Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam nhờ giống mới, nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt và đào tạo trọng tâm cho nông dân - MS9 " ppt
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.66 KB, 9 trang )
1
Bộ Nông nghiệp và PTNT
Báo cáo tiến độ dự án
021/06VIE
Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng
suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng
Bắc Trung bộ của Việt Nam nhờ giống mới,
nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt và đào
tạo trọng tâm cho nông dân
MS9: Báo cáo 6 tháng lần thứ 5
2
Mục lục
1. Thông tin về cơ quan tham gia 3
2. Tóm tắt dự án 4
3. Tóm tắt công việc 4
4. Giới thiệu và tổng quan 5
5. Tiến độ đạt được đến nay 6
6. Vấn đề phát sinh trong thực hiện dự án và tính bền vững 8
7. Các bước quan trọng tiếp theo 9
8. Kết luận 9
3
1. Thông tin về cơ quan tham gia
Tên dự án
Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và
tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc trung bộ của Việt Nam nhờ
giống mới, áp dụng nguyên tắc thực hành nông nghiêp tốt và đào
tạo trọng tâm cho nông dân.
Cơ quan phía Việt Nam
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ. (ASINCV).
Nghi Kim, Thành phố Vinh,Tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Chủ nhiệm nhóm dự án phía VN
PGS. TS. Phạm Văn Chương
Tổ chức phía Úc
Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng nghề vườn (AHR) ACN 073
642 510, Suite 352 Biomedical 1 Central Ave, Everleigh NSW
2015 Australia
Đội ngũ phía Úc
Prof. Gordon Rogers
Ngày khởi đầu
Tháng 3/ 2007
Ngày hoàn thành (Chính thức)
Tháng 12/ 2009
Ngày hoàn thành (Sửa lại)
Tháng 3/ 2009
Chu kỳ báo cáo
Điểm mốc hoàn thành vào tháng 12 năm 2008
Địa chỉ liên hệ của cán bộ liên quan
Tại Úc: Chủ nhiệm dự án
Tên:
Prof. Gordon Rogers
Điện thoại:
+61 2 8627 1040
Chức vụ:
Chủ nhiệm dự án
Fax:
+61 2 9544 3782
Cơ quan
AHR, Nghiên cứu Ứng dụng
nghề vườn
Suite 352 Biomedical Xây dựng
1 Central Ave
Everleigh NSW 2015 Australia
Email:
Tại Úc: Người liên hệ hành chính
Tên:
Lynn Christie
Điện thoại:
+61 2 9527 0826
Chức vụ:
Quản trị
Fax:
+61 2 9544 3782
Cơ quan
AHR, Nghiên cứu Ứng dụng nghề vườn;
PO Box 3114
Bundeena NSW 2230
Australia
Email:
Tại Việt Nam:
Tên:
PGS. TS. Phạm Văn Chương
Điện thoại:
+84 (903) 221 612
Chức vụ:
Chủ nhiệm dự án phía Việt Nam
Fax:
+84(0) 38 851 981
Cơ quan
Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Bắc
Trung Bộ. (ASINCV)
Nghi Kim, Thành phố Vinh,
Tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Email:
chuong.phamvan@gmai
l.com
4
2. Tóm tắt dự án
Canh tác cây rau ở Việt Nam có thể mang lại nguồn thu nhập hấp dẫn khoảng 20-30 triệu
đồng mỗi năm, chiếm khoảng 80-90% thu nhập bình quân từ nông nghiệp của một hộ gia
đình. Một trong những tiềm năng để nâng cao nguồn thu nhập này cho người trồng rau đó
là nhờ vào việc phát huy tối đa năng suất và chất lượng sản phẩm rau do họ trồng. Dự án
này nhằm cải thiện thu nhập của các hộ sản xuất nhỏ bằng việc tạo điều kiện cho họ tham
gia thực hiện sản xuất sạch và bền vững. Dự án liên quan đến sản xuất năng suất cao; các
giống dưa hấu và cải bắp chống bệnh; cung cấp thông tin và đào tạo về thực hành nông
nghiệp tốt (GAP), điều này sẽ giúp giảm việc đầu tư hóa chất và giảm tổn th
ất sau thu
hoạch. Việc giới thiệu các giống mới và thực hành nông nghiệp tốt - GAP sẽ được thưc
hiện bằng phương pháp cùng tham gia thông qua các ngày thực hành trên đồng ruộng nông
dân và tổ chức các hội thảo hướng dẫn bởi các chuyên gia hàng đầu trong ngành của Úc.
