Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và thị trường tiêu thụ rau ở vùng Bắc trung bộ Việt Nam thông qua áp dụng giống cải tiến, thực hành nông nghiệp tốt và huấn luyện cơ bản cho nông dân " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.52 KB, 9 trang )





















Báo cáo điều tra hộ nông dân vùng trồng rau tại Nghệ An, Việt Nam
(2010)






ThS. Phạm Hùng Cương



MÃ SỐ CỦA DỰ ÁN: 021VIE/06
Tập tin đính kèm A. 021VIE/06 BẢN DỮ KIỆN
Tên báo cáo Báo cáo điều tra, 2010
Ngày báo cáo 3/2010
Dạng báo cáo - tiến độ/tổng
kết
Khảo sát cuối kỳ
Tên dự án
Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất
lượng và thị trường tiêu thụ rau ở vùng Bắc trung bộ Việt
Nam thông qua áp dụng giống cải tiến, thực hành nông
nghiệp tốt và huấn luyện cơ bản cho nông dân (021/06VIE)
Tên/ địa chỉ người cộng tác ThS. Phạm Hùng Cương
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ
TP. Vinh, Nghệ An.
Email:

Tel: +84.904383088
Tác giả báo cáo ThS. Phạm Hùng Cương
Tên và nhiệm vụ tham gia
trong dự án
Điều phối viên vùng
Người liên lạc của AHR Dr. Gordon Rogers, Applied Horticultural Research
S207 John Woolley Building (A20)
University of Sydney NSW, 2006, Australia
Phone 02 9527 0826 (Int: +61 2 9527 0826)
Fax 02 9544 3782 (Int: +61 2 9544 3782)
Email:

Website: www.ahr.com.au


TỪ KHOÁ Quốc gia/ khu vực: Nghệ An, Việt Nam
Cây trồng: Rau: Họ thập tự, bầu bí
Chủ đề: Khảo sát thực trạng sản xuất rau sau khi dự án kết
thúc tại tỉnh Nghệ An



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến Tiến sĩ Gordon Rogers, Tiến sĩ Jenny Jobling, Trung tâm
Nghiên cứu ứng dụng nhà vườn, Đại học Sydney Bang NSW, Úc. Tôi cũng muốn cảm ơn các
đồng nghiệp Việt Nam và cán bộ địa phương trong tỉnh Nghệ An đã hỗ trợ cho nhóm cán bộ
khảo sát hoàn tất cuộc điều tra này.
Thành viên nhóm khảo sát:
Hồ Ngọc Giáp, Lê Thị Hương, Nguyễn Hồng Quyền, Trầ
n Thị Ngà, Nguyễn Văn Thắng (
1
).

LỜI MỞ ĐẦU
Tỉnh Nghệ An có vị trí ở khu vực ven biển phía Bắc miền Trung Việt Nam. Giáp Biển Đông về
phía Đông, giáp Lào phía Tây, giáp tỉnh Hà Tĩnh về phía Nam, tỉnh Thanh Hoá phía Bắc. Nghệ
An là một tỉnh lớn với diện tích 1.648.729 ha. Tổng số diện tích sản xuất rau tại Nghệ An là
15.137 ha và tỉnh này đang có kế hoạch sản xuất rau an toàn trên mỗi 1.100 ha ở các huyện như
ở Quỳnh Lưu, Di
ễn Châu, Nam Đàn và khu vực ven đô của thành phố Vinh.

Dự án 021VIE/06 thực hiện từ năm 2007-2009 tại một số vùng trồng rau của Nghệ An. Trước
khi dự án thực hiện dự án đã tiến hành khảo sát tình hình sản xuất và tiêu thụ rau tại địa phương
để tìm hiểu thực trạng sản xuất và tiêu thụ ngành hàng rau tại khu vực.

Sau khi chu kỳ của dự án kết thúc, một cuộc khảo sát đã đượ
c tiến hành nhằm đánh giá tác động
của dự án đến vùng được áp dụng sản xuất rau theo GAP và một số vùng lân cận.

