Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao Tỉnh Bắc Kạn " MS5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.12 KB, 27 trang )

Filename: CARD-CFM, MS5 Second Six-Monthly Report, FINAL 10 Jan 08.doc




Bộ NN và PTNT




Báo cáo Tiến độ Dự án



017/06 VIE
Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào
cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao
Tỉnh Bắc Kạn

MS5: BÁO CÁO 6 THÁNG LẦN THỨ HAI
(1/7 – 31/12/2007)




Báo cáo được thực hiện bởi:
Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Và Tổ chức - Ensis

10/1/2008




1. Thông tin chung
Tên dự án
Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào
cộng đồng ở một số vùng tỷ lệ đói nghèo cao
Tỉnh Bắc Kạn
Đối tác Việt Nam
Chi cục Kiểm lâm Bắc Kạn
Chức vụ
Triệu Văn Lực, đồng giám đốc
Cơ quan phía Úc
Ensis – the Joint Forces of CSIRO and SCION
Chuyên gia Úc
Khongsak Pinyopusarerk (đồng giám đốc), Brian
Gunn, và Dr Peter Stevens
Thời gian bắt đầu thực hiện
Tháng 3/2007
Thời điểm kết thúc (gốc)
Tháng 3/2010
Thời điểm kết thúc (thay đổi)
(Hiện tại chưa có thay đổi)
Giai đoạn báo cáo
Tháng 3/2007 đến tháng 7/2007

Người liên lạc
Phía Úc: Giám đốc
Tên:
Khongsak Pinyopusarerk
ĐT:

61-2-6281 8247
Chức
vụ:
Nhà khoa học
Fax:
61-2-6281 8266

quan
Ensis – the Joint Forces of
CSIRO and SCION
Email:


Phía Úc: liên lạc về hành chính
Tên:
Brian Thomas
ĐT:
61-3-9545 2219
Chức vụ:
Quản lý tài chính
Fax:
61-3-9545 2449
Cơ quan
Ensis – the Joint Forces of
CSIRO and SCION
Email:


Phía Việt Nam
Tên:

Trần Văn Điền
ĐT:
+84-280-851822
Chức vụ:
Trưởng phòng QLKH và
QHQT
Fax:
+84-280-852921
Cơ quan
Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên
Email:


2
2. Tóm tắt dự án

















Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho các cộng đồng dân tộc ít người ở 4 thôn
điểm tại xã Văn Minh, Lạng San thuộc Khu bảo tồn Kim Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn
trong quản lý rừng và đất rừng. Điều này sẽ thành công thông qua việc tăng cường năng
lực cho chính quyền địa phương các cấp trong qui hoạch sử dụng đất, giao đất có sự tham
gia, và dị
ch vụ khuyến nông là phần quan trọng trong quản lý rừng dựa vào cộng đồng.
Nó bao gồm các hoạt động tăng cường năng lực ở cấp cộng đồng và các cấp chính
quyền; và cung cấp các kỹ thuật và hỗ trợ thể chế. Dự án cũng sẽ cung cấp hỗ trợ để cải
thiện đời sống cho những người nghèo, đặc biệt là những dân tộc ít người để có nhữ
ng cơ
hội tiếp cận công bằng tới đất rừng, quản lý tốt hơn nguồn tài nguyên của họ cũng như lợi
ích từ các nguồn tài nguyên này. Phương thức sẽ tập trung vào việc hỗ trợ để ngăn ngừa
sự thoái hoá đất rừng và hỗ trợ phát triển và bảo tồn tài nguyên rừng. Sự phát triển các hệ
thống thông tin, những kinh nghiệm và các phương pháp đào tạo của các c
ộng đồng điểm
sẽ được chia sẻ với các cộng đồng khác trong huyện và cũng như mở rộng ra các vùng
khác phù hợp trong phạm vi của tỉnh cũng như tỉnh khác trong vùng thông qua các đối tác
và các phương pháp phổ cập và truyền thông khác.
3. Tóm tắt kết quả
Dự án tiếp tục đạt được những kết quả tốt về các hoạt động nối tiếp theo tiến trình về
thời gian thực hiện của dự án. Báo cáo này bao gồm giai đoạn từ ngày 1/7/2007 đến
30/ 12/ 2007.

Tiếp theo một loạt các hoạt động nặng nề trong 6 tháng đầu tiên của dự án, hầu hết
các hoạt động của dự án đang được thực hiện. Tiến độ và nhữ
ng thành công trong thời
gian từ tháng 7-12/2007 được trình bày ở Báo cáo tiến đô 6 tháng lần thứ hai này.