Điểm nổi bật trong báo cáo định kỳ lần này là sản xuất cải bắp chất lượng cao theo nguyên
tắc GAP tại các xã Quỳnh Lương và hợp tác xã Hưng Đông và sự
nhiệt tình của siêu thị
Metro Cash and Carry để bán những sản phẩm này trong các kho hàng tại Hà Nội. Đây là
một bước tích cực trong việc phát triển một chuỗi cung ứng đáng tin cậy và có lợi hơn
nhằm thay thế cho chuỗi cung ứng cũ mà nông dân đã tham gia cung cấp trước đây. Việc
áp dụng IPM và các sổ tay ghi chép nông nghiệp cũng là một bước đầu quan trọng để tiếp
cận hệ thống bảo đảm chấ
t lượng của người trồng rau.
3. Tóm tắt công việc
Dự án này sử dụng cách tiếp cận có sự tham gia để khuyến khích việc tiếp thu quy trình thực
hành nông nghiệp tốt (GAP) bằng việc hợp tác với các Viện nghiên cứu của Việt Nam và các
bên liên quan (nông dân, cán bộ khuyến nông và các đối tác thương mại). Dự án bao gồm
một số sáng kiến đào tạo. Chẳng hạn như việc bố trí các thí nghiệm trình diễn giống và GAP
dựa trên cơ sở là những lớp học trên ruộng
đồng của nông dân, nghiên cứu, điều tra việc quản
lý nhiệt độ sau thu hoạch và đóng gói trong chuỗi cung ứng và phát triển thị trường.
Các hoạt động chính được thực hiện kể từ khi nộp báo cáo sáu tháng trước (mốc 6) bao gồm:
Một lớp tập huấn về GAP trên rau quả tập trung vào thu hoạch và vận chuyển dưa hấu được
tiến hành bởi John Baker và Gordon Rogers tại ASINCV, Vinh tháng 3 năm 2009.
Một lớp
huấn luyện thêm
về IPM cho rau được thực hiện bởi Tim Kimpton tại ASINCV vào tháng 5
năm 2009. Nội dung tập huấn đã tập trung vào xây dựng và thực hiện IPM và IDM (Quản lý
tổng hợp dịch bệnh) cho sản xuất dưa hấu. Một số lớp tập huấn khác đã được thực hiện bởi
cán bộ của ASINCV tại xã Quỳnh Lương và Hưng Đông về các khía cạnh của sản xuất dưa
hấu an toàn vào các tháng 4 và tháng 7 n
ăm 2009.
Lần đầu tiên cải thảo và cà chua được xã Quỳnh Lương sản xuất và cung cấp cho Metro.
Xã Quỳnh Lương và Hưng Đông đã sản xuất 66,5 tấn bắp cải, trong đó có 24 tấn được gửi
đến siêu thị Metro tại Hà Nội và 42,5 tấn được gửi đi các thị trường địa phương. Sản lượng
cải bắp cấp cho siêu thị Metro thấp hơn dự kiến của đơn đặt hàng là do một số thời vụ trồng
bị vi khuẩn thối nhũn bắp gây hại.
Việc cung cấp các sản phẩm đã được mở rộng đáng kể, từ chỗ chỉ cung cấp cải bắp tại thời
điểm này trong năm đển nay đã có thêm các loại rau khác như cà chua và cải thảo.
Vi khuẩn thối nhũn đã ảnh hưởng đến việc cung cấp bắp cải cho Metro tại Hà Nội. Vấn đề
này được giải quyết thông qua điều tra và sau đó người nông dân đã được đào tạo về kỹ thuật
kiểm soát dịch bệnh. Sau đó đến vụ dưa hấu bệnh hại cũng xảy ra với cây dưa hấu khi dịch
5
bệnh đã gây hại nghiêm trọng trên tán lá dưa, loài Alternaria sp. đã làm giảm năng suất và
chất lượng của dưa hấu
(đặc biệt là giảm độ ngọt của quả). Một báo cáo đầy đủ về dịch bệnh
này và giải pháp phát triển đã được kèm theo báo cáo điểm mốc này.
