Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Skkn vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn toán cấp thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 54 trang )

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây toàn ngành Giáo dục đang đẩy mạnh thực hiện chủ
trương đởi mới căn bản và tồn diện trong giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đào
tạo những chủ nhân tương lai của đất nước thành những con người chủ động, tích
cực, sáng tạo. Có như vậy mới có được những thế hệ đủ sức đảm đương gánh vác
những trọng trách của đất nước trong thời kì mới, thời kì hội nhập, thời kì mà nền
kinh tế tri thức giữ vai trò chủ đạo.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận
dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên và học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập
những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các
chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề
phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ đợng của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng
tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, đợc lập, sáng tạo của tư duy.
Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng
phải đảm bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ học tập với
sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tở chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình
thức tở chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ở ngồi
lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu
cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng


thú cho người học.
Với mục tiêu chuyển từ việc dạy học tiếp cận cận nội dung sang dạy học phát
triển năng lực, những người trực tiếp đứng lớp làm nhiệm vụ giảng dạy trong thời
gian gần đây được ngành giáo dục quan tâm, tạo điều kiện học hỏi, nắm bắt nhiều
phương pháp giảng dạy mới để thực hiện mục tiêu nêu trên. Thế nhưng không phải
một sớm một chiều đội ngũ chúng ta dễ dàng vận dụng hiệu quả. Hơn nữa, ngày
càng nhiều phương pháp tổ chức dạy học được nghiên cứu và ứng dụng trên thế
giới cũng như trong nước nên việc tìm hiểu, học hỏi để vận dụng là thường xuyên.
Trong nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học theo yêu cầu đổi mới mà chúng ta
đang vận dụng thì dạy học tích cực là mợt trong những yêu cầu được thực hiện từ
nhiều năm học trước. Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động
1

skkn


dạy và học nhằm tích cực hố hoạt đợng học tập và phát triển tính sáng tạo của
người học. Trong đó các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bới
giáo viên, người học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào q
trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết
vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng
tạo.
Trong dạy và học tích cực, hoạt đơng học tập được thực hiện trên cơ sở hợp
tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phương pháp dạy và học tích cực khơng phải là mợt
phương pháp dạy học cụ thể, mà là một khái niệm, bao gồm nhiều phương pháp,
hình thức kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hố, tăng cường sự tham gia của
người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa khả năng học tập năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui
trong học tập, từ đó sẽ giúp các em tự khẳng định mình và ni dưỡng lịng khát

khao sáng tạo. Như vây, dạy và học tích cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt
động của người học và tính nhân văn của giáo dục.
Với mong muốn tìm hiểu phương pháp dạy học tích cực và vận dụng vào quá
trình giảng dạy của bản thân để thực hiện hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy
học tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn
Tốn cấp THPT” làm đề tài nghiên cứu của mình.
1.2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp dạy
học tích cực.
- Tìm hiểu một số phương pháp dạy học tích cực.
- Thiết kế một số bài học có sử dụng phương pháp dạy học tích cực để giảng dạy
mơn Tốn lớp 10, 11, 12 tại trường THPT Lê Lợi Tân kỳ.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Học sinh và giáo viên giảng dạy mơn Tốn bậc THPT trên địa bàn.
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn
Tốn cấp THPT
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tôi
đã sử dụng các nhóm phương pháp sau:
- Nghiên cứu các loại tài liệu sư phạm có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp điều tra (nghiên cứu chương trình, hồ sơ chuyên môn,…).
- Phương pháp đàm thoại phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm.

2

skkn


Phần 2. NỘI DUNG

I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực là gì?
1.1.1.1. Tính tích cực
Tính tích cực là mợt phẩm chất của con người trong đời sống xã hợi. Hình
thành và phát triển tính tích cực là mợt trong các nhiệm vụ chủ ́u của giáo dục,
nhằm đào tạo những con người năng động, thích ứng và góp phần phát triển cợng
đồng. Tính tích cực là điều kiện, đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách
trong q trình giáo dục.
1.1.1.2. Tính tích cực học tập
Thuật ngữ “tích cực học tập” đã nói lên ý nghĩa của nó đó chính là những gì
diễn ra bên trong người học. Quá tình học tập tích cực nói đến những hoạt đợng
chủ đợng của chủ thể - về thực chất là tích cực nhận thức, đặt trưng ở khác vọng
hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực trong học tập nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức, để nâng cao kết quả học
tập.
Tính tích cực học tập liên quan trước hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng
tạo ra hứng thú, hứng thú là tiền đề của tự giác, hứng thú và tự giác là hai yếu tố
tâm lí tạo nên tính tích cực. Tính tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tư duy
đợc lập. Suy nghĩ, tư duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, học tập
đợc lập, tích cực sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và nuôi dưỡng động
cơ học tập.
Một số đặc điểm cơ bản thể hiện tính tích cực học tập của học sinh:
- Có hứng thú và tập trung chú ý tới bài học/ nhiệm vụ học tập.
- Mức độ tự giác tham gia vào xây dựng bài học, trao đối thảo luận, ghi chép.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ và có sáng tạo trong quá trình học tập.
- Hiểu bài và có thể trình bày lại theo cách hiểu của mình.
- Biết vận dụng những tri thức thu được vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Các biểu hiện của học tích cực:

- Tìm tịi, khám phá, tiến hành thí nghiệm…
- Phân tích, so sánh, thực hành, kiểm tra và xây dựng
- Giải thích, trình bày, thể hiện, hướng dẫn, giúp đỡ, làm việc chung
- Thử nghiệm, giải quyết vấn đề, phá bỏ làm lại…
3

skkn


1.1.1.3. Phương pháp dạy và học tích cực:
Thuật ngữ “Phương pháp dạy và học tích cực” được dùng để chỉ những
phương pháp giáo dục/ dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ đợng, sáng tạo
của người học.
Phương pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt đợng dạy và học nhằm
tích cực hố hoạt đợng học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó
các hoạt động học tập được tổ chức, được định hướng bởi giáo viên, người học
không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào q trình tìm kiếm, khám
phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn,
qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo.
Trong dạy và học tích cực, hoạt đơng học tập được thực hiện trên cơ sở hợp
tác và giao tiếp ở mực độ cao. Phương pháp dạy và học tích cực khơng phải là mợt
phương pháp dạy học cụ thể, mà là một khái niệm, bao gồm nhiều phương pháp,
hình thức kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hố, tăng cường sự tham gia của
người học, tạo điều kiện cho người học phát triển tối đa khả năng học tập năng lực
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy và học tích cực đem lại cho người học hứng thú, niềm vui
trong học tập, giúp các em tự khẳng định mình và nuôi dưỡng lịng khát khao sáng
tạo. Như vây, dạy và học tích cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt đợng của
người học và tính nhân văn của giáo dục.
Bản chất của dạy và học tích cực là:

