1
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
Dự án Hợp tác trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BÁO CÁO TIỀN ĐỘ DỰ ÁN
027/07VIE
Cải tiến các hệ thống canh tác kết hợp truyền thống
(VAC) – hướng sinh kế mới đối với nông dân nghèo
ven biển
MS4: Báo cáo 6 tháng dự án
05/08/2008 - 05/02/2009
1
Mục Lục
1. Thông tin cơ quan thực hiện 1
2. Tóm tắt dự án 2
3. Tóm tắt hoạt động 2
4. Giới thiệu và tổng quan 2
5. Quá trình hoạt động 3
5.1 Các kết quả tiêu biểu 3
5.2 Lợi ích đối với các hộ cá thể 4
5.3 Xây dựng năng lực 4
5.4 Quảng bá thông tin 4
5.5 Quản lý dự án 4
6. Báo cáo các vấn đề tiêu biểu 4
6.1 Môi trường 4
6.2 Giới và các vấn đề xã hội 4
7. Kết quả thực thi và sự ổn định 4
7.1 Một số khó khăn, trở ngại 4
7.2 Các lựa chọn thay thế 5
7.3 Tính ổn định/bền vững 5
8. Các công việc quan trọng tiếp theo 5
9. Kết luận 5
1
1. Thông tin cơ quan thực hiện
Tên dự án
Cải tiến các hệ thống canh tác kết hợp truyền
thống (VAC) - hướng sinh kế mới đối với nông
dân nghèo ven biển
Cơ quan đại diện tại Việt Nam
Trung tâm Quan trắc Cảnh báo Môi trường và
Dịch bệnh Thủy sản (CEDMA)
Lãnh đạo dự án
Mr. Mai Văn Tài (Giám đốc)
Mr. Võ Văn Bình (Quản đốc)
Cơ quan phối hợp tại Úc
Viện Nghiên cứu Muresk - Khoa khoa học và
Kỹ thuật – Đại học Công nghệ Curtin (CUT)
Các cá nhân tham gia phía Úc
Tiến sỹ. Ravi Fotedar (Trưởng đại diện)
Tiến sỹ Jane Fewtrell (Chuyên gia môi trường)
Ông Simon Longbottom (Chuyên gia NTTS)
Thời điểm bắt đầu
08/01/ 2008
Thời điểm kết thúc
01/2010
Xét duyệt dự án
02/2010
Chu kỳ báo cáo
6 tháng (lần thứ hai)
Địa chỉ liên lạc với người có trách nhiệm
Tại Úc: Trường đại diện
Tên:
Tiến sỹ Ravi Fotedar
Điện thoại:
+61 8 92664508
Chức vụ:
Giám đốc chương trình hợp tác
quốc tế, Phó giáo sư
Fax:
+61 8 92664422
Cơ quan:
Viện Nghiên cứu Muresk, CUT
Email:
Tại Úc: Các thủ tục hành chính
Tên:
Tiến sỹ Ravi Fotedar
Điện thoại:
+61 8 92664508
Chức vụ:
Giám đốc chương trình hợp tác
quốc tế, Phó giáo sư
Fax:
+61 8 92664422
Cơ quan:
Viện Nghiên cứu Muresk, CUT
Email:
Tại Việt Nam
Tên:
Võ Văn Bình
Điện thoại:
0983105537
Chức vụ:
Trưởng phòng
Fax:
0241840241
Cơ quan:
Trung tâm Quan trắc Cảnh báo Môi
trường và Dịch bệnh Thủy sản
(CEDMA)
Email:
binhvanvo@yahoocom
2
2. Tóm tắt dự án
3. Tóm tắt hoạt động
Mục tiêu chung của dự án 027/07VIE “Cải tiến hệ thống canh tác kết hợp truyền thống
(VAC) - một hướng sinh kế mới cho nông dân nghèo ven biển” là nhằm nâng cao thu nhập
dựa trên những sinh kế phù hợp đối với nông dân nghèo các tỉnh miền Trung. Mục tiêu này
đạt được thông qua việc nâng cao năng suất của các h
ệ thống canh tác hiện tại đồng thời cải
thiện việc quản lý chất lượng môi trường nước qua đó làm giảm nhẹ các tác động đến môi
trường trong quá trình canh tác.