Báo cáo này đề cập đến thực trạng sản xuất rau tại địa phương, thực tế áp dụng kỹ thuật của nông
dân, sự đa dạng các loại rau lá, cà chua, ớt, rau họ thập tự và bầu bí, tình hình sử dụng thuốc trừ
sâu và công tác bảo vệ thực vật, tậ
p quán truyền thống và thị trường tại tỉnh Nghệ An. Phân tích
các dữ liệu khảo sát cho thấy bức tranh toàn cảnh về hệ thống sản xuất rau ở tỉnh Nghệ An.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ THẢO LUẬN
Cuộc khảo sát đã tiến hành tại 3 địa bàn sản xuất rau tại tỉnh Nghệ An, trong đó có 1 địa bàn là
vùng dự án đã triển khai, cụ thể là:
• Xã Diễn Xuân, huy
ện Diễn Châu với 30 hộ nông dân được hỏi.
• Xã Quỳnh Lương, huyện Quỳnh Lưu, với 30 hộ nông dân được hỏi.
• Xã Quỳnh Minh, huyện Quỳnh Lưu, với 30 hộ nông dân được hỏi.


Kết quả điều tra

1. Đa dạng hóa rau tại Nghệ An

Các loại rau chủ yếu được tiêu thụ ở Việt Nam là rau muống, rau họ thập tự (cải bắp, súp l
ơ, su
hào ) và rau thuộc họ bầu bí.

Tỉnh Nghệ An nằm ở miền trung của Việt Nam và có nhiều loại rau được trồng trong khu vực,
bao gồm: cải bắp, su hào, các loại rau ăn lá (cải thảo, cải ngọt, cải canh, cải dưa, xà lách), rau họ
bầu bí, dưa chuột, đậu leo, hành, ớt, cà chua, rau củ cải non. Qua số liệu khảo sát cho thấy từ

2007-2009 một số nhóm rau chủ lực như rau ăn lá, rau họ
bầu bí, cà rốt và hành luôn được nhiều
nông dân trồng. Điều này chứng tỏ lượng tiêu thụ lớn hơn nhiều các loại rau quả khác. Tuy nhiên

(
1
) Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc Trung Bộ
số lượng giống được sử dụng đa dạng nhất vẫn là nhóm rau ăn lá trong cả giai đoạn 2007-2009
(13 giống năm 2007 và 10 giống năm 2009), tiếp đến là nhóm rau quả họ bầu bí. Về thời vụ sản
xuất không có sự biến động. (Bảng 1).

Trong tỉnh Nghệ An một hộ nông dân thường sở hữu từ 2 đến 5 thửa ruộng, và diện tích của mỗi
thửa từ
300 - 1.000 m2. Các loại đất cho sản xuất rau không đồng nhất và đây là một vấn đề dễ
ảnh hưởng đối với một số cây trồng cần diện tích tập trung để sản xuất hàng loạt như cây dưa
hấu.

Bảng1: Đa dạng hóa các loại rau tại các địa bàn điều tra của Nghệ An 2010.
Số lượng giống Số hộ trồng
TT Tên loại rau
2007 2010 2007 2010
Vụ sản xuất
1 Cải bắp 4 3 8/56 13/59 8 tháng; Tháng 9 -
tháng 4 hàng năm
2 Các loại rau ăn lá (Cải
thảo, cải dưa, cải bẹ,
cải xanh, xà lách, )
13 10 37/56 33/59 9 tháng; Tháng - tháng
4 hàng năm
3 Su hào 3 1 3/56 1/59 7 tháng; Tháng 9 -

tháng 4 hàng năm
4 Họ bầu bí (bầu, bí
xanh, dưa leo, dưa
hấu, )
6 5 15/56 32/59 6 tháng: Tháng 3-
Tháng 8 hàng năm;
hoặc Tháng 10 –
Tháng 3 hàng năm
5 Dưa leo 3 2 8/56 3/59 3 tháng: Tháng 1-
Tháng 3; hoặc Tháng
4-Tháng 6; hoặc tháng
9 – tháng 11 hàng năm
6 Hành 1 2 14/56 34/59 1.5 tháng; Bất cứ tháng
nào trong năm
7 Rau gia vị (ớt, mùi) 2 2 1/56 10/59 4 tháng; 2 - 5
8 Cà chua 2 5 7/56 12/59 4 tháng; 9 - 1
9 Rau cải củ non (rau
xút)
1 1 1/56 2/59 0.7 tháng; Bất cứ tháng
nào trong năm
10 Cà rốt - 3 - 23/59 T10-T2 năm sau

2. Hệ thống cung cấp hạt giống trong khu vực sản xuất rau tại tỉnh Nghệ An

Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới trong đó có việc gieo trồng các giống cải tiến cho năng
suất và chất lượng cao nhiều sẽ đánh dấu sự tiến bộ về tiếp cận các tiến bộ kỹ thuật mới trong các
vùng trồng rau tại Nghệ An. Theo số liệu b
ảng 2, tỷ lệ giống cải tiến đã tăng so với năm 2007 đối
với một số loại rau chính như: Cải bắp là 100% giống cải tiến trong khi năm 2007 là 50%, rau ăn
lá cũng tăng từ 69% lên 80%, su hào, rau họ bầu bí tỷ lệ giống mới cũng tăng. Như vậy qua 2 năm

sau tác động của dự án, nhận thức của nông dân trong việc sử dụng giống mới đã
được cải thiện,
họ đã gieo trồng nhiều giống cải tiến hơn. Nguồn giống sử dụng và phương pháp ươm, nhân giống
không có sự thay đổi.