Đánh giá về chiến lược tiếp thị và cung cấp bắp cải, dưa hấu và một số loại rau quả khác trên
thị trường thông qua Metro Hà Nội đã được thực hiện. Đơn đặt hàng cho bắp cải đã được tái
khẳng định, đồng thời kế hoạch cung cấp dưa hấu mới cũng đã được phát triển.
Có hai chuyến công tác của chuyên gia Úc đến Việt Nam trong giai đoạn báo cáo.
4. Giới thiệu và tổng quan
Trồng rau ở Việt Nam là nguồn thu nhập quan trọng cho quốc gia và chiếm khoảng 9% tổng
thu nhập từ trồng trọt bao gồm cả lúa.
Tiềm năng lớn để tăng thu nhập cho người trồng rau là tăng tối đa năng suất và chất lượng sản
phẩm do họ tạo ra. Tuy nhiên, còn nhiều khía cạnh khiến cho ngành rau quả ở Việt Nam gần
đây bị hạn chế, khó mở rộng và đ
ã ảnh hưởng đến phát triển của ngành rau nói chung cũng
như thu nhập của nông dân nói riêng, như:
• Dư lượng thuốc trừ sâu và hàm lượng nitrosamine cao trong sản phẩm rau
• Quản lý nhiệt độ sau thu họach và công nghệ thu hoạch còn hạn chế làm ảnh hưởng
đến chất lượng rau tiêu thụ.
• Phương thức canh tác truyền thống mà người trồng rau đã sử dụng có thể hạn chế đến
ti
ềm năng năng suất và từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân
• Các thị trường truyền thống có thể làm giảm thu nhập
Dự án sử dụng cách tiếp cận có sự cùng tham gia của người dân để khích lệ sự tiếp thu về
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) thông qua sự hợp tác với các viện và các bên tham gia
(Nông dân, khuyến nông viên và những đối tác thương mại) của Việt Nam. Dự án bao gồm
một số lớp tập huấn khởi đầu. Việc hình thành các mô hình trình diễn về giống và các thí
nghiệm thực hành nông nghiệp tốt sẽ tạo nền tảng cho các buổi thực hành trên đồng ruộng
của nông dân, quản lý nhiệt độ, điều tra nghiên cứu sau thu hoạch và đóng gói hàng hóa trong
toàn bộ dây chuyền cung ứng, đào tạo chuyên sâu cho các chuyên gia làm vườn Việt Nam tại
Úc và tổ chức một hội nghị mở rộng trước khi d
ự án kết thúc để công bố rộng rãi tới đông đảo
người quan tâm.
Một mục tiêu quan trọng khác của dự án là phát triển một thị trường mới và đáng tin cậy cho
những người trồng rau bằng việc thiết lập những mối liên kết cung ứng rau liên hoàn cho hệ
thống siêu thị Metro. Việc làm này sẽ khiến giảm bớt một số khâu trong chuỗi cung ứng và
sản phẩm sẽ đến
được với người tiêu dùng sau cùng nhanh hơn, kết quả là sản phẩm tươi
hơn, đáp ứng yêu cầu đang gia tăng và bán được nhiều hơn. Điều này sẽ dẫn đến kết quả là
nông dân sẽ được lợi thông qua lượng hàng rau bán được nhiều, thị trường đáng tin cậy hơn,
thông tin giao tiếp tốt hơn với những người mua sản phẩm và thu nhập tốt hơn. Những người
bán lẻ được lợi thông qua những hệ thống cung cấp đáng tin cậy về sản phẩm sạch, vừa ổn
định lại vừa đáp ứng những chỉ tiêu yêu cầu kỹ thuật và như vậy cải thiện việc bán hàng và
tăng được lợi nhuận của họ.