Quy hoạch và giao đất lâm nghiệp được tiến hành trong 5 tháng đầu tiên của dự án và
được thảo luận ở Báo cáo tiến độ 6 tháng lần thứ nhất và hiện được hoàn thiện trong
thời gian thực hiện báo cáo này. Ban đầu chỉ có kế hoạch là nhận “Sổ xanh” (Quyền
sử dụng đất tạm thời) cho dự án đất rừng cộng đồng . Tuy nhiên sau khi th
ảo luận với
các lãnh đạo chủ chốt của thôn, xã và với cùng những hỗ trợ của các lãnh đạo Huyện
Na Rì cũng như Chi Cục Kiểm Lâm Bắc Kan, đã quyết định việc xin cấp “Sổ Đỏ”
(quyền sử dụng đất lâu dài). Điều này làm cho cộng đồng địa phương tự tịn trong việc
đóng góp và đầu tư lao động cũng như các đầu vào khác để bảo vệ và phát tri
ển đất
rừng cộng đồng nhằm đưa lại lợi ích cho địa phương. Việc cấp các Sổ Đỏ cho đất
rừng cộng đồng đã được ký ngày 31/12/2007. Các kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
của dự án (chi tiết xem Báo cáo Mốc 4) được xem là các văn bản có tính pháp luật
ngay sau khi các cộng đồng địa phương nhận đươc Sổ Đỏ về quyền sử dụng đất củ
a
cộng đồng.

Có 2 hoạt động về năng cao năng lực trong thời gian của báo cáo này. Thứ nhất,
chuyến tham quan học tập các dự án khác về quản lý rừng cộng đồng ở tỉnh Hoà Bình
thời gian 21-25/9/2007 do đồng giám đốc phía Việt Nam Ông Triệu Văn Lực thực
hiện. Tổng cộng có 24 người chủ chốt từ 4 thôn bản điểm thuộc vùng dự án tham gia
(Nà Mực, Khuổi Liềng, Tô Đoóc, và B
ản Sảng). Mục đích chính là học và chia sẽ

3
những kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng và các hoạt động thu nhập khác. Thứ
hai, khoá tập huấn về vườn ươm được tiến hành ở từng thôn điểm từ tháng 9 đến
tháng 10 năm 2007 cùng với sự tham gia tích cực của cả nam va nữ. Các vườn ươm
thôn bản đã được thiết lập như là một phần của các khoá đào tạo. Việc chuẩn bị cây
con cho các mô hình nông lâm k

ết hợp và trồng rừng đã được chuẩn bị ở các vừon
ươm thôn bản.

Việc thành lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng đã được tiến hành tốt ở từng cộng đồng
thôn bản cùng với sự hỗ trợ của các cán bộ hiện trường của dự án. Việc giao tiền của
dự án (1.000 đô la Úc tương đương với 13 triêu đồng) cho từng cộng
đồng thôn (gồm
4 công đồng thôn bản điểm) làm vốn ban đầu cho quỹ sẽ tiến hành vào tháng 1 năm
2008.
4. Giới thiệu và bối cảnh
Cở sở nền tảng để thực hiện dự án đã được mô tả đầy đủ ở Báo cáo tiến độ 6 tháng
thứ nhất, do vậy mà hầu hết các thông tin đó sẽ không nhắc lại ở báo cáo này. Tuy
nhiên, Mục tiêu của dự án đươc nhắc lại ở đây, đó là:

Cải thiện một cách bền vững cuộc sống của những người dân nghèo
sống phụ thuộ
c vào rừng ở những vùng núi phía bắc thông qua việc
tăng cường khả năng tiếp cận của họ tới nguồn tài nguyên rừng, và
ảnh hưởng đến quản lý đất rừng, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển những kỹ năng thích hợp.

Dự án sẽ triển khai để đạt được mục tiêu trên bằng việc phát triển phương thức quản
lý rừng dựa vào cộng đồng (viết t
ắt tiếng Anh là CFM) thông qua: (i) đảm bảo sự tiếp
cận bình đẳng của những hộ dân sống phụ thuộc vào rừng; (ii) nâng cao năng lực cho
các nhóm lâm nghiệp cộng đồng để họ hoạt động hiệu quả; (iii) củng cố các dịch vụ
khuyến nông lâm để đáp ứng các nhu cầu của những người dân sống phụ thuộc vào
rừng; (iv) cung cấp các kỹ năng cho cộng đồng để họ
có khả năng quản lý và phát
triển nguồn tài nguyên rừng được giao trong điều kiện bình đẳng và minh bạch, (v)

tăng cường nhận thức và đào tạo về những vấn đề luật pháp, chính sách rừng và đất
rừng và thể chế trong quản lý rừng, (vi) tăng cường việc sử dụng tài nguyên rừng bền
vững để giảm thiểu vấn đề thiếu lương thực bằng cách tăng ho
ạt động nông lâm kết
hợp, sản xuất bền vững gỗ và lâm sản, và đào tạo về những kỹ năng quản lý rừng có
chọn lọc; và (vii) Đẩy mạnh các hoạt có sự tham gia của phụ nữ. Các mục đích này
được làm rõ trong phần khung lô gíc.