Bảng 2: Hệ thống cung cấp hạt giống truyền thống trong vùng sản xuất rau ở tỉnh Nghệ An


Tỷ lệ giống cải tiến
(%)
TT Tên loại rau
2007 2009
Nguồn
giống
Nguồn cây giống
1 Cải bắp 50 100 Đại lý/
Công ty
giống
Vườn ươm/ Nông dân tự làm
cây con
2 Rau ăn lá (cải thảo,
cải dưa, cải bẹ, cải
canh, Xà lách)
69 80 Đại lý
giống, dự
án hoặc tự
để giống
Vườn ươm/ Nông dân tự làm
cây con

3 Su hào 67 100 Đại lý
giống
Vườn ươm/ Nông dân tự làm
cây con
4 Rau họ bầu bí 75 80 Đại lý
giống/ dự
án
Nông dân tự làm cây con
5 Dưa chuột, dưa hấu 100 50 Đại lý
giống/ tự
để giống
Nông dân tự làm cây con
6 Đậu leo 67 100 Đại lý
giống/ dự
án
Nông dân tự làm cây con
7 Hành 0 50 Đại lý
giống/ Tự
để giống
Nông dân tự làm cây con
8 Ớt 100 80 Cửa hàng
giống cây
Nông dân tự làm cây con
9 Cà chua 100 80 Đại lý
giống
Vườn ươm/ Nông dân tự làm
cây con
10 Rau cải củ non (rau
xút)
0 0 Cửa hàng

giống cây
Nông dân tự làm cây con
11 Cà rốt - 67

3. Thực hành canh tác truyền thống ở vùng sản xuất rau của tỉnh Nghệ An
Đối với một số nhóm rau chủ lực, việc áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp đảm bảo
sản phẩm an toàn khi thu hoạch thể hiện trình độ thâm canh và ứng dụng kỹ thuật của người
trồng rau. Phân bón được sử dụng từ 2007-2009 có sự khác biệt đáng kể về phương pháp, cụ thể
như sau: về ch
ủng loại phân bón, giai đoạn năm 2007 người trồng rau chỉ sử dụng phân vô cơ ,
nhưng đến 2009 nông dân đã sử dụng phân trộn tổng hợp NPK đạt hiệu quả cao hơn so với dùng
phân NPK riêng rẽ. Một sự khác biệt khác nữa trong cách bón, đó là cùng với phương pháp canh
tác truyền thống, nông dân đã áp dụng qui trình GAP trên rau quả. Việc thu hoạch cũng được
cách ly thời gian đủ dài để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng từ trên 10 ngày.





Bảng 3: Thực hành trồng rau ở Nghệ An

Sử dụng phân bón 2007 Sử dụng phân bón 2009
TT Loại rau
Loại phân
bón
Cách bón
Lần bón
cuối cùng
Loại phân
bón

Cách bón
Lần bón
cuối cùng
1 Rau họ
thập tự
(Cải bắp,
Su hào)
Phân
chuồng,
phân đơn
NPK, và
phân bón lá
1 lần bón
lót, 2 lần
bón thúc
Trước thu
hoạch ít nhất
5-10 ngày
Như 2007,
thêm phân
trộn NPK
tổng hợp
Theo qui
trình
GAP
Trước thu
hoạch 10
ngày
2 Rau ăn lá Phân
chuồng,

phân đơn
NPK, và
phân bón lá
1 lần bón
lót, 2 lần
bón thúc
Trước thu
hoạch 5-10
ngày
Như 2007,
thêm phân
trộn NPK
tổng hợp
Truyền
thống
Trước thu
hoạch 5-10
ngày
3 Họ bầu bí
(bí xanh,
bầu, dưa
chuột,
dưa
hấu…)
Phân
chuồng,
phân đơn
NPK, và
phân bón lá
bón lót và

bón thúc
Trước thu
hoạch 5
Như 2007,
thêm phân
trộn NPK
tổng hợp
Theo qui
trình
GAP và
truyền
thống
Trước thu
hoạch 10
ngày

4. Sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất rau và quản lý bảo đảm chất lượng.

Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật từ 2007-2009 tại vùng triển khai dự án đã có sự chuyển biến tích
cực. Về chủng loại hoạt chất hoá học sử dụng trên các nhóm rau chính như rau ăn lá, rau quả họ
bầu bí, cải bắp,… số lượng thuốc hoá học có giảm và có chiề
u hướng tăng việc sử dụng các
thuốc sinh học. Phương pháp phòng trừ cũng có sự khác biệt giữa năm 2007 và 2009, phương
pháp phòng trừ tổng hợp sâu bệnh hại đã được áp dụng ngày càng nhiều hơn. Do có áp dụng sản
xuất rau quả an toàn theo GAP cho nên thời gian cách ly cũng được cải thiện, không áp dụng
thuốc hoá học từ 7-10 ngày trước khi thu hoạch.


Bảng 4: Diễn biến sử dụng thuốc trừ sâu s
ử dụng cho rau tại tỉnh Nghệ An


T
T
Loạ
i
rau
Sâu và
bệnh hại
Hóa chất nhãn hiệu
Phương
pháp phun
Liều dùng
Thời gian cách ly


2007
2010
2007
20
10
2007
201
0
2007
2010
1
Các
loại
rau
ăn lá

khác

Sâu tơ bắp
cải, sâu
xanh, nấm
đen, lông tơ
nấm mốc,
bọ bắp cải,
rầy đục bắp
cải, rầy ăn
lúa
Ridomil,
Daconil,
Ferang,
Tango,
Zineb, Sec
Sai Gon,
Dipterex,
Methaxin,
Regent,
pentac,
cypermethri
Midan,
Angun,
sinh học,
Sec Sài
Gòn,
Dyrumin,
Zineb,
Pazan,

Sat trung
song
Định
kỳ
(hàng
tuần)
hoặc
khi
cần.

Áp
dụng
IPM
Đôi
khi
cao
hơn
trên
nhãn
Theo
hướ
ng
dẫn
trên
nhãn
mác
Thường
không
đảm bảo
Trước

thu
hoạch 7
ngày
n, Match,
Tango,
cypenran,
2
Cải
bắp
Sâu tơ bắp
cải, sâu
xanh, rầy
đen, vàng
bắp cải,
lông tơ nấm
mốc, bọ bắp
cải, rầy
chuyên đục
bắp cải
Ridomin,
Daconil,
Ferang,
Tango,
zinep, Sec
Sai Gon.
Sinh học,
Dilan,
Depgan,
Rigan,
Angun,

Apatin,
Midan,
Sec Sài
Gòn
Định
kỳ
(hàng
tuần)
hoặc
khi
cần.

Áp
dụng
IPM
Đôi
khi
cao
hơn
trên
nhãn
Theo
hướng
dẫn
trên
nhãn
mác
Không
đảm bảo
Hơn 10

ngày
3 Su
hào
Sâu xanh,
lá bị cong
Methaxin,
Sec Sai
Gon, Zineb
Methaxin,
Sec Sai
Gon,
Zineb
Định
kỳ
(hàng
tuần)
hoặc
khi
cần.
Áp
dụng
IPM
Đôi khi
cao hơn
trên
nhãn
Theo
hướng
dẫn
trên

nhãn
mác
Không
đảm bảo
Trước
thu
hoạch 7-
10 ngày
4
dưa
hấu
lá khô héo,
bọ ăn dưa
hấu, đầu lá
bị sưng héo
Anvil,
Ridomil, by
hand
Sinh
học,
Dilan,
Depgan,
Rigan,
Ridolmi
n,
Topxin,
Dyrumin
, G45,
Midan,
Secor



dự
báo
hoặc
khi
cần
Áp
dụng
IPM
Đôi
khi
cao
hơn
trên
nhãn
Theo
hướng
dẫn
trên
nhãn
mác
Không
đảm bảo
Hơn 10
ngày

5. Thu nhập từ sản phẩm rau tại các vùng trồng rau được khảo sát tại tỉnh Nghệ An.

Số liệu bảng 5 cho thấy năng suất các nhóm rau chủ lực đã tăng một cách đáng kể, ví dụ cải bắp

năng suất năm 2007 là 41 tấn/ ha thì năm 2009 năng suất cải bắp đã tăng 50 tấn /ha, Dưa hấu từ
30 tấn lên 38 tấn/ha. Một số loại rau giá bán tă
ng do đó thu nhập từ rau cũng đã tăng đáng kể.
Khâu thu hoạch và sơ chế cũng đã có chuyển biến tốt, có sự tham gia của hợp tác xã. Phương
thức bán hàng cũng đã có sự góp mặt của siêu thị (Metro Cash and Carry)

Bảng 5: Năng suất và giá cả của một số loại rau chính trong các vùng được khảo sát tại
tỉnh Nghệ An 2007-2009.