- Khai thác đợng lực học tập ở người học để phát triển chính họ.
- Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt cho họ thích ứng với đời
sống xã hợi.
Trong dạy và học tích cực, mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh và giữa học
sinh với học sinh có thể được thể hiện qua sơ đồ:
Giảng viên/Giáo viên
Tác động qua lại trong môi trường giáo dục an toàn
Học sinh  Học sinh
Trong bối cảnh của thời kì đổi mới, giáo dục cần phải phát triển để đáp ứng yêu
cầu của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các tiêu chí quan trọng trong đổi mới
phương pháp dạy và học như sau:
- Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học.
- Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học.
- Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện.
4

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực như thế nào?
Đởi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực (dạy học tích cực)
chính là phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh. Nói cách khác là “dạy
học lấy hoạt động của người học làm trung tâm”.
Trong dạy và học tích cực, dưới sự thiết kế, tổ chức, định hướng của giáo
viên, người học được tham gia vào q trình hoạt đợng học tập từ khâu phát hiện
vấn đề, tìm giải pháp cho vấn đề đặt ra, thực hiện các giải pháp và rút ra kết luận.
Quá trình đó giúp người học lĩnh hội nội dung học tập đồng thới phát triển năng
lực sáng tạo.

Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực có nghĩa là hoạt đợng
học tập phải được thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt
động hợp tác, trong mối quan hệ tương tác giữa thầy trò, trò với trò trong mơi
trường học tập thân thiện, an tồn.
Trong dạy học tích cực, học sinh là chủ thể hoạt động, giáo viên đóng vai trò
người tổ chức hướng dẫn, đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu, rợng, có kĩ năng
sư phạm, đặc biệt phải có tình cảm nghề nghiệp thì việc đởi mới phương pháp dạy
học theo hướng tính tích cực mới đạt hiệu quả.
Hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học tích cực được thể hiện ở sơ đồ:
Người dạy

Người học

Định hướng/ hướng dẫn

Nghiên cứu/ tìm tòi

Tở chức

Tìm tịi

Trọng tài, cố vấn, kết ḷn,
kiểm tra

Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Vai trò của người dạy và người học trong dạy và học tích cực
Mục đích của dạy học tích cực so với dạy học thụ đơng là:
- Học có hiệu quả hơn, bài học phải sinh đợng hơn.
- Quan hệ của giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh phải tốt hơn.

- Hoạt động học tập phải phong phú hơn, học sinh được hoạt động nhiều hơn.
- Giáo viên có nhiều cơ hợi giúp đỡ học sinh hơn.
- Quan tâm nhiều hơn tới sự phát triển cá nhân, tính sáng tạo…của người học.
Trong hệ thống các phương pháp dạy học không có phương pháp nào là phương
pháp hồn tồn thụ đợng và phương pháp hồn tồn tích cực. Đởi mới phương
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

5

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương pháp truyền thống mà vấn đề là
ở chỗ giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học như thế nào để phát huy tính
tích cực sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi giáo viên phải có năng lực chuyên
môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
một cách phù hợp có hiệu quả. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học
nào thì vẫn cần phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động sáng
tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết vấn đề, gắn kiến thức với thực
tiễn…Một số kĩ thuật và phương pháp dạy học được giới thiệu trong tài liệu này có
thể minh chứng cho điều đó.
1.1.3. Điều kiện đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực
Đởi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực đòi hỏi người dạy phải
biết kế thừa, phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm của các phương pháp
dạy học truyền thống và cập nhật các phương pháp dạy học hiện đại sao cho phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương
Các điều kiện để thực hiện dạy học tích cực:
- Nâng cao trình đợ, năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên/ giảng viên sư phạm.

- Điều chỉnh chương trình và sách giáo khoa cho phù hợp với thực tế giáo dục,
điều kiện hoàn cảnh địa phương.
- Đảm bảo có đủ đồ dùng dạy học tối thiểu, trang thiết bị và cơ sở vật chất theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đổi mới kiểm tra đánh giá.
- Nâng cao trình đợ, năng lực quản lí của đợi ngũ cán bợ quản lí, đởi mới cơng tác
chỉ đạo quản lí các cấp.
Như vậy, nói đến điều kiện đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích
cực, cần nhấn mạnh đến vai trị của giáo viên, có thể nói giáo viên là yếu tố quyết
định chất lượng giáo dục.
Yêu cầu đối với giáo viên trong dạy và học tích cực:
Trách nhiệm và lương tâm của người thầy
- Có thái đợ tích cực, thân thiện với học sinh, có nhạy cảm sư phạm tốt
- Linh hoạt, sáng tạo trong vận dụng các phương pháp dạy học, tổ chức các hoạt
động dạy học đảm bảo sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học
với người học
Đáp ứng sự đa dạng của dạy và học tích cực
- Hiểu rõ bản chất của việc dạy và học tích cực
- Có năng lực chuyên môn vững vàng.
- Có thái độ coi trọng sự khác biệt của người học và có khả năng tở chức các hoạt
động dạy học đáp ứng khả năng/ năng lực của người học.
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

6

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt


1.1.4. Sự khác nhau giữa học thụ động và học tích cực
Học thụ đợng và học tích cực được phân biệt dựa vào cách thức hướng dẫn
của giáo viên và mức đợ tích cực học tập của học sinh trong q trình dạy học.
HỌC THỤ ĐỘNG
HỌC TÍCH CỰC
- Hướng dẫn của giáo viên
- Hướng dẫn của giáo viên
mang tính áp đặt
mang tính áp đặt
- Học sinh ít tích cực.
- Học sinh tự lực và tích cực hơn

Dạy học tích cực

Theo mơ hình dạy và học thụ đợng là sự trùn thụ mợt chiều mang tính
thơng báo đồng loạt, giáo viên là chủ thể củ hoạt động, là người truyền đạt “mang”
kiến thức, “đố” kiến thức cho người học. Phương tiện dạy học là bảng, phấn, cách
dạy phổ biến là “đọc” – “chép”. Người học lĩnh hội kiến thức một cách thụ động,
một chiều. Phương pháp dạy học này kèm theo cách đáng giá với yêu cầu ghi nhớ,
tái hiện lại, nhắc lại kiến thức nhận được từ giáo viên. Điều đó dẫn người học đến
cách học phù hợp đó là học tḥc lịng, học “vẹt”, học đối phó, học để thi…Giáo
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

