Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn chuyên đề phụ đạo học sinh yếu kém môn ngữ văn lớp 9 học kỳ ii hướng dẫn học sinh cách làm và viết đoạn văn nghị luận văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.42 KB, 17 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH XUN
TRƯỜNG THCS TAM HỢP

CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9 HỌC KỲ II
HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH LÀM VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ
LUẬN VĂN HỌC

GIÁO VIÊN: PHẠM THỊ ÁNH TUYẾT
CHỨC VỤ: GIÁO VIÊN
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC: TRƯỜNG THCS TAM HỢP

1

skkn


Tam Hợp, tháng 11/2020

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn chuyên đề:
Xuất phát từ thực trạng học sinh yếu kém của lớp 9 ngày càng tăng. Đặc biệt
là môn Ngữ văn, vậy chúng ta làm thế nào để có thể giúp học sinh nắm vững
được những kiến thức cơ bản của môn học, nhất là đối với học sinh yếu kém. Ở
các em có sự khác biệt nhau về: khả năng tiếp thu bài, nhận thức, sức khoẻ....
Cần xem xét những học sinh này với những đặc điểm vốn có của các em để tìm
ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt đến kết quả tốt nhất, tránh cho các
em rơi vào những khó khăn thường xuyên trong học tập. Đó chính là điều mà
bản thân tơi muốn trao đổi, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để giúp
đỡ đối tượng học sinh yếu, kém.
Học sinh yếu hiện nay khơng chỉ được tồn ngành, các nhà trường chú ý


mà được cả xã hội quan tâm. Trong ngành giáo dục nói chung và ở mỗi
trường học nói riêng ln tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này. Để đưa
nền giáo dục nước nhà phát triển toàn diện thì người giáo viên khơng những
chỉ biết dạy mà còn phải biết nghiên cứu những phương pháp tối ưu nhất,
nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu
kém. Vấn đề nêu trên cũng là khó khăn với khơng ít giáo viên nói chung, đối
với bản thân tơi nói riêng. Vậy nếu giải quyết được những vấn đề này cũng là
góp phần xây dựng cho bản thân tôi một phương pháp dạy học hiện đại, giúp
cho học sinh có hướng tư duy mới trong việc lĩnh hội kiến thức. Việc vận dụng
sự đổi mới công tác dạy và phụ đạo học sinh yếu kém khơng chỉ là trách
nhiệm mà cịn là bổn phận, nghĩa vụ của người thầy nói chung, của bản thân
tơi nói riêng. Mặt khác, nếu quan tâm hơn đến việc giúp đỡ học sinh yếu kém
thì sẽ làm cho các em tự tin hơn khi đến lớp.

2

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

Từ những lí do nêu trên, bản thân tơi mạnh dạn chọn chuyên đề: “Phụ đạo
học sinh yếu kém” với chủ đề “Hướng dẫn học sinh yếu kém cách làm và
viết đoạn văn nghị luận văn học” để áp dụng vào thực tế của học sinh lớp 9
THCS.
II. Mục đích nghiên cứu chuyên đề:
Chuyên đề được thực hiện nhằm nêu lên một số gợi ý để giải quyết những
vướng mắc mà giáo viên văn thường gặp phải trong việc phụ đạo học sinh yếu
kém rèn luyện kĩ năng viết văn. Qua đó, góp phần thực hiện một số mục tiêu:
- Nâng cao nghiệp vụ cho bản thân.

- Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn giúp học sinh yếu kém nắm được cách thức làm bài, vận dụng vào việc tạo
lập văn bản.
- Nâng cao chất lượng mơn Ngữ văn nói riêng và chất lượng hiệu quả đào
tạo của nhà trường nói chung.
III. Đối tượng, số tiết dạy:
1.Đối tượng:
- Đối tượng là những học sinh yếu kém môn Ngữ văn lớp 9, năm học 20202021 ở trường THCS Tam Hợp.
2. Số lượng dự kiến tiết dạy: 6 tiết

PHẦN II. NỘI DUNG
I.Thực trạng chất lượng giáo dục của trường THCS Tam Hợp năm
2019-2020
1. Xếp loại hai mặt chất lượng:
STT

Lớp

1

6

2

7

3

8


4

9

XẾP LOẠI HỌC LỰC
Khá
Tổng Giỏi
số
SL %
SL
4.3
138 6
5
58
4.5
132 6
5
48
7.3
95
7
7
31
1.9
103 2
4
44

%
42.0

3
36.3
6
32.6
3
42.7
2
3

TB
SL
60
74
50
53

%
43.4
8
56.0
6
52.6
3
51.4
6

Yếu
SL %
10.1
14 4


Kém
SL %
0

0

4

3.03

0

0

7

7.37

0

0

4

3.88

0

0


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

5

Toàn
trường

STT Lớp
1

6

2

7

3

8

4

9


5

Toàn
trường

468

21

4.4
9

18
1

38.6
8

XẾP LOẠI HẠNH KIỂM
Tốt
Khá

số
SL %
SL %
13 11 81,1
17,3
8
2
6

24 9
13
65,1
33.3
2
86 5
44 3
70,5
25.2
95 67 3
24 6
10
65.0
28,1
3
67 5
29 6
46 33 70,9 12 25,8
8
2
4
1
5

