Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Luận án tiến sĩ sử học chiến tranh nhân dân ở quảng bình trong kháng chiến chống mỹ, cứu nước những năm 1965 1973

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 240 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI XUÂN TOÀN

ận

Lu

CHIẾN TRANH NHÂN DÂN Ở QUẢNG BÌNH
TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC

án

NHỮNG NĂM 1965 - 1973

n

tiế

Sử
họ

c

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HUẾ, NĂM 2017


ĐẠI HỌC HUẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

MAI XUÂN TOÀN

CHIẾN TRANH NHÂN DÂN Ở QUẢNG BÌNH

Lu

TRONG KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC

ận

NHỮNG NĂM 1965 - 1973

án
n

tiế


LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

Sử
c

họ

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62.22.03.13


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS. TS. LÊ CUNG

HUẾ, NĂM 2017

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các tư liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án là trung thực,
chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác.
Tác giả Luận án

ận

Lu
án

Mai Xuân Toàn

n

tiế

Sử
c

họ
ii



LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Cung, người đã định hướng đề tài, tận tâm
hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu, học tập và
hoàn thành luận án.
Trân trọng cảm ơn quý thầy, cơ Khoa Lịch sử, Phịng Đào tạo Sau đại học,
Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, Ban Đào tạo – Đại học
Huế, UBND tỉnh Quảng Bình, Lãnh đạo Sở Nội vụ và cán bộ, cơng chức Ban Thi
đua – Khen thưởng tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q

Lu

trình học tập, nghiên cứu.

ận

Xin cảm ơn Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam, Phòng Tư liệu Quân khu 4,

án

Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, Chi cục Văn thư lưu trữ tỉnh Quảng Bình, Văn

tiế

Phịng Tỉnh ủy Quảng Bình, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Bình, các nhân
chứng lịch sử, … đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tiếp cận, khai thác các

n




nguồn tư liệu phục vụ học tập và nghiên cứu.

Sử

Cảm ơn gia đình, bạn bè ln đồng hành, động viên, chia sẻ và hỗ trợ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận án.

họ

c

Huế, tháng 6 năm 2017
Tác giả Luận án
Mai Xuân Toàn

iii


MỤC LỤC
Trang phụ bìa ............................................................................................................. i
Lời cam đoan .............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
Mục lục ....................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 6

Lu


4. Nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu......................................................... 7

ận

5. Đóng góp của luận án ......................................................................................... 7
6. Bố cục của luận án .............................................................................................. 8

án

Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................................ 9

tiế

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 9

n

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về chiến tranh nhân dân Việt Nam ................ 9



1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về chiến tranh nhân dân chống chiến

Sử

tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở Quảng Bình ................................................. 16

họ


1.2. Những vấn đề đặt ra tiếp tục nghiên cứu ....................................................... 24

c

Chương 2 CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHIẾN
TRANH NHÂN DÂN Ở QUẢNG BÌNH TRONG KHÁNG CHIẾN
CHỐNG MỸ NHỮNG NĂM 1965-1973 ............................................................... 25
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và truyền thống yêu nước, cách mạng
của nhân dân Quảng Bình ..................................................................................... 25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................... 25
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................... 28
2.1.3. Truyền thống yêu nước và cách mạng của nhân dân Quảng Bình ......... 32
2.2. Chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở Quảng Bình .................................... 34
2.2.1. Phá hoại bằng gián điệp và biệt kích ...................................................... 34

1


2.2.2. Phá hoại bằng không quân và hải quân .................................................. 38
2.3. Chủ trương của Đảng về chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ......... 48
2.3.1. Chủ trương của Trung ương Đảng và Quân khu 4 ................................. 48
2.3.2. Chủ trương của Tỉnh ủy Quảng Bình ..................................................... 51
2.4. Cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng, xây dựng quyết tâm đánh thắng
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ................................................................... 55
2.5. Chuyển hướng nền kinh tế sang thời chiến, đảm bảo hậu cần tại chỗ cho
chiến tranh nhân dân ............................................................................................. 59
2.5.1. Trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp ................................................ 59
2.5.2. Trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ............................. 66

Lu


2.5.3. Trong lưu thông phân phối ..................................................................... 69

ận

Chương 3 QUÂN DÂN QUẢNG BÌNH TIẾN HÀNH CHIẾN TRANH
NHÂN DÂN CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI CỦA ĐẾ QUỐC MỸ

án

NHỮNG NĂM 1965-1973 ....................................................................................... 75

tiế

3.1. Cơng tác phịng khơng nhân dân ................................................................... 75

n

3.1.1. Cơng tác phịng tránh tại chỗ .................................................................. 75



3.1.2. Công tác sơ tán, giãn dân........................................................................ 82

Sử

3.2. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại ........................................................... 85

họ


3.2.1. Củng cố và xây dựng lực lượng vũ trang hình thành thế trận chiến
tranh nhân dân .................................................................................................. 85

c

3.2.2. Đấu tranh chống gián điệp, biệt kích ...................................................... 93
3.2.3. Đánh máy bay và tàu chiến .................................................................... 99
3.3. Đảm bảo giao thông và vận tải chi viện chiến trường ................................. 118
3.3.1. Đảm bảo giao thông.............................................................................. 118
3.2.2. Vận tải chi viện chiến trường ............................................................... 128
Chương 4 ĐẶC ĐIỂM, Ý NGHĨA LỊCH SỬ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
CỦA CHIẾN TRANH NHÂN DÂN Ở QUẢNG BÌNH NHỮNG NĂM 1965-1973 ..141
4.1. Đặc điểm ...................................................................................................... 141
4.1.1. Đối đầu với cuộc chiến tranh phá hoại kéo dài, liên tục và rất khốc liệt .. 141

2


4.1.2. Được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, với sự kết hợp chặt chẽ của
nhiều lực lượng ............................................................................................... 147
4.1.3. Diễn ra trên khắp các lĩnh vực, trong đó giao thơng vận tải là nóng
bỏng nhất ........................................................................................................ 152
4.1.4. Chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình những năm 1965-1973 phát
triển vượt bậc theo thời gian ........................................................................... 158
4.2. Ý nghĩa lịch sử ............................................................................................. 161
4.2.1. Góp phần quan trọng cùng với miền Bắc đánh bại cuộc chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ ................................................................................ 161
4.2.2. Góp phần to lớn để Quảng Bình hồn thành vai trò hậu phương của

Lu


cách mạng miền Nam, trực tiếp là chiến trường Trị - Thiên .......................... 164

ận

4.2.3. Làm dày thêm những giá trị sống của cộng đồng dân cư địa phương
để Quảng Bình (cùng với Vĩnh Linh) thành tuyến đầu của miền Bắc trong