Dự án được tập trung vào những phương pháp ngoài đồng ruộng phù hợp để nông dân áp
dụng sản xuất rau s
ạch chất lượng cao, bao gồm:
o Các giống mới.
o Thực hành Nông nghiệp tốt (GAP)
o Sự huấn luyện có sự tham gia của nông dân
o Nghiên cứu và huấn luyện sau thu hoạch
6
o Phát triển mối liên kết trong chuỗi cung ứng
5. Tiến độ đạt được đến nay
5.1 Những kết quả nổi bật đạt được
Các hoạt động chính thực hiện kể từ báo cáo định kỳ sáu tháng lần trước (điểm mốc 6) bao
gồm:
(I) Hoạt động đào tạo:
• Ông John Baker và TS. Gordon Rogers đã đến ASINCV, Thành phố Vinh, Nghệ
An vào thời gian
tháng 3 năm 2009 để thực hiện lớp tập huấn về GAP cho rau. Khóa
học tập trung vào thu hoạch và vận chuyển
dưa hấu cho vụ Hè sắp tới, năm 2009.
• Một khóa đào tạo về IPM trên rau được thực hiện bởi Tim Kimpton tại ASINCV
vào tháng 5 năm 2009, nội dung khoá học tập trung vào phát triển và thực hiện IPM
và IDM (Quản lý bệnh bệnh tổng hợp) gồm cả
sản xuất dưa hấu và bắp cải. Khóa học
này có sự tham dự của cán bộ ASINCV, nông dân xã Quỳnh Lương và các xã viên
hợp tác xã Hưng Đông.
• Hai khóa đào tạo đã được tổ chức tại xã Quỳnh Lương và Hợp tác xã Hưng
Đông. Các chủ đề của khóa học liên quan đến các vấn đề của sản xuất dưa hấu an
toàn. Các chủ đề tập trung vào thực hành nông học và thu hoạch tốt nhất cho dưa hấu.
Thời gian diễn ra các lớp học này vào tháng 4 và tháng 7 năm 2009 được thực hiện
bởi cán bộ ASINCV.
(ii) Cung cấp đúng theo đơn đặt hàng rau cải bắp an toàn sản xuất ở xã Quỳnh Lương và
Hưng Đông cho siêu thị Metro ở Hà Nội và các thị trường khác tại địa phương. Có 66,5
tấn bắp cải đã được thu hoạch và cung cấp cho
thị trường. Trong số này có 24 tấn được
gửi đến Metro tại Hà Nội và 42,5 tấn được gửi đến thị trường địa phương tại Nghệ An.
Cung cấp cho Metro theo đơn đặt hàng với số lượng thấp hơn dự kiến là
do bệnh vi
khuẩn
thối nhũn trong cây bắp cải vào thời kỳ gần thu hoạch. Báo cáo về sản lượng
cung cấp cho Metro và thị trường địa phương được kèm theo báo cáo điểm mốc này.
(iii) Chủng loại rau được sản xuất tại các vùng dự án được đa dạng thêm, bao gồm cà chua
và cải thảo. Khối lượng và ngày tháng cung cấp của các
loại rau này được báo cáo
trong các tài liệu đính kèm theo báo cáo điểm mốc này.
(iv) Một vấn đề trở ngại do vi khuẩn gây héo rũ trên cây bắp cải trồng trong vụ Đông 2008-
2009 tại Nghệ An. Sự xuất hiện đột ngột của bệnh thường xảy ra trên ruộng rau mới
trồng tại một khu vực. Nó thường xảy ra tại khu ruộng trồng tiếp năm thứ hai hoặc thứ
ba mà triệu chứng trước đây không biểu hiện, là một vấn đề gây trở
ngại lớn. Điều này
xảy ra bởi vì mức độ phát triển bệnh gia tăng trong đất đến một mức nhất định sẽ
truyền bệnh cho cây trồng gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng. Do sự nhiễm bệnh này, sản
lượng rau cung cấp đến Metro ở Hà Nội đã bị ảnh hưởng, và lượng cung cấp đã giảm so
với dự tính ban đầu là 74 tấn xuống còn 66,5 tấn.
Để giải quyết vấn đề này bằng cách
tiến hành
điều tra nguyên nhân gây ra bệnh và sau đó tập huấn cho nông dân về kỹ
thuật kiểm soát dịch bệnh như tiêu huỷ các cây có triệu chứng nhiễm bệnh, tránh các
hoạt động canh tác có thể giúp cho vi khuẩn di chuyển từ cây bị nhiễm sang cây khỏe
mạnh.