23
7

50.6
4


29

6.2

0

0

Trung bình
SL
%

SL

Yếu
%

2

1,54

0

0

2

1,52

0


0

4

4.21

0

0

7

6,8

0

0

15

3,21

0

0

Trong năm học 2019 -2020, Trường THCS Tam Hợp có 29 học sinh học lực
yếu. Học sinh thi vào THPT môn Ngữ văn xếp thứ 4/ 14 trường của huyện.
Nhưng tỉ lệ học sinh yếu kém của Trường THCS Tam Hợp so với mặt bằng

chung của huyện là tương đối nhiều, địi hỏi mỗi giáo viên bộ mơn phải nỗ lực
tìm ra mọi giải pháp cụ thể nhằm năng cao chất lượng giáo dục đại trà, giảm
tỉ lệ học sinh yếu kém trong năm học 2020 -2021.
2. Thực trạng dạy và học Ngữ văn ở Trường THCS Tam Hợp năm
2019-2020:
Qua nghiên cứu tình hình thực tế dạy học của giáo viên và học tập của học
sinh tôi nhận thấy thực tế như sau:
2.1. Về phía học sinh:
- Học sinh lười học: Qua q trình giảng dạy, bản thân tơi nhận thấy
rằng các em học sinh yếu kém là những học sinh cá biệt, trong lớp không chú
ý chuyên tâm vào việc học. Khi về nhà ,các em không chuẩn bị bài, không làm
bài tập không xem bài, đọc bài, khơng nắm được tác phẩm truyện, thơ khơng
thuộc. Cịn một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định được mục đích của
việc học.
- Nhiều em vở viết cịn thiếu nội dung, chữ viết cẩu thả, trình bày vở khơng
khoa học.
- Học sinh chưa có phương pháp tự học: Chưa biết chủ động sắp xếp thời gian
chưa biết sử dụng tài liệu tham khảo hợp lí, chép giải để đối phó với thầy cơ.
Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe thầy cô giảng bài rồi ghi vào những nội
dung đã học sau đó về nhà lấy vở ra “học vẹt” mà khơng hiểu được nội dung
đó nói lên điều gì.
4

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc


- Có một số học sinh chấp nhận với lực học yếu kém ngay từ đầu, bản thân đã
xác định học nghề, khơng có tư tưởng mục tiêu tham gia kỳ thi vào 10, khơng
có động cơ học tập gây mất trật tự trong giờ học, làm việc riêng, làm ảnh
hưởng tới việc học của những học sinh khác trong lớp.
* Kết quả dạy học môn Ngữ văn của ở Trường THCS Tam Hợp năm
2019-2020:
Học lực
Khối
lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Trên
bình

Kém

trung

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

134

2

1,49

48


35,82

72

53,73

12

8.95

0

0

122

91,04

7

132

3

2.27

35

26.51


78

59.1

16

12.12

0

0

116

87.87

8

95

3

3.16

29

30.53

54


56.84

9

9.47

0

0

86

90.52

9

103

1

0,97

46

44,67

50

48.54


6

5.82

0

0

97

94.17

Tổng

464

9

2.02

15
8

34.06

25
4

54.74


43

9.27

0

0

421

90.73

2.2.Về phía giáo viên:
- Giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu
kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
- Chưa linh hoạt vận dụng các phương pháp dạy học tích cực nên bài học
trở nên lan man thiếu khoa học.
- Giáo viên chưa quan tâm được hết tất cả các em học yếu để giúp đỡ
các em thốt khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp nhận với sự
yếu kém của chính mình và nhụt chí khơng tự vươn lên...
- Giáo viên còn chưa khơi gợi được sự hứng thú của học sinh dẫn đến
thực trạng học sinh chán học, kết quả giảm sút .
II. Kết quả cụ thể khảo sát môn Ngữ văn 9 của nhà trường năm học
2020-2021:
S Lớp
T
T



số

Học lực bộ mơn
Giỏi

Khá

Trung
bình

SL %

SL %

SL %
5

Yếu

Kém

Trên
trung
bình

SL %

SL %

SL


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn

%


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

1 9A1

29 2

6.9

19 65.52

8

27.
58

0

0

0

0


29

100

2 9A2

32 0

0

6

18.75

22 68.
75

4

12.5

0

0

28

87.
5


3 9A3

33 0

0

0

0

13 39.
4

18 54.5
4

2

6. 13
06

39.
39

2.13

25 26.6

41 43.