7

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt


viên giữ vai trò độc quyền trong đánh giá, do đó người học ít có cơ hợi phát triển,
thể hiện năng lực sáng tạo của mình.
Dạy và học tích cực, là sự tương tác đa chiều giữa người dạy và người học,
giữa người học với người học trong môi trường học tập an toàn. Người học là chủ
thể của hoạt động, được tạo điều kiện để chủ động khám phá, tìm kiếm kiến thức
thơng qua những tình huống, những nhiệm vụ thực tiễn cụ thể, đa dạng sinh động.
Thay cho học thiên về lí thuyết, người học được trải nghiệm, khám phá kiến thức
qua hành động học qua “làm”, kiến thức sẽ được khắc sâu và bền vững. Câu nói
dưới dây thể hiện điều đó:
HỌC QUA “LÀM”
Nói cho tơi nghe – Tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy – Tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia – Tôi sẽ hiểu
Hướng dẫn người khác – Sẽ là của tôi
HOẶC
Ta nghe – Ta sẽ quên
Ta nhìn – Ta sẽ nhớ
Ta làm – Ta sẽ học được
Giáo viên là người định hướng, tổ chức, là trọng tài trong các hoạt động thảo
luận, đồng thời là người đưa ra kết luận và đánh giá tên cở sở tự đánh giá, đánh giá
lẫn nhau của người học. Mối quan hệ tương tác này là động lực cho sự chủ đợng
tích cực của người học, người học được phép sáng tạo, phát hiện cái mới, được thể
hiện chính kiến và chia sẻ kinh nghiệm trong mối quan hệ hợp tác thân thiện. Đồng
thời cả người dạy và người học đều có cơ hợi nhìn nhận lại chính mình để điều
chính cách dạy, cách học cho phù hợp, thúc đẩy kết quả dạy và học ngày một tốt
hơn.
1.1.5. Học tập tích cực mang tính hình thức và học tập tích cực thực sự.
Trong thực tế dạy học hiện nay, nhiều giáo viên đã cố gắng tạo điều kiện để
học sinh tích cực học tập, được nói nhiều hơn. được làm việc nhiều hơn. Tuy nhiên
nếu đánh giá một cách nghiêm túc thì phần lớn mới chỉ là những biểu hiện tích cực

mang tính hình thức bên ngồi, Học sinh đã tích cực thực hiện nhiệm vụ theo sự
điều khiển của giáo viên, Nhưng chưa chủ động và thiếu sự sáng tạo, cịn mang
tính dập khn, máy móc. Học tập như vậy là Học tập tích cực mang tính hình
thức. Học tập tích cực thực sự thể hiện ở mức đợ tham gia, tích cực chủ đợng và
sáng tạo của người học trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
Biểu hiện của học tập tích cực hình
Biểu hiện của học tập tích cưc thực sự
thức
1. Học sinh giơ tay phát biểu, nhưng theo 1. Học sinh hăng hái trả lời câu hỏi của
phong trào. Khi yêu cầu trả lời thì im giáo viên và bở sung câu trả lời của bạn,
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

8

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

lặng, hoặc tìm sự trợ giúp, hoặc trả lời chỉ ra những chỗ được; chưa được và
không đúng nội dung câu hỏi
nêu lý do, nguyên nhân chưa được. Có
thể trả lời chưa hồn tồn đúng nhưng
thể hiện sự tích cực tham gia vào hoạt
động
2. Tham gia các hoạt động, nhưng ít tư 2. Học sinh thích thú tham gia vào các
duy động não
hoạt động .Suy nghĩ, trao đổi, thảo luận,
thực hành, thao tác với đồ dùng học tập
để lĩnh hội kiến thức

3. Thiếu tập trung vào các nội dung trong 3. Tập trung chú ý vào vấn đề đang học,
giờ học ít hứng thú với nhiệm vụ được kiên trì hồn thành nhiệm vụ được giao
giao
4. Ít đặt câu hỏi với giáo viên và với bạn 4. Hay hỏi bạn và giáo viên về nội dung
về nội dung bài học.
bài học
5. Chỉ mợt số thành viên (nhóm
trưởng,thư ký) làm việc, các thành viên
khác không làm việc, thường ngồi chơi,
xem, quan sát bạn làm

5. Trao đởi cùng nhau, có sự phân công
cụ thể cho mọi thành viên tham gia thực
sự vào các hoạt động, ý kiến cá nhân
được tôn trọng và đi đến thống nhất ý
kiến

6. Kết qủa học tập chưa cao, thiếu tính 6. Học sâu, học thoải mái, tính độc lập
chủ động, phụ thuộc nhiều vào giáo viên cao, không chờ đợi, lệ thuộc vào sự giúp
đỡ của giáo viên
1.1.6. Giáo án trong dạy và học thụ động và kế hoạch bài học trong dạy và học
tích cực
Giáo án hay Kế hoạch bài học đều là công việc chuẩn bị của người giáo viên
trước khi lên lớp. Soạn giáo án là thuật ngữ được dùng trước khi đổi mới phươg
pháp dạy học. Cấu trúc của giáo án tuân thủ chặt chẽ theo 5 bước lên lớp của giáo
viên.
Thiết kế kế hoạch bài học là thuật ngữ được sử dụng khi thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học, là bản thiết kế những hoạt động học tập mà học sinh cần
phải thực hiện để đạt được mục tiêu của bài học dưới sự điều khiển, hướng dẫn tổ
chức của giáo viên.


1. Mục
tiêu

Giáo án trong dạy học

Kế hoạch bài học trong dạy học

thụ động

tích cực

- Nêu nhiệm vụ cơng việc cần - Là đích của bài học, học sinh cần đạt
làm của giáo viên và học sinh
được về kiến thức, kỹ năng, thái đợ
trong và sau khi học bài học
- Ví dụ: Giúp học sinh hiểu
được khái niệm về khơng khí
Ví dụ: Học sinh trình bày được khái
niệm về khơng khí
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

9

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

- Mục tiêu bài học được xác - Mục tiệu của bài học đuợc xác định

định một cách chung chung căn căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng và
cứ vào nội dung sách giáo khoa yêu cầu về thái đợ cần được hình thành
trong chương trình giáo dục
- Các mục tiêu cần đạt của học - Các mục tiêu được biểu đat bằng các
sinh chưa được lượng hóa , khó đợng từ hành đợng cụ thể, có thể lượng
quan sát được và khơng “cân, hố và quan sát “đo” “đếm” được.
đong, đo, đếm được”
2.Chuẩn - Liệt kê đồ dùng dạy học của - Liệt kê đồ dùng dạy học cho giáo viên
bị bài giáo viên
và cho cá nhân và nhóm học sinh
học
- Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học
- Hướng dẫn học sinh làm bài (chuẩn bị làm bài tập, thực hành kĩ
năng gắn kiến thức với thực tiễn, đọc
tập về nhà
tài liệu và chuẩn bị đồ dùng học tập cần
- Sử dụng các phương pháp dạy thiết
học, các hình thức, các kĩ thuật
dạy học thường đơn điệu, chủ - Sử dụng phối hợp các phương pháp
yếu là “đọc” “chép” thuyết dạy học, các hình thức, các kĩ tḥt dạy
học tích cực khác nhau
trình
- Thường x́t phát từ nội dung - Thường xuất phát từ mục tiêu bài học
học tập trong sách giáo khoa
kết hợp với vốn kinh nghiệm hiểu biết
của học sinh
- Tập trung trước hết vào hoạt - Tập trung và nhấn mạnh vào hoạt
động dạy học của học sinh, sau đó là
động dạy học của giáo viên
hoạt động dạy của giáo viên nhằm hỗ

trợ hoạt đợng học của học sinh
- Tiến trình dạy học theo các hoạt động
học tập của học sinh. Các bước ổn định,
- Tiến trình dạy học theo 5
bước lên lớp; ởn định lớp; kiểm kiểm tra, đánh giá, củng cố được thực
hiện linh hoạt và đan xen nhau trong
tra bài cũ. Học bài mới; Củng
quá trình dạy học
cố; Bài tập về nhà
- Tập trung vào cách thức triển
khai hoạt động dạy của giáo
viên, ít chú ý đến hoạt động
học tập của học sinh, nếu có thì
thường mang tính áp đặt

