Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Cải thiện hệ thống sản xuất nông nghiệp truyền thống (VAC) – Lựa chọn sinh kế mới cho người nghèo vùng ven biển " MS5 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.95 KB, 16 trang )


1

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

Chương trình Hợp tác trong Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (CARD)


BÁO CÁO TIỀN ĐỘ DỰ ÁN



027/07VIE: Cải tiến các hệ thống canh tác kết hợp truyền
thống (VAC) – hướng sinh kế mới đối với nông dân nghèo
ven biển.


MS5
: Đánh giá kết quả thực hiện các mô hình






Tháng 9, năm 2009

2

1. Thiết kế hệ thống


Trong năm đầu của dự án, 3 hộ gia đình đã được chọn lựa để xây dựng mô hình VAC cải tiến.
Tiêu chí lựa chọn các mô hình là dựa vào các điều kiện sẵn có của từng địa phương củ thể, ưu
tiên các tiêu chí đại diện như diện tích canh tác hạn chế, có nhiều nguồn phân bón hoặc chất thải
giàu dinh dưỡng từ các hệ thống chăn nuôi (chủ yếu là nuôi lợn) đến các thuỷ vực, đồng thời các
hộ gia đình này đang mong muốn tiếp cận công nghệ mới trong sản xuất và sẵn lòng mở rộng
công nghệ này đến các hộ gia đinh khác. Trong 3 mô hình đã hoàn thành, 1 mô hình được xây
dựng ở Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An, 2 mô hình còn lại được xây dựng ở Triệu Phong tỉnh Quảng
Trị. Mô hình VAC cải tiến bao gồm một hệ thống bể có gắn bộ phận lọc thô hoặc l
ọc sinh học và
vì thế chất thải sẽ không được thải trực tiếp xuống các thuỷ vực (ao) mà được gom lại ở hệ lọc.
Loài nuôi cho hệ thống này là các loài có giá trị kinh tế cao, nhưng đòi hỏi điều kiện và chất
lượng môi trường nuôi khắt ke. Chất thải từ chăn nuôi sẽ được chuyển sang nuôi giun đất; sản
phẩm giun sẽ được dùng cho nuôi cá và chăn nuôi khác như gà vịt, chất thả
i của quá trình nuôi
giun sẽ được chuyển sang làm phân bón cho làm vườn. Nhìn chung, hệ thống VAC cải tiến bao
gồm một bể nuôi cá, hệ thống lọc sinh học, lọc thô và bể thu chất thải; đi cùng với đó là nhà nuôi
giun để làm nguồn thức ăn cho cá. Thiết kế hệ thống này được trình bày trong các hình 1 – 4.


3

Hình 1: Thiết kế chi tiết hệ thống nhà nuôi cá.

4

Hình 2: Thiết kế chi tiết nhà nuôi giun.

5

Hình 3: Thiết kế bể lắng - lọc cho hệ thống nuôi.



6
Hình 4: Thiết kế chi tiết hệ thống lọc sinh học.

2. Đầu tư cơ bản, giá thành và sản phẩm tạo ra của hệ thống VAC cải tiến
2.1. Đầu tư ban đầu
Chi tiết đầu tư cho một mô hình được trình bày trong bảng 1; các bộ phận được đầu tư là bề nuôi
cá, hệ thống lọc.


7
Bảng 1: Chi tiết đầu tư cho từng mô hình
TT. Ngày Khoản mục đầu tư Giá trị (VND)
I

Quỳnh Lưu – Nghệ an

1 9/9/2008 Xi măng, thép 5,310,000
2 20/09/08 Tre, nứa, mái lợp lá cọ 5,193,000
3 12/10/2008 Gạch, cát sỏi, cột bê tông 8,940,000
4 12/10/2008 Công lao động, điện 10,200,000
5 26/08/08 Giếng và hệ thống bơn nước 3,100,000

Tổng 32,743,000
II

Triệu Hoà - Quảng trị

1 28/8/08 Gạch, cát sỏi, tre nứa và gỗ 9,158,000

2 29/8/08 Xi măng, thép 5,625,000
3 14/10/08 Công lao động, điện 9,850,000
4 14/10/08 Piro xi măng, định, gặch nóc 5,433,500
5 12/9/2008 Giếng và hệ thống bơn 1,500,000

Tổng 31,566,500
III

Triệu Lăng -Quảng trị

1 28/8/08 G
ạch, cát sỏi 7,200,000
2 29/8/08 Xi măng, thép 5,350,000
3 14/10/08 Công lao động, điện, các chi khác 7,750,000
4 14/10/08 Piro xi măng, định, gặch nóc 5,433,500