61

24 25.5
3

2

2. 70
12

74.
46

Tổng 94 2

Như vậy ngay từ đầu năm học 2020-2021 tỉ lệ học sinh yếu của khối 9 là
khá nhiều. Vậy để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém như thế nào để có hiệu
quả? Đây là một vấn đề khó khăn khiến cho bản thân tôi vô cùng trăn trở.
III. Xây dựng kế hoạch phụ đạo HS yếu-kém
Sau khi đã Phát hiện và lập danh sách HS  yếu kém,công việc  tiếp theo
là xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch phụ đạo (Bao gồm: cung cấp kiến
thức bị hổng, hướng dẫn tự học và rèn luyện kỹ năng). Các khâu trên càng thực
hiện chu đáo bao nhiêu, kết quả càng tốt bấy nhiêu. Trong phạm vi chuyên đề
này tôi chỉ xin tập trung trình bày, trao đổi một vài kinh nghiệm trong việc rèn
luyện kỹ năng làm văn (mà chủ yếu là cách làm và viết đoạn văn nghị luận) cho
HS yếu kém.
IV . Một số giải pháp nâng cao chất lượng phụ đạo nâng cao chất lượng học
sinh yếu kém môn Ngữ văn ở Trường THCS Tam Hợp năm 2020-2021:
1. Giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân
- Cuộc sống xã hội biến đổi từng ngày từng giờ nên dù giáo viên giảng

dạy môn Ngữ Văn đều được đào tạo chuẩn về chun mơn nghiệp vụ nhưng
cần tích cực, thường xuyên tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.
- Nên nắm vững kiến thức chung cho chương trình cấp học để có cái nhìn
bao qt về nội dung yêu cầu cho từng khối lớp.
- Soạn - giảng theo đúng chương trình mà Bộ GD&ĐT đã quy định trong
phân phối chương trình.

6

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

- Khi giảng dạy cần chú ý đến từng loại đối tượng học sinh trong lớp học
để có phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Giáo viên cũng cần phân loại
được học sinh trong lớp. Dù là lớp chọn, lớp đại trà hay lớp yếu kém thì mức
độ tiếp thu học tập của học sinh có sự khác nhau. Từ đó xác định học sinh yếu
kiến thức, kĩ năng nào để tìm nguyên nhân, biện pháp khắc phục .
2. Hướng dẫn học sinh cách học (trên lớp và ở nhà)
- Khi tiếp nhận lớp, cần hướng dẫn học sinh cách ghi chép sao cho đúng, đủ,
khoa học, dễ học. Phần số tiết, tên bài, các đề mục cũng cần phải ghi làm sao
cho nổi bật dễ nhận thấy. Sau mỗi tiết học cần có thói quen kẻ hết bài để dễ
học, dễ kiểm tra.
- Giáo viên cũng cần hướng dẫn học sinh xác định nội dung học tập:
- Với phân mơn Văn (Phần Văn bản)
+ Đọc lại tồn bộ văn bản trước khi học (Mặc dù ở phần học chính khoá đã
đọc). Đối với văn bản là tác phẩm thơ phải học thuộc, là văn xi phải tóm tắt

được nội dung của văn bản, học thuộc dẫn chứng.
+ Với những tác phẩm có tác giả cần nắm chắc được sự nghiệp văn chương
và phong cách sáng tác của tác giả đó, hiểu được hồn cảnh sáng tác tác
phẩm.
+ Nắm chắc được giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm (tìm
hiểu phần nội dung cần đạt, phần ghi nhớ).
- Đối với phân môn Tiếng Việt
+ Học thuộc các khái niệm, vận dụng làm tốt các bài tập từ dễ đến khó(Từ
nhận biết đến thơng hiểu, vận dụng ở mức độ thấp, vận dụng ở mức độ cao)
+ Với các biện pháp tu từ biết phát hiện đúng, nêu được tác dụng của phép tu
từ đó trong hồn cảnh sử dụng.
+ Biết viết câu, viết đoạn (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn) với nhiều chủ đề và
yêu cầu khác nhau (diễn dịch, quy nạp…)
- Đối với phân môn Tập làm văn
+ Nắm được đặc trưng các kiểu văn bản: miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận,
thuyết minh, hành chính cơng vụ.
+ Sau khi đọc đề bài, phải biết tìm hiểu đề, tìm ý; biết cách lập dàn ý; biết viết
các đoạn để hoàn chỉnh bài viết.
* Hướng dẫn học sinh cách làm bài :
- Phần trắc nghiệm: Học sinh thường hay nhầm lẫn ở tác giả, phương
thức biểu đạt, … vì thế giáo viên cần nhắc nhở thường xuyên để học sinh
tránh các lỗi đó. Cần cho học sinh nắm rõ các hình thức trắc nghiệm: trắc
nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm điền khuyết, trắc nghiệm ghép đôi, ...
7