án

kháng chiến chống Mỹ ................................................................................... 167

tiế

4.3. Bài học kinh nghiệm .................................................................................... 171

n

4.3.1. Chủ động vận dụng sáng tạo đường lối chiến tranh nhân dân của



Đảng phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương ..................................... 171

Sử

4.3.2. Nâng cao tinh thần tự lực, tự cường, chủ động phịng, tránh, đánh trả

họ


trong tình huống có chiến tranh bao vây, cô lập và ngăn chặn ...................... 174
4.3.3. Gắn xây dựng thế trận với củng cố hệ thống chính trị và phát triển

c

kinh tế - xã hội để đảm bảo hậu cần tại chỗ cho chiến tranh nhân dân .......... 176
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 184
PHỤ LỤC

3


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Quảng Bình (cùng
với Vĩnh Linh) là tuyến đầu của miền Bắc xã hội chủ nghĩa, hậu phương cận kề của
cách mạng miền Nam, trực tiếp là chiến trường Trị - Thiên, là điểm khởi đầu và lan
tỏa của tuyến đường Hồ Chí Minh chi viện chiến trường miền Nam và phong trào
kháng chiến chống Mỹ ở địa bàn Nam Lào và Campuchia.
Do Quảng Bình có vị thế chiến lược quan trọng như vậy nên đế quốc Mỹ xem
nơi đây là “yết hầu”, “nút chặn” quyết liệt nhất trong chiến tranh phá hoại miền

Lu

Bắc. Mỹ tập trung lực lượng lớn không quân, hải quân kết hợp chiến tranh gián điệp

ận

biệt kích đánh phá Quảng Bình từ ngày 5-8-1964, mở rộng từ ngày 7-2-1965 và kéo


án

dài cho đến ngày 15-1-1973. Quảng Bình là nơi bị đánh phá dài nhất, quy mô lớn
nhất và mức độ tàn phá nghiêm trọng nhất. Đối với ta, Quảng Bình là nơi thử thách

tiế

ác liệt nhất trong chiến tranh phá hoại để mở đường, bảo vệ đường và đảm bảo giao

n



thông vận tải chi viện chiến trường, bảo vệ tuyến đầu của miền Bắc, đặc biệt là

Sử

những thời điểm Mỹ đánh phá ngăn chặn, phong tỏa ác liệt nhất (từ tháng 4 đến
tháng 10-1968 và năm 1972). Dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng các cấp, trực tiếp

họ

là Tỉnh ủy Quảng Bình, quân dân địa phương đã thiết lập thế trận chiến tranh nhân

c

dân rộng khắp, kiên cường bám địa bàn để sản xuất và chiến đấu, lập nên những
chiến công xuất sắc, dẫn đầu miền Bắc về thành tích tiêu diệt máy bay và tàu chiến
Mỹ. Tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt của cấp ủy Đảng và chính quyền Quảng Bình

trong kháng chiến chống Mỹ là lấy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân để
đánh thắng chiến tranh phá hoại tổng lực của đế quốc Mỹ. Đại tướng Võ Nguyên
Giáp, Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam, đã khẳng định: “Nếu tổng kết
cuộc chiến tranh phá hoại tồn diện thì cần nghiên cứu ở Quảng Bình, đánh phá
giao thông vận tải phải nghiên cứu ở tuyến đường Hồ Chí Minh và đánh phá đơ thị
thì phải tổng kết ở Hà Nội, Hải Phòng” [164, tr. 363]. Do đó, nghiên cứu cuộc

4


chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những
năm 1965-1973 là việc làm có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
Về ý nghĩa khoa học, thông qua việc tái hiện diễn biến chính của cuộc chiến
tranh nhân dân ở Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm
1965-1973, luận án phản ánh bức tranh tồn cảnh về cơ sở hình thành và phát triển,
diễn biến chính của chiến tranh nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng, được vận
dụng một cách sáng tạo trên địa bàn Quảng Bình. Kết quả nghiên cứu của luận án
minh chứng Quảng Bình là một mẫu hình địa phương về việc kế thừa tri thức và
truyền thống chiến tranh nhân dân chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc, phát huy
thành đỉnh cao trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Qua đó, luận án góp

Lu

phần khẳng định Quảng Bình xứng đáng với vị trí tuyến đầu của miền Bắc trong

ận

cuộc đối đầu với đế quốc Mỹ xâm lược.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận án góp phần bổ sung nguồn tư liệu lịch sử kháng


án

chiến chống Mỹ của dân tộc nói chung và của Quảng Bình nói riêng. Luận án rút ra

tiế

những bài học kinh nghiệm giúp các nhà chính trị, quân sự nghiên cứu vận dụng để

n

hoạch định chính sách, đề ra những chủ trương sát đúng phục vụ công cuộc xây



dựng và bảo vệ đất nước hiện nay; luận án còn là tài liệu để giáo dục tinh thần yêu

Sử

nước và cách mạng cho các thế hệ nhân dân Quảng Bình, đặc biệt là đối với thế hệ

họ

trẻ, nhằm khơi dậy lòng tự hào về truyền thống tốt đẹp của cha ông, để nỗ lực vươn

c

lên xây dựng quê hương giàu mạnh, góp phần vào sự nghiệp đổi mới đất nước do
Đảng khởi xướng và lãnh đạo.

Với ý nghĩa đó, chúng tơi chọn vấn đề “Chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình

trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1965-1973” làm đề tài Luận
án Tiến sĩ, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là tái hiện một cách có hệ thống và tương đối tồn diện về
cuộc chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình giai đoạn chống chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ những năm 1965-1973; làm rõ một số đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học

5


kinh nghiệm trong việc vận dụng đường lối chiến tranh nhân dân vào điều kiện cụ thể
của Quảng Bình. Thơng qua đó, khẳng định vị trí chiến lược, vai trị của chiến tranh
nhân dân ở Quảng Bình đối với sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước của dân tộc.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiện:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu, đánh giá những vấn đề đã được nghiên cứu,
rút ra những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở hình thành và phát triển của cuộc chiến tranh nhân dân ở
Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1965-1973.
- Những diễn biến chính của cuộc chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình trong

Lu

kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1965-1973 trên các mặt như quá trình

ận

hình thành thế trận chiến tranh nhân dân, sản xuất, phòng tránh, đánh trả, đảm bảo
giao thông vận tải chi viện chiến trường, …


án

- Rút ra những đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc

n

năm 1965-1973.

tiế

chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những



3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Sử

Đối tượng nghiên cứu của luận án là chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình

họ

trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước những năm 1965-1973, với những cơ sở
hình thành và phát triển, những diễn biến chính trên các lĩnh vực của chiến tranh.