Trong khoảng thời đề cập trong báo cáo này, thêm 17 hộ đã được bổ sung thêm như là những
điểm trình diễn. Những điểm bổ sung này phân bố tại 4 hay là 5 tỉnh gồm Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Huế Dự kiến sẽ có 7 trong số
20 hộ nông dân sẽ tổ chức nuôi
giun. Các hộ gia đình được trình diễn để thay đổi và cải thiện phương thức nuôi trồng nhằm
tái sử dụng nguồn dinh dưỡng tốt hơn và cho lợi nhuận cao hơn. Ba hội thảo và năm chuyến
tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các nông dân đã được tổ chức trong thời gian
này
4. Giới thiệu và tổng quan
Dự án này nhằm nâng cao tính hiệu quả c
ủa mô hình VAC truyền thống trong khi đó giảm
thiểu các tác động đến môi trường thông qua việc áp dụng những công nghệ hiện có và
những loài nuôi có giá trị cao hơn. Những mục tiêu bao gồm:
i) Phân tích hiện trạng kinh tế và các biện pháp canh tác của các hộ nông dân (gồm
NTTS, làm vườn, chăn nuôi) nhằm xác định những thuận lợi và khó khăn cho
việc áp dụng mô hình VAC cải tiến.
ii) Xây dựng các hướng dẫn VAC cải tiến phù hợp, các chỉ
dẫn đối với nuôi trồng
thủy sản hộ gia đình tại Bắc Trung bộ
Mong đợi của dự án này là đóng góp vào chiến lược xoá đói giải nghèo và thúc đẩy tăng trưởng
mà chính phủ Việt Nam đặt ra trong khuôn khổ chương trình CARD. Thông qua việc cải thiện mô
hình VAC, áp dụng nuôi các loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao, nhăm nâng cao sản lượng và giá
trị, đồng thời cải thiện hoặc giảm thiệu nguy cơ ô nhiễm môi trường. Cho đến nay, việc khảo sát
đã thực hiện tại 6 tỉnh vùng dự án nhằm thu thậ
p các thông tin kinh tế xã hội của các hộ canh tác
VAC truyền thống. Cùng với chuyên gia phía Úc, các cán bộ thuộc Trung tâm Quan trắc cảnh báo
Môi trường và Dich bệnh trong nuôi trồng thủy sản (CEDMA) đã đưa ra đề xuất cải tiến cho hệ
thống canh tác VAC truyền thống và các vấn đề môi trường liên quan. Việc lựa chọn địa điểm xây
dựng mô hình và các loài nuôi cho mô hình VAC cải tiến đã được hoàn tất. Những cải tiến hệ
thống canh tác đã đượ
c nghiên cứu thực hiện và đang tiến hành xây dựng mô hình VAC cải tiến.
Việc lựa chọn 20 điểm trình diễn đã được thống nhất. Hệ thống nuôi trồng bán chuyên canh dựa
vào kỹ thuật của hệ thống nuôi trồng thủy sản khép kín được triển khai tại 3 (ba) điểm nuôi trồng.
Hệ thống nuôi trồng này được cung cấp các loài bản địa nhưng với có giá trị cao. Kế hoạch vậ
n
hành/thực hiện 3 điểm trình diễn này đã được giới thiệu đến cán bộ khuyến nông của địa phương,
hộ gia đình thực hiện hệ thống VAC cải tiến và những hộ gia đình khác có quan tâm. Việc theo
dõi và ghi chép về biểu hiện sinh trưởng của các loài có giá trị cao đang được tiến hành. Việc
điều chỉnh/cải tiến đối với các điểm trình diễn còn lại (17) đ
ã trong quá trình thực hiện
3
iii) Xây dựng năng lực ứng dụng mô hình VAC cải tiến cho những người tham gia
vào chuỗi phân phối sản phẩm trên thị trường nhất là những hộ sản xuất quy mô
nhỏ.
Mục tiêu 1 đã được hoàn thành
Theo khung chương trình, các giải pháp thực hiện bao gồm thu thập các thông tin về VAC
trong và ngoài nước, thiết kế bảng câu hỏi và phỏng vấn các hộ nông dân hiện đang sử dụng
mô hình VAC truyền thống, l
ựa chọn 2 - 3 hộ hoặc trang trại tham gia xây dựng mô hình
trình diễn cho hệ thống VAC cải tiến; sơ thảo kế hoạch hành động đối với mô hình trình diễn
bao gồm lựa chọn loài nuôi phù hợp có giá trị kinh tế cao và thân thiện với môi trường.