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn



Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

- Phần tự luận: Khi làm phần tự luận cũng cần chú ý ở từng câu. Học sinh
thường chủ quan khi đọc câu hỏi, thấy câu nào quen thường chú tâm vào làm
mà không để ý đến thang điểm nên những câu ít điểm thì chú ý cịn câu nhiều
điểm thì làm rất sơ sài dẫn tới bài làm bị điểm thấp, không đạt yêu cầu.
+ Đối với dạng tự luận ngắn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách làm bài.
Khơng nhất thiết viết thành một bài có bố cục ba phần đầy đủ nhưng trong
đoạn văn cũng cần có câu mở đoạn, phần nội dung và kết thúc.
VD: Nêu ý nghĩa tình huống truyện “Làng” của Kim Lân bằng một đoạn
văn:
“Làng” là một truyện ngắn thành công của Kim Lân. Truyện thể hiện tình
yêu làng của nhân vật ông Hai. Tình cảm ấy của ông Hai được đặt trong một
tình huống thử thách, tình huống ơng đột ngột nghe tin dữ: làng quê ông làng Chợ Dầu, theo giặc lập tề. Làng Chợ Dầu mà ông hằng tự hào, hãnh diện
bấy lâu nay bỗng theo giặc. Tình huống ấy giúp nhà văn có thể đi sâu khai
thác nội tâm nhân vật để thể hiện rõ tình yêu làng và tinh thần kháng chiến
của những người nông dân phải rời làng đi tản cư như ông Hai.
+ Đối với dạng tự luận dài, giáo viên hướng dẫn học sinh lập dàn ý chi tiết học
sinh có thể vận dụng để lập dàn ý một cách thuần thục. Giáo viên cũng cần
viết mẫu cho học sinh một số bài văn để học sinh có thể dựa vào đó mà vận
dụng. Ở từng lớp (7, 8, 9) nên rèn cho học sinh cách viết bài cho các kiểu văn
bản nhất là văn bản nghị luận. Trước hết là phần mở bài để ít nhất khi đọc
một đề văn học sinh biết tự làm phần mở bài (dù là học sinh yếu). Muốn thế
giáo viên có thể cung cấp cho học sinh nhiều cách mở bài., hướng dẫn cho học
sinh một cách mở bài và viết gợi ý cho học sinh một cách mở bài. Để lên các
lớp trên học sinh biết viết phần thân bài (từ khâu viết đoạn).
- Sau mỗi tiết dạy, ra bài tập nhỏ và hướng dẫn học sinh cách làm, những nội
dung cụ thể cần học thuộc, cần ghi nhớ để học sinh chuẩn bị cho tiết sau.
3. Đa dạng hố các hình thức kiểm tra, đánh giá:
Với việc kiểm tra thường xuyên, giáo viên cần đa dạng hoá để học sinh phải

tự giác học tập.
- Kiểm tra vở ghi: Kiểm tra chữ viết, kiểm tra nội dung ghi chép có đầy đủ
khơng (nhắc nhở về cách ghi chép).
- Kiểm tra sách, tài liệu - sách tham khảo, vở nháp của học sinh. Học sinh
nào chưa có, chưa đúng yêu cầu nhắc nhở để kiểm tra lại. Nên giới thiệu một
số sách tham khảo cho học sinh sưu tầm để học tập.
- Kiểm tra đầu giờ:
+ Kiểm tra miệng: Nội dung đã nhắc từ tiết trước
8

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

+ Vừa kiểm tra miệng, vừa kiểm tra viết: Kiểm tra miệng có thể là tác giả, bài
văn; kiểm tra viết có thể cho học sinh viết nội dung nghệ thuật của tác phẩm
truyện, bài thơ,…
+ Làm bài tập Tiếng Việt: Nếu bài tập trong sách giáo khoa nên kiểm tra sách
của học sinh để tránh việc học sinh ghi lời giải vào bài tập trong sách. Có thể
ra bài tập tương tự SGK.
- Đối với học sinh chưa thuộc kĩ hoặc không thuộc. Lần đầu cho kiểm tra vào
cuối tiết, lần 2 cho học lại và kiểm tra vào tiết học chun đề, lần tiếp theo có
thể bố trí riêng một buổi để kiểm tra nếu không sửa chữa sẽ mời gia đình đến
để thơng báo, nhắc nhở, trao đổi thêm. Đối với những học sinh cá biệt như
lười học, yếu kĩ năng ... giáo viên nên lập một danh sách riêng để chú ý kiểm
tra nhiều hơn.
4. Kết hợp giữa học chính khố và học chun đề (Học thêm, phụ đạo)

