Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÝ: MỘT SỐ QUY LUẬT CHỦ YẾUCỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ VÀ CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 36 trang )

Chuyên đề môn điạ lí
SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ...........
TRƯỜNG THPT ...........

CHUYÊN ĐỀ MÔN ĐỊA LÍ

MỘT SỐ QUY LUẬT CHỦ YẾUCỦA LỚP VỎ ĐỊA LÍ VÀ
CÁC DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG ÔN THI HỌC SINH GIỎI

Giáo viên : .......

1


Chuyên đề môn điạ lí

Tháng 10/2018

MỤC LỤC

2


Chuyên đề môn điạ lí
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài chuyên đề
Lớp vỏ địa lí (hay còn gọi là lớp vỏ cảnh quan Trái Đất) là một tổng thể cực kỳ
phức tạp. Nó bao gồm nhiều thành phần và bộ phận: thạch quyển, khí quyển, thủy quyển,
thổ nhưỡng quyển, sinh quyển xâm nhập và tác động lẫn nhau. Toàn bộ lớp vỏ địa lí Trái
Đất hoặc từng bộ phận của nó là những hệ thống động lực. Các hệ thống này không
ngừng vận động và phát triển theo những quy luật chung nhất tạo nên sự thống nhất giữa


các thành phần cấu tạo và sự phân hóa thành các bộ phận lãnh thổ nhỏ hơn. Có thể rút ra
thành 4 quy luật chung (trong tổng số 35 quy luật địa lí của S.V.Kalesnik) sau đây được
nhiều nhà địa lí thừa nhận:
- Quy luật về tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
- Quy luật về sự tuần hoàn vật chất và năng lượng trong lớp vỏ địa lí.
- Quy luật về các tính nhịp điệu trong lớp vỏ địa lí.
- Quy luật về tính phân dị không gian của lớp vỏ địa lý (quy luật địa đới và phi địa
đới). Những quy luật địa lí chung trên được biểu hiện và tác động đồng thời trong quá
trình hình thành và phát triển của lớp vỏ địa lí.
Trong cấu trúc đề thi học sinh giỏi , nội dung về các quy luật địa lí có thể hỏi trực
tiếp , hoặc có thể vận dụng các quy luật để giải thích các vấn đề, các hiện tượng tự nhiên,
đôi khi vận dụng vào một lãnh thổ cụ thể (vào lãnh thổ Việt Nam). Đây là chuyên đề tuy
lượng kiến thức không lớn nhưng học sinh khó tiếp cận, đặc biệt là sự vận dụng và liên
hệ nội dung các quy luật vào thực tế.
Với những trăn trở của một giáo viên khi bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn
Địa lí, qua sự đúc kết kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy, ôn tập và trao đổi chuyên
môn với các thầy cô giáo khối các trường ở một số địa phương, tôi lựa chọn đề tài “Một
số quy luật chủ yếu của lớp vở Địa lí và các dạng câu hỏi, bài tập trong ôn thi học sin h
giỏi” là chuyên đề tháng 10 năm học 2018 - 2019
2. Mục đích của chuyên đề
- Hệ thống lại các kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí:
Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh; quy luật địa đới và quy luật phi địa đới của lớp vỏ
Địa lí.
- Định hướng cho giáo viên và học sinh một số cách tiếp cận vấn đề sao cho hiệu
quả nhất. Đồng thời chuyên đề cung cấp một số hình ảnh, sơ đồ trực quan, sinh động
phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập phần các quy luật địa lí ở các trường.
- Đưa ra một số dạng câu hỏi và bài tập liên quan đến các quy luật địa lí dành cho
các thầy cô và các em tham khảo trong quá trình ôn tập.
3. Nội dung nghiên cứu
- Về lý thuyết: Hệ thống lại kiến thức cơ bản của 3 quy luật: Quy luật thống nhất

và hoàn chỉnh; quy luật địa đới và quy luật phi địa đới của lớp vỏ Địa lí. Các quy luật
khác sẽ không đề cập đến trong chuyên đề này.
- Về thực hành: Đề xuất một số phương pháp, kĩ thuật giảng dạy. Giới thiệu một số
tư liệu về kênh hình phục vụ cho dạy và học. Đồng thời đề xuất một số dạng câu hỏi và
bài tập trong ôn thi học sinh giỏi môn Địa lí.

3


Chuyên đề môn điạ lí
4. Cấu trúc của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính của chuyên đề được trình
bày trong 2 chương:
- Chương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa
lí.
- Chương 3: Một số dạng câu hỏi và bài tập về quy luật lớp vỏ Địa lí.

4


Chuyên đề môn điạ lí

PHẦN II: NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
Chương 1: Hệ thống kiến thức cơ bản về một số quy luật chủ yếu của lớp vỏ địa lí.
1. Lớp vỏ cảnh quan
1.1. Khái niệm và giới hạn.

5



Chuyên đề môn điạ lí
Lớp vỏ cảnh quan là bộ phận phức tạp nhất của hành tinh chúng ta về thành phần
vật chất, về cấu trúc. Bao gồm thạch quyển, thuỷ quyển, khí quyển, thổ nhưỡng quyển,
sinh quyển cùng với các thể xâm nhập mắc ma và cả toàn bộ các thể hữu cơ sống tại các
quyển trên.
Chiều dày của lớp vỏ cảnh quan khoảng 30-35 km tính từ giới hạn dưới của tầng
ô-zôn đến đáy vực thẳm đại dương, ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hoá.
1.2. Các dấu hiệu của lớp vỏ cảnh quan.
Lớp vỏ cảnh quan gồm hai dấu hiệu cơ bản: Có nền móng cơ sở là bề mặt vật lí
của Trái đất. Bề mặt này khác cơ bản về chất với những lớp bên trong của vỏ Trái đất. Đó
là cơ sở khẳng định lớp vỏ này không xuất hiện cùng lúc với Trái đất mà có thể xuất hiện
đồng thời với vỏ Trái đất .
Đặc trưng cơ bản nhất của lớp vỏ cảnh quan là sự phân dị lãnh thổ. Đó là sự phân
chia lớp vỏ cảnh quan thành những đơn vị lãnh thổ cá thể mà người ta gọi đó là vỏ cảnh
quan hay là tổng thể địa lí tự nhiên. Đó là những đơn vị lãnh thổ không giống nhau về
mặt nguồn gốc phát sinh nhưng có sự đồng nhất về thành phần, về cấu tạo và về những
mối quan hệ lẫn nhau trong từng đơn vị lãnh thổ.
1.3. Nguồn gốc phát triển của vỏ cảnh quan.
Trong quá trình hình thành nên Trái đất khi mà thể tích Trái đất lớn đến mức nhiệt
phóng xạ bên trong Trái đất không thể thoát ra ngoài đã tích tụ và đốt nóng làm chảy tất
cả các vật chất bên trong Trái đất theo hướng phân dị theo trọng lực (vật chất nhẹ được
nổi lên bốc hơi và lên trên bề mặt để tạo ra lớp vỏ ngoài người ta gọi là thạch quyển).
Lớp này khác về chất với lớp bên trong của Trái đất đồng thời có sự tích tụ và xâm nhập
các vật chất khí và hơi nước từ các vật chất nóng chảy xâm nhập vào không gian vũ trụ
hay thạch quyển hay vào những vùng trũng của bề mặt tạo thành khí quyển và thuỷ
quyển. Ba quyển: thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển bắt đầu có sự xâm nhập vào nhau
cho đến khi có sự ra đời của sinh quyển thì sự tác động xảy ra mạnh mẽ theo hướng hoàn
thiện về thành phần cấu trúc dần dần tạo nên lớp vỏ cảnh quan. Vậy lớp vỏ cảnh quan ra
đời sau khi có sự ra đời của Trái đất.
2. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan

2.1. Khái niệm:
Quy luật là mối liên hệ bên trong cơ bản của các hiện tượng, chi phối bởi sự phát
triển tất yếu của những hiện tượng ấy. Con người không sáng tạo ra quy luật mà chỉ có
thể hạn chế hoặc mở rộng phạm vi tác động của quy luật phù hợp với nhu cầu và lợi ích
của mình, còn bản thân quy luật thì tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức con
người.
Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ cảnh quan là quy luật về mối quan
hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần và của mỗi bộ phận lãnh thổ của lớp vỏ cảnh
quan.
2.2. Nguyên nhân quy luật

6


Chuyên đề môn điạ lí
Các hệ thống trong lớp vỏ địa lý của trái đất tuy rất đa dạng, nhưng vẫn có chung
một số dấu hiệu nhất định. Chính những dấu hiệu này tạo nên tính thống nhất và hoàn
chỉnh của lớp vỏ địa lý:
- Các hệ thống thường bao gồm nhiều hợp phần và bộ phận cấu tạo:Các hợp phần
cấu tạo là các hợp phần vật chất và năng lượng, còn các bộ phận cấu tạo là các đơn vị
lớn, nhỏ nằm trong hệ thống.
- Giữa các hợp phần, các bộ phận với nhau đều có mối quan hệ qua lại mật thiết và
đều chịu tác động của cả ngoại lực và nội lực:Các bộ phận, thành phần đều nằm trong
một chỉnh thể có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, đồng thời tất cả mọi hợp phần và bộ
phận của lớp vỏ địa lý đều chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của nội lực và ngoại
lực… Chính thông qua các mối quan hệ tương tác này mà hệ thống không phải là con số
cộng của các hợp phần và các bộ phận. Sự phối hợp hoạt động của tất cả các hợp phần
biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, trong đó hợp phần này phụ thuộc vào
hợp phần khác, hợp phần này ảnh hưởng tới hợp phần khác. Tính hoàn chỉnh của hệ
thống này to lớn và mang đặc tính chung đến mức mà nếu trong tổng thể địa lí chỉ một

khâu nào đó thay đổi thì tất cả các khâu còn lại cũng thay đổi theo.
- Giữa hệ thống và môi trường bên ngoài cũng có sự thống nhất với nhau.
Như vậy: Nguyên nhân tạo nên quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa
lý là do tất cả những thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp của ngoại lực và nội lực, vì thế chúng không tồn tại và phát triển một cách
cô lập. Những thành phần này luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng
với nhau khiến chúng có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn
chỉnh.
2.3. Biểu hiện của quy luật
- Mỗi hợp phần của lớp vỏ địa lý tồn tại và phát triển theo những quy luật riêng
của nó. Tuy nhiên không hợp phần nào tồn tại một cách cô lập mà không thể hiện sự ảnh
hưởng của mình tới các hợp phần khác và đồng thời chịu tác động của các hợp phần
khác. Sự trao đổi không ngừng vật chất, năng lượng giữa các bộ phận cấu thành riêng lẻ
quy định tính hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý. Sự phối hợp hoạt động của tất cả các hợp
phần biến chúng thành một hệ thống vật liệu thống nhất, trong đó hợp phần này phụ
thuộc vào hợp phần khác, hợp phần này ảnh hưởng tới các hợp phần khác. Tính hoàn
chỉnh của hệ thống này to lớn và mang đặc tính chung đến mức mà nếu trong tổng thể địa
lý chỉ một khâu nào đó thay đổi thì tất cả các khâu còn lại cũng thay đổi theo.
- Quy mô thay đổi trong toàn bộ hệ thống, về căn bản phụ thuộc vào quy mô thay
đổi các bộ phận cấu thành riêng biệt. Chúng ta biết rằng tốc độ phát triển của các hợp
phần khác nhau về chất, tùy theo mức độ bảo thủ của các hợp phần có thể xếp chúng theo
thứ tự giảm dần như sau: cơ sở nham thạch – địa hình – các hiện tượng khí hậu – nước –
thổ nhưỡng – thực vật – động vật. Do vậy các đối tượng và hiện tượng của lớp vỏ địa lý
có thể có cường độ vận động khác nhau quy định bởi các đặc điểm chất lượng của mỗi
đối tượng hoặc hiện tượng đó và cùng một đối tượng có thể thêm tính động lực khác phụ
thuộc vào hoàn cảnh xung quanh của nó. Trong lớp vỏ địa lý các hợp phần này có thể
kìm hãm bước tiến hóa của các hợp phần khác hoặc ngược lại có thể thúc đẩy nhanh
thêm. Dưới đây là một vài ví dụ thể hiện tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lý:
Ví dụ 1: Hiện tượng hiệu ứng nhà kính.


7


Chuyên đề môn điạ lí
- Khái niệm: "Kết quả của sự của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa
trái đất với không gian xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất.
Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là Hiệu
ứng nhà kính".
- Nguyên nhân: Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là
khí CO2, bụi, hơi nước, khí mêtan, khí CFC v.v... Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của
các chất khí được xếp theo thứ tự sau:CO2 => CFC => CH4 => O3 =>NO2.

- Hậu quả: Sự gia tăng nhiệt độ trái đất do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ
tới nhiều mặt của môi trường trái đất, làm cho nhiều yếu tố tự nhiên khác thay đổi theo:
+ Nhiệt độ trái đất tăng sẽ làm tan băng và dâng cao mực nước biển. Như vậy,
nhiều vùng sản xuất lương thực trù phú, các khu đông dân cư, các đồng bằng lớn, nhiều
đảo thấp sẽ bị chìm dưới nước biển. Chỉ tại riêng Hoa Kỳ, mực nước biển dự đoán tăng
50 cm vào năm 2100, có thể làm mất đi 5.000 dặm vuông đất khô ráo và 4.000 dặm
vuông đất ướt
+ Sự nóng lên của trái đất làm thay đổi điều kiện sống bình thường của các sinh
vật trên trái đất. Một số loài sinh vật thích nghi với điều kiện mới sẽ thuận lợi phát triển.
Trong khi đó nhiều loài bị thu hẹp về diện tích hoặc bị tiêu diệt.
+ Khí hậu trái đất sẽ bị biến đổi sâu sắc, các đới khí hậu có xu hướng thay đổi.
Toàn bộ điều kiện sống của tất cả các quốc gia bị xáo động. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ hải sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
+ Nhiều loại bệnh tật mới đối với con người xuất hiện, các loại dịch bệnh lan tràn,
sức khoẻ của con người bị suy giảm.
Như vậy ta thấy rằng, bằng việc tăng thêm hàm lượng các khí nhà kính vào khí
quyển Trái Đất thông qua hoạt động sản xuất của con người, đã phá vỡ sự cân bằng
trong khí quyển -> làm cho Trái Đất nóng lên -> gây những hậu quả về thủy quyển

(băng tan, hạn hạn, lũ lụt); về thổ nhưỡng (giảm diện tích, ngập mặn); về sinh vật (chết,
bệnh tật, thu hẹp phạm vi)…

8


Chuyên đề môn điạ lí
Ví dụ 2: Hiện tượng En – Nino và La - Nina

Ví dụ 3: Khi xây dựng hồ thủy điện thì hàng loạt các yếu tố khác cũng thay đổi
theo: Thủy quyển, khí quyển, thổ nhưỡng, sinh quyển, địa hình…
2.4. Ý nghĩa của quy luật
* Ý nghĩa khoa học
- Củng cố quan điểm vững chắc về sự tồn tại của của thể tổng hợp địa lý và mối
quan hệ mật thiết giữa các thành phần của chúng cũng như với môi trường
- Trong sự phát triển của khoa học, con người là thực thể tự nhiên, chính con
người có tác động mạnh đến tự nhiên.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Hoạt động kinh tế của xã hội loài người chẳng qua là sự can thiệp vào bước tiến
triển xác định của các quá trình tự nhiên trong vỏ cảnh quan. Việc thay thế thực vật hoang
dại bằng thực vật gieo trồng, việc xây dựng các đập trên sông, việc dẫn nước tới các miền
hạn hán, việc làm khô các đầm lầy, … nhất định sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ tổng thể tự
nhiên của cảnh quan và trải qua một thời gian có thể dẫn tới những kết quả bất ngờ, trong
đó có cả những kết quả trái với ý muốn của con người. Nguồn kích thích đầu tiên khơi ra
bởi con người, giống như một loại “máy cảm ứng”, đã gây ra trong tự nhiên một “phản
ứng dây chuyền” độc đáo nghĩa là hàng loạt những thay đổi tự động.
- Hiện nay con người tác động một cách mạnh mẽ đến các thành phần của lớp vỏ
cảnh quan một cách tích cực cũng như tiêu cực. Trong quá trình tác động vào lớp vỏ cảnh
quan con người luôn phải chú ý hạn chế các tác động tiêu cực, chú ý phát huy các tác
động tích cực.