- Tập trung vào cách thức các hoạt động
học tập của học sinh. Với mỗi hoạt
động chỉ rõ:
+ Tên hoạt động
+ Mục tiêu của hoạt động
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động
+ Cách tiến hành hoạt động, bao gồm
cả dự kiến những khó khăn mà học sinh
dễ gặp, những tình huống có thể nảy

Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

10

skkn



Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

sinh và các phương án giải quyết
+ Kết luận của giáo viên về:
Ví dụ: Giáo viên chuẩn bị câu
hỏi và chuẩn bị sẵn câu trả lời
của học sinh (câu hỏi thường đã
có trong sách giáo khoa)

- Nợi dung kiến thức, kỉ năng, thái độ
của học sinh trong bài học:
- Những tình huống thực tiễn có thể vận
dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học
để giải quyết
- Những sai lầm thường gặp: những hậu
qủa có thể xảy ra nếu khơng có cách
giải quyết phù hợp;….

1.2. Cơ sở thực tiễn
- Trường THPT Lê Lợi Tân Kỳ, huyện Tân kỳ, tỉnh Nghệ an, được thành lập
năm 1981, là nhà trường có bề dày truyền thống gần 40 năm xây dựng và phát
triển. Hiện nay là một trong những trường THPT nằm trong tốp đầu của ngành
giáo dục Nghệ an đạt chuẩn Quốc gia và chuẩn kiểm định chất lượng.
- Trong những năm học qua chun mơn nhà trường tích cực chỉ đạo việc đổi
mới phương pháp dạy học; các giáo viên trong nhà trường cũng tích cực thi đua
dạy tốt học tốt. Đặc biệt là phong trào đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh, tích cực áp dụng các phương pháp dạy học
hiện đại, trong đó có dạy học tích cực vào trong giảng dạy. Tuy nhiên, việc áp

dụng đôi khi chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục, thường chỉ xuất hiện
trong các giờ dự thi giáo viên dạy giỏi, kiểm tra toàn diện, chun đề,… Ngun
nhân mợt phần do giáo viên ngại khó, ngại đổi mới; phần khác là do chưa nắm
vững các phương pháp dạy học hiện đại, phương pháp dạy học tích cực nên việc áp
dụng hiệu quả chưa cao.
- Bên cạnh đó, trong những năm vừa qua, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ an
tích cực chỉ đạo việc đởi mới phương pháp giảng dạy, thông qua các đợt tập huấn
chuyên môn, tập huấn đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Là một giáo viên trẻ của nhà trường, tôi luôn tích cực tham gia các lớp tập
h́n chun mơn của Sở, tích cực tham gia các Hợi thi giáo viên dạy giỏi của
trường và của ngành. Bên cạnh đó, là giáo viên dạy học mơn Tốn, bản thân tơi
thấy được nhu cầu phải đổi mới phương phá giảng dạy để đem lại các giờ học bở
ích cho học sinh, giúp các em có niềm tin, hứng thú với việc học mơn Tốn, từng
bước nâng cao chất lượng đại trà và chất lượng mũi nhọn của nhà trường.

Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

11

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

II. Nội dung và vấn đề nghiên cứu
2.1. Thực trạng
Ngày nay, nhiều thành tựu khoa học và công nghệ xuất hiện một cách hết
sức bất ngờ và đổi mới một cách cực kì nhanh chóng. Theo đó hệ thống giáo dục
cũng đặt ra những yêu cầu cần phải đổi mới. Từ việc thi thố tài năng bằng sự thuộc
lòng những tri thức “uyên thâm”, quan điểm về chuẩn mực của người giỏi đã dần

được thay đổi bằng năng lực chuyên môn, năng lực giải quyết vấn đề, đưa ra
những quyết định sáng tạo, mang lại hiệu quả cao, thích ứng với đời sống xã hội.
Trước đòi hỏi của thực tiễn, nước ta đang trên con đường hội nhập và phát
triển thì đổi mới giáo duc, trong đó có đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần
thiết. Luật giáo dục công bố năm 2005, Điều 28.2 có ghi “Phương pháp dạy học
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặt điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Đổi mới giáo dục
đòi hỏi nhà trường không chỉ trang bị cho học sinh những kiến thức đã có của nhân
loại mà còn phải bồi dưỡng, hình thành ở học sinh tính năng động, óc tư duy sáng
tạo và kĩ năng thực hành áp dụng, tức là đào tạo những người lao động không chỉ
có kiến thức mà phải có năng lực hành động, kĩ năng thực hành. Để thực hiện các
yêu cầu đó, giáo dục Việt Nam đã trải qua các cuộc cải cách với những thành tựu,
nhưng vẫn còn đó không ít những tồn tại cần từng bước khắc phục.
Vấn đề phát huy tính tích cực của học sinh đã được đặt ra từ những năm đầu
của thập kỉ 60 của thế kỉ XX. Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã có
nhiều đổi mới về chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Tuy
nhiên, viêc dạy và học trong trường phổ thông vẫn còn chịu nhiều tác động nặng
nề bởi mục tiêu thi cử, “chạy theo thành tích là học để thi, dạy để thi".
Do đó việc dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, thông báo kiến thức
mang tính đồng loạt, thiên về lí thuyết, xa rời thực tiễn, tập trung ôn luyện kiến
thức đáp ứng kiểm tra thi cử, chưa thực sự quan tâm đến việc hình thành thói quen
tự học, tự khám phá kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề…cho người học.
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết
giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi
dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học

tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Nguyên nhân là
chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xốy ốc" nhiều vịng nên trong nợi
bợ mỗi mơn học, có những nợi dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau
để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết); việc
trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về lập
luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến
thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút khơng phù hợp
với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