c

Phạm vi nghiên cứu


Về thời gian, từ ngày 7-2-1965 đến ngày 15-1-1973, tức là thời điểm Mỹ mở
rộng và kết thúc chiến tranh phá hoại miền Bắc và là khung thời gian triển khai thế
trận chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên địa bàn
Quảng Bình.
Về khơng gian, tồn bộ địa bàn tỉnh Quảng Bình, gồm thị xã Đồng Hới và 6
huyện (Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, Tuyên Hóa và Minh Hóa)
nhưng tập trung ở những địa bàn, trọng điểm then chốt nhất. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp nhất định, để làm rõ hơn nội dung, không gian có thể được mở rộng

6


ra một số địa phương khác thuộc Quân khu 4 và thời gian có thể đẩy lùi về trước
ngày 7-2-1965 liên quan đến những hành động đánh phá hạn chế của đế quốc Mỹ
cũng như quá trình chuẩn bị cho cuộc chiến đấu của quân dân Quảng Bình.
Về nội dung, luận án tập trung nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển
thế trận chiến tranh nhân dân, chuyển hướng sản xuất sang thời chiến để đảm bảo
hậu cần cho chiến tranh nhân dân, cơng tác phịng tránh, đánh trả và đảm bảo giao
thông vận tải chi viện chiến trường.
4. NGUỒN TƯ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về nguồn tư liệu
- Các cơng trình chun khảo trong và ngồi nước đã cơng bố, những bài viết
trên các tạp chí chuyên ngành, liên quan trực tiếp đến đề tài.

Lu

- Tài liệu lưu trữ tại Chi cục Văn thư Lưu trữ tỉnh Quảng Bình, Phịng Lưu trữ -

ận


Văn phịng Tỉnh ủy Quảng Bình, Bộ Chỉ huy qn sự Quảng Bình, Phịng Khoa học

án

quân sự Quân khu 4, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III, bao gồm các báo cáo, biên bản,
chỉ thị, nghị quyết, nghị định, thông tư, kế hoạch, ... của Bộ Chính trị, Ban Bí thư,

tiế

Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Quân khu 4, Tỉnh ủy, Ủy ban Hành chính tỉnh

n

Quảng Bình, các Ban, ngành, huyện, thị xã thuộc tỉnh Quảng Bình, ...



- Tài liệu điều tra điền dã, hồi kí, những nhân chứng lịch sử, ...

Sử

Về phương pháp nghiên cứu

họ

Chủ yếu luận án sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lơ-gic để trình

c

bày các vấn đề theo diễn tiến trình tự thời gian trong mối quan hệ móc xích với nhau.

Các phương pháp như văn bản học, phân tích, so sánh, tổng hợp, … kết hợp phỏng
vấn khai thác tư liệu từ các nhân chứng, phương pháp chuyên gia, ... cũng được lựa
chọn, sử dụng để xử lí tư liệu nhằm tái hiện một cách trung thực nhất diễn biến của
cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở Quảng Bình cũng
như rút ra những nhận định khách quan, phù hợp với thực tế lịch sử.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Một là, luận án là cơng trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và tương đối đầy
đủ về chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại ở Quảng Bình những năm
1965-1973.

7


Hai là, luận án làm rõ những cơ sở hình thành và phát triển, những diễn biến
chính của cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của quân và dân
Quảng Bình trong những năm 1965-1973, thơng qua sự sáng tạo của quân dân
Quảng Bình trong việc vận dụng đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng vào thực
tế của địa phương; từ đó rút ra những đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm đóng góp vào kho tàng tri thức và kinh nghiệm lịch sử trong chiến tranh vệ
quốc và chiến tranh giải phóng của dân tộc.
Ba là, luận án cung cấp nguồn tư liệu cho việc nghiên cứu, biên soạn và giảng
dạy lịch sử kháng chiến chống Mỹ, đặc biệt là lịch sử chống chiến tranh phá hoại ở
Quảng Bình; giáo dục truyền thống yêu nước, khơi dậy lòng tự hào và trách nhiệm

Lu

của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, cũng như góp phần

ận


vào kho tàng tri thức lịch sử chiến tranh cách mạng của dân tộc đồng thời cung cấp
luận cứ khoa học cho việc hoạch định chiến lược và xây dựng lực lượng quốc

án

phòng tồn dân phục vụ cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

tiế

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN

n

Ngoài phần mở đầu (5 trang), kết luận (4 trang), tài liệu tham khảo (21 trang),



nội dung luận án dài 171 trang, chia làm 4 chương:

Sử

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (16 trang)

họ

Chương 2. Cơ sở hình thành và phát triển của chiến tranh nhân dân ở Quảng
Bình trong kháng chiến chống Mỹ những năm 1965-1973 (50 trang).

c


Chương 3. Quân và dân Quảng Bình tiến hành chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ những năm 1965-1973 (66 trang).
Chương 4. Đặc điểm, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của chiến tranh
nhân dân ở Quảng Bình những năm 1965-1973 (39 trang).

8


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tiếp cận dưới góc độ nghiên cứu chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá
hoại, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước được cơng bố, chủ yếu
như sau:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về chiến tranh nhân dân Việt Nam
1.1.1.1. Ở trong nước
Nghiên cứu về chiến tranh cách mạng nói chung, chiến tranh nhân dân trong

Lu

kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nói riêng đã có rất nhiều cơng trình:

ận

Võ Ngun Giáp (1970), Mấy vấn đề về đường lối quân sự của Đảng ta, Nxb

án

Quân đội Nhân dân, Hà Nội; Nắm vững đường lối chiến tranh nhân dân đánh thắng
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ (1972), Nxb Quân đội Nhân dân, Hà Nội;


tiế

Chiến tranh giải phóng dân tộc và chiến tranh bảo vệ Tổ quốc (1979), Nxb Quân

n

đội Nhân dân, Hà Nội, ... Với vai trò là Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam,



Bộ trưởng Bộ Quốc phịng, các cơng trình của Đại tướng Võ Nguyên Giáp đã thể

Sử

hiện rõ nét những quan điểm về đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng và Nhà

họ

nước Việt Nam, như về quá trình hình thành và phát triển đường lối chiến tranh

c

nhân dân Việt Nam của Đảng, về tư tưởng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh,
về mục đích, lực lượng, phương thức tiến hành, nghệ thuật quân sự của chiến tranh
nhân dân, nổi bật là tư tưởng toàn dân đánh giặc, cả nước đánh giặc, lấy lực lượng
vũ trang nhân dân làm nòng cốt. Tác giả khẳng định 1930-1945 là thời kì hình
thành đường lối khởi nghĩa tồn dân và chiến tranh nhân dân của Đảng, đi đến hoàn
chỉnh ở thời kì 1945-1954 và được nâng cao trong thời kì 1954-1975. Riêng về
cơng trình Nắm vững đường lối chiến tranh nhân dân đánh thắng chiến tranh phá

hoại của đế quốc Mỹ, gồm 5 bài viết, sau khi tổng kết những thắng lợi hết sức to lớn
mà quân và dân ta đã giành được trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại,
tác giả phân tích tính chất, mục đích thủ đoạn đánh phá cùng những thất bại của đế

