Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao Tỉnh Bắc Kạn " MS3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 47 trang )

Mốc kế hoạch 3, Kết quả 1, Khảo sát cơ bản ban đầu, Bản cuối cùng,
thực hiện ngày: 6-8-2007.

Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn


BÁO CÁO DỰ ÁN


MS3: KHẢO SÁT CƠ BẢN BAN ĐẦU
Mốc kế hoạch 3, Kết quả 1



017/06 VIE
Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng
ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao Tỉnh Bắc Kạn.




Báo cáo được thực hiện bởi:

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn và
Tổ chức - Ensis











Ngày 6 tháng 8 năm 2007
NỘI DUNG

1. Giới thiệu
2. Kết quả theo yêu cầu của mốc kế hoạch và những kết quả đã đạt được
3. Sự chuẩn bị và thực hiện điều tra cơ bản ban đầu
3.1 Điều khoản giao việc
3.2 Tập huấn
3.3 Thực hiện khảo sát
3.4 Phân tích dữ liệu
3.5 Báo cáo khảo sát (dự thảo)
4. Phân tích dữ liệu có liên quan đến những kết quả c
ần đạt được
5. Đánh giá độ rủi ro (khó khăn) của dự án
6. Kết luận và những đề nghị
Phần phụ lục gửi kèm
1. Điều khoản giao việc cho người điều tra khảo sát
2. Báo cáo về khảo sát cơ bản
3. Đánh giá chi tiết về những rủi ro (khó khăn) của dự án

2

1. Giới thiệu
Phần chính của Báo cáo khảo sát được trình bày ở phụ lục 2, đây là báo cáo đầy đủ về
khảo sát cơ bản (bản thảo lần 2). Phần này có liên quan phụ lục 1 (Điều khoản giao việc dành
cho những người khảo sát).

Những ghi chú sau đây sẽ mở rộng vài khía cạnh của báo cáo. Hơn nữa, những bảng mốc kế
hoạch thời gian đòi hỏi các rủi ro của dự án cần
được đánh giá và phải có chiến lược quản lý chi
tiết. Những vấn đề này được giới thiệu ở phần 5 dưới đây và ở phụ lục 3.

2. Kết quả theo yêu cầu của mốc kế hoạch và những kết đạt đã được
Điều tra khảo sát ban đầu mong muốn có được những số liệu định tính và định lượng của
4 xã điểm, nhưng không giới hạn những:
- Thông tin về kiến thức, quan điểm về kỹ năng và kỹ thuật bao gồm cả đa dạng sinh học
vùng, các biện pháp kỹ thuật quản lý, quyền sở hữu và hiện trạng sử dụng.
- Quan điể
m và hoạt động của chính quyền địa phương trong việc cấp đất cho quản lý
rừng cộng đồng (khác với cấp đất cho hộ gia đình) và những vùng đất rừng nhưng chưa
được cấp.
- Xác định những vấn đề kinh tế xã hội và môi trường và những cơ hội cho sự can thiệp
của dự án về kinh tế, xã hội và môi trường
Những thông tin và sự phân tích này được trình bày ở ph
ụ lục 2, phần 4 dưới đây,
Thêm vào đó, Báo cáo của Mốc kế hoạch 3, Kết quả 1 là đánh giá các rủi ro của dự án và chiến
lược quản lý các rủi ro này.

3. Sự chuẩn bị và thực hiện việc khảo sát cơ bản ban đầu
3.1 Tham chiếu giao việc
Điều khoản giao việc của khảo sát cơ bản ban đầu được Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên chuẩn bị và được giới thiệu ở phụ lục 1
Mục tiêu của khảo sát cơ bản
1. Đánh giá thông tin cơ bản về tình trạng kinh tế, xã hội, tình trạng quản lý rừng, chất lượng
rừng và khả năng phát triển sinh kế của nh
ững thôn điểm
2. Xây dựng những chỉ số có thể được sử dụng để có thể giám sát tiến độ và sự ảnh hưởng

tác động của các can thiệp của dự án.
Bảng câu hỏi khảo sát được trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chuẩn bị như ở phụ lục 1
phụ biểu 2.
3.2. Tập huấn
Nhóm khảo sát bao gồm bốn cán bộ của trường
ĐHNL Thái Nguyên và bốn cán bộ
thuộc chi cục kiểm lâm Bắc Kạn. Trước khi tiến hành các công việc tại hiện trường, nhóm khảo
sát đã thảo luận và điều chỉnh một vài tiêu chí trong bảng câu hỏi, sau đó hai người vào một cặp
thực hành kiểm tra bộ câu hỏi, một người là nhân viên khảo sát hỏi và một người là hưởng lợi từ
dự án trả lời. Bảng câu hỏi tổng hợp cuố
i cùng được chỉ dẵn ở phụ lục 1 phụ biểu 2.
Các công cụ có sự tham gia được sử dụng bao gồm;
• Phỏng vấn sâu với các đối tác tham gia
• Thảo luận nhóm định hướng
• Biểu đồ nguyên nhân và kết quả
• Biểu đồ Venn
• Phỏng vấn bán cấu trúc các thành viên của nhóm và các lãnh đạo
3.3 Thực hiện khảo sát đánh giá

3
Tiến trình điều tra khảo sát đã thu thập và đánh giá thông tin từ những nguồn khác nhau
bao gồm:(i) người tham gia vào dự án, (ii) quan sát hiện trường, (iii) các tài liệu của dự án và
những tài liệu thứ cấp (iv) các đối tác địa phương
Các công việc tiến hành khảo sát được thực hiện từ đầu tháng 4 năm 2007 bắt đầu bằng
một vài chuyến khảo sát nhằm kiểm tra các vấn đề khác.
Ngoài bốn thôn bản đi
ểm chính của dự án, hai bản không nằm trong dự án cũng được lựa
chọn cho viêc khảo sát và đánh giá trong suốt quá trình khảo sát.
Những người dân trong 146 hộ gia đình thuộc 6 thôn bản kể trên đã được mời phỏng vấn bao
gồm 80 hộ của thôn Văn Minh và 66 hộ của thôn Lang San. Đại diện những hộ gia đình thuộc

thành phần rất nghèo, nghèo, trung bình và giàu cũng tham gia vào quá trình khảo sát.

Bảng 1. Những thôn và hộ gia đình được đ
iều tra

(Xã) (Thôn)
Số người được phỏng
vấn
Tỉ lệ
%
Nà Ngòa (đối chứng) 18 12.3
Nà Mực 25 17.1
Văn Minh
Khuổi Liềng 37 25.3
Bản Sảng 37 25.3
Tơ Đóc 18 12.3
Lạng San
Khau Lạ (đối chứng) 11 7.5
Phân hạng kinh tế hộ
Không ý kiến 11 7.5
Giàu 1 0.7
Khá 17 11.6
Trung bình 41 28.1
Nghèo 68 46.6

Rất nghèo 8 5.5
Tổng 146
Có 44 người là phụ nữ tham gia vào tiến trình khảo sát, chiếm 35% trên tổng số người tham gia.

3.4 Phân tích dữ liệu.

Thông tin chính từ 146 câu hỏi và những kênh thông tin khác đã được tập hợp thành cơ
sở dữ liệu ban đầu của dự án. Những thông tin này đã được lọc ra và phân tích dựa trên chuẩn
khoa hoc thống kê và phần mềm SAS 8.1.
3.5 Những bản báo cáo sơ bộ
Bản báo cáo đầu tiên về kết quả của dự án được chu
ẩn bị từ đầu tháng 4 xong do một số
vấn đề về dịch thuật nên đã bị trì hoãn. Bản báo cáo thứ hai, mục hai, đã được chuẩn bị trong
tháng 7 sau khi hoàn thành việc sửa chữa các bản dịch.