12

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

nhiều mơn học; hình thức dạy học chủ ́u trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền
tải" hết những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến
thức", ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Bên cạnh đó, công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học cịn thiếu sự
giám sát, đơn đốc, nhắc nhở từ các cấp lãnh đạo. Bởi vậy nên nhiều giáo viên chỉ
thực hiện đởi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó. Ðiều này chỉ được khắc
phục khi có giáo viên dự giờ, thao giảng hoặc tham gia các hội thi.
Mặc dù với các phương pháp, kĩ năng là do con người tạo ra, nhưng điều kiện
hỗ trợ cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình làm việc. Đơn cử như tại trường
THPT Lê Lợi, có nhiều lớp được trang bị các thiết bị hiện đại, nhờ đó các em học
sinh có thể tra cứu tài liệu, bài học trên mạng Internet thơng qua máy tính bảng đã
được cấp, bên cạnh đó cũng còn nhiều lớp chưa được trang bị các thiết bị kể trên,
gây ra việc không đồng đều trong cách sử dụng các phương pháp, kỹ thuật khác

nhau của giáo viên dạy khác lớp nhưng cùng một bài học.
2.2. Các giải pháp
2.2.1. Quy trình xây dựng bài học
2.2.1.1. Định hướng chung
Căn cứ vào những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, khi xây
dựng các bài học theo chủ đề cần dựa trên một phương pháp dạy học tích cực cụ
thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh thực
hiện. Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho
học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi
hoạt đợng học trong mỗi chun đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức
chung như sau:
- Hoạt đợng giải qút mợt tình huống học tập: Mục đích của hoạt động này
là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng
thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy đợng kiến
thức, kinh nghiệm của bản thân học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài
liệu hướng dẫn học; làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân
học sinh cịn thiếu, giúp học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết.
- Hoạt động tìm tòi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới hoặc/và
thực hành, luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được
nhằm giải quyết tình huống/vấn đề học tập.
- Hoạt đợng vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để phát hiện và giải quyết
các tình huống/vấn đề thực tiễn.
Dựa trên con đường nhận thức chung đó và căn cứ vào nợi dung chương
trình, sách giáo khoa hiện hành, tở/nhóm chun mơn tở chức cho giáo viên thảo
luận, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học phù hợp.
2.2.1.2. Quy trình xây dựng bài học
Mỗi bài học theo chủ đề phải giải qút trọn vẹn mợt vấn đề học tập. Vì vậy,
việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt


13

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

a) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.
Vấn đề cần giải quyết có thể là mợt trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những
ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tở/nhóm chun mơn xác
định các nợi dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện
hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học
đơn môn. Trường hợp có những nợi dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học,
lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội
dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn.
Tùy nội dung kiến thức; điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường; năng
lực của giáo viên và học sinh, có thể xác định mợt trong các mức đợ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách
giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm
việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện
và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa chọn giải
pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh

cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của mình hoặc
cợng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá
chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bở sung của giáo viên khi kết thúc.
Ví dụ: Một bài học Môn Đại số lớp 10 được xây dựng theo tiến trình dạy học giải
quyết vấn đề ở mức 3 có thể được xây dựng như sau:…..
Theo SGK đại số lớp 10 THPT, bài mệnh đề được dạy trong hai tiết, Tiết 1:
Gồm 3 mục từ mục I đến mục III, tiết 2 gồm mục IV và mục V, đều giải quyết một
vấn đề chung là cung cấp cho học sinh khái niệm các dạng mệnh đề. Vì vậy, chúng ta
xây dựng mợt chủ đề “ Các dạng mệnh đề”
b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tở chức hoạt đợng học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng,
dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của
học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa
chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học
hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường,
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

14

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

các bài học thuộc cùng một chủ đề trong sách giáo khoa hiện hành được đặt gần
nhau, trong cùng một chương, gồm: các bài học lí thuyết mới; bài học luyện tập;
bài học thực hành; bài ôn tập, củng cố… Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng
với một loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích

cực.
Ví dụ: Đối với bài học nói trên, nợi dung bài học gồm:
Khái niệm mệnh đề, mệnh đề chứa biến, phủ định của một mệnh đề
Mệnh đề kéo theo; mệnh đề đảo; mệnh đề tương đương.
Kí hiệu ;  , mệnh đề chứa các kí hiệu ; 
c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và
các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích
cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong
chun đề sẽ xây dựng.
Ví dụ: Bài Mệnh đề.
- Về kiến thức:
+ Hiểu được mệnh đề là một khẳng định. Lấy được ví dụ về mệnh đề và xét được
tính đúng sai của mệnh đề.
+ Nắm được mệnh phủ định của một mệnh đề.
+ Nhận biết được dạng mệnh đề kéo theo; lập được mệnh đề đảo của mệnh đề dạng
kéo theo. Xét tính đúng sai của các dạng mệnh đề nêu trên.
+ Hiểu được thế nào là mệnh đề tương đương.
- Về kĩ năng:
+ Vận dụng được các kiến thức trên và các kiến thức cũ liên quan vào việc lấy ví
dụ về các dạng mệnh đề; xét được tính đúng sai của các dạng mệnh đề đó.
- Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học sinh được
rèn luyện về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề.
d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
e) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
để sử dụng trong q trình tở chức các hoạt đợng dạy học và kiểm tra, đánh giá,
luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học Mệnh đề, việc kiểm tra, đánh giá như sau:

- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học trong bài học, chúng ta có thể hình
dung các hoạt đợng học của học sinh được diễn ra trong 2 tiết học trên lớp. Thông qua

Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

15

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể nhận xét,
đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập:
+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia phát
biểu ý kiến của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi ý,
hướng dẫn; Mức đợ hăng hái thảo ḷn nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ học
tập; Khả năng tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá nhân; Vai
trị của nhóm trưởng trong việc tở chức hoạt đơng của nhóm; Trách nhiệm của mỗi
thành viên trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hồn thành các phần việc được phân
công; nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất được ý kiến chung;
Sự tiến bợ về khả năng hồn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi tiết học, thể hiện
từ chỗ giáo viên phải gợi ý từng bước để học sinh trả lời câu hỏi đến việc giáo viên
chỉ đưa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần thiết; Khả năng ghi nhớ những điều
đã học để có thể trình bày lại nợi dung bài học theo ngơn ngữ riêng và vận dụng
được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của học sinh khi trình bày, bảo vệ
kết quả hoạt đợng của nhóm trước lớp mợt cách chặt chẽ, thuyết phục.
+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh:
Trong quá trình học tập, học sinh được thực tế hoạt đông phỏng theo con đường
nhận thức của nhà khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đoán giải pháp, đề xuất phương

án thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm, dự đốn quy ḷt đồ thị,... Giáo viên
có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của học sinh đối với các hoạt động sáng tạo
này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo và
khả năng “luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua học
tập theo tiến trình dạy học kể trên như: Học sinh đưa ra được các khẳng định thuộc
dạng mệnh đề nào. Mệnh đề nào đúng; mệnh đề nào sai; cơ sở lý luận để có những kết
quả đó.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu của câu
hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu hỏi, bài
tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ vào mức
độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên và
nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài
kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.
f) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt đợng học được tở chức cho
học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực
hiện mợt số hoạt đợng trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy
học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát.
Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chuyên đề theo phương pháp
dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi
với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó.
Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập
thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà
nếu chỉ có những hoạt đợng, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Những hoạt động
16
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

skkn



Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng
cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được
nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục tiêu chính của
q trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ
thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngơn ngữ viết và nói.
Những u cầu mang tính ngun tắc nói trên của phương pháp dạy học tích cực là
sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Như vậy, việc
xây dựng các tình huống x́t phát cần phải đảm bảo mợt số yêu cầu sau đây:
- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận và đã
có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.
- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học sinh có
thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu thuẫn
nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp nhằm
giải quyết vấn đề.
Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp
giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết
luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...
Ví dụ: Bài Mệnh đề có thể được tiến hành như sau:
TT

Hoạt động

Nội dung

Tình huống xuất phát - đề xuất vấn đề
1


Chuyển giao
nhiệm vụ

Trong tiết 1, giáo viên có thể giao cho học sinh đọc các câu
sau và nhận xét tính đúng sai của chúng.