9


quốc Mỹ; nêu bật tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước
của quân dân ta, đường lối chiến tranh, đặc biệt là đường lối chiến tranh nhân dân
chống chiến tranh phá hoại, từ đó rút ra những bài học qua 4 năm chống chiến tranh
phá hoại lần thứ nhất (1965-1968), trong đó nhấn mạnh vị trí chiến lược của chiến
tranh nhân dân ở địa phương và của các lực lượng vũ trang địa phương, cũng như
phát huy sức mạnh to lớn của chiến tranh nhân dân trên chiến trường sông biển.
Riêng đối với cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại, tác giả làm rõ
đó là một cuộc chiến đất đối khơng, đất đối biển, khơng đối khơng, khơng đối biển
và thậm chí là cả đất đối đất, với những nội dung cụ thể là “toàn dân đánh máy bay
và tàu chiến địch, toàn dân làm cơng tác phịng tránh, tồn dân đảm bảo giao thông

Lu

vận tải, kết hợp chặt chẽ giữa chiến đấu và sản xuất, thực hiện chuyển hướng kinh

ận

tế để phục vụ quốc phòng, bảo đảm đời sống nhân dân, xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở miền Bắc, tiếp tục làm tròn nhiệm vụ chi viện miền Nam và chi viện quốc tế”

án

[100, tr. 62].


tiế

Văn Tiến Dũng (1979), Chiến tranh nhân dân quốc phịng tồn dân, tập 2,

n

Nxb. Qn đội Nhân dân, Hà Nội, luận giải nhiều vấn đề mang tính tổng kết về



truyền thống chiến tranh nhân dân trong lịch sử và chiến tranh nhân dân dưới sự

Sử

lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc như về nghệ thuật quân sự

họ

trong kháng chiến chống Mỹ, về một số kinh nghiệm trong chiến tranh nhân dân

c

chống chiến tranh phá hoại của Mỹ, như đánh giá đúng âm mưu chiến lược và khả
năng hoạt động của địch, có quyết tâm cao đối phó kịp thời và giành thắng lợi, tiến
hành chiến tranh toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đồng thời
ra sức tranh thủ sự viện trợ quốc tế, …
Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (1982, 1983), Chiến tranh nhân dân đánh
thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội,
trình bày đặc điểm tình hình và diễn biến của chiến tranh, rút ra 9 bài học kinh

nghiệm về chỉ đạo chiến tranh nhân dân đánh thắng không quân và hải quân Mỹ,
xây dựng lực lượng vũ trang trong chiến tranh, đảm bảo giao thông vận tải, chuyển

10


hướng kinh tế, tổ chức phịng khơng nhân dân, … bảo vệ vững chắc hậu phương và
chi viện cho tiền tuyến.
Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1995), Tổng kết
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, trình bày các giai đoạn phát triển của cuộc kháng chiến chống Mỹ, rút
ra những bài học kinh nghiệm lớn, trong đó có “nghệ thuật tiến hành chiến tranh
nhân dân sáng tạo, tổ chức lực lượng cả nước đánh giặc”.
Viện Nghiên cứu Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh (1995),
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập II (1954-1975), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, trong chương X và XI đề cập những diễn biến chính của cuộc chiến đấu của

Lu

quân dân miền Bắc chống chiến tranh phá hoại của Mỹ.

ận

Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (1997), Hậu phương chiến tranh nhân dân
Việt Nam (1945-1975), Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội, ngoài đề cập q trình

án

xây dựng hậu phương vững mạnh tồn diện, làm chỗ dựa cho cách mạng miền


tiế

Nam, cơng trình dành phần quan trọng trình bày về xây dựng và phát huy tuyến vận

n

tải chiến lược chi viện cách mạng miền Nam, chủ yếu là qua tuyến đường Trường



Sơn. Công trình cũng rút ra những bài học kinh nghiệm lớn về phát huy vai trò hậu

Sử

phương trong chiến tranh nhân dân.

họ

Ban Chỉ đạo Tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (2000), Chiến
tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975. Thắng lợi và bài học, Nxb. Chính trị Quốc

c

gia, Hà Nội, tổng kết nguyên nhân và diễn biến của cuộc chiến tranh cách mạng
30 năm (1945-1975), rút ra những bài học, trong đó có bài học về đường lối kháng
chiến tồn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh, về hậu phương - căn cứ địa, về
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong chiến tranh cách mạng giải
phóng dân tộc, …
Bộ Tổng Tham mưu (2001), Tổng kết chiến tranh nhân dân: Chuyên đề chỉ
đạo xây dựng và hoạt động chiến đấu của lực lượng phịng khơng địa phương

chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên miền Bắc (1954-1975), Nxb. Quân
đội Nhân dân, Hà Nội, làm rõ một số đặc điểm có liên quan đến quá trình chỉ đạo

11


xây dựng và hoạt động của lực lượng phịng khơng địa phương, từ đó rút ra 4 bài
học kinh nghiệm, đó là thường xuyên nâng cao cảnh giác cách mạng, chủ động xây
dựng, phát triển lực lượng phịng khơng địa phương trong thế trận chiến tranh nhân
dân đối không; Vừa chỉ đạo đánh trả có hiệu quả máy bay địch, vừa chỉ đạo thực
hiện tốt việc sơ tán phòng tránh, khắc phục hậu quả ở địa phương; Quán triệt sâu
sắc tư tưởng, ngun tắc tác chiến phịng khơng, vận dụng sáng tạo vào chỉ đạo tác
chiến phịng khơng địa phương, thực hiện cách đánh thích hợp có hiệu quả, kết hợp
phịng khơng địa phương với phịng khơng chủ lực; Phát huy vai trị lãnh đạo của
cấp ủy Đảng, quản lí điều hành của chính quyền, tham gia của các ngành, đồn thể,
vai trị tham mưu và chỉ huy của cơ quan tham mưu phịng khơng các cấp.