Tất cả các hoạt động được liệt kê ở khung phân tích logic của dự án sẽ được thực hiện
phù hợp với bối cảnh v
ăn hóa của địa phương, và một điều tất yếu là sự phát triển
thành công các mô hình CFM sẽ phụ thuộc sâu sắc vào sự phối kết hợp với các kiến
thức bản địa của cả hai giới nam và nữ. Trong suốt thời gian thực hiện các hoạt động
dự án, các thành viên tham gia được khuyến khích phát hiện lỗ hổng kiến thức và kỹ
năng, và sau đó tham gia vào quá trình nâng cao năng lực, bổ sung các kiế
n thức, kỹ
năng còn thiếu.

4
5 Tiến độ thực hiện
5.1 Những điểm chính
5.1.1 Giao đất cho cộng đồng
Quá trình giao đất cho cộng đồng đã được hoàn thiện cho tất cả 4 cộng đồng thôn bản
điểm của dự án. Ban đầu chỉ có kế hoạch là nhận “Sổ xanh” (Quyền sử dụng đất tạm
thời) cho dự án đất rừng cộng đồng. Tuy nhiên sau khi thảo luận với các lãnh đạo chủ
chốt của thôn, xã và với cùng những hỗ tr
ợ của các lãnh đạo Huyện Na Rì cũng như
Chi Cục Kiểm Lâm Bắc Kan, đã quyết định việc xin cấp “Sổ Đỏ” (quyền sử dụng đất
lâu dài). Điều này làm cho cộng đồng địa phương tự tịn trong việc đóng góp và đầu tư
lao động cũng như các đầu vào khác để bảo vệ và phát triển đất rừng cộng đồng nhằm

đưa lại lợi ích cho địa ph
ương.
Tiến trình để nhận được sổ đỏ là rất phức tạp thông qua ký phê duyệt của Cơ quan Đia
chính về kiểm tra ranh giới trên bản đồ và xác định trên thực địa. Việc xin cấp Sổ Đỏ
về quyền sử dụng đất lâu dài phải đươc cơ quan Địa chính của Huyện và Tỉnh đồng ý
phê duyệt. Và Sổ Đỏ của 3 công đồng thôn bản (Nà Mực, Tô Đoóc và Bản Sả
ng) đã
được Chủ tịch Huyện Na Rì ký ngày 31/12/2007. Các cán bộ chủ chốt từ Thái
Nguyên (TS. Trần Thị Thu Hà) và Bắc Kạn (Ông Nguyễn Mỹ Hải và Ông Hoàng Anh
Tuấn) sẽ tổ chức lễ trao Sổ Đỏ chính thức chó các cộng đồng thôn bản vào tháng 1
năm 2008 2007.

5.1.2 Các kế hoạch phát triển rừng cộng đồng
Bốn kế hoạch quản lý rừng cộng đồng đã được phát triển (chi tiết ở Báo cáo Mốc 4)
và sẽ được phê duyệt chính thức bởi chính quyền cấp huyện sau khi quá trình cấp Sổ
Đỏ giao đất cho rừng cho cộng đồng hoàn thành vào tháng 1 năm 2008. Điều đó cho
bao gồm việc giao chính thức đất rừng cho cộng đồng bảo vệ và phát triển.

5.1.3 Việc thực hiện các kế hoạch quản lý rừng cộng đồng
Tiến trình thực hiện đã được tiến hành trong thời gian này và sẽ tiếp t
ục trong quá
trình thực hiện dự án.

• Tham quan học tập từ các dự án quản lý rừng cộng đồng khác
Một chuyến tham quan học tập các dự án quản lý rừng cộng đồng khác ở tỉnh Hoà
Bình từ ngày 21-25/9/2007 do đồng giám đốc phía Việt Nam ông Triệu Văn Lực và
ông Hồ Ngọc Sơn (ĐHNL) tiến hành. Có 20 người từ hai xã (Văn Minh và Lạng San)
và 4 thôn điểm của vùng dự án (Nà Mực, Khuổi Liềng, Tô
Đoóc và Bản Sảng). Mục
đích chính của chuyến đi là học tập và chia sẻ kinh nghiệm về quản lý rừng cộng đồng

và các hoạt động tăng thu nhập. Chương trình của chuyến tham quan học tập bao gồm
1 cuộc hội thảo cho những người tham gia để chia sẻ và học tập kinh nghiệm về các
hoạt động quản lý rừng cộng đồng (ví dụ, các cộng đồng địa phương làm vi
ệc cùng
với nhau để bảo vệ rừng cộng đồng của họ và cơ chế chia sẻ lợi ích từ canh tác cây
công nghiệp/cây ăn quả), và các chuyến thăm thực địa để học từ các hoạt động hiện
trường. Một báo cáo đầy đủ về chuyến tham quan học tập này sẽ bao gồm ở MS 11 –
Phát triển năng lực.

