Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam nhờ giống mới, nguyên tắc thực hành nông nghiệp tốt và đào tạo trọng tâm cho nông dân - MS11 " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.97 KB, 6 trang )


1

Bộ Nông nghiệp và PTNT


Báo cáo Tiến độ




021/06VIE

Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất,
chất lượng và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc
Trung bộ của Việt Nam bằng giống mới, nguyên tắc
thực hành nông nghiệp tốt và đào tạo trọng tâm cho
nông dân



MS11
: Đánh giá Dự án

1
1. Thông tin về cơ quan tham gia
Tên dự án
Giảm dư lượng thuốc trừ sâu, nâng cao năng suất, chất lượng
và tiêu thụ sản phẩm rau vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam
bằng giống mới, áp dụng nguyên tắc thực hành nông nghiêp
tốt và đào tạo trọng tâm cho nông dân.


Cơ quan phía Việt Nam
Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. (ASINCV)
Nghi Kim, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Chủ nhiệm nhóm dự án phía VN
PGS. TS. Phạm Văn Chương
Tổ chức phía Úc
Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng nghề vườn (AHR) ACN
073 642 510
Suite 352 Biomedical Building, 1 Central Ave
Everleigh NSW 2015 Australia
Đội ngũ phía Úc
Prof. Gordon Rogers
Ngày khởi đầu
Tháng 3/ 2007
Ngày hoàn thành (Chính thức)
Tháng 12/ 2009
Ngày hoàn thành (Sửa lại)
Tháng 3/2010
Kỳ báo cáo
Milestone hoàn thành tháng 12/2009

Địa chỉ liên hệ của cán bộ liên quan
Tại Úc: Chủ nhiệm dự án
Tên:
Prof. Gordon Rogers
Điện thoại:
61 2 8627 1040
Chức vụ:
Chủ nhiệm dự án
Fax:

+61 2 9544 3782
Cơ quan
AHR, Applied Horticultural
Research 352, Biomedical Building,
1 Central Avenue,
Australian Technology Park,
Eveleigh N.S.W. 2015 Australia
Email:


Tại Úc: Người liên hệ hành chính
Tên: Lynn Christie Điện thoại: +61 2 9527 0826
Chức vụ:
Quản trị
Fax:
+61 2 9544 3782
Cơ quan
AHR, Applied Horticultural
Research
PO Box 3114, Bundeena NSW 2230
Australia
Email:


Tại Việt Nam:
Tên:
PGS. TS. Phạm Văn Chương
Điện thoại:
+84 (903) 221 612
Chứ

c vụ:
Chủ nhiệm dự án phía VN
Fax:
+84(0) 38 851 981
Cơ quan
Viện Khoa học kỹ thuật nông
nghiệp Việt Nam (ASINCV)
Nghi Kim, TP Vinh,
Tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Email:


1
2. Kết quả chính đã đạt được
Mô tả về cột mốc:

Đánh giá Dự án.

Nội dung và nộp báo cáo:

Lặp lại các điều tra cơ bản để xác định:

Bản báo cáo điều tra cơ bản của các hộ gia đình nông dân được đính kèm theo báo cáo mốc
quan trọng này và khuyến khích người đọc tham khảo bản báo cáo chi tiết.

1. Thay đổi trong kiến thức, kỹ năng, thái độ và thực hành của nông dân mục tiêu bao
gồm c
ả cây trồng, tiếp cận với các giống phù hợp, năng suất, chi phí và lợi nhuận, IPM,
sử dụng thuốc trừ sâu (loại, tần số,mức độ an toàn và theo dõi thời gian cách ly ), đảm
bảo chất lượng sau thu hoạch và đưa ra thị trường.


Có một sự gia tăng đáng kể số hộ nông dân trồng rau trong năm 2010 so với năm 2007 thời
điểm bắt đầu dự án. Ví dụ trong số 56 h
ộ được khảo sát trong năm 2007 và 59 được khảo sát
vào năm 2010, tăng hơn 5 bắp cải (8-13), tăng hơn 17 trái dưa hấu (15-32), đã tăng trưởng
hơn 5 trái cà chua (7-12) và tăng thêm 23 củ cà rốt (0-23).

Có một sự gia tăng lớn trong tỷ lệ nông dân sử dụng giống rau cải thiện. Đối với bắp cải,
100% số cây trồng được cải thiện giống trong khi vào năm 2007 con số này chỉ được 50%.
Các chủng lo
ại của các loại rau lá cũng tăng từ 69% lên 80% giống mới. Su hào và rau cải
Brassica đang trồng với tỷ lệ ngày càng nhiều về các loại giống mới.