2

Thực hiện
nhiệm vụ

Học sinh có thể làm việc cá nhân sau đó trao đởi với bạn bên
cạnh về cơ sở để nhận biết đâu là câu đúng , câu sai.

3

Báo cáo,
thảo luận

Giáo viên tổ chức cho học sinh trình bày kết quả của bản
thân và yêu cầu học sinh nêu được quan điểm của bản thân
và huy động tất cả học sinh đưa ra kết quả.

4

Phát biểu
vấn đề

Từ kết quả báo cáo, thảo luận phát hiện vấn đề cần giải quyết là:
Có câu đúng; có câu sai; có câu chưa xác định được đúng hay

sai.

Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
1

Chuyển giao Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận về giải
nhiệm vụ
pháp nhằm phát hiện các câu, câu nào có tính khẳng định,
khẳng định có thể đúng hoặc sai.

2

Thực hiện
nhiệm vụ

Học sinh có thể thảo luận với bạn bên cạnh hoặc theo nhóm
(Nếu khơng có điều kiện bố trí lại lớp học thì có thể chia
nhóm theo từng bàn hoặc gộp bàn trên và bàn dưới). Kết

Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

17

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

quả thảo ḷn nhóm có thể được trình bày trên bảng phụ
hoặc giấy A0.

3

Báo cáo,
thảo luận

Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận về
giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đặt ra.

4

Lựa chọn
giải pháp

Từ kết quả báo cáo, thảo luận, giáo viên giúp học sinh nhận
thấy là cần phải đọc và vận dụng kiến thức cũ để đánh giá
tính đúng sai của các câu.

Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Lí thuyết)
1

Chuyển giao Giáo viên giao cho học sinh nghiên cứu tài liệu về các dạng
nhiệm vụ
mệnh đề.

2

Thực hiện
nhiệm vụ

Học sinh nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị bài báo cáo.Hình

thức báo cáo có thể là bằng Powerpoint hoặc trên tờ giấy
A0.

3

Báo cáo,
thảo luận

Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo luận.

4

Kết luận,
nhận định

Giáo viên nhận xét về kết quả nghiên cứu của học sinh;
thống nhất phương án chung

Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề (Thực hành)
1

Chuyển giao Giáo viên giao cho học sinh tìm hiểu tài liệu hướng dẫn để
nhiệm vụ
đưa ra các ví dụ thuộc các dạng mệnh đề.

2

Thực hiện
nhiệm vụ


Trong tiết 2, học sinh tiến hành tìm kiếm các ví dụ về mệnh
đề; dạng mệnh đề kéo theo; mệnh đề tương đương. Mệnh
đề chứa kí hiệu ;  ; lập mệnh đề phủ định; mệnh đề đảo.

3

Báo cáo,
thảo luận

Học sinh báo cáo kết quả theo nhóm và thảo luận về các kết
quả thu được.

4

Kết luận,
Giáo viên nhận xét kết quả làm việc của học sinh và xác
nhận định,
nhận mỗi mệnh đề vừa nêu thuộc dạng mệnh đề nào.
hợp thức hóa
kiến thức

Tóm lại, mục tiêu, nợi dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm
tra đánh giá của q trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau nên cần phải đổi
mới một cách đồng bộ, trong đó khâu đột phá là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo
định hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang coi trọng kết
hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong q trình
giáo dục và tởng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học
sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố
gắng, hứng thú học tập của các em trong q trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá
khơng chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh

học như thế nào, có biết vận dụng khơng.
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

18

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

2.2.2. Các bước phân tích hoạt động học của học sinh
Việc phân tích, rút kinh nghiệm mợt hoạt đợng học cụ thể trong giờ học
được thực hiện theo các bước sau:
1. Bước 1: Mô tả hành động của học sinh trong mỗi hoạt đợng học
Mơ tả rõ ràng, chính xác những hành đợng mà học sinh/nhóm học sinh đã
thực hiện trong hoạt động học được đưa ra phân tích. Cụ thể là:
- Học sinh đã tiếp nhận nhiệm vụ học tập thế nào?
- Từng cá nhân học sinh đã làm gì (nghe, nói, đọc, viết) để thực hiện nhiệm vụ học
tập được giao? Chẳng hạn, học sinh đã nghe/đọc được gì, thể hiện qua việc học
sinh đã ghi được những gì vào vở học tập cá nhân?
- Học sinh đã trao đởi/thảo ḷn với bạn/nhóm bạn những gì, thể hiện thơng qua lời
nói, cử chỉ thế nào?
- Sản phẩm học tập của học sinh/nhóm học sinh là gì?
- Học sinh đã chia sẻ/thảo luận về sản phẩm học tập thế nào? Học sinh/nhóm học
sinh nào báo cáo? Báo cáo bằng cách nào/như thế nào? Các học sinh/nhóm học
sinh khác trong lớp đã lắng nghe/thảo luận/ghi nhận báo cáo của bạn/nhóm bạn
như thế nào?
- Giáo viên đã quan sát/giúp đỡ học sinh/nhóm học sinh trong q trình thực hiện
nhiệm vụ học tập được giao như thế nào?
- Giáo viên đã tổ chức/điều khiển học sinh/nhóm học sinh chia sẻ/trao đởi/thảo

ḷn về sản phẩm học tập bằng cách nào/như thế nào?
2. Bước 2: Đánh giá kết quả/hiệu quả của hoạt động học
Với mỗi hoạt động học được mô tả như trên, phân tích và đánh giá về kết
quả/hiệu quả của hoạt động học đã được thực hiện. Cụ thể là:
- Qua hoạt đợng đó, học sinh đã học được gì (thể hiện qua việc đã chiếm lĩnh được
những kiến thức, kĩ năng gì)?
- Những kiến thức, kĩ năng gì học sinh còn chưa học được (theo mục tiêu của hoạt
động học)?
3. Bước 3: Phân tích nguyên nhân ưu điểm/hạn chế của hoạt đợng học
Phân tích rõ tại sao học sinh đã học được/chưa học được kiến thức, kĩ năng
cần dạy thông qua mục tiêu, nội dung, phương thức hoạt động và sản phẩm học tập
mà học sinh phải hoàn thành:
- Mục tiêu của hoạt động học (thể hiện thông qua sản phẩm học tập mà học sinh
phải hồn thành) là gì?
- Nợi dung của hoạt đợng học là gì? Qua hoạt đợng học này, học sinh được học/vận
dụng những kiến thức, kĩ năng gì?
- Học sinh đã được yêu cầu/hướng dẫn cách thức thực hiện nhiệm vụ học tập (cá
nhân, cặp, nhóm) như thế nào?
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