Tổng 25,733,500

Tổng cộng ba mô hình 90,043,000

2.2. Đầu tư vận hành
Đầu tư cho vận hành hệ thống bao gồm, điện để bơn nước cho hệ thống lọc (thường thì lọc tuần
hoàn đòi hỏi bơm liên tục), đầu tư giống, thức ăn, chất xử lý (nếu cần) và công lao động. Trong
các đầu tư vận hành, chi phí cho thức ăn (có thể là nguồn cá tạp hoặc từ giun) là lớn nhất. Nguồn
cá tạp khá đắt và thường không liên tục vì nguồn này phụ thuộc vào các hoạt động khai thác
ngoài biển. Chính vì thế nuôi giun sẽ là giải pháp thay thế. Đầu tư vận hành cho các hệ thống
được trình bày ở bảng 2.
Bảng 2: Chi phí vận hành cho 3 hệ thống
Chi phí (VND)
Khoản mục

Quỳnh Lưu
Nghệ an
Triệu Hoà
Quảng Trị
Triệu Lăng
Quảng Trị
Bơn (Chi phí điện) 56.000 18.200
Giống 13.140.000
Thức ăn
Chế phẩm xử lý
Công 3.200.000 2.080.000
Tổng

8
2.3. Sản phẩm
Sau khi xây dựng xong, hai mô hình ở Quảng trị đã thả cá Chình (Anguilla mamorata) và mô
hình ở Nghệ an đã thả cá Quả (Channa channa). Tuy nhiên, kết quả nuôi cá Chình không được
như mong muốn; nguyên nhân là do nguồn cá giống không đảm bảo chất lượng và vì thế đã bị
chết trong tháng đầu. Hai hệ thống này sau đó đã nuôi cá Quả rất thành công. Bảng 3 và 4 trình
bày kết quả nuôi của các mô hình trong năm 2008.
Bảng 3: Kết quả nuôi cá quả của mô hình ông Tùng Quỳnh Lưu - Nghệ an
Các chỉ số Giá trị
Ngày nuôi
80
Số cá thả 124
Trọng lượng trung bình (g)
232
Trọng lượng thả (g) 28768
Cho ăn hàng ngày (kg) 2.5
Tổng thức ăn (kg)

200
Thành tiền - thức ăn (VND) 800000
Bơm nước (VND)
56000
Số lần bơn (hr) 1
Giá thành bơm (VND/kw)
700
Tổng thu (VND)
12945600

Bảng 4: Kết quả nuôi của mô hình nhà ông Thiệu - Triệu Hoà - Quảng Trị
Các chỉ số Giá trị
Ngày nuôi
52
Tổng số cá 6000
Trọng lượng trung bình (g)
18.6
Trọng lượng thả (g) 111600
Cho ăn hàng ngày (kg) 5.5
Tổng thức ăn (kg)
286
Tổng thức ăn (VND) 1430000
Tiền bơn nước (VND)
18200
Số lần bơn:ngày (hr) 0.5
Giá điện (VND/kw)
700
Tổng thu (VND)
6696000


3. Đánh giá khả năng tuần hoàn và mức độ chất thải nitơ
Các thông số chất lượng nước của các mô hình ở Quỳnh Lưu và Triệu Hoá được trình bày ở
bảng 5 và 6. Bể được gắn hệ thống lọ sinh học và vì thế chất thải nitơ thấp hơn các hệ thống
không gắn lọc.

9

Bảng 5: Các thống số chất lượng nước ở bể (có gắn lọc sinh học) và ao (không lọc)
20/11/08 29/11/08 7/12/2008 25/12/08
Thông số Ao Bể Ao Bể Ao Bể Ao Bể
T. nước (
o
C) 24.4 23.6 24.2 23.4 23.2 22.1 23 20.1
pH 8.02 7.82 8.05 7.78 7.89 7.87 8.1 7.85
DO (mg/L) 6.45 4.34 7.43 4.75 6.78 4.54 5.67 3.55
AlK 80 80 78 80 80.2 80 79 81
Hd H 6.7 6.5 7 6.6 7 6.5 7.3 6.7
Total Ammonia (mg/L)
1.01 0.15 1.05 0.2 0.95 0.25 1.03 0.3
NO
2
(mg/L) 0.4 0.25 0.35 0.2 0.35 0.2 0.45 0.15
NO
3
(mg/L) 1.25 0.7 1.1 0.55 0.85 0.5 0.95 0.45
PO
4
(mg/L) 0.05 0.05 0.1 0.04 0.06 0.05 0.15 0.45
PO
4