• Đào tạo thiết lập vườ
n ươm
Bốn khoá đào tạo mỗi khoá 2 ngày cho mỗi thôn bản điểm của vùng dự án đã được
tiến hành từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2007. Theo kế hoạch tài chính, 20 người sẽ

5
tham gia khoá học. Tuy nhiên có 39 người ở thôn Bản Sảng và 33 người ở thôn
Khuổi Liềng đã tham gia. Khoá đào tạo tiến hành ngày đầu với các bài giảng phổ
thông ở phòng họp của cộng đồng thông qua việc sử dụng các bảng biểu được chuẩn
bị từ PowerPoint slides bằng tiếng Việt và nhiều hình ảnh và hình vẽ. Cac bài giảng
theo tuần tự các phần về chuẩn bị nguyên vật liệu để
đóng bầu và gieo hạt. Ngày thứ
hai, giảng viên và học viên cùng bắt tay xây dựng vườn ươm thôn bản. Một bản
hướng dẫn thiết lập vườn ươm cấp thôn bản đã được chuẩn bị và dịch ra tiếng Việt.
Một báo cáo đầy đủ về đào tạo vườn ươm cùng với bản hướng dẫn sẽ được cung cấp
ở MS 11 – Phát triển năng lực.

• Thi
ết lập các vườn ươm
Như đã nêu trên mỗi cộng đồng thôn bản điểm xây dựng 1 vườn ươm để sản xuất cây
con phục vụ cho mô hình nông lâm kết hợp và trồng rừng. Việc gieo hạt giống đã

được tiến hành từ tháng 11. Các cán bộ hiện trường ở Bắc Kạn (ông Nguyễn Mỹ Hải
và ông Hoàng Anh Tuấn) đã làm việc cùng với người dân để đảm bảo rằng t
ất cả các
khâu chăm sóc cần thiết được tiến hành để cây con đạt được chất lượng cao. Sau lần
đầu tiên trình diễn việc thiết lập vườn ươm, người dân đã kỳ vọng rằng họ có khả
năng tạo cây giống cây con bởi ho trong tương lai.

• Các mô hình nông lâm kết hợp
Mặc dù sự thành lập các mô hình là không được tiến hành cho đến tận tháng 4/5 2008,
sự cần thiết các hoạt động như
là chuẩn bị cây con và thiết kế mô hình cho từng cộng
đồng thôn bản là hết sức cần thiết và quan trọng. Bản kế hoạch thực hiện đã được
chuẩn bị và đã báo cáo ở trong MS4. Các mô hình này trồng theo băng kết hợp các
cây rừng trồng kinh tế (Keo, Mỡ và Bồ Đề) và các cây ngắn ngày có thể khác nhau
tuỳ thuộc vào điều kiện và ưu tiên của các cộng đồng thôn bản khác nhau. Thêm vào
đó, Keo dâu có thể trồ
ng trong mô hình để cung cấp chất đốt.

• Hỗ trợ các Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Việc thiết lập quỹ phát triển rừng cộng đồng được thực hiện theo tiến độ. Mỗi cộng
đồng thôn bản sẽ nhận đươc 1.000 đô la úc (tương đương với 13 triệu đồng) làm
nguồn vốn đầu tiên. Từ tháng 10-11/2007, các cán bộ dự án đã hướng dẫn thảo luận
và các nguyên tắc phát triển quỹ phát triển rừng cộng đồng với từng cộng đồng thôn
bản thông qua các cuộc họp thôn. Ngày 5/12/2007 nhóm cán bộ dự án ông Triệu Văn
Lực, TS. Trần Thị Thu Hà, ông Nguyễn Mỹ Hải, ông Hoàng Anh Tuấn và ông
Khongsak Pinyopusarerk đã tham dự 2 cuộc họp cấp xã ở xã Văn Minh và xã Lạng
San. Ở các cuộc họp này, trưởng thôn của từng thôn bản và các thành viên chủ chốt
của cộng đồng thôn bản trình bày các bả
n thảo về nguyên tắc và kế hoạch phát triển
quỹ phát triển rừng cộng đồng. Sau một số cuộc họp thôn ở từng cộng đồng thôn bản

đã được tập hợp lại để xem xét và hoàn thiện các nguyên tắc Quỹ phát triển rừng cộng
đồng. Chi tiết xem ở Phụ lục 1 ở bản báo cáo này. Trao tiền vốn ban đầu dưới sự tài
trợ của dự án
được dự kiến vào tháng 1 năm 2008.
5.2 LợI ích cho ngườI dân
Đến nay, trong bối cảnh dự án đã thực hiện ít hơn 12 tháng, một số lợi ích hữu hình
cho người dân đã rõ ràng.