7
(V) Dưa hấu trồng trong vụ Hè năm 2009 cũng gặp vấn đề về bệnh hại. Một dịch bệnh
nghiêm trọng gây hại trên lá
do loài Alternaria sp. gây ra, và điều này đã có tác động
nghiêm trọng đến chất lượng dưa hấu cung cấp cho Metro theo kế hoạch. Dịch bệnh
khiến cho sản lượng và chất lượng quả thấp hơn dự kiến (đặc biệt là độ ngọt của quả).
Vấn đề
này đã được tháo gỡ, trước tiên AHR cử một chuyên gia về bệnh cây, Tiến sĩ
Tim Kimpton đến Việt Nam và đánh giá tình trạng bệnh hại. Ông Kimpton với sự giúp
đỡ của các cán bộ Việt Nam, Cục Bảo vệ thực vật và Giáo sư Lester Burgess (Đại học
Sydney) đã xác định nguyên nhân của căn bệnh này và xây dựng một chiến lược Quản
lý bệnh tổng hợp (IDM) để đối phó với vấn đề này. Một báo cáo đầy đủ về dịch bệnh
này và gi
ải pháp đã được phát triển được đính kèm theo báo cáo điểm mốc này. Sẽ có
một chiến lược quản lý bệnh chi tiết kèm theo với báo cáo điểm mốc 10.
(vi) Đánh giá về chiến lược tiếp thị và cung cấp cải bắp hiện hành và tiếp thị sản phẩm dưa
hấu sẽ bán thông qua Metro Hà Nội đã được lên kế hoạch trước. Nhóm dự án đã gặp
Metro giải thích rõ việc vi khuẩn
gây thối nhũn làm khối lượng cải bắp đưa đến Metro
bị giảm xuống, vì siêu thị không chấp nhận cải bắp có vết hại do vi khuẩn gây ra. Sau
các cuộc thảo luận và giải thích về nguyên nhân và sau khi thực hiện hành động phòng
ngừa, các đơn đặt hàng từ Metro được tái khẳng định và kết quả là thêm 24 tấn bắp cải
tiếp tục được đặt hàng giữa tháng Ba và tháng Tư. Kết quả đã xây dựng kế hoạch cung
cấp dưa hấu là một đơn đặt hàng dự kiến cung cấp 65 tấn dưa hấu từ các xã Quỳnh
Lương và Diễn Phong. Qua tr
ồng thử nghiệm và kết quả phân tích đất tại xã Hưng
Đông không phù hợp để có thể sản xuất dưa hấu thành công (kết luận điều tra trong
tháng Sáu năm 2008). Một báo cáo
về đánh giá cách tiếp thị đã được đính kèm theo
báo cáo điểm mốc.
(Vii) Có hai chuyến công tác của chuyên gia Úc đến Việt Nam trong thời gian này.
Ngày Người tham gia Mục tiêu của chuyến đi Hoạt động
Tháng 3 năm
2009
John Baker
Jenny Jobling
Gordon Rogers
Đánh giá về việc cung cấp cải
bắp và sản phẩm rau khác cho
siêu thị Metro Hà Nội
và các thị
trường địa phương. Đánh giá
nguyên nhân và giải pháp cho
các vấn đề về vi khuẩn thối nhũn
với cây rau cải bắp.
Hội họp tại Hà Nội với ông
Phạm Hùng Cương Viện
nghiên cứu ASINCV và ông
Phạm Hồng Thái
(siêu thị
Metro). Tham gia các hoạt
động đào tạo tại ASINCV.
Xây dựng một kế hoạch cung
cấp rau quả mới từ vùng sản
suất của tỉnh Nghệ An đến
siêu thị Metro Hà Nội.
Tháng 5 năm
2009
Tim Kimpton
Gordon Rogers
Điều tra nguyên nhân gây ra thiệt
hại dưa hấu tại Diễn Phong, Diễn
Châu, Nghệ An.
Xây dựng chương trình bảo vệ
thực vật
Đến thăm các ruộng trồng dưa
và tìm nguyên nhân gây ra các
vấn đề bệnh ở cây dưa hấu.