TT Loại rau
Năng suất trung
bình (tấn/ha)
Giá bán TB
(VND/kg)
Ngườ
i thu
mua
Phương thức thương
thảo giá
2007 2009 2007 2009
1 Cải bắp 41 50 2100 2500 người thu
gom, HTX
Tại ruộng, khi thu
hoạch và giá cả dựa
trên giá chợ địa
phương; có đơn hàng
đặt trước
2 Su hào 25 24 2200 2500 người thu
gom
Tại ruộng, khi thu

hoạch và giá cả dựa
trên giá chợ địa
phương
3 Dưa hấu 30 38 2000 3500 Bán trực
tiếp, HTX
Giá dựa vào chợ địa
phương, Siêu thị theo
đơn hàng
4 Rau ăn
lá khác
26 - 1800 2000 người thu
gom và bán
trực tiếp,
HTX
Tại ruộng, khi thu
hoạch và giá cả dựa
trên giá chợ địa
phương


6. Tình trạng xử lý sau thu hoạch đối với sản phẩm rau ở tỉnh Nghệ An

Hầu hết hàng nông sản sản xuất ở các vùng nông thôn của Việt Nam là từ các hộ nông dân nhỏ lẻ
và họ không sản xuất ra số lượng lớn các sản phẩm vào thời gian thu hoạch. Kết quả là, nông dân
thường không quan tâm nhiều đến việc áp dụng các phương pháp xử lý sau thu hoạch để giảm
hao hụt và tăng chất l
ượng sản phẩm.

So với kết quả điều tra năm 2007, Việc sơ chế và bảo quản sau thu hoạch của nông dân đã tiến
bộ hơn nhiều, người sản xuất đã biết cách áp dụng sơ chế, bảo quản và đóng gói. Họ thường thu

hoạch và bán trực tiếp cho người thu gom hoặc họ mang sản phẩm rau quả ra thị trường địa
phương để bán.

Bảng 6: Tình trạng xử lý sau thu hoạch cho rau ở các khu vực được khảo sát.

TT Loại rau
Bảo quản
sau thu
hoạch
Đóng gói
Sơ chế

Thời gian
từ thu
hoạch đến
tiêu dùng
Bảo quản bởi
người tiêu
dùng
1 Cải bắp Giữ ở nơi
mát và giữ
ẩm
Có Phân loại theo
mức độ nguyên
vẹn, kích thước,
sơ chế đóng gói
Trong vòng
24 giờ
Giữ thêm 1-2
ngày

2 Su hào Để nơi mát Không Có sơ chế theo
cách bỏ lá già và
tưới nước mát
sạch
Trong vòng
48 giờ
Giữ thêm 1-2
ngày
3 Rau họ bầu

Không Không Có sơ chế theo
cách bỏ lá già và
tưới nước mát
sạch
3-5 ngày Giữ thêm 3
ngày
4 Rau khác Không Không Có sơ chế phân
loại và rửa bằng
nước sạch
Trong 48
giờ
Duy trì một số
ngày


KẾT LUẬN

Cây rau tại các địa phương được khảo sát có sự đa dạng về loài và giống, đa dạng nhất là nhóm
giống rau ăn lá. Nông dân có tay nghề trong các phương pháp truyền thống về sản xuất rau.
Nhiều loại cây rau được trồng từ các giống địa phương do đó sản xuất cho sản lượng thấp. Điều

này từng bước đã được cải thiện thông qua những hỗ
trợ của dự án trong 3 năm qua, do nông dân
đã sử dụng các giống mới.

An toàn thuốc trừ sâu và hoá chất có chuyển biến tích cực hơn, tăng thuốc sinh học và cách ly
đảm bảo thời gian an toàn cho thu hoạch. Xử lý sau thu hoạch đã được nhiều hộ trồng rau quan
tâm do họ nhận thức được chất lượng của sản phẩm rất quan trọng để giữ uy tín với khách hàng.

Thực hành Nông nghiệp tốt sả
n xuất rau đã áp dụng trong phạm vi dự án rất có hiệu quả và địa
phương mong muốn được mở rộng chuyển giao.

×