6
Việc thiết lập các Quỹ phát triển rừng cộng đồng ở từng cộng đồng thôn bản điểm đó
là một bước tiếp theo để củng cố lợi ích của người dân. Thông tin của Quỹ này đã
được mô tả ở trên.

Tuy nhiên, những lợI ích vô hình to lớn đã xuất hiện dưới dạng những cam kết và
hứng thú của đa số người dân. Điề
u này rất quan trọng và rất hứa hẹn cho sự phát
triển các phương pháp thiết thực trong quản lý rừng cộng đồng.

5.3 Nâng cao năng lực
Tham quan học tập từ các dự án lâm nghiệp cộng đồng khác.

Hoạt động này đã được mô tả ở trên.

Đào tạo thiết lập vườn ươm cấp thôn bản.

Hoạt động này đã được mô tả ở trên.

5.4 Quảng bá
Đế

n nay thì có rất ít người bên ngoài biết về dự án tuy nhiên có thể thấy rằng người
dân trong vùng dự án ở 4 thôn bản điểm thuộc 2 xã rất ủng hộ và nhiệt tình tham gia.
Sự tham gia rất tích cực và đầy đủ gồm cả nam và nữ vào tất cả các cuộc họp thôn
bản, các khóa tập huấn và hợp tác chặt chẽ trong các hoạt động đã thực hiện. Những
chuyến thăm thôn bản trong thiừi gian của báo cáo này và th
ảo luận với các cán bộ dự
án đã khẳng định rằng việc quảng bá dự án đã khuyến khích người dân: (i) tham gia
nhiệt tình vào họp thôn để thành lập nhóm sử dụng rừng và các tổ chức khác; (ii) tham
gia nhiệt tình vào điều tra rừng, qui hoạch sử dụng đất và giao đất; (iii) tham gia các
khóa tập huấn; (iv) hưởng ứng việc thiết lập vườn ươm và sản xuất cây giống lâm
nghiệp.

Hoạt độ
ng sau cùng của các hoạt động trên đây là thành lập vườn ươm và đào tạo việc
chăm sóc vườn ươm đã được quảng bá trong từng xã nó trở thành một hoạt động đạt
được nhiều kết quả tốt trong việc nhân rộng kết quả của dự án. Các khuyến nông viên
Bà Hoàng Thị Thu xã Văn Minh và Bà Lưu Thị Mến xã Lạng San được kỳ vọng sẽ
lan truyền thông tin về vườn ươm dự
án và các hoạt động liên quan đến các thôn xóm
trong xã vì họ thường đi thăm các thôn xóm 2-3 tuần/lần.

Theo yêu cầu của dự án CARD thì trong tháng 6/2007 đã viết 01 bài tin tức bằng
Tiếng Anh và Tiếng Việt để đăng trên bản tin dự án.

5.5 Quản lý dự án
Quản lý dự án tiếp tục đạt được những kết quản tốt. Các cuộc họp kế hoạch cho các
bước tiếp theo của dự án đã được tiến hành trong tháng 9 và tháng 12 nă
m 2007 trong
các chuyến đi của Giám đốc dự án phía Úc Ông Khongsak Pinyopusarerk đến Việt
Nam tiến hành khoá đào tạo tập huấn vườn ươm và các cuộc họp về Quỹ phát triển

rừng cộng đồng. Thông tin liên lạc giữa cán bộ đối tác úc và Việt Nam thường xuyên

7
được duy trì thông qua email và điện thoại trong suốt quá trình của báo cao này. Dự
án hiện tại đạt được tiến độ rất tốt bởi sự hỗ trợ tích cực của 3 cán bộ dự án – Tiến sĩ
Trần Thị Thu Hà (Chuyên gia về sử dụng đất của Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên), ông Nguyễn Mỹ Hải, chuyên gia về khuyến lâm của Sở Khuyến Nông Lâm
Tỉnh Bắc Kạn, và ông Hoàng Anh Tuấn (Khu Bả
o tồn Kim Hỷ). Các tài trợ của dự án
được chuyển tới Việt Nam cho việc thực hiện dự án.
6. Các vấn đề đan chéo
6.1 Môi trường
Không có vấn đề gì đặc biệt nảy sinh trong thời gian này.
6.2 Các vấn đề về giới và xã hội
Sự cân bằng về giới trong việc tham gia của các thành viên thôn bản vào các cuộc họp
cộng đồng và các khoá đào tạo của dự án được đặt ra như một tiêu chí cần đạt của dự
án. Ví dụ, có it nhất 1/3 số người đa tham dự các khoá đào tạo vườn ươm là nữ, và
khuyến nông viên thôn b
ản của cả 2 xã là nữ.