4. Phân tích dữ kiện liên quan đến công việc được yêu cầu
Những phần chính của báo cáo (phụ lục 2) được trình bày trong hai phần 4 và 5, bao gồm cả
việc thảo luận.
• Chương 4.1: Cơ sở của khu vực dự án
• Chương 4.2: Những thông tin cơ bản về các hộ gia đình bao gồm: số dân, nhóm các dân
tộc thiểu số, nhóm các dân tộc thiểu số tham gia vào dự án, trình độ học vấn và tỷ lệ hộ
giàu.
• Chương 4.3: Các phương thứ
c sinh kế
• Chương 4.4: Sản lượng rừng (bao gồm khu vực rừng của các hộ gia đình, các khó khăn
của sản phẩm rừng, các giải pháp nhằm đẩy lùi khó khăn cho các sản phẩm từ rừng,

4
nhận thức của người dân về chính sách trong việc quản lý và bảo vệ rừng và thực tại
trong việc sử dụng tài nguyên rừng.)
• Chương 5.1: Kinh tế hộ năm 2006
• Chương 5.2:Thông tin chung về thu nhập và sử dụng đất:
Từ những thông tin trên, dựa theo báo cáo, những yêu cầu cần phải thực hiện là:
• thông tin về kiến thức và kĩ năng trong thực tiễn, bao gồm c
ả vùng đa dạng sinh học, thực
tiễn quản lý, thực trạng sử dụng và quyền sở hữu

• Thái độ và động thái của chính quyền địa phương trong việc quản lý và phân phối rừng
cộng đồng kể cả những khu vực rừng chưa quy hoạch.
• Những vấn đề về môi trương kinh tế xã hội và những cơ hội cho việc phát triển dự án nhằ
m
thúc đẩy những thuận lợi về mặt kinh tế và môi trường

Trong quá trình điều tra khảo sát đã áp dụng nhiều phương pháp điều tra xã hội khác nhau và có
tỉ lệ người trả lời phỏng vấn cao. Số liệu được thu thập từ 06 thôn trong đó có hai thôn đối
chứng. 44 người tương đương với 35.5% người tham gia trả lời là phụ nữ. Tất cả các nhóm dân
tộc thiểu số
đều tham gia. Báo cáo điều tra cung cấp các số liệu định tính và định lượng rất hữu
ích về các khía cạnh của đời sống, và cũng khẳng định tỉ lệ nghèo và rất nghèo cao của người
dân mặc dù họ đều có đất đai. Hầu như không có hộ gia đình "giàu". Điều tra cũng thu thập được
nhiều thông tin về về sản xuất cây trồng và chăn nuôi, những khó khăn trong sản xuất, thu nh
ập
và chi tiêu của hộ gia đình, và các giải pháp để cải thiện sản xuất cây trồng và vật nuôi.

Về diện tích rừng đã giao cho các hộ thì có khoảng 800 ha trong 06 thôn với diện tích trung bình
cho các nhóm hộ khá, trung bình, nghèo và rất nghèo lần lượt là 4.4 ha, 2.4 ha, 1.8 ha, và 2.3 ha.
Nhiều yêu cầu được người dân đề nghị nhằm giả quyết những khó khăn trong sản xuất lâm
nghiệp bao gồm: "cho vay vốn", trồng thêm rừng", "bảo vệ rừng tốt hơn". Ranh giới và m
ốc giới
không rõ ràng là một vấn đề trong quản lý bảo vệ rừng. Hầu hết người dân được phỏng vấn đề
nói rằng họ biết về các qui định của chính phủ và thôn trong quản lý bảo vệ rừng, và họ cũng nói
rằng họ chưa từng vi phạm các qui định về quản lý bảo vệ rừng. Căn cứ vào kết quả thảo luận
của người dân và nhữ
ng mong muốn của họ đối với việc giao phần lớn diện tích rừng cộng đồng
thành rừng phòng hộ thì thấy rằng người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ
rừng phòng hộ đối với việc duy trì bảo vệ nguồn nước và hệ thống thủy lợi. Người dân sẽ được
hỗ trợ để xây dựng và thực hiện các qui đị

nh về quản lý bảo vệ và sử dụng rừng cộng đồng.

Vấn đề thứ nhất của điều tra cơ bản này là có nhiều người dân không thể đưa ra giải pháp cho
các vần đề họ đặt ra. Điều này có thể được giải thích một phần là do áp lực phải đưa ra câu trả lời
ngay lập tức trong thời gian ngắn của bộ câu hỏi phỏng vấn - có nhiề
u vấn đề quan trọng và các
giải pháp không thể thu được dưới áp lực những sẽ được giải quyết được thông qua thảo luận.
Thứ hai là một số câu trả lời "không" có nghĩa là "tôi không quan tâm". Sự hiểu nhầm này đã
được sửa lại trong báo cáo lần hai này (Phụ lục 2). Tuy nhiên, cụm từ " tôi không quan tâm" cần
được hiểu một cách cẩn thận, người dân thường quan tâm đển những vấn đề hàng ngày hơn là
những vấ
n đề lâu dài và họ cần nhiều thời gian để suy nghĩ về những vấn đề và giải pháp lâu dài.


5. Đánh giá rủi ro

Trong hội thảo triển khai dự án, các thành viên tham gia hội thảo đã thảo luận phân tích các rủi
ro của dự án. Đã có một vài bổ sung chỉnh sửa về mức độ đối với "khả năng xảy ra" và "mức độ
nghiêm trọng nếu các rủi ro xảy ra" và đã đánh giá lại mức độ rủi ro. Đối với một số rủi ro có
mức độ từ 10 hoặc trên 10, các hoạt động đ
ã được đề xuất bởi các bên liên quan nhằm giảm thiểu
các tác động hoặc quản lý các rủi ro nếu cần thiết, thời điểm thực hiện cũng được đề cập.

Bảng phân tích các rủi ro được trình bày chi tiết trong phụ lục 3.

5


6. Tóm tắt và đề xuất


Các điểm chính

1. Điều tra khảo sát đã sử dụng nhiều phương pháp điều tra xã hội khác nhau và có số lượng
người tham gia trả lời cao tại 6 thôn của 2 xã dự án. 44 người (33.5%) người trả lời là
phụ nữ, và tất cả các nhóm dân tộc thiểu số đều tham gia trả lời phỏng vấn.

2. Báo cáo điều tra cung cấp các số liệu định tính và định lượng rất hữu ích về các khía cạ
nh
của đời sống, và cũng khẳng định tỉ lệ nghèo và rất nghèo cao của người dân mặc dù họ
đều có đất đai. Hầu như không có hộ gia đình "giàu". Điều tra cũng thu thập được nhiều
thông tin về về sản xuất cây trồng và chăn nuôi, những khó khăn trong sản xuất, thu nhập
và chi tiêu của hộ gia đình, và các giải pháp để cải thiện sản xuất cây trồng và vật nuôi.

3. Có khoảng 800 ha rừng đã giao cho các hộ trong 06 thôn với diện tích trung bình cho các
nhóm hộ khá, trung bình, nghèo và rất nghèo lần lượt là 4.4 ha, 2.4 ha, 1.8 ha, và 2.3 ha.
Nhiều yêu cầu được người dân đề nghị nhằm giả quyết những khó khăn trong sản xuất
lâm nghiệp bao gồm: "cho vay vốn", trồng thêm rừng", "bảo vệ rừng tốt hơn". Ranh giới
và mốc giới không rõ ràng là một vấn đề trong quản lý bảo vệ rừng.