Bộ GD&ĐT đã cho phép các trường tổ chức học thêm để nâng cao chất
lượng dạy học các mơn nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng. Vì thế khi tổ
chức các lớp học chuyên đề giáo viên phải biết lựa chọn những kiến thức cơ
bản nhất để dạy có hiệu quả và gây sự hứng thú học tập bộ môn.
Khi dạy học cần quan tâm nhiều hơn đến việc kiểm tra, đánh giá vì dạy
chun đề có nhiều thời gian hơn so với dạy chính khố.
Ở mỗi khối lớp, cần chia theo các nội dung lớp để giảng dạy cho có hệ thống
VD: Ở lớp 9, có thể chia thành các nội dung như: truyện trung đại, thơ hiện
đại, truyện hiện đại, văn bản nhật dụng, văn bản thuyết minh, các phương
châm hội thoại,...
Kết thúc mỗi nội dung nên có các bài kiểm tra để đánh giá việc học tập của
học sinh để đề ra cách giảng dạy cho phù hợp. Những học sinh chưa đạt yêu
cầu (bước đầu có thể kiểm tra học sinh từ điểm 2 đến 4.75) cần cho học sinh
ôn lại để kiểm tra theo sự bố trí của giáo viên.
5.Phối hợp chặt chẽ với nhà trường, với GVCN
Báo cáo với Ban giám hiệum, giáo viên chủ nhiệm về tình hình học tập
chung của học sinh, nhất là những học sinh chưa chịu khó, chưa tích cực học
tập, đề xuất các hình thức kỉ luật kịp thời.
6 .Kết hợp gia đình học sinh
Phối hợp với gia đình để nâng cao chất lượng dạy - học: Giáo viên dạy Văn
thường là các giáo viên chủ nhiệm nên có thể trao đổi với phụ huynh qua buổi
họp phụ huynh, nếu khơng có thể đến gặp gỡ với gia đình, trao đổi qua điện
thoại, sổ liên lạc điện tử, nhóm zalo lớp để gia đình đơn đốc nhắc nhở, kiểm
tra học sinh giúp học sinh chăm chỉ tích cực hơn nhằm nâng cao chất lượng
học tập bộ môn.

9

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc


skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

Có thể đề nghị nhà trường tổ chức họp phụ huynh từng lớp hoặc theo đối
tượng học sinh (trung bình, yếu)để thơng báo với gia đình, bàn với gia đình
những biện pháp nâng cao chất lượng học tập.
V. Hệ thống các ví dụ, bài tập đặc trưng của chuyên đề:
1. u cầu của kiểu bài:
* Phân tích: Nói tới phân tích tức là nói tới việc mổ xẻ, chia tách đối
tượng ra thành các phương diện, các bộ phận khác nhau để tìm hiểu, khám phá,
cắt nghĩa. Cái đích cuối cùng là nhằm để tổng hợp, khái quát, chỉ ra được sự
thống nhất. Như vậy, phân tích là yêu cầu phân tích tác phẩm để nêu ra nhận xét
của nguời viết (người nói).
* Suy nghĩ: Là nhận xét, nhận định, phân tích về tác phẩm của người viết
ở góc nhìn nào đó về chủ đề, đề tài, hình tượng nhân vật, nghệ thuật…
* Cảm nhận: Là cảm thụ của người viết về một hay nhiều ấn tượng mà
tác phẩm để lại sâu sắc trong lòng người đọc về nội dung hay nghệ thuật hoặc cả
nội dung và nghệ thuật.
Như vậy, từ việc phân tích chỉ định về phương pháp, từ suy nghĩ nhấn
mạnh tới nhận định, phân tích, từ cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của
người viết.
2. Hướng dẫn học sinh yếu kém cách làm và viết đoạn văn nghị luận văn
học:
Hướng dẫn học sinh chi tiết viết bài văn phải có bố cục đầy đủ gồm ba
phần: mở bài, thân bài, kết bài; còn đoạn nghị luận văn học cũng phải có câu
mở đoạn, các câu phát triển đoạn, câu kết đoạn.
Từ văn bản thơ, học sinh tiến hành chia đoạn và tìm những ý chính của
mỗi đoạn. Đối với từng khổ thơ, đoạn thơ, câu thơ vẫn có thể chia tách ra thành

các ý nhỏ được. Sau khi tìm được ý chính câu mỗi đoạn thì biến những ý chính
ấy thành các luận điểm.
Ban đầu tập cho học sinh phân tích một câu, rồi đến hai câu. Từ hai câu
rồi đến một khổ thơ, từ khổ thơ (đoạn thơ) rồi đến bài thơ.
Ví dụ: Viết đoạn văn cảm nhận khổ thơ đầu của bài thơ “Đoàn thuyền
đánh cá” của Huy Cận:
10

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồn cùng gió khơi.
Giáo viên tâp cho học sinh phân tích câu thơ thứ nhất, rồi đến câu thơ thứ
hai. Phân tích một lượt hai câu . Trong khi hướng dẫn học sinh phân tích lưu ý
cho học sinh khơng thể cắt ngang câu 3 vì câu thơ thứ 3 và câu thư 4 cùng nói về
hồn cảnh đồn thuyền ra khơi, còn câu 1 và 2 là cảnh thiên nhiên khi đoàn
thuyền ra khơi. Cho nên để tách thành các ý nhỏ chỉ cắt câu thơ 1 và 2 ở khổ thơ
trên.
Phân tích nghệ thuật cũng là nhằm biểu đạt nội dung, một ý tưởng nào
đấy mà tác giả muốn gửi gắm.
Lưu ý là tránh diễm nôm các câu thơ thành văn xuôi. Khi tiến hành diễn
thành văn xuôi, thuật lại ý tứ của câu chỉ trong trường hợp cái ý, tứ ấy rất mơ hồ,
mỗi học sinh hiểu một cách khác nhau.