Có sự khác biệt đáng kể về việc sử dụng phân bón trong năm 2007 - 2009. Năm 2007 người
trồng rau chỉ sử dụng phân bón vô cơ đơn, nhưng vào năm 2009 nông dân sử dụng phân hữu
cơ và các ứng dụng của NPK tổng hợp. Cũng có mộ
t số cải tiến trong phương pháp ứng dụng
phân bón được sử dụng vào giữa năm 2007 và 2009, với xu hướng tuân theo các quy định
của GAP.


2. Thay đổi trong mức độ dư lượng thuốc trừ sâu trên mẫu đại diện của cây trồng nông
dân

Thuốc trừ sâu và việc sử dụng hóa chất trong giai đoạn 2007-2009 trên rau cải tại các nông
trại của dự án đã thay đổi một cách tích cực. Hạng mục c
ủa các nhóm hóa chất được sử dụng
trên các loại rau như rau lá, rau Brassica, cải bắp, số lần sử dụng thuốc trừ sâu và hoá chất
được sử dụng có giảm trong khi đồng thời đã có sự gia tăng trong việc sử dụng thuốc trừ sâu
sinh học từ năm 2007. Các phương pháp kiểm soát dịch bệnh và sâu cây trồng cũng đã thay

đổi trong khoảng từ năm 2007 đến năm 2009. IPM hiện nay được sử dụ
ng nhiều hơn so với
trước khi dự án bắt đầu. Do việc áp dụng sản xuất rau an toàn theo GAP, việc theo dõi thời
kỳ cách ly trước thu hoạch đã được cải thiện và hiện nay thường là 7-10 ngày trước khi thu
hoạch.


2
Kết quả khảo sát dư lượng thuốc trừ sâu được trình bày trong báo cáo đính kèm, cho thấy
100% các mẫu rau từ 'các vùng do nông dân trồng trong dự án có dư lượng thuốc trừ
sâu thấp hơn mức giới hạn cho phép.


Kết quả này ngược lại với tình trạng của năm 2007 khi 46% các loại rau có chứa dư lượng
mẫu thử nghiệm thuốc trừ sâu vượt quá giới hạn cho phép.

3. Hoạt động tham gia xác định và phân tích các chuỗi cung cấp

So sánh với kết quả khảo sát trong năm 2007, việc xử lý và lưu trữ các loại cây trồng sau khi
thu hoạch đã được cải thiện đáng kể. Người trồng rau bây giờ
biết cách áp dụng chế biến hiện
đại, bảo quản, phương pháp đóng gói. Họ thường thu hoạch và bán trực tiếp cho các đại lý
thu gom; siêu thị hoặc mang nông sản bán cho thị trường địa phương và chất lượng tốt hơn
nhiều so với trước đây. Sự cải thiện chất lượng này được phản ánh trong việc người nông
dân bán được giá cao hơn, và kết quả là trang trại thu nhập cao hơn.

4. Thông qua dự
án can thiệp để mang lại lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường cho các hộ
sx nhỏ


Năng suất và thu nhập từ các nhóm chính của các loại rau đã tăng lên đáng kể trong ba năm
của dự án. Giá trung bình cho dưa hấu đã tăng gấp đôi từ 1.800 đồng / kg đến 3.500 đồng /
kg trong khi giá bắp cải tăng 20% lên 2.500 đồng / kg.

Phương thức gieo trồng cải thiện cũng đã dẫn đến sản lượ
ng cao hơn, thêm vào các hiệu ứng
tích cực về giá cả hàng hóa. Cải bắp có năng suất 41 tấn / ha năm 2007, và tăng lên 50 tấn /
ha vào năm 2009. Năng suất Dưa hấu tăng lên 30-38 tấn / ha.


3
3. Tiến độ của Dự án so với những mục tiêu đặt ra, những kết quả, các hoạt động và
những đầu vào
Tên dự án: dư lượng thuốc trừ sâu giảm, nâng cao năng suất, chất lượng và tiếp thị của cây bi và cây rau Brassica ở Bắc Trung Bộ Việt Nam thông qua các giống cải thiện, GAP
nguyên tắc và nông dân tập trung đào tạo.

Cơ quan thựchiện Dự án phía VN: Viện Khoa học Nông nghiệp cho Việt Nam Trung Bắc (ASINCV)
Đề nghị Tiến độ BÁO CÁO
Tường thuật Thông tin bắt buộc Các biện pháp thực hiện Giả định / rủi ro Thông tin bắt buộc
Kết quả trên mục
tiêu B


Lặp lại các khảo sát cơ bản để đo
lường tác động của dự án


Khảo sát và đánh giá
thành công dự án và định
lượng đầu ra


Báo cáo sản xuất và
mức độ tác động của
dự án về định lượng và
ước tính cho 5 năm sau
khi hoàn thành dự án.