- Qui luật này báo trước sự cần thiết trước hết phải nghiên cứu tỉ mỉ cấu trúc địa lí
của bất kì lãnh thổ nào muốn đem sử dụng.
- Quy luật này sẽ giúp cho con người sử dụng tự nhiên một cách hợp lí hơn và có
thể tránh được những tai biến không đáng có.
3. Quy luật địa đới
3.1. Khái niệm
Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan
địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).

9


Chuyên đề môn điạ lí
3.2. Nguyên nhân
- Do dạng cầu của Trái Đất và góc tới không đồng nhất của các tia Mặt trời đến bề
mặt Trái Đất, dẫn đến sự phân bố không đều của bức xạ Mặt Trời theo vĩ độ.
- Độ nghiêng của trục Trái Đất đối với mặt phẳng hoàng đạo (dưới một góc vào
o
khoảng 66,5 ) gây ra sự phân hóa theo mùa, làm phức tạp hóa thêm sự phân bố theo đới
của nhiệt, khí ẩm và làm sâu sắc thêm những tương phản theođới.
- Do sự tự quay quanh trục của Trái Đất, gây nên sự lệch hướng chuyển động của
các vật thể và các khối khí, về bên phải ở nửa cầu bắc và về bên trái ở nửa cầu nam, cũng
đưa đến những phức tạp vào sơ đồ của tính địađới.
Năng lượng Mặt Trời trên thực tế là nguồn gốc duy nhất của các quá trình vật lí,
hóa học và sinh vật trên bề mặt Trái Đất, cho nên các quá trình ấy nhất thiết phải mang
tính chất địa đới. Song tính địa đới địa lí có cơ chế rất phức tạp, nó biểu hiện hoàn toàn
không như nhau trong môi trường khác nhau, trong các hợp phần và quá trình khác nhau.
Dạng cầu của Trái đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt trời tới bề mặt đất thay đổi từ
xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi
theo.

3.3. Biểu hiện
3.3.1. Trên Trái Đất nói chung
* Sự phân bố các vành đai nhiệt trên Trái đất.
Sự hình thành các vành đai nhiệt trên Trái đất không chỉ phụ thuộc vào lượng bức
xạ Mặt trời tới bề mặt Trái đất mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khác. Vì thế, ranh giới
các vòng đai thường được phân biệt theo các đường đẳng nhiệt. Từ Bắc cực đến Nam cực
có 7 vành đai nhiệt sau:
Vành đai nóng nằm giữa hai đường đẳng nhiệt năm +20oC ở hai bán cầu.
Hai vành đai ôn đới ở hai bán cầu nằm giữa các đường đẳng nhiệt năm + 20 oC và
đường đẳng nhiệt +10oC tháng nóng nhất.
Hai vành đai lạnh ở các vĩ độ cận cực của hai bán cầu, nằm giữa đường đẳng nhiệt
+ 10 C và 0oC của tháng nóng nhất.
o

Hai vành đai băng gía vĩnh cửu bao quanh cực, nhiệt độ quanh năm đều dưới 0 oC.

10


Chuyên đề môn điạ lí

* Các đới khí hậu:
Trên Trái Đất có 7 đới khí hậu: Xích đạo, cận xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt, ôn
đới, cận cực và cực, trong đó đới nhiệ đới, ôn đới và hàn đới là ba đới chính, một số đới
mang tính chuyển tiếp 9hình vẽ dưới đây).

* Các vành đai khí áp và các đới gió trên Trái đất.
- Vành đai khí áp: Có 7 đai khí áp phân bố đối xứng và xen kẽ nhau qua đai áp
thấp xích đạo.
- Đới gió chính: Do sự phân bố xen kẽ của các đai khí áp mà các đới gió chính trên

Trái Đất cũng có sự đối xứng nhau qua khu vực xích đạo. Đó là gió mậu dịch, gió tây ôn
đới, gió đông cực.

11


Chuyên đề môn điạ lí

* Các nhóm đất và thảm thực vật:
- Các kiểu thảm thực vật: Do khí hậu có sự phân hóa theo đới nên các kiểu thám
thực vật chính trên Trái Đất có sự phân hóa theo đới, phù hợp với các đới khí hậu: Thực
vật đới lạnh, thực vật đới ôn hòa và thực vật đới nóng (hình dưới đây).

Sự phân bố các kiểu thảm thực vật trên Trái Đất

12


Chuyên đề môn điạ lí
- Các nhóm đất chính: Sự phân bố các loại đất phụ thuộc vào sự phân hóa theo đới
của khí hậu và thảm thực vật. Do đó trên thế giới có nhiều loại đất khác nhau (đới lạnh có
đất đài nguyên, đới ôn hòa có đất pốt dôn, đất nâu, xám… đới nóng có đất hoang mạc,
đất feralit… như hình dưới đây).

* Ngoài ra quy luật địa đới còn thể hiện qua các yếu tố, thành phần tự nhiên khác:
- Sự phân bố lượng mưa: Như chúng ta thấy, tính địa đới trong sự phân bố mưa
vốn có tính nhịp điệu độc đáo: ba cực đại (cực đại chủ yếu ở xích đạo và hai cực đại thứ
yếu ở các độ vĩ ôn đới) và bốn cực tiểu (ở các độ vĩ cực và nhiệtđới). Mưa có sự phân bố
theo vĩ độ, từ xích đạo về 2 cực hình thành các vành đai mưa có tính quy luật.
+ 200B - 200N: mưa nhiều nhất.

+ 20o - 40o B,N: mưa ít.
+ 40o - 60o B,N: mưa khá nhiều.
+ 60o - 90o B,N: mưa rất ít.

Lược đồ phân bố lượng mưa theo vĩ độ
- Sự phân bố nhiệt độ không khí:
NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH NĂM VÀ BIÊN ĐỘ NHIỆT THEO VĨ ĐỘ
(Đơn vị: 0C)
Vĩ độ
00
200
300
400
500
600