3. Hướng dẫn cụ thể ở từng phần:
a.Viết đoạn mở bài:
Giáo viên trình bày quy trình ở đoạn văn mở bài về nhân vật văn học và về
đoạn thơ, bài thơ để học sinh nhận biết qua đối chiếu sau:
Về nhân vật văn học

Về đoạn thơ, bài thơ

(1) Giới thiệu tác giả -> (2) Tên
tác phẩm -> (3) Thời điểm, hoàn cảnh
sáng tác -> (4) Nhân vật chính -> (5)
Nêu ý kiến, đánh giá sơ bộ của mình
về nhân vật.

(1) Giới thiệu tác giả -> (2) Tên
tác phẩm -> (3) Thời điểm, hoàn cảnh
sáng tác -> (4) Trích ở đâu -> (5) Nêu
nhận xét, đánh giá sơ bộ về nội dung,
nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ.

Như vậy, nhìn vào phần mở bài của hai kiểu bài, học sinh sẽ thấy cả hai đề

(1), (2), (3) giống nhau nhưng bắt đầu khác nhau từ (4) và (5). Điều này giúp
học sinh dễ nhớ.
Giáo viên lưu ý cho học sinh có thể mở bài theo trình tự như thế nhưng cách
trình bày trên là khơng bắt buộc. điều bắt buộc về nội dung phải có là (2) và
(5) ở mỗi phần.
11

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc


skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

Bài tập minh họa phần mở bài:
Đề 1: Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn”Làng” của nhà văn Kim
Lân.
Kim Lân là nhà văn có sở trường viết truyện ngắn (1). Vốn gắn bó, am
hiểu cuộc sống nơng thơn, hầu hết các tác phẩm của ông viết về sinh hoạt làng
quê và cảnh ngộ của người nông dân (1’). Truyện ngắn “Làng” là tác phẩm
tiêu biểu của ông (2). Truyện được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp (3). Tác phẩm đã tập trung nói về tình u làng q, lịng
u nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư
được thể hiện chân thực qua nhân vật ông Hai. (4).
Đề 2: Phân tích hai khổ thơ đầu trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của
Huy Cận
Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng của phong trào Thơ mới với tập thơ “ Lửa
thiêng” (1940) (1). Cảm hứng sáng tác của ông lúc đó thường viết về thiên
nhiên và vũ trụ nhưng có nét phảng phất buồn (1’). Sau cách mạng tháng
Tám, hồn thơ của Huy Cận rộng mở hoà nhịp với cuộc sống của nhân dân
(1’’). “Đoàn thuyền đánh cá ” là một trong những bài thơ tiêu biểu của ông
(2). Bài thơ được sáng tác năm 1958, là món quà của vùng mỏ Hòn GaiQuảng Ninh cho vào túi thơ của Huy cận (3). Tiêu biểu là hai khổ thơ đầu
trong bài thơ (4). Hai khổ thơ đã khắc họa cảnh hồng hơn trên biển và tâm
trạng náo nức của người dân làng chài khi ra khơi đánh cá (5).
Từ hai đề trên, giáo viên cho học sinh đối chiếu với phần mở bài ở từng kiểu
bài thì học sinh dễ dàng viết đoạn mở bài. Cách mở bài này dành cho đối
tượng học sinh từ trung bình trở xuống.
b.Viết đoạn thân bài:

* Đoạn văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc trích:
Giáo viên hướng dẫn học sinh viết đoạn theo nhiều cách như trình bày
nội dung đoạn văn theo lối diễn dịch hoặc quy nạp... Giáo viên cho học sinh
nắm cách trình bày nội dung diễn dịch, quy nạp hoặc tổng- phân –hợp bằng
sơ đồ để học sinh dễ nhận biết hơn.
Diễn dịch:

(1) (câu chủ đề nêu luận điểm)

(2)

(3)

(4) …

12

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

Các câu (2), (3), (4) là các câu nêu các ý chi tiết, cụ thể để làm sáng tỏ
câu chủ đề. Như vậy, các câu (2), (3), (4) có thể là dẫn chứng, là nhận xét,
đánh giá của người viết.
Đoạn văn thực hiện như sau: (1) Câu chủ đề luận điểm -> (2) Dẫn chứng
lấy từ tác phẩm (chọn 1 hoặc 2 dẫn chứng) -> phân tích, nhận xét, đánh giá từ
dẫn chứng để làm sáng tỏ ý đã nêu ở câu chủ đề. Các câu này phải viết thành