Lu

Viện Lịch sử Qn sự Việt Nam (2013), Lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ

ận

cứu nước (1954-1975), xuất bản lần thứ 2, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự Thật, Hà

án

Nội, trong đó về cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của quân dân miền Bắc
được phản ánh trong các tập IV, V, VI, VII.


tiế

Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (2015), Tổng kết chiến đấu chống đế quốc

n

Mỹ phong tỏa sông, biển miền Bắc bằng thủy lôi và bom từ trường những năm



Sử

1965-1973, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội, tái hiện những nét đặc sắc, tiêu biểu
nhất về quá trình lãnh đạo, chỉ huy, tổ chức chiến đấu của quân dân ta, từng bước

họ

đánh bại mọi âm mưu thủ đoạn đánh phá, phong tỏa bằng vũ khí cơng nghệ cao hết

c

sức hiểm độc của đế quốc Mỹ ở trên chiến trường sông biển thuộc quân khu 3 và 4
(gồm các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh vào đến Vĩnh Linh), trong đó tập trung chủ
yếu ở một số vùng có ý nghĩa chiến lược như cảng Hải Phòng, cảng Gianh và Nhật
Lệ. Cơng trình làm rõ những loại vũ khí và thủ đoạn đánh phá, phong tỏa của Mỹ
cùng quá trình qn dân ta đối phó, làm vơ hiệu hóa cuộc chiến phong tỏa. Trên cơ
sở đó, cơng trình rút ra kết quả, ý nghĩa và 7 bài học kinh nghiệm, trong đó có
“quán triệt sâu sắc đường lối chiến tranh nhân dân của Đảng, … Không ngừng xây
dựng và củng cố thế trận chiến tranh nhân dân chống địch đánh phá phong tỏa”
[214, tr. 286, 356].


12


Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (2015), Lịch sử tư tưởng quân sự Việt Nam Tập IV: Từ năm 1945 đến năm 1975, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự Thật, Hà Nội,
nghiên cứu tư tưởng quân sự của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam qua
quá trình lãnh đạo hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, trong đó có tư
tưởng tiến hành chiến tranh nhân dân, kháng chiến toàn dân toàn diện, dựa vào sức
mình là chính, đồng thời tranh thủ viện trợ quốc tế; tư tưởng xây dựng căn cứ địa,
hậu phương chiến tranh; vừa kháng chiến vừa kiến quốc; tư tưởng xây dựng lực
lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân và nền quốc phịng tồn dân ở Việt Nam.
Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam (2015), Lịch sử tư tưởng quân sự Việt Nam Tập V: Tổng luận, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự Thật, Hà Nội, rút ra những vấn đề

Lu

chung nhất, có tính quy luật, xun suốt tiến trình lịch sử tư tưởng qn sự Việt

ận

Nam, trong đó có tư tưởng chiến tranh nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam;
tư tưởng xây dựng căn cứ địa, hậu phương; tư tưởng xây dựng lực lượng vũ trang;

án

tư tưởng đại đoàn kết toàn dân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.

tiế

Cùng với những công trình nghiên cứu đã viện dẫn trên đây, trong những thập


n

kỉ cuối của thế kỉ XX, rất nhiều cơng trình nghiên cứu về chiến tranh nhân dân đã



được công bố dưới hình thức chuyên khảo của các nhà xuất bản: Chính trị quốc gia,

Sử

Quân đội nhân dân, Khoa học xã hội, … và các chuyên luận liên quan đến vấn đề

họ

chiến tranh nhân dân đăng trên các tạp chí: Cộng sản, Lịch sử Đảng, Nghiên cứu
Lịch sử, Lịch sử Quân sự và nhiều tạp chí, nội san của các cơ quan Trung ương và

c

địa phương.

Nhìn chung, qua các cơng trình trên đây, vấn đề chiến tranh nhân dân Việt
Nam - lí luận và thực tiễn đã được nghiên cứu kĩ dưới nhiều góc độ khác nhau.
Về lí luận, các cơng trình cơng bố đã tổng kết những thuộc tính, đặc điểm
và bài học kinh nghiệm từ truyền thống chống ngoại xâm trong lịch sử dân tộc,
được vận dụng và nâng cao thành lí luận về chiến tranh nhân dân trong thời đại
Hồ Chí Minh.
Về thực tiễn, các cơng trình đã tái hiện bức tranh toàn cảnh về chiến tranh
nhân dân trong bối cảnh cách mạng Việt Nam, nổi bật là cuộc vận động Cách mạng


13


tháng Tám năm 1945, cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kì chống thực
dân Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Đó là những nguồn tư liệu quý để chúng tôi kế thừa và làm cơ sở để nghiên
cứu về chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại ở Quảng Bình những năm
1965-1973.
1.1.1.2. Ở ngồi nước
Mc. T. Kahin and John Lewis (1967), The US in Vietnam (Mỹ ở Việt Nam),
Codell Publish, New York, tái hiện quá trình can thiệp của Mỹ vào Việt Nam cùng
tiến trình đi đến ném bom phá hoại miền Bắc nhằm ngăn chặn sự chi viện từ hậu
phương lớn cho cách mạng miền Nam. Từ thực tế của cuộc chiến đấu của nhân dân

Lu

miền Bắc chống chiến tranh phá hoại, các tác giả nhận thấy “những cuộc ném bom

ận

của Mỹ không làm nao núng và khủng bố tinh thần dân chúng mà đã kích thích và
hun đúc họ. Ngay từ lúc quả bom Mỹ đầu tiên rơi xuống Bắc Việt Nam, đất nước

án

này đã kết lại thành một khối khơng gì lay chuyển được” [222, tr. 231-232]. Thậm

tiế

chí cịn đi xa hơn, các tác giả khẳng định nếu Mỹ mở cuộc xâm lược miền Bắc sẽ


n

vấp phải cuộc phản công liên tục của một qn đội chính quy và một quốc gia tồn



du kích, buộc Mỹ cuối cùng phải rút lui.

Sử

T. Hoopes (1969), The limits of intervention (Những giới hạn của sự can

họ

thiệp), David Mc. Kay Company, New York, sớm nhận ra việc Mỹ tăng cường ném
bom lại giúp miền Bắc mở rộng hệ thống giao thông vận tải cũng như mở ra những

c

biện pháp sáng tạo trong cơng tác phịng tránh, vận chuyển hàng hóa và chi viện
chiến trường miền Nam. Từ đó, tác giả cho rằng sức mạnh can thiệp của Mỹ là có
giới hạn và Nhà Trắng khó có thể đạt được mục đích trong cuộc chiến này khi phải
đối đầu với một dân tộc ngoan cường, đầy sáng tạo.
Jon Vandyke (1972), North’s Vietnam Strategy for survival (Chiến lược để tồn
tại của Bắc Việt Nam), Pacific Books, California, đi sâu nghiên cứu công tác tổ
chức hệ thống giao thông của Việt Nam Dân chủ cộng hòa. Tác giả nhận ra, để đảm
bảo cho công tác giao thông vận tải, chi viện chiến trường miền Nam, một lực
lượng lớn nhân công được huy động gồm công binh, công nhân giao thông, dân