13

700


Chuyên đề môn điạ lí
Nhiệt độ trung bình năm
25,4
25,0
20,0
14,0
5,4
-0,6
-10,4

Biên độ nhiệt
1,8
7,4
13,3
17,7
23,8
29
32,2
+ Nhiệt độ trung bình năm nhìn chung giảm dần từ xích đạo về 2 cực do góc
nhập xạ giảm dần làm cho lượng bức xạ nhận được từ Mặt Trời giảm dần.
+ Biên độ nhiệt độ năm tăng dần từ xích đạo về hai cực: Do chênh lệch thời gian
chiếu sáng trong năm giữa các vĩ độ, càng về vĩ độ cao thì chênh lệch thời gian chiếu
sáng càng lớn nên biên độ nhiệt độ năm càng lớn.
+ Có 7 vòng đai nhiệt trên trái đất.
- Sự phân bố địa hình:
+ Ở vùng nhiệt đới ẩm ướt: Phong hóa hóa học là chủ yếu, vai trò hình thành địa
hình của dòng nước đóng vai trò quan trọng, điển hình là địa hình thung lũng sông.
+ Ở vùng khí hậu khô khan: Quá trình phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, hình thành
các dạng địa hình do gió (cồn cát, nấm đá).
+ Ở vùng khí hậu băng giá, lạnh: Phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, vai trò hình
thành địa hình do băng hà (dạng địa hình điển hình như đá lưng cừu, hồ băng hà…).
- Sông ngòi:
+ Chế độ nước sông ngòi phản ánh tính địa đới thông qua ngồn cung cấp nước ở
các vành đai như sau:
Ở vành đai xích đạo: Dòng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng
chế độ mưa lớn và quanh năm ở xích đạo.
Ở vành đai nhiệt đới: Có một mùa mưa và một mùa khô nên sông ngòi tuy có
dòng chảy thường xuyên quanh năm, nhưng thủy chế lại theo mùa: có một mùa kiệt và
một mùa lũ.
Ở cận nhiệt đới: Tính địa đới phản ánh rõ ở bờ tây các lục địa. Sông ngòi đầy nước

vào thu đông, cạn nước vào hè thu, tương ứng với chế độ mưa của kiểu khí hậu địa trung
hải.
Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu - Á và Bắc Mĩ, vào mùa
đông nước sông đóng băng ở các vùng băng giá, sang xuân và đầu hạ có lũ do tuyết tan.
Ở cực nước sông ở thể rắn.
+ Quy luật địa đới thể hiện ở nguồn cung cấp nước: Càng gần xích đạo, lượng nước
do mưa cung cấp càng lớn; càng gần cực, lượng nước do băng tuyết tan cung cấp càng
lớn.
- Thời gian chiếu sáng: Thời gian chiếu sáng thay đổi có tính quy luật từ xích đạo về
hai cực một cách rõ rệt.
+ Xích đạo: Ngày dài bằng đêm.
+ Từ xích đạo về 2 cực, chênh lệch độ dài ngày đêm càng lớn.
+ Từ vòng cực về phía cực có hiện tượng ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ.
+ Càng gần cực, số ngày đêm địa cực càng tăng.
+ Ở hai cực số ngày hoặc đêm dài 24 giờ kéo dài suốt 6 tháng.
- Bên cạnh đó quy luật địa đới còn thể hiện trong các quá trình đầm lầy hóa và hình
thành nước ngầm, trong sự di động của các nguyên tố hóa học, biểu hiện rõ rệt ở tầng bên
trên của đại dương, cũng như ở đáy đạidương.
3.3.2. Biểu hiện của tính địa đới ở ViệtNam
Việt Nam nằm gọn trong khu vực nội chí tuyến, nhích về phía chí tuyến hơn là về
phía xích đạo lẽ ra sự phân hoá theo vĩ độ phải không đáng kể như ở các lãnh thổ khác
cùng vĩ độ, thí dụ như Ấn Độ (0,040C /1 độ vĩ tuyến).

14


Chuyên đề môn điạ lí
Xét nhiệt độ tháng nóng nhất (VII) ta thấy đúng như vậy (Hà Nội 28,9oC, thành phố
Hồ Chí Minh 28,80C). Như vậy, sự phân hóa Bắc Nam ở nước ta là do nguyên nhân khác,
nguyên nhân địa ô.

Về mùa đông: Hoạt động của gió mùa đông bắc với khối khí cực đới biến tính NPc
gây sự chênh lệch về nhiệt độ giữa Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh lên tới 9oC,
(16,60C và 25,60C), nghĩa là gần 10C/1 độ vĩ tuyến. Vì thế, khi tính theo nhiệt độ trung
bình năm, sự phân hóa Bắc–Nam ở Việt Nam tới 0,35 0C/1 độ vĩ tuyến, gấp bội các nước
khác cùng vĩ độ.
Sự phân hóa Bắc – Nam diễn ra rất từ từ, giữa hai vĩ độ gần nhau sự khác biệt rất
nhỏ, khó thấy.
- Bước nhảy thứ nhất: xảy ra ở vĩ độ 180B (đèo Ngang).
+ Từ đèo Ngang trở ra phía bắc: là khu vực mà phần lớn lãnh thổ thuộc đai nội chí
tuyến chân núi, có mùa đông dài từ 3 tháng trở lên (nhiệt độ trung bình tháng mùa đông
dưới 180C, có nơi dưới 150C), có một số ít nơi chỉ có thời kỳ lạnh và thời tiết lạnh khi
gió mùa đông bắc mới tràn về do mùa đông chưa đủ 3 tháng, như các vùng ven biển và
khu vực trung gian từ sông Chu (vĩ tuyến 200B) đến đèo Ngang.
+ Từ phía nam đèo Ngang: ngay các đồi cao (300-500m) cũng không có đủ một
mùa đông dài 3 tháng dưới 180C, nếu muốn có thì phải lên miền núi và khi đó lại là sự
phân hoá theo đai cao. Tại vùng đồng bằng ven biển, không còn tháng nào nhiệt độ dưới
180C nữa, tức đã sang khu vực có tính chất nhiệt đới rõ rệt.
- Bước nhảy vọt thứ hai: Xảy ra ở vĩ tuyến 160B, (đèo Hải Vân).
+ Nếu chỉ xét theo chỉ tiêu về nhiệt độ tháng lạnh nhất dưới 180C thì ranh giới này
không quan trọng bằng ranh giới đèo Ngang. Nhưng nếu xét đến nhân tố phân hoá chính
là gió mùa đông bắc và các thời tiết lạnh do nó gây ra thì ranh giới đèo Hải Vân lại quan
trọng hơn đèo Ngang.
+ Gió mùa đông bắc thường phải đến đèo Hải Vân mới dừng lại và quãng đường từ
Lạng Sơn đến đèo Hải Vân, gió mùa chỉ đi mất 24 giờ. Khi đến Thừa Thiên vẫn có thời
tiết lạnh, mà biển hiện rõ nhất là nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối. Nhiệt độ trung bình tháng
dưới 100C còn gặp ở Bình - Trị - Thiên (Đồng Hới 8,30C, Huế 8,80C).
+ Nhiệt độ tối thiểu là nhân tố sinh thái giới hạn sự phân bố của sinh vật, vì thế
các loài thực vật nhiệt đới phương Nam khó tính thường không vượt quá 16 0B, thí dụ như
Sao, ngược lại loài chịu lạnh phương Bắc vẫn có khả năng xuống đến đây, thí dụ như
Lim.

+ Khu vực 18 - 160B vẫn mang tính chất trung gian, chuyển tiếp từ khu vực chịu
ảnh hưởng của gió mùa đông bắc sang khu vực không chịu ảnh hưởng của gió mùa
đông bắc. Chỉ từ phía nam vĩ tuyến 16 0B, mới không còn có những nhiệt độ thấp có ảnh
hưởng đến sinh vật.
- Bước nhảy vọt thứ ba: Xảy ra ở vĩ độ 14 0B xấp xỉ con đường 19 từ Qui Nhơn
qua An Khê đi Plây Cu.
+ Từ phía nam đèo Hải Vân vì không có mùa đông mà sự phân hóa quan trọng là
sự phân hoá trong chế độ ẩm. Do ảnh hưởng của khối núi Công Tum thượng mà khí hậu
phía bắc vĩ độ 140B tương đối ẩm, mùa khô ngắn và không sâu sắc.
+ Nhưng từ phía nam đèo An Khê, địa hình thấp xuống, mùa khô trở nên sâu sắc,
đồng thời kéo dài, có thể trên 5 - 6 tháng. Ngoài ra chỉ từ Qui Nhơn, tổng nhiệt độ toàn
năm mới đạt tiêu chuẩn vòng xích đạo (Quảng Ngãi 94540C; Qui Nhơn 96360C).
3.4. Ý nghĩa của quy luật: Là quy luật phổ biến nhất, quan trọng nhất của lớp vỏ địa lí.
- Phổ biến nhất: thể hiện qua đối tượng biểu hiện và nguyên nhân hình thành