4. Hầu hết ng
ười dân được phỏng vấn đề nói rằng họ biết về các qui định của chính phủ và
thôn trong quản lý bảo vệ rừng, và họ cũng nói rằng họ chưa từng vi phạm các qui định
về quản lý bảo vệ rừng.

5. Người dân tại 4 thôn đều mong muốn giao phần lớn diện tích rừng cộng đồng thành
"rừng bảo vệ" vì họ nhận thức được tầm quan trọ
ng của việc bảo vệ rừng phòng hộ đối
với việc duy trì bảo vệ nguồn nước và hệ thống thủy lợi. Người dân sẽ được hỗ trợ để xây
dựng và thực hiện các qui định về quản lý bảo vệ và sử dụng rừng cộng đồng vì họ đều
nhân thức được tầm quan trọng về môi trường và các giá trị thẩm mỹ của rừ

ng.

6. Nguồn thu nhập chính của các hộ là từ sản xuất nông nghiệp mặc dù diện tích rừng là rất
lớn, rừng vẫn chưa tạo ra nhiều thu nhập cho người dân. Các hoạt động phi nông nghiệp
hiện tại chỉ đóng gps ít ỏi vào thu nhập của hộ gia đình.

7. Hệ thống thủy lợi thôn bản đựợc duy tu và hoạt động kém chính là những trở ngại chính
đối với sả
n xuất nông nghiệp, do đó cần được cải thiện.

8. Việc phân tích rủi ro được thực hiện. Việc giảm thiếu những rủi ro có mức độ xảy ra từ
10 và trên 10 đã được đề cập, và các hoạt động đã được đề xuất, thời điểm tiến hành cũng
được xem xét.

Các đề xuất

1. Việc hỗ trợ trước mắt là cần thi
ết (về mặt kỹ thuật, vườn ươm, cây giống) để trồng rừng,
làm nông lâm kết hợp và làm giàu rừng.

2. Người dân và các đối tác của dự án nên xây dựng và thực hiện các phương pháp hiệu quả
trong sản xuất lâm nghiệp trên diện tích rừng cộng đồng được giao để bảo vệ.


6
3. Việc tập huấn về bảo vệ rừng, quản lý rừng cộng đồng và các kỹ thuật tiến bộ trong sản
xuất nông lâm nghiệp là cần thiết.

4. Quá trình giao đất giao rừng (diện tích rừng cộng đồng) cần được hoàn thành càng sớm
càng tốt để người dân có thể chủ động thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ, tái sinh

rừng và các hoạt động tạo thu nh
ập khác.

5. Hệ thống thủy lợi thôn bản, việc duy tu bảo dưỡng và vận hành cần được nâng cấp.

6. Các hoạt động cần được triển khai vào thời điểm phù hợp để giảm thiểu các rủi ro như đã
đề cập trong phụ lục 3.


PHỤ LỤC

1. Điều khoản giao việc của nhóm điều tra

2. Báo cáo điều tra khảo sát

3. Đánh giá các rủi ro


7
PHỤ LỤC 1

DỰ ÁN CARD 017/06VIE

Mô tả chức năng nhiệm vụ
Nhóm điều tra khảo sát

1. Giới thiệu

Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho các cộng đồng dân tộc ít người ở 4 thôn điểm
tại xã Văn Minh, Lạng San thuộc Khu bảo tồn Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong quản lý

rừng và đất rừng. Điều này sẽ thành công thông qua việc tăng cường năng lực cho chính quyền
địa phương các cấp trong qui hoạch sử dụng đất, giao đất có sự tham gia, và dị
ch vụ khuyến
nông là phần quan trọng trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Nó bao gồm các hoạt động tăng
cường năng lực ở cấp cộng đồng và các cấp chính quyền; và cung cấp các kỹ thuật và hỗ trợ
thể chế. Dự án cũng sẽ cung cấp hỗ trợ để cải thiện đời sống cho những người nghèo, đặc biệt là
những dân tộc ít người để có nh
ững cơ hội tiếp cận công bằng tới đất rừng, quản lý tốt hơn
nguồn tài nguyên của họ cũng như lợi ích từ các nguồn tài nguyên này. Phương thức sẽ tập trung
vào việc hỗ trợ để ngăn ngừa sự thoái hoá đất rừng và hỗ trợ phát triển và bảo tồn tài nguyên
rừng. Sự phát triển các hệ thống thông tin, những kinh nghiệm và các phương pháp đào tạo của
các cộng đồng điểm sẽ được chia sẻ với các cộng đồng khác trong huyện và cũng như mở rộng
ra các vùng khác phù hợp trong phạm vi của tỉnh cũng như tỉnh khác trong vùng thông qua các
đối tác và các phương pháp phổ cập và truyền thông khác.

Mục tiêu của Dự án là
Cải thiện một cách bền vững cuộc sống của những người dân nghèo sống phụ thuộc vào
rừng ở những vùng núi phía bắc thông qua việc tăng cường khả năng tiếp cận của họ tới
nguồn tài nguyên rừng, và ảnh hưởng đến quản lý đất rừng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
và phát triển những kỹ năng thích hợp.

Do đó cầ
n thiết phải tiến hành điều tra khảo sát nhằm đánh giá những thông tin ban đầu về kinh
tế xã hội, tình hình quản lý rừng, kinh nghiệm của người dân địa phương trong quản lý rừng, các
hoạt động có thể tạo thu nhập cho người dân nhằm xác định những hoạt động dự án phù hợp và
các chỉ số phục vụ cho công tác giám sát đánh giá trong quá trình thực hiện dự án.

2. Mục tiêu

Mục tiêu của điều tra là:


1. Nhằm đánh giá các thông tin liên quan đến kinh tế xã hội, tình hình quản lý rừng, kinh
nghiệm của người dân địa phương trong quản lý rừng, các hoạt động có thể tạo thu nhập
cho người dân nhằm xác định những hoạt động dự án phù hợp của các thôn điểm.
2. Nhằm xác định các chỉ số phục vụ cho công tác giám sát đánh giá tiến độ và tác động của
các hoạt động dự án.

3. Phạm vi công việc

Để đạt được mục tiêu điều tra đặt ra, nhóm điều tra cần xem xét nhưng không giới hạn các nội
dung sau đây:


8
1. Đánh giá về kinh tế xã hội của các thôn đã chọn (phân hạng kinh tế, nguồn thu nhập
chính, tỉ lệ thu nhập từ rừng, mức độ phụ thuộc vào rừng).
2. Xác định các hoạt động có thể tạo thu nhập nhằm cải thiện đời sống của các cộng đồng
phụ thuộc vào rừng.
3. Xem xét hiện trạng quản lý rừng cộng đồng (các qui chế qu
ản lý của địa phương, các
nhóm sử dụng rừng, chính sách của địa phương, vấn đề ranh giới, )
4. Đánh giá chất lượng rừng cộng đồng và rừng đã giao cho các hộ (loài cây, đa dạng sinh
học, sản lượng, năng suất, độ che phủ,.)
5. Tìm hiểu kinh nghiệm trong quản lý rừng của cộng đồng
6. Đánh giá nhu cầu đào tạo tập huấn của cộng
đồng và các cơ quan quản lý lâm nghiệp
7. Xem xét cơ cấu tổ chức quản lý rừng hiện tại
8. Căn cứ vào khung lô gíc để xây dựng các chỉ số có thể sử dụng để đánh giá tiến độ và tác
động của dự án


4. Phương pháp và nhiệm vụ

4.1
Phương pháp

Điều tra khảo sát sẽ cần đến thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: (a) người tham gia dự án; (b)
quan sát thực địa; (c) các tài liệu, văn kiện dự án và các ghi chép khác bao gồm cả số liệu thứ
cấp; (d) các đối tác và bên liên quan ở địa phương.