Phát triển một chiến lược kiểm
soát bệnh dịch này và biện
pháp hỗ trợ để thực hiện hiệu
quả. Triển khai các khoá đào
tạo về IDM trên cây dưa hấu
tại ASINCV. Công việc tiếp
theo sẽ là theo dõi quản lý, xác
định và kiểm soát tình hình
dịch bệnh khi các chuyên gia
trở về Úc và truyền đạt l
ại kết
quả cho các đồng nghiệp
ASINCV.
8
5.2
Xây dựng năng lực
Kỹ năng đã được xây dựng bằng cách cung cấp các khoá tập huấn đặc biệt là trong việc xác
định và quản lý các bệnh gây hại ở bộ rễ dưa hấu. Việc này cũng được hỗ trợ thông qua sự
phát triển các công cụ tính toán trên máy tính về khối lượng sản phẩm rau theo chu kỳ thường
xuyên của quá trình cung cấp để đơn giản hóa công việc, đáp ứng các yêu cầu siêu thị. Đã đào
tạ
o cho nông dân, nhân viên ASINCV và Metro về việc sử dụng các công cụ này.
5.3
Đăng tải thông tin
Không có các hoạt động cụ thể để báo cáo.
5.4
Quản lý dự án
Các hoạt động dự án đang tiến triển đúng theo lịch trình của khung logic của dự án. Việc nộp
báo cáo điểm mốc chậm trể đã ảnh hưởng tới dòng tiền dùng để tài trợ cho các hoạt động của
dự án. Việc bên cơ quan Nghiên cứu Ứng dụng Nghề vườn - AHR đã thực hiện thanh toán
cho ASINCV trước khi nhận thanh toán từ CARD
đã giúp cho tiến độ công việc tiếp diễn
thành công. Kế hoạch hiện tại là
phải hoàn tất và nộp tất cả các báo cáo điểm mốc chưa hoàn
thành vào cuối tháng 3 năm 2010.
5.5
Môi trường
Sử dụng thuốc trừ sâu đã được giảm do tăng cường thực hành các kỹ thuật quản lý dịch hại
tổng hợp.
5.6
Giới tính và vấn đề xã hội
Dự án này sẽ tiếp tục xác định các vấn đề về vai trò của giới tính và các vấn đề xã hội bằng
cách cố gắng để cải thiện thu nhập của nông dân địa phương bằng cách tạo điều kiện cho mối
liên kết tốt hơn giữa người trồng rau và siêu thị Metro Cash & Carry.
6. Vấn đề phát sinh trong thực hiện dự án và tính
bền vững
6.1 Vấn đề phát sinh và hạn chế
Không có vấn đề lớn nào ảnh hưởng đến các hoạt động của dự án.
6.2
Tùy chọn
Không có
6.3
Tính bền vững
Không có vấn đề về tính bền vững.
9
7. Các bước quan trọng tiếp theo
Đánh giá: Tiềm năng và thực hành sản xuất rau cải tiến với sử dụng ít thuốc trừ sâu và sự tuân
thủ không thu hoạch khi chưa đủ thời gian cách ly với thuốc bảo vệ thực vật; kỹ năng trong
việc xử lý sau thu hoạch và IPM (xác định vấn đề và lựa chọn phương án quản lý); sự hiểu
biết về vai trò của những yêu cầu thị trường trong xây dựng kế hoạch s
ản xuất, quản lý chất
lượng sản phẩm và xử lý sau thu hoạch.
8. Kết luận
Sẽ được thể hiện trong báo cáo cuối cùng của dự án.
Tài liệu đính kèm
Lô hàng cải bắp đến Metro và thị trường địa phương VNM.doc
Ngày thu hoạch và sản lượng bắp cải 2009 VNM và EN.doc
Kết quả thí nghiệm rau quả mới tại Quỳnh Lương EN 2009 và VNM.doc
Đánh giá quá trình cung cấp rau quả từ Nghệ An đến Metro Hà Nội 2009 EN.doc
Đánh giá cung cấp rau quả từ Nghệ An đến Metro Hà Nội 2009 VNM.doc
Báo cáo về dịch bệnh trên dưa hấu tại Vinh EN.doc Tháng 5/2009
Báo cáo về dịch bệnh trên dưa h
ấu tại Vinh VNM.doc Tháng 5/2009