14


quân tự vệ, thanh niên xung phong với đủ lứa tuổi, không chỉ là những thanh niên
tuổi từ 15 đến 30 mà cịn có cả người già, bà mẹ và thiếu niên. Những lực lượng này
vừa tự sản xuất đảm bảo lương thực vừa làm những công việc như vận chuyển đất
đá sửa đường, xây dựng công sự và hầm trú ẩn, bốc dỡ hàng hóa, di chuyển vũ khí
phịng không và tham gia tháo gỡ bom nổ chậm, … Nhờ đó, hệ thống giao thơng
dày đặc gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy trên tồn miền Bắc ln được duy trì
hoạt động với sự nỗ lực tối đa, bất chấp mọi hiểm nguy của những người điều khiển
phương tiện cũng như người làm công tác đảm bảo bằng nhiều biện pháp ngụy
trang khéo léo và những nỗ lực vận chuyển phi thường.
US. Government Printing Office (1973), Causes, Origins and lessons of the

Lu

Vietnam War, May, 9, 10 and 11, 1972 (Nguyên nhân, nguồn gốc và bài học trong

ận

chiến tranh Việt Nam), Washington, tập hợp những luận điểm chính của các học giả

án

và nghị sĩ Mỹ làm rõ nguồn gốc và nguyên nhân của việc Hoa Kỳ can dự vào cuộc
chiến đang diễn ra ở Việt Nam, từ đó rút ra những bài học cần thiết. Một trong

tiế

những bài học mà các nhà lập pháp Mỹ phát hiện ra là đánh giá đúng sức mạnh của


n

dân tộc Việt Nam: “Đối phương đã tìm ra “một chiến lược khơn khéo đến mức



Sử

nguy hiểm để đánh bại Mỹ. Chiến lược đó là tiến hành một cuộc chiến tranh giải
phóng dân tộc dựa trên nguyện vọng của nông dân Việt Nam muốn độc lập và cơng

họ

bằng xã hội. Nước ngồi khơng bao giờ có thể địch nổi chiến lược đó” [224, tr. 91].

c

Gabriel Kolko (1985), Anatomy of a War: Vietnam, the United States and the
Modern Historical Experience, New York, The New Press. 1994 (Giải phẫu một
cuộc chiến tranh - Nước Mỹ và kinh nghiệm chiến tranh hiện đại), Người dịch:
Nguyễn Tấn Cưu, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội, (2003), phân tích chi tiết, sâu
sắc các đối tượng trong cuộc chiến mà Mỹ tiến hành ở Việt Nam, gồm Hoa Kỳ, Việt
Nam cộng hòa, Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam/Chính phủ Cách
mạng Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Việt Nam Dân chủ cộng hòa,
đồng thời cảnh báo mọi sự can thiệp của Mỹ trong tương lai chắc chắn sẽ phải chịu
kết quả tai hại như ở Việt Nam, bởi vấp phải một dân tộc luôn lấy dân làm gốc, huy

15



động được quần chúng nhân dân và lấy chiến tranh nhân dân làm nền tảng trong
công cuộc đấu tranh giành độc lập.
Những cơng trình đã cơng bố ở ngồi nước phần lớn đề cập đến chính sách,
âm mưu, thủ đoạn tiến hành chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ đối với miền Bắc
qua đó thấy được mức độ khốc liệt của chiến tranh phá hoại. Đồng thời, thông qua
việc phản ánh phản ứng và đối phó của nhân dân miền Bắc đối với chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ, các cơng trình này cũng thể hiện sự thừa nhận khách quan về
sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân đáp trả chiến tranh phá hoại tổng lực
của Mỹ. Đây là những luận cứ quan trọng để luận án đưa ra những nhận định khách
quan, khoa học.

Lu

1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về chiến tranh nhân dân chống chiến

ận

tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở Quảng Bình
1.1.2.1. Ở trong nước

án

- Những cơng trình nghiên cứu về chiến tranh nhân dân chống chiến tranh

tiế

phá hoại trên địa bàn Qn khu 4, trong đó có Quảng Bình

n


Bộ Tổng Tham mưu (2001), Tổng kết chiến tranh nhân dân địa phương:



Chuyên đề Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, đồn thể và cơ

Sử

quan qn sự địa phương trên địa bàn Quân khu 4 trong kháng chiến chống thực

họ

dân Pháp và đế quốc Mỹ (1946-1975), Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội. Sau khi
khái quát diễn biến về cuộc chiến tranh cách mạng 30 năm ở Quân khu 4, cơng trình

c

đã rút ra 5 bài học về việc phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, về xây dựng tổ chức,
nêu cao trách nhiệm và chỉ đạo các lực lượng tiến hành chiến tranh nhân dân trên
địa bàn Quân khu 4 qua hai cuộc kháng chiến.
Quân khu 4 (2001), Mặt trận giao thông vận tải trên địa bàn Quân khu 4
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội, tập
hợp những tham luận từ hội thảo cùng tên, đề cập đến nhiều khía cạnh của cuộc
chiến tranh phá hoại của Mỹ và cuộc chiến đấu của quân dân Quân khu 4 nói chung,
của các tỉnh ở Quân khu 4 nói riêng, trong đó có Quảng Bình, trên mặt trận giao
thơng vận tải.

16



Quân khu 4 (2005), Tổng kết chiến thuật trong kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ của lực lượng vũ trang Quân khu 4 (1945-1975), Nxb. Quân
đội Nhân dân, Hà Nội, sau khi trình bày những hình thức chiến thuật mà lực lượng
vũ trang Quân khu 4 đã thực hiện trong hai cuộc kháng chiến, cơng trình rút ra 5 bài
học kinh nghiệm có liên quan đến chiến tranh nhân dân là tăng cường vai trò lãnh
đạo của các cấp ủy Đảng và chỉ huy; chủ động đánh địch bằng mọi lực lượng, mọi
vũ khí, mọi hình thức ở trong mọi điều kiện địa hình và thời tiết; thực hiện ba bám:
bám địch, bám dân, bám đồng bằng trong thế trận chiến tranh nhân dân; kết hợp
chặt chẽ giữa chiến tranh du kích của các lực lượng vũ trang địa phương với chiến
tranh chính quy của bộ đội chủ lực; chú trọng, xây dựng củng cố mối quan hệ với

Lu

cách mạng Lào.

ận

Bộ Tư lệnh Quân khu 4 - Cục Hậu cần (2007), Lịch sử hậu cần lực lượng vũ
trang Quân khu 4 (1945-2005), Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội, đề cập công tác

án

chuẩn bị về hậu cần cho lực lượng vũ trang trên địa bàn Quân khu 4 trong 2 cuộc

tiế

kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

n


quốc hiện nay. Liên quan đến thời kì kháng chiến chống Mỹ, cơng trình có đề cập



cơng tác chi viện chiến trường Trị - Thiên và cũng như việc mở đường vận

họ

hậu cần Quân khu 4.