15


Chuyên đề môn điạ lí
+ Quy luật địa đới biểu hiện trong nhiều thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái
Đất (sự phân bố các vòng đai nhiệt trên Trái Đất, các đai khí áp và các đới gió trên Trái
Đất, các đới khí hậu trên Trái Đất, các nhóm đất và các thảm thực vật…).
+ Nguyên nhân của quy luật địa đới là năng lượng Mặt Trời. Đây là nguồn năng
lượng chủ yếu, là động lực cho tất cả các quá trình tự nhiên xảy ra trên bề mặt Trái Đất.
- Quan trọng nhất: thể hiện qua ý nghĩa thực tiễn của quy luật
+ Là cơ sở để tạo ra các đới khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật, cảnh quan kéo dài từ tây
sang đông, tuần tự từ bắc xuống nam, đối xứng nhau qua hai nửa cầu Bắc Nam.
+ Là cơ sở, tạo bối cảnh xác định cho sự xuất hiện của quy luật phi địa đới.
+ Là cơ sở để giải thích sự thay đổi của tự nhiên từ xích đạo về hai cực (những sự
vật và hiện tượng, quá trình phụ thuộc vào năng lượng Mặt Trời).

4. Quy luật phi địa đới
4.1. Khái niệm
Quy luật phi địa đới là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bổ
theo địa đới của các thành phần địa lý và cảnh quan.
4.2. Nguyên nhân
Do nguồn năng lượng bên trong của Trái đất. Nguồn năng lượng này đã tạo ra sự
phân chia bề mặt Trái đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.
4.3. Biểu hiện của quy luật: Thể hiện qua hai quy luật thành phần:
4.3.1. Quy luật địa ô
* Khái niệm: quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên
và các cảnh quan theo kinh độ.
* Nguyên nhân: là do sự phân bố đất liền, biển, đại dương, làm cho khí hậu ở lục
địa bị phân hoá từ đông sang tây càng vào sâu trung tâm lục địa, tính chất lục địa càng
tăng. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến.
* Biểu hiện:
- Khí hậu: Hình thành các kiểu khí hậu khác nhau, tùy thuộc vào vị trí gần hay xa
biển, các dãy núi chạy theo hướng kinh tuyến là danh giới, từ đó phân thành kiểu lục địa,
đại dương…
- Sự phân bố của sinh vật theo địa ô: Sự phân bố đất liền và biển làm cho khí hậu
có sự phân hoá từ đông sang tây. Càng vào trung tâm lục địa thì độ lục địa của khí hậu
càng tăng, khí hậu càng khô hơn, biên độ nhiệt ngày đêm và biên độ nhiệt mùa càng lớn,
ảnh hưởng đến dạng sống và sự phân bố của sinh vật, nhất là thảm thực vật. Vì vậy ở ven
biển và đại dương, độ ẩm lớn thuận lợi cho các kiểu thực bì rừng. Còn ở sâu trong lục
địa, khí hậu khô khan, nên xuất hiện cây bụi, đồng cỏ, hoangmạc.

16


Chuyên đề môn điạ lí
4.3.2. Quy luật đai cao

* Khái niệm: quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự
nhiên và các cảnh quan theo độ cao địa hình.
* Nguyên nhân:
Sự thay đổi tình trạng cân bằng nhiệt theo độ cao là nguyên nhân của tính vòng đai
theo độ cao. Cường độ bức xạ Mặt Trời tăng lên mạnh mẽ theo độ cao, bởi vì bề dày và
mật độ của quyển khí giảm đi, hơn nữa hàm lượng hơi nước và bụi trong đó cũng giảm
xuống một cách đột ngột. Nhưng mặt khác sự tỏa ra của bức xạ sóng dài lại tăng lên
nhanh hơn, làm cân bằng bức xạ bị giảm đi một cách nhanh chóng và nhiệt độ bị hạ thấp.
Građien nhiệt độ theo chiều thẳng đứng vượt građien nhiệt độ theo độ vĩ gấp hàng trăm
lần, vì thế trên một khoảng cách vài km theo chiều thẳng đứng có thể thấy sự thay đổi của
các hiện tượng địa lí tự nhiên diễn ra nhanh hơn so với cùng một khoảng cách theo chiều
ngang từ chí tuyến đến cực.
* Biểu hiện:
- Lượng mưa, ẩm: Những thay đổi về mức độ thay đổi làm ẩm theo độ cao không
trùng với những thay đổi theo độ vĩ. Ở các miền núi tình hình phân bố mưa được đặc
trưng bằng một bức tranh cực kì loang lổ, bằng những tương phản lớn giữa các sườn đón
gió ẩm ướt và các sườn khuất gió khô hạn, cũng như giữa các lòng chảo kín.
- Các vòng đai theo độ cao có sự thay thế nhau, nhưng “phổ” của chúng hoàn toàn
không lặp lại tính liên tục của các đới theo độ vĩ. Ví dụ ở nhiều miền núi không có vòng
đai rừng, cũng như vòng đai đài nguyên.
- Đặc điểm quan trọng của tính vòng đai theo độ cao là tính rất nhiều vẻ về các
kiểu của nó. Có thể nói mỗi đới theo độ vĩ vốn có một dãy vòng đai riêng được đặc trưng
bằng số lượng vòng đai, tính liên tục, ranh giới độ cao cũng như một số đặc điểm khác. Ở
gần xích đạo, số lượng vòng đai có thể tăng lên, còn ranh giới của những vòng đai ấy di
chuyển lên phía trên.
- Sự phân bố sinh vật theo đai cao: Điều kiện nhiệt - ẩm của khí hậu không chỉ
thay đổi theo vĩ độ mà còn thay đổi theo độ cao của địa hình, biểu hiện ở việc hình thành
các đai cao khí hậu. Tương ứng với các đai cao của khí hậu cũng có các đai cao sinh vật.
Sự thay đổi của các vành đai sinh vật theo độ cao (chiều thẳng đứng) cũng có quy luật
tương tự như sự thay đổi của các đới sinh vật theo chiều vĩ độ từ xích đạo tới 2 cực. Ví dụ

ở một vùng núi cao ôn đới lạnh: từ chân núi lên tới đỉnh có thể gồm: đai rừng lá kim,
đồng cỏ núi cao, trên cùng là đai băng tuyết vĩnh cửu.
4.2.3. Biểu hiện quy luật phi địa đới ở Việt Nam
* Quy luật phân hoá theo kinh độ ở Việt Nam (địa ô)
- Nguyên nhân: sự phân hoá theo kinh độ chủ yếu do hiệu ứng phơn và tác dụng
bức chắn của địa hình gây ra, còn vị trí so với biển thì ít tác dụng do nước ta hẹp ngang.

17


Chuyên đề môn điạ lí
- Biểu hiện
+ Nơi đón gió mùa đông bắc sẽ lạnh hơn nơi khuất gió đến vài độ C, đồng thời
cũng ẩm hơn vì có mùa đông và mưa địa hình.
+ Nơi đón gió mùa tây nam cũng ẩm hơn và bớt nóng hơn so với nơi chịu hiệu
ứng phơn. Các dãy núi bình phong quan trọng nhất là dải Hoàng Liên Sơn, dải núi biên
giới Việt – Lào, dải Trường Sơn (Tây Nguyên và duyên hải Nam Trung Bộ), tiếp đến dải
Ngân Sơn.
+Nơi có độ lục địa lớn nhất ở Việt Nam, thể hiện ở biên độ nhiệt trong năm lớn, là
Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, với biên độ nhiệt trung bình năm 12- 140C.
+ Nơi có độ lục địa lớn thứ hai là miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ, vì nơi đây còn
chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc. Biên độ nhiệt trung bình năm từ 10-12 0C.
+ Từ phía nam đèo Hải Vân, biên độ xuống dưới 10 0C, còn từ phía nam Nha
Trang, biên độ xuống dưới 50C, đạt tiêu chuẩn khí hậu xích đạo điều hòa.
+ Sự phân hóa về phương diện nhiệt ẩm còn thể hiện qua sự phân bố của giới sinh
vật.
Luồng thực vật á nhiệt đới Hoa Nam chủ yếu chỉ lan tràn trong miền Bắc và
Đông bắc Bắc Bộ. Luồng thực vật rụng lá mùa khô Ấn Độ- Miến Điện tập trung phần lớn
ở Tây Bắc và Tây Nguyên. Luồng Mã Lai - Inđônêxia ít khi lên trên vĩ tuyến 16 0B, nơi có
biên độ năm vượt quá 100C.