đoạn văn.
Ví dụ: (1) Anh thanh niên là người rất khiêm tốn. (2) Khi ông họa sĩ
muốn vẽ chân dung của anh, anh đã hào hứng giới thiệu về những con người
đáng để vẽ hơn mình. (3) Đó là ơng kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa vượt qua bao
khó khăn vất vả để tạo ra những củ su hào to hơn, ngon hơn cho nhân dân, và
anh cán bộ khí tượng dưới trung tâm suốt mười một năm chuyên tâm nghiên
cứu và thiết lập bản đồ sét. (4) Anh thấy đóng góp của mình bình thường nhỏ
bé so với những con người ấy. (5) Anh thấy thấm thía sự hi sinh thầm lặng
của những con người ngày đêm làm việc lo nghĩ cho đất nước ở nơi mảnh đất
Sa Pa nghĩa tình này.
Như vậy: Câu (1) là câu chủ đề luận điểm
Câu (2), (3) là dẫn chứng gián tiếp từ tác phẩm
Câu (4) và (5) là những câu nhận xét từ dẫn chứng của
người viết.
Cái khó là học sinh khơng biết phân tích, nhận xét nên giáo viên cho học
sinh đặt câu hỏi để trả lời như:
- Vì sao anh lại giới thiệu những con người khác ở Sa Pa?
- Anh nghĩ điều gì mà giới thiệu như vậy? Học sinh trả lời đúng, nghĩa là
học sinh đã biết nhận xét, đánh giá.
*Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
Đầu tiên, giáo viên phải hình thành cho học sinh quy trình xây dựng
đoạn khi phân tích một đoạn thơ, khổ thơ như sau:
(1) Nhận xét khái quát về nội dung của đoạn thơ, khổ thơ ấy (câu này
gọi là câu dẫn) -> (2) Dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ -> (3) Giảng giải, cắt
nghĩa (từ, ngữ, câu thơ) -> (4) Liên hệ, mở rộng, so sánh -> (5) Nhận xét cách
sử dụng nghệ thuật và phân tích nghệ thuật ấy (chú ý vào các chi tiết nghệ
thuật tiêu biểu, mà ở đó, các ý nghĩa độc đáo, tài năng nghệ thuật của tác giả
được bộc lộ - lựa chọn chi tiết không dàn trải) -> (6) Nhận xét, đánh giá về nội
dung của đoạn thơ, khổ thơ (phần này có thể về cảnh, về tâm trạng, tình cảm
của nhân vật trữ tình trực tiếp hoặc nhân vật trữ tình nhập vai).

Các câu (1), (2), (5), (6) thường bắt buộc phải có khi phân tích. Câu (3),
(4) tùy theo đoạn thơ, khổ thơ mà thực hiện. Riêng câu (4) học sinh khá, giỏi
thường dùng để mở rộng ý.
Ví dụ 1: Phân tích khổ thơ:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
13

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
Thanh Hải “Mùa xuân nho nhỏ”
Viết đoạn:
(1)Từ cảm nhận về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, nhà thơ đã có ước
nguyện chân thành:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến”
(2) Nhà thơ muốn làm con chim hót để làm vui cho cuộc đời, muốn làm một
cành hoa để khoe sắc và tỏa ngát hương thơm làm đẹp cuộc đời, muốn làm
một nốt trầm trong bản hòa ca để làm tăng ý nghĩa cuộc đời. (4) Nhà thơ đã
dùng những hình ảnh đẹp của tự nhiên như bơng hoa, con chim để nói lên ước
nguyện của mình. Những hình ảnh ấy được lặp lại, trở lại mang một ý nghĩa

mới: niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến có ích cho đời. (4’) Nếu khi
bắt đầu vào bài thơ, nhà thơ xưng tơi“Tơi đưa tay tơi hứng” thì giờ đây, tác
giả đã chuyển sang ta. Hồn tồn khơng phải ngẫu nhiên. Với chữ ta vừa là số
ít vừa là số nhiều, tác giả có thể nói được cái riêng biệt, cá thể, đồng thời lại
nói được cái khái quát, cái chung. (5) Cách sử dụng điệp ngữ “ta làm” nhắc đi
nhắc lại thật tha thiết, chân thành. (6) Nhà thơ có một ước nguyện nhỏ bé,
một phương châm sống thật cao đẹp được hòa nhập và cống hiến cho đời.
Từ đoạn văn trên, học sinh sẽ nhận thấy như quy trình trên :
Câu (1) nhận xét khái quát về nội dung của đoạn thơ, khổ thơ ấy.
Câu (2) dẫn chứng đoạn thơ, khổ thơ.
Câu (3) giảng giải, cắt nghĩa.
Câu (4), (4’) là liên hệ, mở rộng, so sánh.
Câu (5) là nhận xét cách sử dụng nghệ thuật.
Câu (6) là nhận xét, đánh giá về nội dung.
Đối với học sinh yếu thì khơng thể thực hiện những câu (4), (4’) mà dành
cho học sinh khá, giỏi. Khi học sinh đã quen thì hướng dẫn cho đối tượng
trung bình, yếu thực hiện những câu (4), (4’).
Ví dụ 2 : Phân tích khổ thơ :
« Trăng cứ trịn vành vạnh
kể chi người vơ tình
14

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

ánh trăng im phăng phắc

đủ cho ta giật mình.
( Nguyễn Duy – Ánh Trăng)
Viết đoạn:
(1) Khổ thơ cuối bài thơ mang tính hàm nghĩa độc đáo, đưa tới chiều sâu tư
tưởng triết lí:
(2)

“ Trăng cứ trịn vành vạnh
kể chi người vơ tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.»