Những thông tin này sẽ được thu thập và báo cáo thông qua việc sử dụng các phương pháp đảm
bảo độ chính xác, tính đại diện và thích hợp của thông tin. Kết luận và đề xuất phải liên quan
ch
ặt chẽ và rõ ràng đến số liệu thu thập và phân tích trong báo cáo.

Báo cáo điều tra cần bao gồm cả thông tin định tính và định lượng. Cần chú trọng đến những
thông tin thu thập từ phỏng vấn thực tế và quan sát. Việc lựa chọn phương pháp cụ thể và qui
trình chọn mẫu điều tra sẽ do nhóm điều tra quyết định thông qua trao đổi với ban quản lý dự án
của Trường Đại học Nông Lâm và Ensis.

Công cụ chính s
ử dụng trong điều tra là các công cụ có sự tham gia, bao gồm các công cụ như:
• Thảo luận sâu với các bên liên quan chủ chốt
• Thảo luận nhóm
• Biếu đồ nguyên nhân kết quả
• Sơ đồ Venn
• Phỏng vấn bán cấu trúc
• Quan sát thực địa
• Các tình huống

4.2

Các nhiệm vụ chính

1. Nhóm điều tra sẽ chịu trách nhiệm về các cộng việc theo trình tự dưới đây
2. Thiết kế phương pháp làm việc của nhóm, bao gồm cả qui trình thu thập số liệu, kế
hoạch trên hiện trường và các quá trình cùng với nhóm dự án.
3. Rà soát lại các tài liệu dự án cần thiết, bao gồm cả văn kiện dự án và số liệu thứ cấp.
4. Thực hiện phỏ
ng vấn các đối tác dự án, các cơ quan cấp huyện và tỉnh và các đối tác địa
phương khác.
5. Thực hiện điều tra tại 4 thôn điểm và ít nhất 2 thôn khác xung quanh.
6. Viết báo cáo sơ bộ
7. Tổ chức họp để củng cố lại các kết quả điều tra và lấy ý kiến góp ý của các bên liên quan.
8. Hoàn thiện báo cáo.

9

5. Các kết quả và Format

5.1
Các kết quả

Cần đạt được các kết quả sau đây:

Nhóm tư vấn cần hoàn thành báo cáo với các kết quả, kết luận và đề xuất bao trùm phạm vi công
việc như đã nêu trong phần 3. Trong cuộc họp để hoàn thiện báo cáo với nhóm dự án và các đốI
tác, nhóm điều tra sẽ nhận được những góp ý và đề xuất về báo cáo sơ bộ. Sau đó nhóm điều tra
sẽ có những chỉnh sửa cần thiế
t trước khi nộp báo cáo cả bản Tiếng Anh và Tiếng Việt.

5.2

Format

Các báo cáo sẽ được nộp dưới dạng bản in và đĩa mềm bao gồm phần text và các bảng biểu dưới
dạng MS Word và các chương trình ứng dụng thông thường khác như là MS Excel.

6. Nhóm điều tra

Nhóm điều tra sẽ bao gồm 4 thành viên của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, trong đó 1
người là nhóm trưởng. Nhóm điều tra cần có các kỹ năng trong điều tra, xây dựng bộ câu hỏi,
khả năng phân tích thông tin. Các thành viên cần có kinh nghiệm trong làm việc với cộng đồng,
tăng cường năng lực, quản lý rừng và làm việc theo nhóm. Họ cũng có thể đề xuất với ban quản
lý dự án trong việc lựa chọn thêm thành viên để
thực hiện điều tra nếu cần thiết.

7. Chuẩn bị và hỗ trợ hậu cần

Một bộ tài liệu bao gồm văn kiện dự án và các tài liệu liên quan khác sẽ được cung cấp cho
trưởng nhóm điều tra trước khi bắt đầu điều tra khảo sát. Các thành viên cần làm quen với các tài
liệu này trước khi bắt đầu điều tra. Dự án sẽ bố trí phương tiện đi lại và chỗ nghỉ trong nội tỉnh
nếu cần thiết.

8. Kế hoạch
Điều tra sẽ thực hiện trong khoảng 40 ngày bao gồm cả 4 thành viên trong thời gian từ 1-15
tháng 4 năm 2007 bao gồm cả thời gian viết báo cáo.




10
PHỤ LỤC 2



DỰ ÁN CARD 017/06VIE

BÁO CÁO ĐIỀU TRA CƠ BẢN
(Bản thứ 2, 30 tháng 7 năm 2007)


Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên – Ensis





BÁO CÁO

ĐIỀU TRA CƠ BẢN VỀ KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN NA RÌ TỈNH BẮC KẠN VIỆT NAM










Tháng 7 năm 2007



11
Mục lục
1. Giới thiệu 13
2. Mục tiêu 13
3. Phương pháp 13
3.1. Phương pháp luận 13
3.2. Các thôn điểm của điều tra 14
3.3. Nhóm điều tra 14
3.4. Phân tích số liệu 15
4. Kết quả và thảo luận 15
4.1. Thông tin chung về vùng dự án 15
4.2. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình 15
4.2.1. Dân số và dân tộc 15
4.2.2. Cơ cấu thành phần dân tộc 16
4.2.3. Giáo dục 16
4.2.4. Phân hạng kinh tế hộ 16
4.3. Các hoạt động tạo thu nhập 17
4.3.1. Các hoạt động sinh kế 17
4.4. Thực trạng sản xuất lâm nghiệp 30
4.4.1. Rừng của hộ gia đình 30
4.4.2. Khó khăn trong sản xuất lâm nghiệp 31
4.4.3. Các giải pháp để khắc phục khó khăn 32
4.4.4. Nhận thức của người dân về chính sách bảo vệ rừng 33
4.4.5. Thực trạng sử dụng dụng rừng 33
5. Chi phí và thu nhập của hộ trong năm 2006 35
5.1. Chi phí của hộ trong năm 2006 35
5.2. Thu nhập của hộ trong năm 2006 37
5.3. Thông tin chung về thu nhập và sở hữu đất của hộ phỏng vấn 39
6. Phụ lục 40






12
1. Giới thiệu

Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho các cộng đồng dân tộc ít người ở 4 thôn điểm tại
xã Văn Minh, Lạng San thuộc Khu bảo tồn Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong quản lý
rừng và đất rừng. Điều này sẽ đạt được thông qua việc tăng cường năng lực cho chính quyền địa
phương các cấp trong qui hoạch sử dụng đất, giao
đất có sự tham gia, và dịch vụ khuyến nông là
phần quan trọng trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Nó bao gồm các hoạt động tăng cường
năng lực ở cấp cộng đồng và các cấp chính quyền; và cung cấp các kỹ thuật và hỗ trợ thể chế.
Dự án cũng sẽ cung cấp hỗ trợ để cải thiện đời sống cho những người nghèo, đặc biệt là những
dân tộ
c ít người để có những cơ hội tiếp cận công bằng tới đất rừng, quản lý tốt hơn nguồn tài
nguyên của họ cũng như lợi ích từ các nguồn tài nguyên này. Phương thức quản lý sẽ tập trung
vào việc hỗ trợ để ngăn ngừa sự thoái hoá đất rừng và hỗ trợ phát triển và bảo tồn tài nguyên
rừng. Sự phát triển các hệ thống thông tin, những kinh nghiệm và các phươ
ng pháp đào tạo của
các cộng đồng điểm sẽ được chia sẻ với các cộng đồng khác trong huyện và cũng như mở rộng
ra các vùng khác phù hợp trong phạm vi của tỉnh cũng như tỉnh khác trong vùng thông qua các
đối tác và các phương pháp phổ cập và truyền thông khác.