19

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

- Sản phẩm học tập (yêu cầu về nội dung và hình thức thể hiện) mà học sinh phải
hồn thành là gì?
4. Bước 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học

Để nâng cao kết quả/hiệu quả hoạt động học của học sinh cần phải điều
chỉnh, bổ sung những gì về:
- Mục tiêu, nợi dung, phương thức, sản phẩm học tập của hoạt động học?
- Kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh: chuyển giao nhiệm vụ học tập; quan
sát, hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập; tổ chức, hướng dẫn học sinh
báo cáo, thảo luận về sản phẩm học tập; nhận xét, đánh giá quá trình hoạt động học
và sản phẩm học tập của học sinh.
2.2.3. Câu hỏi thảo luận về tiến trình bài học
Để hồn thiện, tiến trình dạy học mỗi bài học theo chủ đề được xây dựng
cần được trình bày và thảo luận dựa trên một số câu hỏi gợi ý như sau:
1. Tình huống xuất phát
1.1. Tình huống/câu hỏi/lệnh x́t phát nhằm huy đợng kiến thức/kĩ năng/kinh
nghiệm sẵn có nào của học sinh? (Học sinh đã học kiến thức/kĩ năng đó khi nào?)
1.2. Vận dụng kiến thức/kĩ năng/kinh nghiệm đã có đó thì học sinh có thể trả lời
câu hỏi/thực hiện lệnh đã nêu đến mức độ nào? Dự kiến các câu trả lời/sản phẩm
học tập mà học sinh có thể hồn thành.
1.3. Để hồn thiện câu trả lời/sản phẩm học tập nói trên, học sinh cần vận dụng
kiến thức/kĩ năng mới nào sẽ học ở phần tiếp theo trong Hoạt đợng Hình thành
kiến thức? (Có thể khơng phải là tồn bợ kiến thức/kĩ năng mới trong bài).
2. Hình thành kiến thức mới
2.1. Kiến thức mới mà học sinh phải thu nhận được của bài học là gì? Học sinh sẽ
thu nhận kiến thức đó bằng cách nào? Cụ thể là học sinh phải thực hiện các hành
động (đọc/nghe/nhìn/làm) gì? Qua hành đợng (đọc/nghe/nhìn/làm), học sinh thu
được kiến thức gì? Kiến thức đó giúp cho việc hồn thiện câu trả lời/sản phẩm học
tập ở tình huống xuất phát như thế nào?
2.2. Nếu có lệnh/câu hỏi trong phần Hình thành kiến thức thì cần làm rõ:
- Lệnh/câu hỏi đó có liên hệ thế nào với lệnh/câu hỏi ở tình huống xuất phát?
- Câu trả lời/sản phẩm học tập mà học sinh phải hồn thành là gì?
- Học sinh sử dụng kiến thức gì để trả lời câu hỏi/thực hiện lệnh đó?
3. Hình thành kĩ năng mới

3.1. Nêu rõ mục đích của mỗi câu hỏi/bài tập luyện tập trong bài học. Cụ thể là câu
hỏi/bài tập đó nhằm hình thành/phát triển kĩ năng gì?
3.2. Nếu có nhiều hơn 01 câu hỏi/bài tập cho việc hình thành/phát triển 01 kĩ năng
cần giải thích tại sao?
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

20

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

4. Vận dụng và mở rộng
Cần trả lời được các câu hỏi sau:
Vận dụng: Học sinh được yêu cầu vận dụng kiến thức vào giải qút mợt
điều gì trong c̣c sống? Cần thay đổi gì trong hành vi, thái độ của bản thân học
sinh? Đề xuất với gia đình, bạn bè… thực hiện điều gì trong học tập/c̣c sống?
Mở rợng: Học sinh được u cầu đào sâu/mở rợng thêm gì về những kiến
thức có liên quan đến bài học? Lịch sử hình thành kiến thức? Thơng tin về các nhà
khoa học phát minh ra kiến thức? Những ứng dụng của kiến thức trong đời sống, kĩ
thuật?
Học sinh cần trình bày/báo cáo/chia sẻ các kết quả hoạt động nói trên như
thế nào? Dưới hình thức nào?
2.2.4. Vận dụng thiết kế bài học dựa trên các phương pháp dạy học tích cực
2.2.4.1. Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học mơn Tốn
Để đởi mới dạy học, bài học nên được thiết kế và tổ chức theo các hoạt động
cơ bản sau đây.
* Hoạt động khởi động
Mục đích là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp các em ý thức được nhiệm

vụ học tập, hứng thú với học bài mới.
Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh
nghiệm của học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học;
làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bở khút những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp
học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp
học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học
tập. Vì vậy, các câu hỏi, hay nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi,
hay vấn đề mở, chưa cần học sinh phải có câu trả lời hồnchỉnh.
Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về kiến thức mà chỉ giúp học
sinh phát biểu được vấn đề để chuyển sang các hoạt đợng tiếp theo nhằm tiếp cận,
hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc
giải quyết được vấn đề.
* Hoạt động hình thành kiến thức
Mục đích là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và bở
sung vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của mình.
Giáo viên giúp học sinh hình thành được những kiến thức mới thông qua các
hoạt động khác nhau, như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành;
hoạt đợng trải nghiệm sáng tạo,...
Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động của học sinh thể hiện ở
các sản phẩm học tập đã hoàn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để các em
chính xác hố, ghi nhận và vậndụng.

Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

21

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt


* Hoạt động luyện tập
Mục đích là giúp học sinh củng cố, hồn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh
hợi được.
Trong hoạt động này, học sinh được luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức
vừa học, thông qua áp dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình
huống/vấn đề nảy sinh trong học tập, hay từ thực tiễn.
Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội cả về
tri thức lẫn tri thức phương pháp, biết cách thức giải quyết các câu hỏi/bài
tập/tình huống/vấn đề và vận dụng, ít nhất là giải quyết được vấn đề đặt ra trong
"Hoạt động khởi động".
* Hoạt động vận dụng
Mục đích là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để
phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề nảy sinh trong cuộc sống gần gũi, ở
gia đình, địa phương.
Giáo viên cần gợi ý để học sinh phát hiện những hoạt động, sự kiện, hiện
tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu cần đạt (về sản phẩm) để
học sinh lưu tâm thực hiện.
Hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và khơng địi hỏi tất cả học sinh
phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, đợng viên để có thể thu hút
nhiều học sinh tham gia mợt cách tự ngụn; khún khích những học sinh có sản
phẩm chia sẻ với các bạn tronglớp.
* Hoạt động tìm tịi mở rộng
Mục đích là giúp học sinh không ngừng tiến tới, không bao giờ dừng lại với
những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường
cịn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, góp phần học tập suốt đời.
Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tịi và mở rợng kiến thức
ngồi sách vở, ngồi lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh
từ nợi dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học
để giải quyết bằng những cách khác nhau.