* Quy luật phân hóa theo độ cao ở nước ta
- Nguyên nhân: do ảnh hưởng của vận động nâng lên tân kiến tạo mà 3/4 lãnh thổ
Việt Nam là đồi núi chia cắt sâu và dày, non một nửa cao trên 500m.
- Biểu hiện: ở Việt Nam phân ra ba đai cao với nhiều á đai là:
+ Đai nhiệt đới chân núi từ 0 đến 600m – 700m ở miền Bắc và đến 900-1000m ở
miền Nam: mùa hạ nóng, với nhiệt độ trung bình tháng trên 25 0C, thoả mãn yêu cầu về
nhiệt cao của các loài cây nhiệt đới và xích đạo. Đai nhiệt đới chân núi có thể chia nhỏ
thành 3 á đai.
Á đai 0 - 100m: miền Bắc không có mùa đông rét, miền Nam nóng quanh năm.
Á đai 100 - 300m: miền Bắc có nơi đã có mùa đông rét, miền Nam mùa nóng đã
giảm sút.
Á đai trên 300m: miền Bắc nhiều nơi có mùa đông rét, miền Nam mùa nóng giảm
đến một nửa.

18


Chuyên đề môn điạ lí
+ Đai á nhiệt đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 600 – 700m ở miền Bắc và 900 –
1000m ở miền Nam đến 2600 m
Á đai 1 từ ranh giới đai nhiệt đới đến 1600 – 1700m: ở miền Bắc là á đai cận nhiệt
điển hình. Ở miền Nam: quanh năm nhiệt độ xấp xỉ nhệt độ các mùa xuân - thu ở vùng á
nhiệt đới.
Á đai 1600, 1700m – 2600m: Có tính chất chuyển tiếp lên đai ôn đới do không
còn tháng nào trên 200C, tháng nóng nhất cũng chỉ xấp xỉ nhiệt độ mùa hạ ôn đới. Mùa
đông vẫn chưa lạnh bằng mùa đông ôn đới, là á đai rừng rêu trên đất mùn alít vì khí hậu
lạnh và ẩm ướt quanh năm.
+ Đai ôn đới hơi ẩm đến ẩm ướt trên núi từ 2.600m trở lên, chỉ phát triển hạn chế
tại một số núi cao trên dưới 3.000m ở miền Bắc Việt Nam (Hoàng Liên Sơn). Quanh năm
rét dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C, thực vật ôn đới chiếm đa số tuyệt đối: cây lá

rộng có các loài cây Đỗ quyên cây lá kim có hai loài đặc biệt chỉ xuất hiện từ 2600m trở
lên như Thiết sam ư, Lãnh sam; đặc biệt từ 2800m họ tre trúc lùn chiếm ưu thế, có nơi
tạo thành một thảm thấp20– 30cm dày đặc.
4.4. Ý nghĩa của quy luật
- Tính phi địa đới cũng có ý nghĩa địa lí chung tương tự như tính địa đới. Không
có một hiện tượng địa lí tự nhiên nào có thể được nghiên cứu ở ngoài tính phi địa đới, bởi
vì nó không thể thoát khỏi ảnh hưởng tính lục địa của khí hậu, độ cao trên mực nước
biển, cấu trúc địa chất… Như vậy, tính địa đới và tính phi địa đới đấu tranh với nhau
trong sự thống nhất biện chứng.
- Sự phân bố lượng mưa có thể là một ví dụ. Ở đây quy luật địa đới theo độ vĩ biểu
hiện khá rõ rằng lượng mưa đồng thời giảm đi từ rìa vào trung tâm lục địa do ảnh hưởng
của các nguyên nhân phi địa đới. Các diện phân bố thực vật, động vật và quần xã của
chúng cũng được hình thành một cách tương tự: các nhân tố địa đới cũng như phi địa
đới qui định giới hạn của chúng.
* Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng lẻ mà diễn ra đồng thời
và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong từng trường
hợp cụ thể, chi phối mạnh mẽ chiều hướng phát triển của tự nhiên.

19


Chuyên đề môn điạ lí

Chương II. MỘT SỐ DẠNG CÂU HỎI, BÀI TẬP VỀ CÁC QUI LUẬT CỦA
LỚP VỎ ĐỊA LÍ
1. Câu hỏi và bài tập dạng trình bày

20



Chuyên đề môn điạ lí
Đây là dạng câu hỏi đơn giản nhất, dễ làm nhất vì yêu cầu của câu hỏi là trình bày
một vấn đề về quy luật địa lí. Học sinh chỉ cần nắm được kiến thức cơ bản thì hoàn toàn
có thể làm tốt câu hỏi này. Lưu ý học sinh khi viết cần mạch lạc, đi trực tiếp vào vấn đề,
không vòng vo, lạc định hướng trả lời.
Ví dụ 1: Thế nào là quy luật địa đới? Nguyên nhân tạo ra quy luật địa đới là gì?
Gợi ý
- Khái niệm:
Quy luật địa đới là sự thay đổi có quy luật của các thành phần địa lý và cảnh quan
địa lý theo vĩ độ (từ xích đạo về hai cực).
- Nguyên nhân:
Dạng cầu của Trái đất làm cho góc chiếu của tia sáng Mặt trời tới bề mặt đất thay
đổi từ xích đạo về hai cực, vì vậy lượng bức xạ Mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay
đổi theo.
Bức xạ Mặt trời là nguồn gốc và động lực của nhiều hiện tượng và quá trình tự
nhiên ở bề mặt đất. Vì thế, sự phân bố theo đới của lượng bức xạ Mặt trời đã gây ra tính
địa đới của nhiều thành phần cảnh quan địa lý trên Trái đất.
Ví dụ 2: Quy luật địa đới được thể hiện qua mạng lưới sông ngòi trên Trái Đất như
thế nào?
Gợi ý
- Chế độ nước sông ngòi phản ánh tính địa đới thông qua ngồn cung cấp nước ở các
vành đai như sau:
+ Ở vành đai xích đạo: Dòng chảy sông suối nhiều nước quanh năm, phản ánh đúng
chế độ mưa lớn và quanh năm ở xích đạo.
+ Ở vành đai nhiệt đới: Có một mùa mưa và một mùa khô nên sông ngòi tuy có
dòng chảy thường xuyên quanh năm, nhưng thủy chế lại theo mùa: có một mùa kiệt và
một mùa lũ.
+ Ở cận nhiệt đới: Tính địa đới phản ánh rõ ở bờ tây các lục địa. Sông ngòi đầy
nước vào thu đông, cạn nước vào hè thu, tương ứng với chế độ mưa của kiểu khí hậu địa
trung hải.

+ Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu - Á và Bắc Mĩ, vào mùa
đông nước sông đóng băng ở các vùng băng giá, sang xuân và đầu hạ có lũ do tuyết tan.
+ Ở cực nước sông ở thể rắn.
- Quy luật địa đới thể hiện ở nguồn cung cấp nước: Càng gần xích đạo, lượng nước
do mưa cung cấp càng lớn; càng gần cực, lượng nước do băng tuyết tan cung cấp càng
lớn.
Ví dụ 3: Những biểu hiện nào chứng tỏ địa hình mang tính địa đới?
Gợi ý
Thể hiện trong quá trình hình thành địa hình.
- Ở vùng nhiệt đới ẩm ướt: Phong hóa hóa học là chủ yếu, vai trò hình thành địa
hình của dòng nước đóng vai trò quan trọng, điển hình là địa hình thung lũng sông.

21


Chuyên đề môn điạ lí
- Ở vùng khí hậu khô khan: Quá trình phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, hình thành
các dạng địa hình do gió (cồn cát, nấm đá).
- Ở vùng khí hậu băng giá, lạnh: Phong hóa vật lí diễn ra chủ yếu, vai trò hình thành
địa hình do băng hà (dạng địa hình điển hình như đá lưng cừu, hồ băng hà…).
Ví dụ 4: Quy luật địa đới và phi địa đới có mối quan hệ với nhau như thế nào?
Gợi ý
- Tính địa đới bị biến dạng do tác động của tính phi địa đới: Mỗi đới có các địa ô và
đai cao chịu sự quy định của đặc điểm chung đới đó. Ví dụ: Các kiểu khí hậu của nhiệt
đới đều có những đặc điểm chung về nhiệt độ và lượng mưa của nhiệt đới, khác với kiểu
khí hậu địa trung hải của cận nhiệt đới...
- Các quy luật địa đới và phi địa đới không tác động riêng rẽ mà diễn ra một cách
đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại đóng vai trò chủ yếu trong
từng trường hợp cụ thể, chi phối chiều hướng phát triển của tự nhiên.
Bài tập cho học sinh tự luyện tập:

Bài tập 1: Trình bày khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện và ý nghĩa của quy luật thống
nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí.
Bài tập 2: Trình bày biểu hiện của quy luật đai cao ở nước ta.
Bài tập 3: Trình biểu hiện của quy luật địa ô ở nước ta.
Bài tập 4: Biểu hiện của quy luật địa đới ở nước ta như thế nào.
2. Câu hỏi và bài tập dạng so sánh
Đây là dạng câu hỏi tương đối khó, đối với dạng này, cần đảm bảo được một số
yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Trước hết, phải nắm vững kiến thức cơ bản. Đây là yêu cầu không chỉ đối với
dạng so sánh, mà còn với tất cả các dạng câu hỏi khác.
- Biết cách khái quát hoá kiến thức để có thể tìm ra các tiêu chí so sánh. Việc xác
định được các tiêu chí so sánh phù hợp với yêu cầu câu hỏi có ý nghĩa rất quan trọng
nhằm giúp cho bài làm của thí sinh mạch lạc và đỡ bỏ sót ý.
- Biết cách hệ thống hoá, phân loại và sắp xếp kiến thức theo các tiêu chí, lấp đầy
các tiêu chí so sánh.
Các bước thự hiện:
- Bước thứ nhất: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng cần phải so
sánh.
- Bước thứ hai: Xác định các tiêu chí đểso sánh.
- Bước thứ ba: "Lấp đầy" các tiêu chí bằng kiến thức đã học.
Ví dụ 1: So sánh quy luật địa ô và quy luật đai cao?
Gợi ý
Tiêu chí so sánh: Khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện của quy luật.
* Giống nhau: Đều là quy luật phi địa đới.
- Là quy luật phân bố không phụ thuộc vào tính chất phân bố theo địa đới của các
thành phần địa lí và cảnh quan.
- Nguyên nhân: Do nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất. Nguồn năng lượng
này đã tạo ra sự phân chia bề mặt Trái Đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.
* Khác nhau:
- Khái niệm


22


Chuyên đề môn điạ lí
+ Quy luật địa ô là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các cảnh
quan theo kinh độ.
+ Quy luật đai cao là sự thay đổi có quy luật của các thành phần tự nhiên và các
cảnh quan theo địa hình.
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân tạo ra quy luật địa ô là do sự phân bố đất liền và biển, đại dương
làm cho khí hậu ở lục địa bị phân hoá từ đông sang tây: Càng vào trung tâm lục địa, tính
chất lục địa càng tăng. Ngoài ra, còn do ảnh hưởng của các dãy núi chạy theo kinh tuyến.
+ Nguyên nhân tạo nên các đai cao là sự giảm nhiệt độ theo độ cao cùng với sự thay
đổi về độ ẩm và lượng maư ở miền núi.
- Biểu hiện:
+ Biểu hiện của quy luật địa ô: Sự thay đổi của kiểu thảm thực vật theo kinh độ là
biểu hiện rõ nét nhất của quy luật địa ô.
+ Biểu hiện rõ nét nhất của quy luật đai cao là sự phân bố các vành đai đất và thực
vật theo độ cao địa hình.
Ví dụ 2: So sánh sự khác nhau giữa giảm nhiệt độ không khí theo vĩ độ địa lí và theo
độ cao trên Trái Đất.
Gợi ý
Tiêu chí so sánh: Tốc độ giảm nhiệt, quá trình giảm nhiệt, nguyên nhân giảm nhiệt
- Tốc độ giảm nhiệt độ không khí theo độ cao nhanh hơn theo vĩ độ (lên cao 100m, trung
bình nhiệt độ giảm 0,6oC; cao hơn nhiệt độ trung bình giảm theo 1o vĩ).
- Quá trình giảm nhiệt độ:
+ Theo độ cao: Nhiệt độ diễn ra đồng nhất, không bị gián đoạn.
+ Theo vĩ độ: Nhiệt độ không khí giảm không liên tục và không đồng nhất.
- Nguyên nhân giảm nhiệt độ:

+ Theo độ cao: Nhiệt độ không khí thay đổi phụ thuộc vào bức xạ mặt đất (càng lên cao
không khí càng loãng, bức xạ mặt đất giảm) và độ bụi, hơi nước trong không khí (không
khí càng lên cao, càng trong sạch hơn nên hấp thụ nhiệt kém hơn).
+ Theo vĩ độ: Nhiệt độ không khí thay đổi phụ thuộc vào bức xạ mặt trời và tính chất bề
mặt đệm (lục địa hay đại dương, băng tuyết...).
Ví dụ 3: So sánh sự khác nhau giữa quy luật địa đới và quy luật phi địa đới.
Gợi ý
Tiêu chí so sánh: Khái niệm, nguyên nhân, biểu hiện, ý nghĩa
Học sinh làm bài theo các tiêu chí trên, dùng kiến thức lấp đầy các tiêu chí.
Bài tập cho học sinh luyện tập:
Bài tập 1: Phân biệt lớp vỏ Trái Đất và lớp vỏ địa lí. Lớp vỏ nào có trước? Tại sao?
Bài tập 2: Sự phân bố các thảm thực vật từ xích đạo về hai cực có giống với sự phân
bố các đai cao thực vật từ chân núi lên đỉnh núi không? Tại sao?
3. Câu hỏi và bài tập dạng giải thích
Đây là một dạng câu hỏi khó, đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững kiến thức cơ
bản, mà còn phải biết vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng địa lí.
Muốn trả lời được câu hỏi này, yêu cầu học sinh phải:
- Nắm vững kiến thức cơ bản về quy luật và các thành phần tự nhiên.
- Tìm mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí theo yêu cầu câu hỏi. Các hiện tượng
địa lí luôn có các mối liên hệ qua lại với nhau, trong đó có mối liên hệ nhân quả.

