những hàng hố đã xuất khẩu ra nƣớc ngồi, sau
đó đƣợc nhập khẩu trở lại nguyên dạng hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản, đóng gói
lại, tính chất cơ bản của hàng hố khơng thay đổi.
- Cán cân xuất nhập khẩu là hiệu số giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu.
- Giá FOB (Free On Board) nghĩa là miễn trách nhiệm trên boong tàu
nơi đi, hay còn gọi là "Giao lên tàu". Giá FOB áp dụng cho hàng hóa xuất,
nhập khẩu là giá trị thị trường tại biên giới hải quan của nền kinh tế từ đó
hàng hóa được xuất đi. Giá FOB là giá sử dụng do các nhà nhập khẩu phải
trả nếu họ chịu tránh nhiệm chuyên chở hàng nhập khẩu sau khi hàng hóa
đã xếp vào phương tiện vận chuyển tại cửa khẩu của nước xuất khẩu. Giá
FOB bao gồm cả các khoản sau đây: phí vận tải chun chở hàng hóa tới
biên giới hải quan của nước xuất khẩu, phí bốc xếp hàng hóa lên phương
tiện vận tải ở biên giới và tất cả các loại thuế trừ đi trợ cấp đánh vào sản



phẩm tại nước xuất khẩu. Nói cách khác, hàng hóa xuất khẩu đánh giá theo
giá FOB là giá sử dụng.
- Giá CIF (Cost, Insurance and Freight) nghĩa là Giá thành, Bảo hiểm và
Cước. Đó là giá của hàng hóa nhập khẩu tính tại biên giới hải quan của nước
nhập khẩu trước khi đóng bất kỳ loại thuế nhập khẩu hay thuế khác đánh vào
hàng nhập khẩu. Hàng nhập khẩu tính theo giá CIF bằng hàng nhập khẩu tính
theo giá FOB cộng với phí vận tải và phí bảo hiểm giữa biên giới hải quan của
nước xuất khẩu và biên giới hải quan của nước nhập khẩu. Giá CIF của hàng
nhập khẩu khơng bao gồm phí vận tải và phí thương nghiệp để chuyên chở hàng
nhập khẩu trong phạm vi của nước nhập khẩu.
2.2.2. Vai trò
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngoại thương là thông qua hoạt động
xuất, nhập khẩu góp phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế. Đối với các nước đang thực hiện q trình cơng nghiệp
hố, ngoại thương có nhiệm vụ tìm đầu vào sao cho có hiệu quả với sản xuất
trong nước và tiêu thụ những sản phẩm mà trong nước làm ra trên thị trường thế
giới. Trong thời đại tồn cầu hóa, ngoại thương được sử dụng như là một cơng
cụ thúc đẩy q trình liên kết kinh tế giữa các vùng trong một nước cũng như
giữa một nước với các nước khác trên thế giới. Q trình này khơng chỉ đơn
giản là gắn liền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới để tranh thủ những
lợi thế do phân công lao động quốc tế mang lại, mà cịn nhằm thúc đẩy q trình
phát triển trong nội bộ nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế thống nhất ở
trong nước qua các hoạt động xuất nhập khẩu, chuyển giao công nghệ, vốn...
Hoạt động ngoại thương góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế – xã hội
của đất nước như tìm các nguồn hàng từ nước ngoài cần thiết cho sự nghiệp phát
triển kinh tế, sử dụng tốt hơn nguồn lao động và tài nguyên, tăng thu nhập quốc
dân và tạo những lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế. Đối với các
nước chậm phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, thiếu vốn, cơ cấu kinh tế mang
nặng tính chất nơng nghiệp và khai khống, tỉ trọng hàng cơng nghiệp chưa lớn,

thì xuất khẩu tài ngun thiên nhiên là khó tránh khỏi để có thể tăng nhanh


nguồn vốn và đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế nhờ việc khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên sẵn có và nguồn lao động dồi dào. Tuy nhiên xuất khẩu dưới
dạng nguyên liệu thô hay tỉ lệ hàng chế biến thấp như hiện nay là lãng phí, góp
phần làm cạn kiệt tài nguyên. Vì vậy, cần phải hạn chế việc xuất khẩu tài
nguyên thiên nhiên, nâng cao trình độ công nghệ bằng cách thực hiện chuyển
giao công nghệ từ nước ngồi thơng qua con đường ngoại thương.
Hoạt động ngoại thương cịn góp phần quan trọng mở rộng và thúc đẩy
các mối quan hệ đối ngoại. Hợp tác kinh tế là một trong những xu hướng phát
triển nổi trội trong những năm gần đây giữa các quốc gia. Những quốc gia có
nền kinh tế phát triển đều là những quốc gia coi nhiệm vụ chính trị của họ là
phát triển kinh tế, trong đó ngoại thương có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Việc
phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân là điều kiện quan trọng nhất của
ổn định chính trị. Chính ổn định chính trị lại là một điều kiện để buôn bán, hợp
tác đầu tư.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và
phân bố ngành ngoại thương
a) Vị trí địa lí
Vị trí địa lí là nhân tố quan trọng đối với hoạt động ngoại thương. Trong
xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, mặc dù sự phát triển của mạng thông
tin tồn cầu, mạng lưới giao thơng đã thu hẹp khoảng cách khơng gian, song vị
trí địa lí vẫn có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển hoạt động ngoại thương.
b) Nhân tố tự nhiên
Tài nguyên thiên nhiên tạo ra các tiền đề vật chất quan trọng cho việc phát
triển nhiều mặt hàng xuất khẩu từ các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, công
nghiệp khai thác. Sự đa dạng và phong phú về nguồn hàng xuất khẩu đảm bảo
lợi thế khách quan trong các mối quan hệ kinh tế – thương mại quốc tế.
c) Nhân tố kinh tế – xã hội