Cũng như Hoạt động vận dụng, hoạt động này không cần tở chức ở trên lớp
và khơng địi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm,
đợng viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia mợt cách tự ngụn; khún
khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.

Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

22

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

2.2.4.2. Ví dụ minh họa
MH1. GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ (T1)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Biết được định nghĩa GTLN, GTNN của hàm số trên một tập hợp D.
- Biết sử dụng phương pháp hàm số tìm GTLN,GTNN của hs trên D.
2. Kĩ năng: Tìm được GTLN, GTNN của một số hàm số trên D.
3. Tư duy, thái độ:
- Rèn luyện tư duy logic, tư duy lý luận, quy lạ về quen.
- Tích cực, chủ động nắm kiến thức, tham gia xây dựng bài.
4. Năng lực: Góp phần hình thành mợt số năng lực sau
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ tốn, năng lực tính tốn.
- Năng lực mơ hình hóa, năng lực hợp tác.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
1. Giáo viên : Giáo án, sgk, đồ dùng dạy học

2. Học sinh: Sgk, ơn bài cũ và đọc bài mới, tìm hiểu một số ứng dụng thực tế.
III. Phương pháp dạy học:
Sử dụng: Phương pháp gợi mở giải quyết vấn đề, đan xen hoạt đợng nhóm.
Kĩ tḥt: Khăn trải bàn, Mảnh ghép, Phịng tranh.
IV. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định và kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Xen lẫn trong q trình hoạt đợng nhóm.
3. Nội dung bài mới:
A. Hoạt động khởi động.(10’)
Giáo viên giao nhiệm vụ:
Nội dung NV: Bác Kỳ cho con trai mảnh đất hình chữ nhật với chu vi 200 m. Nếu
em là người tư vấn, em hãy khuyên anh chọn mỗi kích thước là bao nhiêu thi diện
tích là lớn nhất?
- Cách thực hiện: Chia lớp thành 4 nhóm thực hiện nhiệm vụ và yêu cầu học sinh
làm trong 5 phút.
- Gợi ý: Gọi các kích thước của mảnh đất hình chữ nhật là x, y (m)
Từ gt em biết được mối quan hệ nào giữa x, y ?
Yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra là gì ?
Để thực hiện được nhiệm vụ trên ta phải làm ntn ?
- Hết 5 phút các nhóm cử đại diện báo cáo và phản biện.
GV dự kiến tình huống và kết luận:
TH1: HS dùng BĐT Cauchy.
TH2: HS dùng kết quả của hàm bậc hai, hoặc hằng đẳng thức đáng nhớ.
TH3: HS sử dụng bảng biến thiên.
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

23

skkn



Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

GV Đặt vấn đề nếu chiều rộng của mảnh đất nhỏ hơn hoặc bằng 40 m thì bài tốn
trên sẻ giải ntn ?
Để giải qút bài tốn trên mợt cách triệt để chúng ta cùng nghiên cứu bài học hôm
nay.
B. Hoạt động hình thành kiến thức( 15’)
Hoạt đợng nhóm, kĩ tḥt mảnh ghép thơng qua hình thức phịng tranh
Nợi dung trò chơi: Chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm có 10 thành viên được đánh
số thứ tự từ 1 đến 10 thực hiện bốn nhiệm vụ sau trong vòng 5 phút:
NV1: Cho đồ thị của hàm số y  2 x  1, x   1;2 .( có hình vẽ sẵn)

NV2: Cho đồ thị hàm số y  x 2  2 x  1, x  0;3 (có hình vẽ sẵn)

NV3: Cho đồ thị hàm số y  x3  3x 2 , x  0;2  (có hình vẽ sẵn)

NV4: Cho đồ thị hàm số y | x |, x   1; 2  (có hình vẽ sẵn)

Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

24

skkn


Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

Yêu cầu 4 nhóm:
Quan sát đồ thị, lập bảng biến thiên, tìm GTLN, GTNN(nếu có) trên miền chỉ ra.

GV đặt vấn đề: Nếu thầy gọi M là GTLN của hàm số, m là GTNN của hàm số.
Hãy so sánh M, m với giá trị của hàm số f ( x ) trên miền đang xét (Biểu thị f ( x ) ,
M, m dưới dạng bất đẳng thức trên miền đang xét).
Chuyển nhóm (thứ tự 1,2,3 vào mợt nhóm, thứ tự 4,5,6 vào mợt nhóm, thứ tự 7,8,9
vào mợt nhóm, giữ lại người số10) thực hiện trong vòng 10 phút. Sang nhóm mới
các thành viên của các nhóm ban đầu sẻ báo cáo sản phảm của nhóm mình cho các
nhóm cịn lại tại các vị trí trong phịng tranh.
Tiêu chí của trò chơi:
Tiêu chí 1: thời gian
Nhanh: được 5 điểm, đúng: được 3 điểm, vi phạm thời gian: 0 điểm.
Tiêu chí 2: Nợi dung kiến thức
Chính xác, khoa học: 10 điểm, vi phạm một lỗi: 8 điểm.
Vi phạm 2 lỗi: 6 điểm, vi phạm từ 3 lỗi trở lên: 0 điểm.
Tiêu chí 3: Thút trình
Trình bày lưu lốt đúng ý tưởng của nhóm: 5 điểm.
Cịn hạn chế từng mặt : 3 điểm và không trình bày được: 0 điểm.
Kết thúc trò chơi nhận phần thưởng theo điểm.
GV kết luận: hướng dẫn, gợi mở hình thành kiến thức mới
HĐ của GV

HĐ của HS

CH1: Nêu ĐN GTLN, GTNN của hs?

HS suy nghĩ trả lời
Cho hs y= f(x) xđ trên D

CH2: Nêu phương pháp tìm GTLN,
GTNN của hàm số trên một đoạn, một
khoảng, nửa khoảng bằng ứng dụng đạo

hàm ?

a) Số M là GTLN của hs y= f(x)/D

Dự kiến tình huống:

b) Số m là GTNN của hs y= f(x)/D

QT1 (SGK)


x  D : f  x   m


x0  D : f  x0   m

QT2 (SGK)


x  D : f  x   M


x0  D : f  x0   M

Tính ưu việt của từng quy tắc

HS suy nghĩ, đọc SGK trong vòng 5 phút
CH3: Đối với hàm liên tục trên mợt đoạn và trả lời.
thì sự tồn tại của GTLN, GTNN ntn ?
HS Tự nhận xét tính ưu việt của QT1, QT2

và đưa ra lựa chọn của cá nhân trong các
Trên một khoảng và nửa khoảng thì
Skkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thptSkkn.van.dung.phuong.phap.day.hoc.tich.cuc.trong.day.hoc.mon.toan.cap.thpt

25

skkn


×