Có thể khẳng định rằng, những hộ được lựa chọn tham gia vào mô hình của dự án là những
hộ có điều kiện và tính chất VAC đại diện cho khu vực/vùng nghiên cứ
u.
Các hoạt động của mục tiêu (ii) hiện đang bắt đầu
5. Quá trình hoạt động
5.1 Các kết quả tiêu biểu
Các kết quả chính trong giai đoạn báo cáo gồm:
i) Hoàn thiện và vận hành 3 mô hình trình diễn (1 ở Nghệ An, 2 mô hình ở Quảng
Trị). Những mô hình VAC trình diễn này đã được bổ sung các loài có giá trị cao
và sau khi có một số khó khăn nhỏ bước đầu, hệ thống đã được thiết lậ
p và vận
hành. Việc thực hiện các hệ thống khép kín cải tiến này đang được ghi chép một
cách liên tục.
ii) Các hộ gia đình xây dựng mô hình cải tiến được đào tạo để vận hành hệ thống,
theo dõi và ghi chép các số liệu môi trường cơ bản bao gồm các thông chất lượng
lượng (phụ lục 1).
iii) Tổ chức và thực hiện các hoạt động quan trắc môi trường của ba mô hình đi
ều
chỉnh.
iv) Hoạt động giới thiệu và hội thảo cho cán bộ khuyến nông được tổ chức tại Huế
(phụ lục 2).
v) Tổ chức chuyến làm việc thứ 3 đến Việt Nam của Tiến sỹ Ravi và chuyến làm
việc làm việc thứ nhất của Giáo sư Graeme Robertson ở Hà Nội, Nghệ An, Quảng
Trị và Nghệ An
vi) Ghi chép số liệu (tăng trưởng) c
ủa các loài giá trị cao
vii) Hoàn thành các sở nuôi giun tại các điểm trình diễn
viii) Tổ chức các chuyến đi thực địa đến các tỉnh để lựa chọn thêm 17 hộ gia đình tham
gia trình diễn tại 4 tỉnh. Tổng số hộ trình diễn bây giờ là 20. Sơ đồ phác thảo một
số điểm lựa chọn được trình bày tại phụ lục 3.
ix) Trong số các hộ trình diễn được l
ựa chọn, việc điều chỉnh/thay đổi 7 mô hình
VAC truyền thống đã hoàn thành.
x) Việc thu thập số liệu này cho các hộ gia đình diễn bổ sung đang được tiến hành.
xi) Dựa trên kết quả thảo luận với chương trình CARD (chương trình hợp tác về nông
nghiệp và phát triển nông thôn) và cán bộ khuyến nông, bản thảo bảng ma trận
tổng tóm tắt (MST) đang được hình thành và sẽ hỗ trợ cho vi
ệc giám sát tiến độ
của dự án.
xii) Phổ biến thông tin ở dạng tờ rơi, sách giới thiệu đã xuất bản và phân phát cho các
hộ gia đình tại các tỉnh được lựa chọn (phụ lục 4, 5 và 6).
4
5.2 Lợi ích đối với các hộ cá thể
Tại thời điểm này, lợi ích mang lại cho các hộ mong đợi đã đạt được đúng như khung hoạch
định trong mục 2.2 của đề cương dự án. Lợi ích cụ thể sẽ được định lượng, xác định trong
suốt năm thứ 2 của dự án. Hiện nay lợi ích hiện hữu là kiến thức về mô hình VAC cải tiến
trên quy mô nông hộ được chuyển giao thông qua 2 cuộc hội thảo tại 2 tỉnh điểm.
5.3 Xây dựng năng lực
Sáng kiến về xây dựng năng lực được thực hiện tại CEDMA. Sự chuyển giao công nghệ về
nuôi tuần hoàn, sử dụng dinh dưỡng quay vòng trong các thành phần của mô hình VAC và
các chương trình quan trắc môi trường đã được thực hiện thành công.
5.4 Quảng bá thông tin
Các tài liệu khuyến ngư bao gồm sách hướ
ng dẫn VAC cải tiến, posters và tờ rơi đang được
chuẩn bị.
5.5 Quản lý dự án
Công tác quản lý dự án đã đáp ứng yếu cầu, tiến hành nhịp nhàng và không có trở ngại nào
đáng kể.
6. Báo cáo các vấn đề tiêu biểu
6.1 Môi trường
Đề cương quan trắc, giám sát các tác động môi trường do mô hình cải tiến gây ra đã được
thiết lập (Phụ lục 1).