7. Thực hiện và vấn đề bền vững
7.1 Các vấn đề và trở ngại
Một số vấn đề và trở ngại đã được xác định và thảo luận ở Báo cáo tiến độ 6 tháng thứ
nhất Hiện tại rất nhiều giải pháp mở ra để giải quyết nhũng vấn đề và trở ngại đó và
không có bất cứ vấn đề và trở ngại đáng kể nào cần liệt kê ở đây.

7.2 Các lự
a chọn
Không có – dự án đang tiến triển theo kế hoạch đã định
7.3 Sự bền vững

Mặc dầu còn quá sớm để đánh giá tính bền vững của dự án ở giai đoạn này, tuy nhiên
đang hứa hẹn một điều rằng người dân tham gia rất tích cực vào các hoạt động đào tạo
và các cuộc họp của dự án. Ví dụ, 100% số hộ trong cộng đồng thôn bản
đã tham gia
các cuộc họp thảo luận về Quy chế quản lý rừng cộng đồng, lập kế hoạch quản lý
rừng cộng đồng và xây dựng Quỹ phát triển rừng cộng đồng. Số lượng người dân
tham dự các phần đào tạo vườn ươm đầy đử nhu kế hoạch đặt ra. Dự án đã phải tăng
gấp đôi số lượng người tham gia ở thôn Khuổ
i Liềng và Bản Sảng
8. Những bước quan trọng tiếp theo
Việc thiết lập 4 mô hình nông lâm kết hợp sẽ được tiến hành vào tháng 5 năm 2008
vào mùa mưa ở miền núi phía bắc Việt Nam. Ông Brian Gunn sẽ tiến hành 2 khoá
đào tạo về phát triển nông lâm kết hợp để to coincide với các hoạt động trồng cây
đúng mùa vụ. Uư tiên cho hoạt động này là phải đảm bảo là cây con ở các vườn ườm

8
phải được chăm sóc cẩn thận cũng như việc phát dọn thực bì và chuẩn bị đất cho các
mô hình nông lâm kết hợp trên thực địa.

9. Kết luận
Trong 10 tháng đầu tiên của dự án có khá nhiều việc phải làm và nói chung đã hoàn
thành mục tiêu đặt ra. Vẫn còn một số hoạt động của mục tiêu 1 và 2 cần được hoàn
thiện tuy nhiên dự án đã đặt nền móng vững chắc cho các hoạt động trong tương lai.
Người dân địa phương rất nhiệt tình và hứng khởi về các lợi ích sẽ nhận được từ
những nỗ lực của họ và của những ng
ười hỗ trợ khác trong khuôn khổ dự án.

Cụ thể, tất cả mọi người dân dã cho thấy sự hiểu biết cao của họ về tầm quan trọng
của việc duy trì bảo vệ rừng cộng đồng thành rừng phòng hộ. Quyết định này là do
người dân đã nhận thức được rằng chất lượng, số lượng và nguồn nước sinh hoạt và

sản xuất phụ thuộc rấ
t nhiều vào chất lượng của rừng phòng hộ đầu nguồn.


Thách thức hiện nay đó là làm sao để đảm bảo rằng các phương pháp hiệu quả và thiết
thực trong quản lý rừng cộng đồng được áp dụng sao cho vừa đảm bảo việc bảo vệ
rừng bền vững mà vẫn cho phép khai thác sử dụng rừng ở mức độ hợp lý không gây
suy thoái rừng. Bên cạnh đó thì việc sớm tìm ra và tri
ển khai các hoạt động tạo thu
nhập phù hợp là rất cần thiết.


9
MS5 ATTACHMENT 1




Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Sự hợp tác vì sự Phát triển Nông nghiệp và Nông thôn

Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng
tại một số vùng có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn
(Mã số dự án 017/06 VIE)




CÁC QUỸ PHÁT TRIỂN RỪNG CỘNG ĐỒNG


Chuẩn bị bởi :


1. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
2. Chi cục kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn
3. Khu Bảo tồn Kim Hỷ
4. Trung tâm khuyến nông lâm tỉnh Bắc Kạn




Tháng 1/2008

1

1. Giới thiệu:
Dự án "Quản lý và phát triển rừng bền vững dựa vào cộng đồng tại một số vùng
có tỉ lệ nghèo cao của tỉnh Bắc Kạn (Mã số dự án 017/06 VIE)" thực hiện tại 4 thôn Nà
Mực, Khuổi liềng xã Văn Minh và Thôn To Đoóc , thôn Bản Sảng Xã Lạng San Huyện Na
Rì Tỉnh Bắc Kạn, đã đi vào hoạt động. Một trong những điều kiện cần thiết và hết sứ
c quan
trọng nhất của dự án là tổ chức quy hoạch phát triển rừng và giao đất, giao rừng và các kế
hoạch quản lý rừng cộng đồng cho cộng đồng thôn bản. Tiếp theo bước này, việc xây dựng
và phát triển được Quỹ phát triển rừng cộng đồng là vấn đề rất cần thiết để hỗ trợ việc quản
lý và phát triển rừng cộng đồng thôn bản một cách bền v
ững lâu dài.
Việc triển khai xây dựng Quỹ phát triển rừng cộng đồng phải được tiến hành tại thôn
bản, có sự tham gia của tất cả các thành viên của cộng đồng thôn bản và họ là người làm
quyết định. Quỹ phát triển rừng cộng đồng phải bao gồm các nguyên tắc chi tiết trong việc sử