Sử

chuyển, đảm bảo hậu cần, giải quyết hậu quả các chiến dịch lớn, … của lực lượng
Bộ Tư lệnh Quân khu 4 (2012), Lịch sử dân quân tự vệ Quân khu 4 (1945-

c

2010), Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội, dành chương II đề cập đến lực lượng dân
quân tự vệ ở Quân khu 4 trong cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954-1975), rút ra
những bài học về vai trò của lực lượng dân quân tự vệ trong chiến tranh, về cơng tác
lãnh đạo chính trị, tư tưởng, tổ chức đối với dân quân tự vệ, về xây dựng thế trận
quốc phịng tồn dân, lấy dân qn tự vệ làm nòng cốt ở cơ sở.
Bộ Tư lệnh Quân khu 4 (2015), Lịch sử Quân khu 4 (1945-2015), tập 2: Thời
kì kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), tái bản bổ sung lần 1, Nxb. Quân
đội Nhân dân, Hà Nội, dành ra 4 chương (III, IV, V và VI) phản ánh cuộc kháng
chiến chống Mỹ của quân dân Quân khu 4, như về bối cảnh lịch sử, một số chủ

17



trương của Đảng ủy - Bộ Tư lệnh Quân khu, trong đó đối với Quảng Bình, những
chiến cơng tiêu biểu nhất trên lĩnh vực sản xuất và chiến đấu, đảm bảo giao thông
được ghi nhận. Trong chương kết, một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ trên địa bàn Quân khu 4 là đã động viên
được toàn dân phát huy vai trị chiến tranh nhân dân, góp phần đánh bại các loại hình
chiến tranh xâm lược.
- Những cơng trình nghiên cứu về công tác mở đường, chiến đấu bảo vệ
đường và đảm bảo vận chuyển trên đường Trường Sơn qua địa bàn Quảng Bình
Trận đồ bát quái xuyên rừng rậm do Cục Chính trị - Tổng cục xây dựng kinh tế
biên soạn năm 1979 trên cơ sở tập hợp những tư liệu của nước ngồi về sự hình thành

Lu

và phát triển của hệ thống đường Trường Sơn cùng cuộc chiến tranh ngăn chặn của

ận

đế quốc Mỹ. Đoàn Thị Lợi (2004), Đường Hồ Chí Minh con đường huyền thoại,
Nxb. Quân đội Nhân dân; Phan Hữu Đại - Nguyễn Quốc Dũng (đồng chủ biên),

án

(1999), Lịch sử Đoàn 559 Bộ đội Trường Sơn đường Hồ Chí Minh, Nxb. Quân đội

tiế

Nhân dân, Hà Nội, Nguyễn Thế Kỷ - Nguyễn Sĩ Cứ (chủ biên), (2009), Trường Sơn

n


đường khát vọng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, … Qua những cơng trình này,



q trình xây dựng và chiến đấu, bảo đảm vận chuyển trên đường Trường Sơn trong

Sử

tình hình chiến tranh ngăn chặn, phá hoại của đế quốc Mỹ diễn ra ác liệt, được thể

họ

hiện tương đối tồn diện và có hệ thống. Tuy nhiên, Quảng Bình với vị trí là trung
tâm, điểm khởi đầu của hệ thống đường chiến lược này lại chưa được nhấn mạnh nên

c

các cơng trình chưa cho thấy điểm khác biệt giữa chiến tranh ngăn chặn, phá hoại của
Mỹ ở Quảng Bình so với những nơi khác trên đường Trường Sơn.
- Những cơng trình nghiên cứu về Quảng Bình trong kháng chiến chống Mỹ
Ban Chấp hành Đảng bộ Quảng Bình (2000), Lịch sử Đảng bộ Quảng Bình,
tập II, 1954-1975, Đồng Hới; Đảng ủy Quân sự tỉnh Quảng Bình (2010), Lịch sử
Đảng bộ Quân sự tỉnh Quảng Bình (1945-2010), Nxb. Quân đội Nhân dân, Hà Nội,
đề cập tình hình, chủ trương của Tỉnh ủy và Đảng ủy Quân sự tỉnh Quảng Bình
trong lãnh đạo, chỉ đạo cùng những diễn biến nổi bật của cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước ở địa phương.

18



Thường vụ Tỉnh ủy - Đảng ủy, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Bình (1994),
Lịch sử Quảng Bình chống Mỹ, cứu nước 1954-1975, là cơng trình đề cập khá toàn
diện cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Quảng Bình (1954-1975). Ưu điểm
nổi bật của cơng trình này là có nguồn tư liệu gốc và nhân chứng phong phú, tái
hiện sinh động công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội cùng quá trình quân dân
Quảng Bình chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, đảm bảo chi viện chiến trường,
làm nghĩa vụ của hậu phương. Luận án kế thừa nhiều tư liệu từ cơng trình này.
Văn phịng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (2012), Lịch sử hệ thống hành
chính nhà nước cấp tỉnh ở Quảng Bình (1945-2000), dành chương V đề cập công
tác tổ chức các lực lượng, điều hành các hoạt động quản lí xã hội, vừa sản xuất vừa
chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, trong đó nhấn mạnh công tác chỉ đạo chuyển

Lu

hướng mọi hoạt động sang thời chiến, thiết lập thế trận chiến tranh nhân dân chống

ận

chiến tranh phá hoại và những thành tích tiêu biểu trong sản xuất và chiến đấu.

án

Nguyễn Khắc Thái (2014), Lịch sử Quảng Bình, Nxb. Chính trị - Hành
chính, Hà Nội, dành chương 14 đề cập cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân

tiế

Quảng Bình, trong đó có những diễn biến chính của cuộc chiến đấu chống chiến


n

tranh phá hoại.