total (mg/L) 0.16 0.15 0.2 0.2 0.15 0.2 0.25 0.1

Bảng 6: Chất lượng nước ở mô hình Quỳnh Lưu
Thông số
30/10 14/11 29/11 7/12 25/12
T. nước (
o
C) 25.7 24.6 24.3 22.3 20.5
pH 7.76 7.78 7.83 7.76 7.82
DO (mg/l) 4.35 3.56 4.32 4.37 4.3
AlK 70 73 80 78 74
Hd H 6.5 6 5.7 6.5 6.6
Ammonia total (mg/l) 0.05 0.05 0.1 0.15 0.25
NO
2
(mg/l) 0.05 0.05 0.1 0.15 0.3
NO
3
(mg/l) 0.25 0.32 0.35 0.42 0.57
PO
4
(mg/l) 0.05 0.07 0.06 0.05 0.08
PO
4
total (mg/l) 0.08 0.15 0.1 0.15 0.25

Các thông số chất lượng nước nằm trong khoảng cho phép đối với nuôi trồng thuỷ sản và đảm
bảo cho cá tăng trưởng tốt. Kiểm tra cá chết của cá Chình chết cho thấy nguyên nhân là do vận
chuyển cá bị xây xước và từ đó bị nhiễm khuẩn.


4. Bài học rút ra từ mô hình đã xây dựng để có những cải tiến cho năm 2009
• Nếu hộ gia đình không được dự án hỗ trợ, rất khó thuyết phục được họ tham gia xây
dựng mô hình.

10
• Cần phải chứng minh cho người dân thấy được rằng mặc dù chi phí ban đầu có thể hơn
cao, chi phí vận hành của VAC cải tiến rất thấp và hầu như không mất chi phí sửa chữa,
nếu mô hình được xây dựng đúng quy cách.
• Mô hình nên thiết kế đơn giản để nhiều người có thể áp dụng được.
• Nguồn nước cấp cho các mô hình thường có sẵn, ngoài trừ một số nơi ở Quảng trị.
• Nguồn điện không liên tục là điều cần lưu ý trong khi vận hành hệ thống lọc sinh học.
Máy phát điện là giải pháp thay thể nhưng chi phí ban đầu và giá thành sản xuất có thể sẽ
tăng.
• Hệ thống lọc sinh học chỉ cần thiết khi nguồn nước cấp khan hiếm. Hai mô hinh ở Quảng
Trị có nguồn nước cấp không đảm bảo, vì thế rất cần có bể lọc sinh học.
• Khi thiết kế bể lọc sinh học, chi phí sẽ tăng và vì thế phải nuôi các loài có giá trị cao, để
sản phẩm tạo ra có giá trị cao bù được chi phí sản xuất.
• Một hệ thống lọc sinh học là rất phù hợp cho việc ương nuôi cá giống. Hệ thống lọc sinh
học sẽ nâng cao chất lượng nước và từ đó giảm thiểu rủi ro ô nhiễm và bệnh, đây là vấn
đề lớn trong ương ấu trùng thuỷ sản.
• Cá Chình không phù hợp cho mô hình VAC cải tiến vì;
i. Nguồn cá giống phải gom từ tự nhiên và vì thế sẽ không bền vững,
ii. Phương pháp thu giống (bằng xung điện, bằng cầu) không phù hợp sẽ làm cho
con giống kém chất lượng và tỷ lệ chết cao.

5. Hướng dẫn tóm tắt mô hình VAC cải tiến
Các điều kiện áp dụng mô hình;
• Rất phù hợp cho các hộ gia đình không có ao, hoặc có ao với diện tích nhỏ hơn 200m
2


khó khăn nguồn nước cấp,
• Có sẵn các nguồn chất thải (phân lợn, trâu bò),
• Phù hợp cho cả nuôi cá nước ngọt, cá biển, cá nước lợ
• Khuyến cáo nuôi các loài có giá trị kinh tế cao



11
Bảng 7: Loài và điều kiện nuôi
Loài nuôi Đòi hỏi hệ thống nuôi
Cá Quả • Bể xi măng (diện tích = 5 – 40 m²; cao = 60 – 70 cm, bao quanh
bằng lưới)
• Thích hợp với gia đình không có ao và chưa có nhiều kinh nghiệm
nuôi.
Thức ăn là cá tạp hoặc giun; có thể cho ăn thức ăn công nghiệp
Cá bớp • Bể xi măng hoặc ao (diện tích= 5 – 40 m²; cao = 60 – 70 cm)
• Độ mặn 0 – 12%
0