Mục tiêu của Dự án là
Cải thiện một cách bền vững cuộc sống của những người dân nghèo sống phụ thuộc vào
rừng ở những vùng núi phía bắc thông qua việc tăng cường khả năng tiếp cận của họ tới
nguồn tài nguyên rừng, và ảnh hưởng đến quản lý đất rừng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên

và phát triển những kỹ năng thích hợp.

Để xác định
được những hoạt động dự án phù hợp và các chỉ số phục vụ cho công tác giám sát
đánh giá trong quá trình thực hiện dự án cần phải tiến hành điều tra khảo sát nhằm đánh giá
những thông tin ban đầu về kinh tế xã hội, tình hình quản lý rừng, kinh nghiệm của người dân
địa phương trong quản lý rừng, các hoạt động có thể tạo thu nhập cho người dân.

2. Mục tiêu
Mục tiêu của điều tra là:

1. Nhằm đánh giá các thông tin liên quan đến kinh tế xã hội, tình hình quản lý rừng, kinh
nghiệm của người dân địa phương trong quản lý rừng, các hoạt động có thể tạo thu nhập cho
người dân nhằm xác định những hoạt động dự án phù hợp của các thôn điểm.

2. Nhằm xác định các chỉ số phục vụ cho công tác giám sát đánh giá tiến độ và tác động của
các hoạt độ
ng dự án.

3. Phương pháp
3.1. Phương pháp luận

Điều tra khảo sát sẽ cần đến thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: (a) người tham gia dự án; (b)
quan sát thực địa; (c) các tài liệu, văn kiện dự án và các ghi chép khác bao gồm cả số liệu thứ
cấp; (d) các đối tác và bên liên quan ở địa phương.

Những thông tin này sẽ được thu thập và báo cáo thông qua việc sử dụng các phương pháp đảm
bảo độ chính xác, tính đại diện và thích hợp của thông tin. Kết luận và đề xuất phải liên quan
chặ
t chẽ và rõ ràng đến số liệu thu thập và phân tích trong báo cáo.


Báo cáo điều tra cần bao gồm cả thông tin định tính và định lượng. Cần chú trọng đến những
thông tin thu thập từ phỏng vấn thực tế và quan sát. Việc lựa chọn phương pháp cụ thể và qui

13
trình chọn mẫu điều tra sẽ do nhóm điều tra quyết định thông qua trao đổi với ban quản lý dự án
của Trường Đại học Nông Lâm và Ensis.

Công cụ chính sử dụng trong điều tra là các công cụ có sự tham gia, bao gồm các công cụ như:
• Thảo luận sâu với các bên liên quan chủ chốt
• Thảo luận nhóm
• Biếu đồ nguyên nhân kết quả
• Sơ đồ Venn
• Phỏng v
ấn bán cấu trúc
• Quan sát thực địa

3.2. Các thôn điểm của điều tra

Ngoài 4 thôn dự án là Nà Mực, Khuổi Liềng, Tơ Đoóc và Bản Sảng thì 2 thôn khác là Nà Ngoà
và Khau Lạ cũng được chọn để điều tra làm thôn đối chứng nhằm phục vụ cho giám sát và đánh
giá dự án.

146 hộ gia đình của 06 thôn đã tham gia trả lời phỏng vấn. Trong số đó, 80 hộ là thuộc xã Văn
Minh và 66 hộ thu
ộc xã Lạng San. Cả nam và nữ đại diện cho các nhóm hộ khá, trung bình,
nghèo và rất nghèo đã tham gia phỏng vấn (xem bảng 01).

Bảng 1. Các thôn và hộ tham gia phỏng vấn


Xã Thôn Số người trả lời %
Nà Ngoà (đối
chứng)
18 12.3
Nà Mực 25 17.1
Văn Minh
Khuôỉ Liềng 37 25.3
Bản Sảng 37 25.3
Tơ Đóc 18 12.3
Lạng San
Khau lạ (đối chứng) 11 7.5
Phân hạng kinh tế
Không có thông tin 11 7.5
Giàu 1 0.7
Khá 17 11.6
Trung bình 41 28.1
Nghèo 68 46.6

Rất nghèo 8 5.5
Tổng 146

Có tổng số 44 phụ nữ tương đương 35.5% tham gia trả lời phỏng vấn. Trong quá trình điều
tra, một số người đã không nhớ hoặc không biết phân hạng kinh tế của gia đình họ trong năm
2006. Lý do là vì họ không phải là chủ hộ hoặc không phải là người tham gia phân hạng kinh
tế của họ.
3.3. Nhóm điều tra

Nhóm điều tra bao gồm:
1. Nguyễn Thế Hùng, chuyên gia về phân tích đ
iều tra

2. Hồ Ngọc Sơn, chuyên gia Lâm Nghiệp
3. Nguyễn Hoàng Sơn, chuyên gia Lâm Nghiệp
4. Nguyễn Đắc Bình Minh, chuyên gia GIS

14
5. Hà Xuân Linh, chuyên gia về phát triển sinh kế
6. Hà Văn Thuân, chuyên gia về quản lý sử dụng đất
7. Nguyễn Văn Nghĩa, chuyên gia về bảo tồn

3.4. Phân tích số liệu

Một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh đã được thiết lập từ thông tin thu thập từ 146 bộ câu hỏi. Số liệu
được sàng lọc và xử lý bằng phần mền thống kê SAS 8.1.

4. Kết quả và thảo luận
4.1. Thông tin chung về vùng dự án

Văn Minh và Lạng San là hai xã nghèo nhất của huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn. Hai xã này cách
trung tâm huyện từ 20-40 km. Do địa hình phức tạp và hiểm trở cho nên người dân địa phương
gặp rất nhiều khó khăn về giao thông đi lại.

Nguồn thu nhập chính của các cộng đồng địa phương là sản xuất nông nghiệp bao gồm canh tác
đất dốc, nương bãi, lúa nước, vườn, chăn nuôi và các sản phẩm từ rừng. Trong đó thì thu nhập t

trồng trọt và chăn nuôi chiếm phần lớn nguồn thu nhập của họ. Tuy nhiên người dân địa phương
đang gặp một số trở ngại trong sản xuất như là thiếu nước vào đầu vụ xuân hàng năm và lũ vào
tháng 5 đến tháng 8. Đó là lý do tại sao thời điểm gieo trồng thường muộn hơn so với thời vụ
yều cầu. Đây là những lý do làm giảm năng suất và s
ự bấp bênh trong sản xuất.


Năm 2006, xã Văn Minh có 163 hộ thuộc nhóm nghèo và rất nghèo
1
. Tương ứng với với 61.97%
tổng số hộ của xã Văn Minh. Tương tự, xã Lạng San có 212 hộ thuốc nhóm nghèo và rất nghèo,
chiếm 56.23% tổng số hộ.

Phần lớn diện tích đất của hai xã là đất lâm nghiệp. Theo số liệu thống kê của hai xã năm 2006,
tổn diện tích đất của xã Lạng San là 3487.7 ha trong đó đất lâm nghiệp là 2317.83 ha chiếm
66.46% tổng diện tích. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Vă
n Minh là 3808.61 ha trong đó đất
rừng là 2993.56 ha chiếm 78.60% tổng diện tích tự nhiên. Điều đó cho thấy rừng đóng vai trò rất
quan trọng với với người dân. Tuy nhiên hiện tại các sản phẩm khai thác từ rừng chủ yếu mới chỉ
được sử dụng vào nhu cầu hàng ngày.