dụng, duy trì và phát triển quỹ. Các nguyên tắc này cung cấp cơ sở pháp lý cho các thành
viên trong cộng đồng thôn bản thực hi
ện Quỹ phát triển rừng cộng đồng ở cấp thôn bản.

Kế hoạch quản lý rừng cộng đồng phải có kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết và đặc
biệt là phải thông qua được quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng đồng. Quy chế quản lý rừng
cộng đồng là cơ sở pháp lý để thực hiện việc quản lý rừng cộng đồng t
ại thôn bản, quy chế
quản lý được người dân xây dựng nên và chính người dân tổ chức thực hiện quy chế này.
Mặt khác là kế hoạch quản lý rừng cộng đồng được xây dựng sẽ là cơ sở cho các hoạt động
sau này của dự án, các hoạt động như tập huấn kỹ thuật trồng rừng, phòng chống cháy rừng,
khai thác, chế biến được thực hiện tốt hơn theo thời gian kế
hoạch đề ra, qua kế hoạch quản
lý bảo vệ có thể tìm sự tài trợ cho các hoạt động quản lý. Đồng thời kết quả thực hiện kế
hoạch là cơ sở cho việc đánh giá kết thúc dự án sau này.

Để đáp ứng được các nội dung trên, Quỹ phát triển rừng cộng đồng đã được phát triển
để thực hiện ở 4 công đồng thôn bản điểm vùng dự án CARD.

2
2. Mục đích của việc thiết lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng
2.1 Quy chế thành lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng
2.1.1 Quy chế quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Quy chế quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng phải tuân thủ theo các nguyên tắc chung sau:
- Phải tuân thủ theo luật pháp quy định hiện hành và sự phù hợp với văn hoá truyền
thống hoặc tập tục của địa phương.
- Rõ ràng, dễ hiểu và có tính thực thi
2.2.2 Nội dung của Quỹ phát tri
ển rừng cộng đồng
- Tất cả các thành viên của cộng đồng thôn bản có trách nhiệm và quyền lợi trong

việc duy trì và phát triển nguồn vốn do dự án CARD tài trợ ban đầu để thành lập
quỹ.
- Cách sử dụng Quỹ.
- Cách phát triển Quỹ từ nguồn vốn nhỏ được tài trợ ban đầu.
- Quy chế xử phạt về việc vi phạm các nguyên tắc quản lý và hoạt động của Quỹ.
- Quy ch
ế chia sẻ lợi ích trong các thành viên của cộng đồng thôn bản.
- Các quy chế trên phải được thông qua tất cả các thành viên của cộng đồng thôn bản
và trình Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt.

3. Phương pháp
3.1 Nhóm làm việc
Nhóm làm việc trên thực địa bao gồm cán bộ từ Trường Đại học Thái Nguyên, Trung tâm
khuyên nông lâm Bắc Kạn, Khu bảo tồn Kim Hỷ, Ban quản lý Rừng cộng đồng và các người
dân chủ chốt. Ông Nguyễn Mỹ Hải và Ông Hoàng Anh Tuấn (Cán bộ của tỉnh Bắc Kạn) chụi
trách nhiệm chính cho các chuyến làm việc trên hiện trường. TS. Trần thị Thu Hà (Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên) chụi trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và hoàn thiện báo cáo cuố
i
cùng.
3.2 Phương pháp thành lập các quy chế quản ly Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Cấu trúc của quy chế Quỹ phát triển rừng cộng đồng được phác thảo trước dựa vào các văn
phản pháp quy nhà nước hiện hành, văn hoá truyền thống và tập tục tâph quán của địa
phương. Việc thảo luận và đưa ra được các hướng dẫn làm thế nào để phát triển quy chế cho
Quỹ phát triển rừng c
ộng đồng được tiến hành thông qua các cuộc họp nhóm. Bản thảo cuối
3
cùng về các quy chế của Quỹ phát triển rừng cộng đồng đã được trình bày ở các cuộc họp
cộng đồng thôn bản. Các ý kiến đòng góp cho bản thảo đã được chỉnh sửa, bổ sung và thông
qua cộng đồng thôn bản lần cuối. Các quy chế này sẽ trở thành văn bản có chính thức ngay
sau khi được hầu hết các thành viên của cộng đồng thôn bản nhất trí, và nó sẽ trở thành văn