• Thức ăn: tép khó, giun, cá tạp
Cá Mú (Song) • Bể xi măng hoặc ao (diện tích = 5 – 40 m²; cao = 1.2 – 1.6 m)
• Đòi hỏi chất lượng nước cao (đặc biệt là DO và BOD)
• Hệ thống lọc sinh học
• Thức ăn là giun hoặc cá tạp
Ương nuôi giống • Bể xi măng hoặc ao
• Hệ lọc sinh học là cần thiết vì thời gian ương ngắn (2 – 8 tuần, tuỳ
loài và tuỳ kích thước yêu cầu)
• Cho ăn bằng giun rất thích hợp

6. Thiết kế và vận hành

Thiết kế và vận hành của 3 mô hình được hoàn thiện. Mỗi mô hình gồm các thiết kế hệ thống bể
nuôi, lọc và lắng. Ngoài ra, các ghi chú kỹ thuật cũng để có một mô hình nuôi giun cũn được
trình bày dưới đây.
6.1. Hệ thống nuôi

12


13


14


15
6.2. Nuôi giun
Việc thiết kế một mô hình nuôi giun khá đơn giản; chỉ cần có một ít giun giống hoặc trứng giun
và một môi trường nuôi phù hợp (có thể nuôi trong can, trong hộp gỗ, trong bể composit hoặc
trong nhà được thiết kế như trình bày ở trên). Phụ thuộc vào điều kiện của hộ gia đình như nguồn
phân sẵn có, nhu câu về sản phẩm giun sau này để quyết định quy mô nuôi phù hợp. Điều kiện
để giun phát triển là có độ ẩm cao và không có ánh sáng mặt trời trực tiếp.
6.2.1. Nhà nuôi giun
• Diện tích nuôi khoảng 20 – 30 m², nếu điều kiện thì có thể mở rộng.
• Khoảng cách từ bể nuôi giun với tường nhà là 50 cm, điều này để trách nước mưa và kiến
tấn công.
• Nhà nên làm đơn sơ để tiết kiển chi phí, nên bằng tre (trừ cột) phủ bạt; tuy nhiên phải
đảm bảo không bị nước mưa vào
Cột nhà nên làm bằng bê tông vừa rẻ vừa bền, rui mè bằng tre .
• Mái lợp bằng là cọ là tốt nhất; ngoài ra có thể lợp bằng piro ximăng.
6.2.2. Những lưu ý kỹ thuật khi nuôi giun

• Nguồn phân phải luôn luôn sẵn có; trong quá trình nuôi giun phải cho giun ăn thường xuyên.
Các chất thải khác như rơm rạ trong nông nghiệp cũng là nguồn thức ăn cho giun.
• Môi trường nuôi
 Nơi đặt bể (hoặc nhà) nuôi giun nên gần với nguồn phân để giảm công vận chuyển phân
cho nuôi giun; môi trường nuôi phải đảm bảo độ ẩm cao, không có ánh sáng trực tiếp và
không bị nước mưa. Mái lợp, mặc dù nên thiết kế đơn giản nhưng phải đảm bảo không để
nước mưa lọt vào (nếu có nước mưa, giun sẽ chết).
 Nền của bể nuôi có vai trò rất quan trọng; nên thiết kết để không cho kiến lọt vào và có
thể giữ ẩm tốt. Nền nên láng bằng xi măng hoặc lót bạt nhựa.
• Nhiệt độ
 Nhiệt độ thích hợp cho giun phát triển là khoảng 20
o
C - 30
o
C, vì thế nên có mài che
chống nắng vào mùa hè và phủ là chuối hoặc rơm rạ vào mùa động. Có thể dùng bóng
điện để tăng nhiệt độ trong mùa đông.
• Độ ẩm
 Độ ẩm thích hợp cho giun phát triển phải cao, bão hoà hoặc gần bão hoà. Để duy trì độ
ẩm cao, cần tưới nước hàng ngày. Khi nhiệt độ cao, cần tưới ít nhất 2 lần/ ngày.
• Ánh sáng

16
 Môi trường nuôi cần được bảo vệ ánh sáng mặt trời; dùng các loại vật liệu khô để phủ lên
bề mặt nuôi để chắn ánh sáng là cần thiết.
• Các khí độc
 CO
2
, H
2

S, SO
3
, NH
3
là khí độc cho nuôi giun. Giun rất nhảy cảm với NH
3
từ nước tiểu.
Vì thế cần xử lý phân có hàm lượng nước tiểu cao trước khi sử dụng.
• Thức ăn
 2 kg giun cần 1 – 2 kg phân (trọng lượng tươi) hàng ngày. Nguồn phân có thể là từ nuôi
lợn, trâu bò, vịt gà và nguồn rác thải từ trong nông nghiệp. Phân tươi được giun ưa thích
nhưng cần loại bỏ một phần NH
3
trước khi dùng.

×