23


Chuyên đề môn điạ lí
- Biết cách khái quát các kiến thức liên quan đến câu hỏi và mối liên hệ của chúng
để tìm ra nguyên nhân. Đây là khâu mấu chốt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng trong
quá trình ôn tập và làm bài.
Các câu hỏi giải thích phần quy luật thường là các câu hỏi không có mẫu, nên giáo
viên cần hướng dẫn học sinh thực hiện các thao tác sau:

- Bước thứ nhất: Đọc kĩ câu hỏi để xem câu hỏi yêu cầu phải giải thích cái gì. Việc
đọc kĩ câu hỏi là tiền đề giúp cho học sinh có được định hướng trả lời.
- Bước thứ hai: Tái hiện kiến thức có liên quan đến yêu cầu câu hỏi, sắp xếp và
tìm mối liên hệ giữa chúng với nhau. Đây là bước rất quan trọng nhằm giúp học sinh có
được một dàn bài hợp lí với các ý chính phải trả lời.
- Bước thứ ba: Đưa ra các lí do để giải thích theo yêu cầu câu hỏi.
Ví dụ 1: Tại sao nói lớp vỏ địa lí mang tính tổng hợp và phát triển?
Gợi ý
- Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó các lớp vỏ bộ phận
(khí quyển, thạch quyển, thủy quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác
động lẫn nhau.
- Tính tổng hợp: Lớp vỏ địa lí bao gồm các lớp vỏ thành phần: khí quyển, thạch
quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển. Các lớp vỏ này xâm nhập và tác động lẫn nhau.
- Tính phát triển: Mỗi lớp vỏ có những quy luật vận động và phát triển riêng, nhưng
vì chúng xâm nhập vào nhau nên sự vận động của từng lớp vỏ ảnh hưởng tới sự vận động
và phát triển của các lớp vỏ khác. Do đó, lớp vỏ địa lí cũng phải vận động và phát triển.
Ví dụ 2: Tại sao cần phải nghiên cứu tính thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí?
Gợi ý
- Lớp vỏ địa lí (lớp vỏ cảnh quan) là lớp vỏ của Trái Đất, ở đó có các lớp vỏ bộ phận
(khí quyển, thạch quyển, thuỷ quyển, thổ nhưỡng quyển và sinh quyển) xâm nhập và tác
động lẫn nhau. Chiều dày lớp vỏ địa lí khoảng 30 - 35 km (tính từ giới hạn dưới của lớp
ôdôn đến đáy vực thẳm đại dương; ở lục địa xuống hết lớp vỏ phong hoá).
- Tất cả các thành phần của lớp vỏ địa lí đều đồng thời chịu tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp của ngoại lực và nội lực, nên chúng không tồn tại và phát triển một cách cô lập.
Chúng luôn xâm nhập vào nhau, trao đổi vật chất và năng lượng cho nhau, khiến chúng
có sự gắn bó mật thiết để tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.
Trong tự nhiên, bất cứ lãnh thổ nào cũng gồm nhiều thành phần ảnh hưởng qua lại
phụ thuộc nhau. Nếu một thành phần thay đổi sẽ dẫn tới sự biến đổi cảu các thành phần
còn lại và toàn bộ lãnh thổ. Ví dụ: Sự biến đổi của khí hậu từ khô hạn sang ẩm ướt sẽ làm
chế độ dòng chảy thay đổi, làm tăng quá trình xói mòn, mặt khác làm thực vật phát triển

mạnh, quá trình phá huỷ đá và hình thành đất nhanh hơn. Rừng bị phá huỷ dẫn đến khí
hậu bị biến đổi, dòng chảy không ổn định, hạn hán xảy ra thường xuyên hơn, đất đai bị
thoái hoá, sinh vật bị suy giảm.
Ví dụ 3: Tại sao nói những quy luật không phải là địa đới đều thuộc về quy luật phi
địa đới?
Gợi ý
- Nguyên nhân tạo ra quy luật địa đới là dạng hình cầu của Trái Đất và bức xạ mặt
trời.
- Nguyên nhân tạo ra quy luật phi địa đới là nguồn năng lượng bên trong của Trái
Đất.
- Bức xạ mặt trời và nội lực trong lòng đất luôn luôn hoạt động và tác động đến tất
cả các thành phần của lớp vỏ địa lí, nên các quy luật địa đới và phi địa đới không tác

24


Chuyên đề môn điạ lí
động riêng rẽ mà diễn ra đồng thời và tương hỗ lẫn nhau. Tuy nhiên, mỗi quy luật lại
đóng vai trò chủ yếu trong từng trường hợp cụ thể. Do vậy, những quy luật không phải
địa đới (không chịu tác động của bức xạ mặt trời) đều thuộc về quy luật phi địa đới (chịu
tác động của nội lực trong lòng đất).
Ví dụ 4: Tại sao sự phân bố của các thành phần tự nhiên và cảnh quan vừa theo quy
luật địa đới vừa theo quy luật phi địa đới?
Gợi ý
- Do các thành phần tự nhiên và các cảnh quan địa lí vừa chịu tác động của nguồn
năng lượng bức xạ mặt trời, vừa chịu tác động của nguồn năng lượng bên trong Trái Đất.
- Sự phân bố theo đới của lượng bức xạ mặt trời đã gây ra tính địa đới của nhiều
thành phần và cảnh quan địa lí trên Trái Đất.
- Nguồn năng lượng bên trong của Trái Đất đã tạo nên sự phân chia bề mặt Trái Đất
thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao.

+ Sự phân bố đất liền và biển, đại dương làm cho khí hậu ở lục địa phân hóa từ đông
sang tây: càng vào trung tâm lục địa, tính chất lục địa càng tăng. Ảnh hưởng của các dãy
núi chạy theo hướng kinh tuyến làm cho khí hậu khác nhau theo chiều đông tây.
+ Địa hình núi cao tạo nên sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao: Càng lên cao nhiệt độ
càng giảm, độ ẩm và lượng mưa cũng thay đổi.
Ví dụ 5: Tại sao sự phân bố của các thảm thực vật và đất ở vùng núi không hoàn toàn
giống với sự phân bố từ xích đạo về cực?
Gợi ý
- Sự sắp xếp các vành đai từ chân lên đỉnh núi có thể gần tương tự như các đới theo
chiều vĩ tuyến. Tuy nhiên, về cơ bản là có sự khác nhau:
+ Từ xích đạo về cực, không có đai đồng cỏ núi cao.
+ Các vành đai theo chiều cao có thể biểu hiện ở bất kì địa hình núi cao thuộc vĩ độ
nào (nhiệt đới, ôn đới, hàn đới).
- Nguyên nhân của sự khác nhau: Do khác nhau về nguyên nhân tác động.
+ Nguyên nhân tạo ra đới theo vĩ độ: Bức xạ mặt Trời. Càng về hai cực, góc tới
càng nhỏ, lượng bức xạ càng thấp, kéo theo sự phân bố theo đới của các thảm thực vật và
đất.
+ Nguyên nhân tạo nên các đai cao: Do sự thay đổi tương quan nhiệt ẩm theo chiều
cao. Càng lên cao, nhiệt độ càng giảm, độ ẩm và lượng mưa thay đổi, dẫn đến sự thay đổi
các vành đai thực vật và các vành đai đất.
Bài tập cho học sinh luyện tập:
Bài tập 1: Tại sao tính địa đới của thảm thực vật trên bề mặt Trái Đất bị phá vỡ?
Bài tập 2: Tại sao nói địa hình là yếu tố phi địa đới có tác động đến hầu như tất cả các
thành phần tự nhiên trên Trái Đất?
Bài tập 3: Giải thích tại sao các thành phần tự nhiên và các bộ phận lãnh thổ tự nhiên
có sự thay đổi trên bề mặt Trái Đất.
Bài tập 4: Tại sao nhiệt độ không khí (lượng mưa, khí áp, thổ nhưỡng, sinh vật...) trên
Trái Đất phân bố theo quy luật địa đới và phi địa đới?
Bài tập 5: Tại sao thảm thực vật và đất đài nguyên chỉ có ở nửa cầu Bắc mà không có
ở nửa cầu Nam?

4. Câu hỏi và bài tập dạng chứng minh

25


×