- Sự phát triển kinh tế đã tạo ra động lực và trở thành cơ sở thúc đẩy hoạt
động ngoại thương phát triển. Điều này được thể hiện ở chỗ sự phát triển mạnh
mẽ của sức sản xuất tạo ra hàng loạt mặt hàng xuất khẩu, nhiều về số lượng và


tăng về chất lượng. Đồng thời, sự phát triển của nền kinh tế làm gia tăng nhu cầu
nhập khẩu máy móc, nguyên nhiên liệu nhằm đẩy mạnh sản xuất hơn nữa cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Cơ sở hạ tầng đóng góp lớn vào khả năng phát triển của ngoại thương.
Mạng lưới GTVT phát triển góp phần khơng nhỏ vào hoạt động xuất nhập khẩu
cũng như việc tạo mối giao thương quốc tế. Thông tin liên lạc cũng có những bước
phát triển nhanh chóng và đa dạng về loại hình dịch vụ và kỹ thuật. Sự phát triển
mang tính đột phá của mạng viễn thơng quốc tế, mạng Internet đã tạo điều kiện cho
xúc tiến thương mại và tìm hiểu thơng tin thị trường cũng như quảng bá sản phẩm.
- Dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển ngoại
thương. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, lực lượng lao động dồi
dào, giá cả sức lao động tương đối rẻ là lợi thế để đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng
xuất khẩu cần nhiều lao động (như dệt may, giày da, thủ cơng mỹ nghệ...), tạo điều
kiện để hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.2.4. Tình hình phát triển và phân bố
Thị trường thế giới hiện nay là thị trường toàn cầu, xu hướng tồn cầu hóa
kinh tế đang là xu hướng quan trọng nhất trong nền kinh tế thế giới. Thương mại
quốc tế ngày càng tăng về khối lượng và giá trị hàng hóa.
Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu trên thế giới giai đoạn 1990 – 2019
(Đơn vị: Tỉ USD)
Năm
Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu

1990
6816


2000
1242

2010
2951

2019
3716

3
6
9
Nguồn: SGK Địa lí 10 KNTT
Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các châu lục năm 2019
(Đơn vị: Tỉ USD)
Châu lục
Giá trị xuất khẩu
Giá trị nhập khẩu
Châu Âu
7541,1
7316,7
Châu Mỹ
3148,0
4114,6
Châu Á
6252,3
6053,5
Châu Phi
462,2

569,1
Châu Đại Dương
311,1
263,8


(Oxtraylia và Niu Di-len)
Tổng

17714,7

18317,7
Nguồn: SGK Địa lí 10 Cánh Diều

Các mặt hàng xuất nhập khẩu hàng đầu thế giới là dầu thô, linh kiện điện
tử, ô tô, lương thực và dược phẩm.
10 quốc gia, lãnh thổ xuất khẩu nhiều nhất thế giới năm 2020
Xếp
hạn

Nước

Tăng/

2019

2020

2.643.37


2.498.57

7

0

2.528.26

1.645.17

7

4

1.811.35

1.486.46

1

3

giảm

g
1
2

3


Trung Quốc – China
Hoa Kỳ – United
States
Đức – Germany

-144.807

%

-5,5%

-883.093 -34,9%
-324.888

17,9
%

4

Hà Lan – Netherlands

755.771

721.301

5

Nhật Bản – Japan

904.883


705.842

-199.041 -22,0%

6

Pháp – France

891.182

555.101

-336.081 -37,7%

669.594

542.333

-127.260 -19,0%

7

Hàn Quốc – South
Korea

-34.470

-4,6%


8

Hong Kong

649.023

535.711

-113.312 -17,5%

9

Ý – Italy

632.107

532.684

-99.424 -15,7%

10

Mê-hi-cô – Mexico

492.735

472.273

-20.462


-4,2%


Bản đồ một số tổ chức kinh tế khu vực và giá trị xuất nhập khẩu
của một số nước trên thế giới năm 2019