(3) “Tròn vành vạnh” là trăng rằm, tròn đầy, một vẻ đẹp viên mãn. “Im
phăng phắc” là im như tờ, không một tiếng động nhỏ. (3’) Vầng trăng cứ tròn
đầy và lặng lẽ “kể chi người vơ tình”. (3’’) “Trăng cứ tròn vành vạnh” như
tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên chẳng thể phai mờ, cho sự bao
dung độ lượng, của nghĩa tình thủy chung trọn vẹn. (4,5) “Ánh trăng im
phăng phắc” là hình ảnh nhân hóa, chính là người bạn – nhân chứng nghĩa
tình mà nghiêm khắc đang nhắc nhở nhà thơ (và cả mỗi chúng ta). (6) Con
người có thể vơ tình, có thể lãng qn nhưng thiên nhiên, nghĩa tình q khứ
thì ln ln trịn đầy, bất diệt.
c.Viết đoạn kết bài:
Theo sách giáo khoa, phần kết bài ở mỗi kiểu bài như sau:
- Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): Nhận định đánh giá
chung của mình về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ
bài thơ. Phần này giáo viên cần cụ thể hơn để học sinh hiểu.
*Nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích):
+ Nêu những nhận định đánh giá chung về: bút pháp xây dựng nhân
vật, ảnh hưởng của nhân vật đối với người đọc.

+ Có thể bày tỏ tình cảm, cảm xúc của mình đối với nhân vật.
Ví dụ: Phân tích nhân vật Phương Định trong truyện “Những ngôi sao xa xôi”
của Lê Minh Khuê.
Truyện “Những ngôi sao xa xôi” đã thành công về cách kể chuyện, đặc biệt là
nghệ thuật khắc họa tâm lí nhân vật. Truyện đã làm sống lại trong lịng ta
hình ảnh tuyệt đẹp và những chiến cơng phi thường của tổ trinh sát mặt
đường. Chiến công thầm lặng của Phương Định và đồng đội là bài ca anh
15

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn


Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

hùng trong cuộc chiến đấu chống giặc ngoại xâm. Những “ngôi sao” ấy luôn
tỏa sáng hồn ta với bao ngưỡng mộ, biết ơn.
Ví dụ: Phân tích nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long
Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” đã gợi lên
trong lòng người đọc về vẻ đẹp và ý nghĩa của những công việc thầm lặng,
cống hiến sức mình cho cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
*Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
+ Khái quát giá trị, ý nghĩa: có thể về nghệ thuật, nội dung hoặc vị trí
của đoạn thơ, bài thơ trong dòng văn học ấy.
+ Hoặc rút ra ý nghĩa giáo dục.
Ví dụ: Phân tích bài thơ “Nói với con” của Y Phương.
Bằng từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, nhà thơ thể hiện tình cảm gia
đình đầm ấm, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương

và dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của
một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó truyền thống với quê hương
và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
Những nội dung trong phần kết bài chỉ là định hướng, khơng bắt buộc
phải trình bày đầy đủ khi viết bài. Giáo viên lưu ý cho học sinh, khi hết giờ làm
bài có thể trình bày ngắn gọn về cảm nhận của mình về nhân vật (đoạn thơ,
bài thơ) cũng được.
VI. Kết quả triển khai chuyên đề tại đơn vị nhà trường:
Chuyên đề xây dựng và sẽ được triển khai trong học kỳ 2 năm học 20202021

PHẦN III. PHẦN KẾT LUẬN
Dạy học là cơng việc vơ cùng khó khăn và vất vả bởi đây là nghề tạo ra
sản phẩm là trí tuệ và tâm hồn con người và việc dạy học để khắc phục tình
trạng học sinh yếu kém lại càng khó khăn hơn. Điều đó địi hỏi mỗi chúng ta
vừa phải cố gắng nâng cao hiệu quả giảng dạy ở trên lớp, vừa phải tăng
cường phụ đạo giúp đỡ riêng các học sinh học yếu kém trong tất cả mọi thời
gian có thể. Bên cạnh đó cũng địi hỏi người giáo viên phải liên tục thay đổi về
phương pháp truyền đạt kiến thức và nội dung kiến thức trọng tâm. Để đạt
được hiệu quả thì giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, khơng nản lịng
trước sự chậm tiến của học sinh, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các em
cho dù là rất nhỏ để kịp thời động viên khuyến khích tạo niềm tin cho các em
phấn đầu vươn lên.
Nói tóm lại, kết quả tiến bộ của học sinh phụ thuộc chủ yếu vào sự nhiệt
huyết và phương pháp sư phạm của mỗi giáo viên. Vì vậy, mỗi giáo viên chúng
16

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

skkn



Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc

Skkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hocSkkn.chuyen.de.phu.dao.hoc.sinh.yeu.kem.mon.ngu.van.lop.9.hoc.ky.ii.huong.dan.hoc.sinh.cach.lam.va.viet.doan.van.nghi.luan.van.hoc



×