Về lịch sử các ngành có: Lịch sử phong trào đấu tranh cách mạng Phụ nữ tỉnh

Sử

Quảng Bình 1930-1975, sơ thảo, (1995); Lịch sử Y tế Quảng Bình 1945-1995, Đồng

họ

Hới, (1996); Lịch sử phong trào Cơng nhân và Cơng đồn tỉnh Quảng Bình, tập 1

c

(1885-1975) (1998); Lịch sử Bộ đội biên phịng Quảng Bình, tập 1 (1959-1995),
(1998); Lịch sử Giao thơng vận tải tỉnh Quảng Bình 1885-1999, Nxb. Giao thơng
vận tải, Hà Nội, (1999); Lực lượng vũ trang nhân dân huyện Quảng Ninh - 55 năm
xây dựng - chiến đấu - trưởng thành (1945-2000), (2000); Lịch sử Công an nhân
dân thành phố Đồng Hới 1945-2005, (2005); Những trận đánh tiêu biểu của lực
lượng vũ trang nhân dân tỉnh Quảng Bình, tập 1 (1945-1975), (2005); Lịch sử
Đảng bộ Khối cơ quan Dân Chính Đảng tỉnh Quảng Bình, tập 1 (1946-2005),
(2010); Nghiên cứu mối quan hệ hữu nghị và hợp tác đặc biệt giữa Quảng Bình,
Khăm Muộn và Savannakhet giai đoạn 1954-2000, Sở Ngoại vụ Quảng Bình,
(2011); Ban Tổ chức Tỉnh ủy Quảng Bình 80 năm xây dựng và trưởng thành (1930-

19



2010), Đồng Hới, (2012); Lịch sử Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và
phong trào thanh thiếu nhi tỉnh Quảng Bình, tập 1 (1930-2000), (2012); Lịch sử
ngành Tuyên giáo Quảng Bình giai đoạn 1930-2010), Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
Quảng Bình, (2013); Lịch sử ngành Kiểm tra Đảng tỉnh Quảng Bình từ năm 1948
đến năm 2013, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Quảng Bình, (2014); Nghiên cứu quá trình
phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Quảng Bình từ năm 1946 đến nay, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh Quảng Bình, (2014); Lịch sử giao thơng vận tải tỉnh Quảng Bình (19452015), Nxb. Giao thông Vận tải, Hà Nội, (2015), … Tiếp cận truyền thống của các
ngành, ở những mức độ đậm nhạt khác nhau, lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ
cứu nước (1954-1975) nói chung và tham gia chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
của Mỹ những năm 1965-1973 nói riêng ở Quảng Bình được phản ánh trong sự đa

Lu

dạng về lực lượng toàn dân đánh giặc, với sự phong phú về hình thức chiến đấu, …

ận

Về lịch sử Đảng bộ các địa phương có: Lịch sử Đảng bộ huyện Lệ Thủy, tập 2

án

(1954-1975), (2000); Lịch sử Đảng bộ huyện Quảng Ninh, tập 2 (1954-1975), Sơ
thảo, (2000); Lịch sử Đảng bộ huyện Bố Trạch, tập 2 (1954-1975), (2005); Lịch sử

tiế

Đảng bộ huyện Quảng Trạch, tập 2 (1954-1975), (2005); Lịch sử Đảng bộ huyện


n

Tun Hóa, tập 2 (1954-1975), Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2006) … đề cập



cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước ở các địa phương, trong đó có chiến đấu

Sử

chống chiến tranh phá hoại, với những sự kiện nổi bật ở cơ sở.

họ

Mặc dù các cơng trình đã viện dẫn trên đây đều có đề cập đến nội hàm chiến

c

tranh nhân dân, nhưng mỗi cơng trình nhìn nhận vấn đề chiến tranh nhân dân ở
những góc nhìn khác nhau, chưa có cơng trình nào tái hiện đầy đủ bức tranh toàn
cảnh của chiến tranh nhân dân và chưa dành sự đánh giá, nhận định đầy đủ về các
thuộc tính bộc lộ từ cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ trong một thời gian dài từ trước năn 1965 đến năm 1973.
- Những luận án, luận văn đề cập chiến tranh nhân dân ở Quảng Bình trong
kháng chiến chống Mỹ
Nguyễn Khắc Thái (1977), Đảng bộ Quảng Bình lãnh đạo cơng tác xây dựng
lực lượng dân quân tự vệ trong những năm chống Mỹ (1965-1968), Luận án tốt
nghiệp ngành lịch sử Đảng, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, làm rõ quá trình

20



Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lãnh đạo cơng tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ làm
nòng cốt cho chiến tranh nhân dân ở cơ sở như về tư tưởng chính trị, về phát triển
lực lượng, về trang bị, về huấn luyện chiến đấu, về xây dựng làng xã chiến đấu, về
những chiến công mà dân quân tự vệ Quảng Bình lập được trong giai đoạn 19651968, … Trên cơ sở đó, tác giả rút ra một số bài học kinh nghiệm như qn triệt
đường lối quốc phịng tồn dân, vũ trang toàn dân và chiến tranh nhân dân của
Đảng, về hình thức tổ chức lực lượng dân quân tự vệ, về mối quan hệ giữa cơng tác
chính trị với trang bị kĩ thuật, chiến đấu, … Phần phụ lục công phu, cung cấp nhiều
số liệu quan trọng về quá trình phát triển, tổ chức, chiến đấu của dân quân tự vệ
Quảng Bình giai đoạn 1965-1968.

Lu

Lê Văn Lợi (1977), Đảng bộ Quảng Bình lãnh đạo qn và dân tồn tỉnh

ận

đánh thắng chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ trên mặt trận đảm bảo giao thông
vận tải (1965-1968), Luận văn tốt nghiệp ngành lịch sử Đảng, Trường Đại học

án

Tổng hợp Hà Nội, làm rõ quá trình Đảng bộ Quảng Bình tổ chức, lãnh đạo cơng tác

tiế

đảm bảo giao thơng vận tải giai đoạn 1965-1968 như về việc chuyển hướng đảm

n


bảo giao thông vận tải những năm 1965-1966, tập trung các lực lượng để đảm bảo



giao thông vận tải, đánh bại chiến tranh phá hoại của Mỹ những năm 1966-1968.

Sử

Trên cơ sở đó, tác giả rút ra một số suy nghĩ về thành cơng cơ bản của Đảng bộ

họ

Quảng Bình trong lãnh đạo, chỉ đạo đảm bảo giao thông vận tải như nghiêm chỉnh
chấp hành đường lối chống Mỹ cứu nước của Trung ương Đảng và vận dụng sáng

c

tạo đường lối đó vào thực tiễn, quá triệt đường lối chiến tranh nhân dân và nêu cao
tinh thần tự lực, dựa vào sức mạnh quần chúng, kết hợp chặt chẽ giữa củng cố quan
hệ sản xuất và tổ chức phân công lao động hợp lí để dành một phần lao động thích
đáng đảm bảo giao thơng vận tải. Phần phụ lục cung cấp nhiều số liệu quan trọng về
cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ ở Quảng Bình và những thành tích mà qn dân
Quảng Bình đạt được trên mặt trận giao thông vận tải giai đoạn 1965-1968.
Đinh Phan Thủy Yến (2006), Quảng Bình kháng chiến chống Mỹ cứu nước
trên mặt trận giao thông vận tải (1965-1968), Luận văn Thạc sĩ Sử học, Trường Đại
học Sư phạm Huế; Thái Thị Lợi (2007), Lực lượng thanh niên xung phong tỉnh

21



×