Khảo sát cơ bản đã được lặp đi lặp lại trong năm 2010
và được báo cáo với cột mốc này.

Hoạt động B1
Tiến hành điều tra để đo sự thay
đổi trong kiến thức, kỹ năng, thái
độ và thực tiễn của nông dân
mục tiêu bao gồm c cây trồng,
tiếp cận với các giống phù hợp,
năng suất, chi phí và lợi nhuận,
IMP và sử dụng thuốc trừ sâu
(loại, tần số, mức độ an toàn và
chấp hành thời gian cách ly), sự
đảm bảo chất lượng sau thu
hoạchvà các thực tiễn thị
trường.

Khảo sát cơ sở tiến hành
với 20 nông dân.

Khảo sát tiến hành và
báo cáo tại hội nghị
cuối cùng


Có một sự gia tăng đáng kể số hộ nông dân trồng rau
trong năm 2010 so với năm 2007 khi bắt đầu dự án. Ví
dụ trong số 56 hộ được khảo sát trong năm 2007 và 59
được khảo sát vào năm 2010, tăng hơn 5 khóm bắp cải
(8-13), tăng hơn 17 trái dưa hấu (15-32), tăng trưởng
hơn 5 trái cà chua (7-12) và tăng thêm 23 củ cà rốt (0-
23). Có một sự gia tăng lớn trong tỷ lệ nông dân sử
dụng giống rau cải thi
ện. Đối với bắp cải, 100% số cây
trồng được cải thiện giống trong khi năm 2007 con số
chỉ được 50%. Các chủng loại kiểng các loại rau cũng
tăng từ 69% lên 80% giống mới. Su hào và rau cải
Brassica đang trồng với tỷ lệ ngày càng tăng về các
giống mới.


Hoạt động B2
Đo sự thay đổi trong mức độ dư
lượng thuốc trừ sâu của mẫu đại
diện của cây trồng trang trại


Dư lượng thuốc trừ sâu
được đo lường trên 50
mẫu cây rau

Khảo sát tiến hành và
báo cáo tại hội nghị
cuối cùng


Các kết quả của dư lượng thuốc BVTV (bảo vệ thực
vật) thể hiện trong báo cáo đính kèm, hiển thị 100%
các mẫu rau các lĩnh vực của nông dân trong khu vực
dự án có dư lượng thuốc BVTV dưới mức giới hạn cho
phép.



4
Điều này ngược lại với tình hình của năm 2007 khi
46% các loại rau có chứa dư lượng mẫu thử nghiệm
thuốc trừ sâu vượt quá giới hạn cho phép.


Hoạt động B3
Đánh giá sự tham gia trong dây
chuyền cung ứng đã được xác
định trước


Yêu cầu của thị trường địa
phương được phân tích và
tiềm năng để cung cấp
những thị trường lớn được
thẩm định


Tham gia thị trường
định lượng và báo cáo

tại hội nghị cuối cùng

Người sản xuất rau bây giờ đã biết cách áp dụng chế
biến hiện đại, bảo quản, phương pháp đóng gói. Họ
thường thu hoạch và bán trực tiếp cho người thu gom;
siêu thị hoặc mang nông sản bán cho thị trường địa
phương và ở mức chat lượng tốt hơn so với trước đây.
Việc cải thiện chất lượng này được phản ánh trong việc
nông dân bán được giá cao hơn, và kết qu
ả là, trang trại
đạt thu nhập cao hơn.


Hoạt động B4
Thông qua dự án can thiệp để
cung cấp lợi ích kinh tế, xã hội và
môi trường cho các hộ nhỏ.

Cơ hội được xác định Cơ hội báo cáo tại hội
nghị cuối cùng và khai
thác

Năng suất và thu nhập từ các nhóm chính của các loại
rau đã tăng lên đáng kể trong ba năm của dự án. giá
trung bình cho dưa hấu đã tăng gấp đôi từ 1.800 đồng /
kg đến 3.500 đồng / kg trong khi giá bắp cải tăng 20%
lên 2.500 đồng / kg.

Việc thực hiện những phương thức gieo trồng cải thiện
cũng đã dẫn đến sản lượng cao hơn, thêm vào các hiệu

ứng tích cực về giá cả hàng hóa. Cải bắp đạt 41 tấn / ha
trong năm 2007, và tăng lên 50 tấn / ha vào năm 2009.
Năng suất dưa hấu tăng lên 30-38 tấn / ha.





Đính kèm

CARD Final Baseline survey report_2010 Edited VNM.doc
CARD_Final_baseline_survey_report_2010 Edited EN.doc
Final report of Pesticide Residue sampling in Nghe An Edited EN.doc
Final report of Pesticide Residue sampling in Nghe An Edited VNM.doc

×