4.2. Thông tin cơ bản về các hộ gia đình
4.2.1. Dân số và dân tộc

Do sự phức tạp của địa hình trong vùng dự án và ác hệ thống canh tác truyền thống của các cộng
đồng cho nên khu vực dân cư tương đối dải rác dọc theo đường giao thông, nguồn nước hoặc
khu vực có thể canh tác. Một số thôn bản nằm rất xa so với trung tâm xã như thôn Bản Sảng thì
việc tiếp cận với các dịch vụ như khuyến nông, dịch vụ nông nghiệp gặp nhi
ều khó khăn.

Dân số trong các thôn dự án cũng tương tự như các thôn ở vùng núi phía Bắc Việt nam. Thôn có
nhiều hộ nhất chỉ là 65 hộ (Bản Sảng), và thôn ít hộ nhất có 22 hộ. Dân tộc Tày và Nùng là
những nhóm dân tộc thiểu số chủ yếu trong vùng dự án.


1
Theo chuẩn nghèo của Bộ LĐTBXH 2005


15
4.2.2. Cơ cấu thành phần dân tộc

Cơ cấu thành phần dân tộc được thể hiện trong bảng 02. Trong điều tra có sự tham gia của tất cả
các thành phần dân tộc sống trong vùng dự án. Nhóm dân tộc thiểu số tham gia nhiều nhất là Tày
(60.3%), tiếp đó là Nùng (26.0%).

Bảng 2. Các nhóm dân tộc tham gia trong điều tra

Xã Đơn vị Kinh Tày Dao Nùng Tổng
Văn Minh Người 8 60 8 4 80
% 10.0 75.0 10.0 5.0 100.0
Lạng San Người 1 28 3 34 66
% 1.5 42.4 4.5 51.5 100.0
Tổng Người 9 88 11 38 146.0
% 6.2 60.3 7.5 26.0 100.0

4.2.3. Giáo dục
Kết quả điều tra cho thấy trình độ học vấn của người dân là khá thấp và khác nhau giữa các
thôn (Bảng 3). Phần lớn người dân địa phương học xong trung học cơ sở (34.2%), chỉ có
15.1% học xong trung học phổ thông. Khá nhiều người chỉ học xong tiểu học (30.1%). Trình
độ học vấn thấp là một cản trở trong việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào s
ản
xuất.

Bảng 3. Trình độ học vấn của người dân

Trình độ
Tiểu học THCS THPT khác

Thôn Tổng
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Nà Ngòa 18 4 22.2 8 44.4 5 27.8 1 5.6
Nà Mực 25 4 16.0 6 24.0 3 12.0 12 48.0
Khuổi Liềng 37 15 40.5 13 35.1 6 16.2 3 8.1
Bản Sảng 37 9 24.3 11 29.7 6 16.2 11 29.7
Tơ Đóc 18 7 38.9 8 44.4 0 0.0 3 16.7
Khau Lạ 11 5 45.5 4 36.4 2 18.2 0 0.0
Tổng 146 44 30.1 50 34.2 22 15.1 30 20.5

4.2.4. Phân hạng kinh tế hộ

Việc phân hạng kinh tế hộ được dựa trên các tiêu chí của Bộ LĐTBXH
2
. Thu nhập trong năm
2005 và 2006 được sử dụng làm chỉ số để phân hạng kinh tế hộ. Kết quả phân hạng kinh tế hộ
của 6 thôn điều tra được trình bày trong bảng 4. Bảng 4 cho thấy rằng số hộ trong diện trung
bình và nghèo lần lượt chiếm 28.1% và 46.6%, như vậy tỉ lệ nghèo đói trong các thôn điều tra
thấp hơn một chút so với tỉ lệ nghèo chung của toàn xã.


2
Nghèo: thu nhập/người/tháng < 200.000 đồng/tháng (12.5 USD/tháng)

16




Bảng 4. Phân hạng kinh tế hộ trong năm 2006 theo nhóm dân tộc


Phân hạng kinh tế năm 2006
Nhóm dân tộc Đơn vị
Không có thông tin Giàu Khá TB Nghèo Rất nghèo
Tổng
Kinh Người 4 0 2 3 0 0 9
% 44.4 0.0 22.2 33.3 0.0 0.0 100
Tày Người 7 1 11 24 42 3 88
% 8.0 1.1 12.5 27.3 47.7 3.4 100
Dao Người 0 0 3 0 6 2 11
% 0.0 0.0 27.3 0.0 54.5 18.2 100
Nùng Người 0 0 1 14 20 3 38
% 0.0 0.0 2.6 36.8 52.6 7.9 100
Tổng Người 11 1 17 41 68 8 146
% 7.5 0.7 11.6 28.1 46.6 5.5 100.0

Bảng 4 cũng cho thấy rằng nhóm nghèo và rất nghèo chủ yếu thuộc về dân tộc Tày, Dao, Nùng.
Do đó các hoạt động của dự án cần chú trọng đến các nhóm dân tộc này.

4.3. Các hoạt động tạo thu nhập

Do ở vùng núi xa xôi và không có các ngành công nghiệp cho nên thu nhập chính của người dân
là từ sản xuất nông lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và nghề rừng.
4.3.1. Các hoạt động sinh kế
4.3.1.1. Sản xuất cây trồng
* Hiện trạng đất nông nghiệp và năng xuất
Các hoạt động trồng trọt mang lại nguồn thu nhập chính cho người dân địa phương ở tất cả các
thôn. Tuy nhiên năng suất và s
ản lượng cây trồng thấp do thiên tai (Bảng 5). Có thể thấy rằng lua
xuân, lúa mùa, ngô là 3 cây trồng chính trong trồng trọt của cộng đồng. Diện tích lúa xuân, lúa

mùa và ngô bình quân trên hộ lần lượt là 1165 m2, 1906m2 và 2348m2. Đây là diện tích lớn
hơn bình quân ở vùng đồng bằng của Việt Nam do đó nâng cao năng suất cây trồng sẽ nâng cao
thu nhập cho người dân và đồng thời góp phần giảm việc khai thác phá rừng. Các loài cây trồng
khác như khoai, lạc chiếm diện tích nhỏ tương ứng là 302 và 126 m2/h
ộ. Tuy nhiên qua thảo
luận thì người dân cho biết rằng những cây trồng này có thể tăng diện tích trên đất trống đồi trọc
và đất lúa một vụ nếu có giống mới có năng suất cao và phù hợp với điều kiện địa phương.

Việc phân tích số liệu cho thấy rằng thôn Khuổi Liềng và Khau Lạ có diện tích đất nông nghiệp
bình quân nhỏ hơn so với các thôn khác. Tương tự dân tộc Dao và nhóm hộ r
ất nghèo thường có
diện tích đất nông nghiệp bình quân nhỏ hơn so với các nhóm khác.

* Nguồn thu nhập chính từ trồng trọt
Bảng 06 cho thấy rằng thôn Khuổi Liềng và Khau Lạ, dân tộc Dao và nhóm hộ rất nghèo không
thể đáp ứng cuộc sống nhờ các hoạt động nông nghiệp.