6.2 Giới và các vấ
n đề xã hội
Cân bằng giới trong cuộc hội thảo lần 1 cho nông dân và khuyến nông cấp xã là hợp lý (14
nữ: 9 Nam), tuy nhiên tại cuộc hội thảo lần 2 tại Quảng Trị tỉ lệ mất cân bằng về giới đã xảy
ra, nam giới chiếm đa số (tỉ lệ giữa Nam và Nữ là 17:2)
7. Kết quả thực thi và sự ổn định
7.1 Một số khó khăn, trở
ngại
Hai sự thay đổi cần thiết bao gồm: lùi ngày tiến hành dự án và thay đổi giảm số lượng mô
hình trình diễn.
Việc lùi ngày tiến hành dự án do việc thay đổi thời gian ký kết hợp đồng
Tiếp theo đó, khi xem xét việc lựa chọn các trang trại có sự tham gia của các chuyên gia phía
Úc vào tháng 3 năm 2008, theo đó việc tiến hành xây dựng 10 mô hình trình diễn là không
khả thi, từ đó cuộc họp xem xét tổng hợp các khía cạnh đã quyết đị
nh tập trung vào một số
mô hình trình diễn và số mô hình được giảm xuống còn 3 mô hình
Ông Võ Văn Bình thay ông Mai Văn Hạ. Điều này là cần thiết vì những lý do cá nhân, trong
đó ông Hà quyết định kết thúc hợp động với Trung tâm Giám sát Môi trường và Dịch bệnh
5
trong nuôi trồng thuỷ sản. Ông Bình đã thay thế ông Hạ và hiện tại là quản đốc dự án và
người liên lạc phía đối tác Việt Nam. Thêm vào đó, việc đóng góp nhân sự từ phía Việt Nam
đã được thay đổi. Đóng góp của ông Tài đã tăng lên 30% từ mức 5% lúc ban đầu. Xem chi
tiết thay đổi này tại phụ lục 7. Mặc dầu, những tay đổi này không có những ảnh hưởng lớn
đến tiến độ dự án, nh
ưng lại dẫn đến việc chậm trỡ trong việc báo cáo tiến độ dự án
7.2 Các lựa chọn thay thế
Có một vấn đề phát sinh đã được giải quyết và các lựa chọn thay thế đã được áp dụng như
trong diễn giải tại phần 7.1.
7.3 Tính ổn định/bền vững
Mục tiêu chính của dự án là nhằm phát triển kinh tế cho các hộ hiện đang sử
dụng mô hình
VAC truyền thống. Mục tiêu này đạt được thông qua việc nâng cao năng suất, từ đó thu nhập
của hộ nuôi được tăng lên theo hướng ổn định và thân thiện với môi trường. Mô hình VAC
cải tiến nhằm giảm thiếu các tác động môi trường xung quanh và đa dạng hóa sản phẩm. Từ
đó, dịch bệnh và các rủi ro về sản xuất cũng như thị trường được giảm thiểu. Đ
iều này sẽ có
tác động tích cực đến mục tiêu bền vững của dự án.
8. Các công việc quan trọng tiếp theo
Các hoạt động của dự án trong 6 tháng tới là:
1. Hoàn thành tất cả các báo cáo hiện trạng kinh tế xã hội của toàn bộ 20 hộ (số liệu nền).
2. Hoàn thành tất cả các thay đổi cho 20 hộ trình diễn và tiến hành sản xuất trong môi
trường VAC điều chỉnh/cải ti
ến. Điều này cũng bao gồm việc đưa các loài cần thiết vào
các hộ trình diễn đã lựa chọn.
3. Tiếp tục việc quan trắc các số liệu môi trường tại các hộ được lựa chọn.
4. Xuất bản và phân phát tài liệu mở rộng mô hình VAC (dạng tài liệu in và phim).
5. Tổ chức hội thảo tập huấn về thực hiện VAC cải tiến cho nông dân và khuyến nông cơ
sở
6. Tiếp tục thu thập số liệu/ kết quả từ hoạt động của các mô hình VAC điều chỉnh/cải tiến.
7. Cung cấp các khóa đào tạo kỹ thuật ở Úc cho 2 cán bộ khoa học Việt Nam (dự kiến vào
tháng 10 hoặc tháng 11 năm 2009).
8. Hoàn tất hệ thống báo cáo nội bộ MAS cuối cùng
9. Kết luận
Quá trình thực hiện theo đúng tiến độ và
đã đạt được các mục tiêu đề ra.