Bản đồ xuất khẩu của thế giới năm 2019


Chương 2:
GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY PHẦN ĐỊA LÍ NGÀNH
THƯƠNG MẠI
2.1. Phương tiện dạy học
2.1.1. Video
Giáo viên cho học sinh xem một số video, tư liệu về ngành thương
mại làm tăng hứng thú học tập, bài học sinh động, hấp dẫn, kích thích tư
duy, khả năng ghi nhớ của học sinh.
Links một số video minh họa:
1. />v=8WmKmoe2tE&ab_channel=KNSVTV (Thương mại điện tử là gì?)
2. />v=VMcEjQsuzpc&ab_channel=VNEWS-TRUY%E1%BB%80NH
%C3%8CNHTH%C3%94NGT%E1%BA%A4N
(Những xu hướng thương mại điện tử nổi bật trong năm 2023)
3. />v=0IuRscsCAp0&ab_channel=Truy%E1%BB%81nH%C3%ACnh
%C4%90%E1%BB%93ngTh%C3%A1p (Việt Nam vào Top 30 nền kinh
tế xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất)
4. />v=DGuB4sWagkA&ab_channel=Nghi%C3%AAnC%E1%BB
%A9uKinhT%E1%BA%BF (Quy luật cung - cầu)
2.1.2. Bảng số liệu thống kê
Bảng số liệu thống kê dùng để minh hoạ nhằm soi sáng nội dung kiến

thức địa lí. Có số liệu, những kiến thức trình bày sẽ có sức thuyết phục
cao, giúp cho người nghiên cứu, học tập, lượng hố các mơ hình, kiến
thức, quy luật, quan điểm, đặc biệt trong địa lí kinh tế. Số liệu cịn có khả
năng cụ thể hố khái niệm, quy luật địa lí thơng qua phân tích, so sánh,
đối chiếu.


Qua nhận xét, phân tích số liệu thống kê và các hình thức biểu hiện
trực quan (biểu, bản đồ) làm sáng tỏ mối quan hệ địa lí, qua đó học sinh
tự tìm ra và giải thích được chúng. Các số liệu lựa chọn, được phân tích,
mang tính chất đặc trưng thể hiện được bản chất quy luật của các hiện
tượng, thể hiện được bản chất và mối quan hệ trong sự phát triển kinh tế xã
hội sẽ là những dữ liệu khơng thể thiếu trong khi trình bày một hiện tượng,
vấn đề, quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Đối với nội dung địa lí ngành thương mại, các số liệu có thể sử dụng
trong sách giáo khoa Địa lí 10. Trong q trình giảng dạy, giáo viên có
thể cập nhật thêm các số liệu, bảng số liệu mới cho phù hợp với thực tiễn
tình hình thương mại thế giới hiện nay. Dưới đây là một số bảng số liệu về
nội dung địa lí ngành thương mại có thể tham khảo.
Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu trên thế giới giai đoạn 1990 – 2019
(Đơn vị: Tỉ USD)
Năm
Tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu

1990
6816

2000
12423


2010
29516

2019
37169

và nhập khẩu
Nguồn: SGK Địa lí 10 KNTT
Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các châu lục năm 2019
(Đơn vị: Tỉ USD) Trị giá xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa các châu lục năm
2019
(Đơn vị: Tỉ USD)
Châu lục
Giá trị xuất khẩu
Giá trị nhập khẩu
Châu Âu
7541,1
7316,7
Châu Mỹ
3148,0
4114,6
Châu Á
6252,3
6053,5
Châu Phi
462,2
569,1
Châu Đại Dương
311,1
263,8

(Oxtraylia và Niu
Di-len)
Tổng
17714,7
18317,7
Nguồn: SGK Địa lí 10 Cánh Diều


2.1.3. Sơ đồ tư duy
Giáo viên sử dụng sơ đồ tư duy để hệ thống hóa kiến thức bài học,
giúp học sinh dễ dàng ghi nhớ các nội dung cốt lõi của bài học.
Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ tư duy hoặc yêu cầu học sinh tự xây
dựng sơ đồ tư duy cho bài học hoặc một nội dung nào đó trong bài học.
Dưới đây là sơ đồ tư duy có thể tham khảo để dạy phần địa lí ngành
thương mại.
Sơ đồ tư duy bài “Địa lí ngành thương mại”

2.1.4. Infographic
Infographic là cách thức thể hiện, cung cấp thơng tin ngắn gọn, trực
quan bằng các kí hiệu, hình tượng, giúp người đọc khai thác nội dung cần
thiết một cách nhanh chóng và dễ nhớ. Infographic sẽ là một phương tiện
dạy học hiện đại tạo ra cách tiếp cận mới trong dạy học Địa lí.
Một số hướng dẫn cơ bản giúp xây dựng một sản phẩm của
Infographic:
Bước một: Xác định nội dung và bố cục cần thể hiện.



×