* Những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp

17

18
Ở tất cả các thôn, yếu tố khó khăn nhất trong sản xuất nông nghiệp chính là thiếu nước vào đầu
vụ xuân. Hiện tại việc trồng trọt dựa vào thủy lợi. Tuy nhiên thủy lợi chỉ đáp ứng được 30% diện
tích canh tác. Bên cạnh đó thì thiếu vốn, khoa học kỹ thuật, giống cây, là những trở ngại khác
trong việc tăng năng suất cây trồng.

Bảng 5. Thông tin của hộ gia đình về trồng trọt năm 2006



Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô
Khoai

Lạc
Diện
tích
Năng suất
Diện
tích
Năng
suất
Diện
tích
Năng
suất
Diện
tích
Sản
lượng
Diện
tích
Sản
lượn
g

TT


Chỉ số phân loại



Số người

(m
2
) Kg/1000 m
2
(m
2
)
Kg/
1000 m
2
(m
2
)
Kg/
1000
m
2
(m
2
) kg (m
2
) Kg


Tổng
thu
nhập
1000 đ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
1
Tổng
146 1488 429 2524 412 3177 420 355 179 151 29 10438
2 Phân theo thôn, xã
3 Văn Minh Nà Ngòa 18 1556 477 2622 475 2239 480 222 128 328 57 10741
4
Nà Mực 25 1452 457 2484 448 3292 515 908 428 63 26 11321
5 Khuổi Liềng 37 1387 358 2430 358 2330 360 62 28 116 17 7833
6
Lạng San Bản Sảng 37 1389 446 2511 413 3959 422 70 46 86 13 11222
7 Tơ Đóc 18 1622 472 2744 427 4578 397 1078 559 369 74 13911
8
Khau Lạ 11 1911 399 2455 387 2382 332 82 36 45 6 8377
9 Phân theo xã và nhóm dân tộc
10
Văn Minh Kinh 8 1238 416 2238 489 1425 359 388 213 338 47 7833
11 Tày 60 1545 425 2772 413 2642 454 413 195 133 29 10332
12
Dao 8 700 340 700 325 2663 367 138 83 13 4 5159
13 Nùng 4 1850 390 2350 367 4400 387 0 0 250 36 10578
14
Lạng San Kinh 1 1500 400 3000 267 8000 225 1000 600 300 48 12088
15 Tày 28 1469 409 2625 404 3564 379 111 53 107 30 10006
16
Dao 3 833 497 1500 334 2667 567 0 0 0 0 7711

17 Nùng 34 1662 470 2597 429 4097 410 553 296 207 28 13011
Bảng 5
. Thông tin của hộ gia đình về trồng trọt năm 2006 (tiếp theo)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
18 Phân theo nhóm dân tộc và hạng kinh tế 2006
19 Kinh Không thông tin 4 1075 298 1875 404 1000 330 0 0 0 0 4935
20
Khá 2 1200 600 3500 684 2550 488 1550 850 1250 178 17155
21 Trung bình 3 1567 444 2133 400 3433 221 333 200 167 23 6902
22
Tày Không thông tin 7 943 467 2343 472 6286 383 257 100 243 38 14172
23 Giàu 1 800 433 1400 414 600 419 0 0 0 0 4121
24
Khá 11 1345 368 3400 309 3255 397 655 309 88 52 9135
25 Trung bình 24 1879 410 2683 430 2733 479 183 125 121 25 10765
27 Rất nghèo 3 767 292 433 357 900 301 0 0 0 0 2139
28
Dao Khá 3 533 250 533 300 5000 353 0 0 0 0 7210
29 Nghèo 6 1083 439 1417 338 2050 385 183 110 17 5 5979
30
Rất nghèo 2 0 . 0 . 1000 900 0 0 0 0 3450
31 Nùng Khá 1 1600 713 1600 750 2000 419 200 120 200 50 11543
32
Trung bình 14 2236 461 3307 402 5107 424 1036 550 339 41 16523
33 Nghèo 20 1405 450 2280 419 3790 391 205 113 155 24 10982
34
Rất nghèo 3 967 467 1400 457 2533 433 0 0 0 0 7404


20


Bảng 06. Thông tin về thành phần thu nhập từ trồng trọt năm 2006
Lúa xuân Lúa mùa Ngô Khoai Lạc

Total
incom
e
TT

Chỉ số phân loại



Số người
1000 đ % 1000 đ % 1000 đ % 1000 đ % 1000 đ % 1000 đ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
1
Tổng
146 2170.9 21.1 3547 34.7 4542 42.6 174.7 1.5 129.0 1.2 10438
2
Phân theo xã, thôn
3 Văn Minh Nà Ngòa 18 2654 24.7 4365 40.6 3426 31.9 128 1.2 344 3.2 10741
4
Nà Mực 25 2277 20.1 3690 32.6 5512 48.7 400 3.5 53 0.5 11321
5 Khuổi Liềng 37 1725 22.0 3042 38.8 2937 37.5 28 0.4 101 1.3 7833
6
Lạng San Bản Sảng 37 2002 17.8 3485 31.1 5615 50.0 46 0.4 75 0.7 11222
7 Tơ Đóc 18 2645 19.0 3875 27.9 6589 47.4 559 4.0 243 1.7 13911
8
Khau Lạ 11 2431 29.0 3261 38.9 2610 31.2 36 0.4 39 0.5 8377

9 Phân theo xã, dân tộc
10
Văn Minh Kinh 8 1753 22.4 4034 51.5 1946 24.8 213 2.7 281 3.6 7833
11 Tày 60 2290 22.2 3880 37.6 4101 39.7 183 1.8 133 1.3 10332
12
Dao 8 831 16.1 757 14.7 3466 67.2 83 1.6 23 0.4 5159
13 Nùng 4 2622 24.8 3054 28.9 4690 44.3 0 0.0 213 2.0 10578
14
Lạng San Kinh 1 2100 17.4 2800 23.2 6300 52.1 600 5.0 288 2.4 12088
15 Tày 28 1824 18.2 3540 35.4 4535 45.3 53 0.5 54 0.5 10006
16
Dao 3 1411 18.3 1633 21.2 4667 60.5 0 0.0 0 0.0 7711
17 Nùng 34 2678 20.6 3757 28.9 6110 47.0 296 2.3 171 1.3 13011

21
Bảng 06. Thông tin về thành phần thu nhập từ trồng trọt năm 2006 (tiếp theo)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15)
18
Phân theo dân tộc và hạng kinh tế năm 2006
19 Kinh
Không có thông
tin
4 1138 23.0 2644 53.6 1154 23.4 0 0.0 0 0.0 4935
20
Khá 2 2240 13.1 8400 49.0 4600 26.8 850 5.0 1065 6.2 17155
21 Trung bình 3 2363 34.2 2567 37.2 2683 38.9 200 2.9 136 2.0 6902
22
Tày
Không có thông
tin 7 1560 11.0 3948 27.9 8338 58.8 100 0.7 225 1.6 14172

23 Giàu 1 1212 29.4 2029 49.2 880 21.4 0 0.0 0 0.0 4121
24
Khá 11 1783 19.5 4090 44.8 4329 47.4 245 2.7 78 0.9 9135
25 Trung bình 24 2446 22.7 3724 34.6 4323 40.2 125 1.2 148 1.4 10765
27 Rất nghèo 3 758 35.4 525 24.5 856 40.0 0 0.0 0 0.0 2139
28
Dao Khá 3 467 6.5 560 7.8 6183 85.8 0 0.0 0 0.0 7210
29 Nghèo 6 1581 26.4 1546 25.9 2713 45.4 110 1.8 30 0.5 5979
30
Rất nghèo 2 0 0.0 0 0.0 3450 100.0 0 0.0 0 0.0 3450
31 Nùng Khá 1 3990 34.6 4200 36.4 2933 25.4 120 1.0 300 2.6 11543
32
Trung bình 14 3533 21.4 4524 27.4 7667 46.4 550 3.3 249 1.5 16523
33 Nghèo 20 2177 19.8 3307 30.1 5242 47.7 113 1.0 143 1.3 10982
34
Rất nghèo 3 1512 20.4 2089 28.2 3803 51.4 0 0.0 0 0.0 7404







22

23
Bảng 07. Những khó khăn chính trong sản xuất nông nghiệp (chọn 2 khó khăn nhất)

Khó khăn
Nước Vốn Kỹ thuật Phân bón Giống Khác Không quan tâm

Cây trồng
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
1. Lúa xuân
Lựa chọn thứ 1 66 51.16 10 7.75 5 3.88 13 10.08 5 3.88 13 10.08 17 13.18
Lựa chọn thứ 2 5 3.88 10 7.75 10 7.75 21 16.28 13 10.08 13 10.08 57 44.19
2. Lúa mùa
Lựa chọn thứ 1 65 50.39 7 5.43 3 2.33 17 13.18 7 5.43 14 10.85 16 12.40
Lựa chọn thứ 2 4 3.10 12 9.30 8 6.20 18 13.95 9 6.98 18 13.95 60 46.51
3. Ngô
Lựa chọn thứ 1 32 24.81 9 6.98 9 6.98 22 17.05 12 9.30 28 21.71 17 13.18
Lựa chọn thứ 2 6 4.65 8 6.20 3 2.33 20 15.50 13 10.08 12 9.30 67 51.94


Bảng 7 cho thấy rằng nước và phân bón là hai khó khăn nhất đối với sản xuất trong xã. Tuy
nhiên qua thảo luận thì thấy rằng giống mới và chất lượng hạt giống cũng được người dân quan
tâm nhằm tăng năng suất cây trồng.

* Giải pháp đề xuất nhằm tăng năng suất cây trồng
Người dân đã đưa ra một số đề xuất nhằm tăng năng suất cây trồng như cải thiện hệ thống thủy
lợi, sử dụng giống cây năng suất cao, cung cấp phân bón và tập huấn kỹ thuật, trong đó thủy lợi
là quan trọng nhất. Trong số 129 người được phỏng vấn thì có tới 26 người đề xuất cải thiện hệ
thống thủy lợi (Bảng 8).

Bảng 08. Giải pháp phát triển nông nghiệp
Villages
TT Giải pháp SL (%)

Ngòa
Bản
Sảng


Đóc

Mực
Khuổi
Liềng
Khau
Lạ
1 Cải thiện thủy lợi 26 20.16 3 6 7 8 2
2 Giống tốt 12 9.30 1 2 3 3 3
3 Phân bón 10 7.75 1 6 3
4 Vốn 9 6.98 1 4 1 3
5 Tập huấn 5 3.88 1 3 1
6 Gaio thêm đất 5 3.88 4 1
7 Chăn nuôi 2 1.55 1 1
8 Phát triển trồng trọt 5 3.88 2 1 1 1
9 Trồng trọt 4 3.10 1 2 1
10 Giữ nước 1 0.78 1
11 Bảo vệ rừng 1 0.78 1
12 Thuốc trừ sâu 2 1.55 2
13 Quản lý dịch hại 2 1.55 2
14 Không quan tâm 45 34.88 6 5 4 7 22 1

Total 129 100 17 35 17 21 37 2

4.3.1.2. Chăn nuôi
* Hiện trạng phát triển chăn nuôi
Tăng năng suất cây trồng sẽ tạo cơ hội để phát triển chăn nuôi. Trong vùng dự án thì lợn, trâu
bò, gà là những vật nuôi quan trọng nhất. Tuy nhiên có những khó khăn trong chăn nuôi. Ví
dụ như dịch cúm gà H5N1 lan tràn gần đây. Do đó cần tăng cường phòng chữa bệnh dịch để

ngăn chặn bệnh dịch và phát triển chăn nuôi. Chăn nuôi phát triển nhanh sẽ góp ph
ần phát
triển kinh tế xã hội trong vùng. Đồng thời cũng cung cấp phân bón cho trồng trọt. Số lượng
vật nuôi và thu nhập từ vật nuôi được thể hiện trong bảng 9.


Bảng 09. Thông tin về chăn nuôi năm 2006



Lợn

Trâu



Gia cầm
Khác

TT


Chỉ số phân loại

SL
S.lượng
(SL)
Thu nhập SL Thu nhập SL Thu nhập SL Thu nhập Thu nhập Tổng thu nhập
1000đ % 1000đ % 1000đ % 1000đ % 1000đ % 1000 đ
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (17) (18) (19)

1 Tổng 146 3.2 1617.1 30.4 3.5 1736.3 37.1 1.1 530.8 9.4 46.6 931.5 17.1 339.7 5.9 5155.5
2
Phân theo thôn, xã
3 Văn Minh Nà Ngòa 18 5.4 2694.4 42.0 2.4 1194.4 18.6 1.3 666.7 10.4 64.7 1293.3 20.2 561.1 8.8 6410.0
4 Nà Mực 25 4.8 2420.0 28.7 4.2 2100.0 24.9 2.8 1380.0 16.4 104.2 2084.0 24.7 440.1 5.2 8424.1
5 Khuổi Liềng 37 1.6 797.3 22.9 3.4 1716.2 49.3 0.8 418.9 12.0 25.7 514.6 14.8 35.1 1.0 3482.2
6 Lạng San Bản Sảng 37 2.2 1083.8 28.0 3.1 1527.0 39.5 0.5 256.8 6.6 34.8 695.1 18.0 302.7 7.8 3865.4
7 Tơ Đóc 18 4.6 2305.6 36.1 4.4 2194.4 34.4 0.7 333.3 5.2 32.8 655.6 10.3 888.9 13.9 6377.8
8 Khau Lạ 11 2.9 1454.6 39.9 3.6 1818.2 49.9 0.0 0.0 0.0 18.5 369.1 10.1 0.0 0.0 3641.8
9 Phân theo xã và dân tộc
10 Văn Minh Kinh 8 2.6 1312.5 22.3 6.3 3125.0 53.1 0.9 437.5 7.4 42.5 850.0 14.4 162.5 2.8 5887.5
11 Tày 60 3.9 1958.3 31.6 3.4 1675.0 27.0 1.8 875.0 14.1 67.2 1343.0 21.7 351.7 5.7 6203.0
12 Dao 8 1.8 875.0 30.4 2.1 1062.5 36.9 1.1 562.5 19.5 19.0 380.0 13.2 0.0 0.0 2880.0
13 Nùng 4 1.8 875.0 28.0 1.8 875.0 28.0 0.8 375.0 12.0 50.0 1000.0 32.0 0.0 0.0 3125.0
14 Lạng San Kinh 1 2.0 1000.0 22.2 3.0 1500.0 33.3 0.0 0.0 0.0 100.0 2000.0 44.4 0.0 0.0 4500.0
15 Tày 28 2.8 1378.6 28.9 3.8 1910.7 40.0 0.5 267.9 5.6 28.5 570.0 11.9 650.0 13.6 4777.1
16 Dao 3 1.3 666.7 39.2 1.7 833.3 49.0 0.0 0.0 0.0 10.0 200.0 11.8 0.0 0.0 1700.0
17 Nùng 34 3.3 1647.1 36.2 3.4 1720.6 37.9 0.5 235.3 5.2 33.9 677.1 14.9 264.7 5.8 4544.7

×