bả
n có tính pháp lý sau khi được cấp trên phê duyệt (cấp xã).
3.3 Phát triển Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Để phát triển Quỹ phát triển rừng cộng đồng, các bước cần tiến hành gồm:
Bước 1- Chuẩn bị:
• Tiến hành các cuộc họp nhóm làm việc để thảo luận Quỹ Phát triển rừng cộng đồng
• Tiến hành các cuộc họp nhóm làm việc với Ban quản lý rừng cộng đồng thảo luân
Quỹ Phát triển rừng cộng đồng
• Chia sẽ kinh nghiệm Quỹ Phát triển rừng cộng đồng với các dự án khác
Bước 2-
Họp cộng đồng thôn bản
Nhóm làm việc và Ban quản lý rừng cộng đồng đã tiến hành nhiều cuộc họp khác nhau với
tất cả các thành viên của từng cộng đồng thôn bản khác nhau để thảo luận và phát triển các
quy chế Quỹ phát triển rừng cộng đồng. Quỹ phát triển rừng cộng đồng phải xem xét một số
điểm chính sau:
• Duy trì nguồn tài trợ nhỏ ban đầu
• Phát triển Quỹ từ nguồ
n vốn nhỏ ban đầu
• Sử dụng Quỹ cho việc phát triển và bảo vệ rừng
• Cách an toàn và bền vững trong việc quản lý Quỹ
• Kế hoạch Quỹ phải được thông qua và cập nhật cho tất cả các thành viên trong cộng
đồng thông qua cuộc họp cộng đồng thôn bản. Kế hoạch này sẽ trở thành chính thức
sau khi được số đông trong cộng đồng thôn bản nhất trí.
3.4 Tóm tắ
t kết quả và viết báo cáo:
Tất cả các số liệu/thông tin thu được thông qua thảo luận nhóm/các cuộc họp thôn bản phải
được tóm tắt theo các bảng biểu lập sẵn.

4
4. Kết quả

4.1 Quy chế thành lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Các quy chế Quỹ phát triển rừng cộng đồng cho 4 cộng đồng thôn bản điểm đã được phát
triển với sự tham gia đầy đủ của người dân và cấp chính quyền của 2 xã Văn Minh và Lạng
San. Các quy chế được nêu ra đây là đã được sự nhất trí cao của tất cả các thành viên của các
cộng đồng thôn bản thông qua các cuộc họp c
ộng đồng thôn bản lần cuối cùng. Các quy chế
này đã được Uỷ ban Nhân Dân xã Văn Minh và Lạng San phê duyệt trước khi giao nguồn tài
trợ vốn ban đầu của dự án CARD cho từng cộng đồng thôn bản. Những quy chế này trở
thành văn có tính pháp quy cho các cộng đồng thôn bản.

Nhìn chung, nội dung của các quy chế Quỹ phát triển rừng cộng đồng là tương tự nhau. Tuy
nhiên, mỗi cộng đồng thôn bản có cách riêng trong viêc sử dụng và phát triển Quỹ.
4.1.1
Quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng thôn Nà Mực

I- Những quy định chung:
- Quỹ phát triển thôn bản là nguồn quỹ của dự án CARD tài trợ, nguồn quỹ này được
sử dụng vào mục đích phát triển rừng cộng đồng tại thôn bản.
- Mọi hoạt động liên quan đến phát triển rừng cộng đồng đều có thể sử dụng nguồn
quỹ này để phục vụ hoạt động.
- Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn là duy tr
ỳ và phát triển nguồn vốn một cách ổn định
lâu dài.
- Các hoạt động được hưởng lợi của dự án đều có nghĩa vụ đóng góp, để duy trì và
phát triển nguồn vốn.
- Việc quản lý, sử dụng nguồn quỹ do ban phát triển rừng cộng đồng quản lý, theo
dõi. Các hoạt động thu, chi hàng năm phải được công khai trước thôn bản.
- Mọi hoạt động sâm tiêu, gây thất thoát nguồn quỹ đều phả
i bồi thường. Trường hợp
thôn bản không giải quyết được thì phải đưa ra xử lý theo các quy định của pháp luật.

- Việc thu, chi tiêu nguồn vốn này phải tuân theo các quy định của quy chế này.
- Nếu nguồn vốn còn thừa chưa sử dụng đến thì có thể cho các hộ trong thôn vay với
lãi xuất 0,5 %/tháng, mỗi hộ được vay không quá 1.000.000đ, thời gian vay không
quá 6 tháng. Thủ tục vay vốn phải có đơn xin vay vốn của hộ gia đình, Ban phát triể
n
rừng thôn bản thẩm định và tiến hành cho vay.

5
II- Phương án xây dựng và phát triển quỹ phát triển rừng
2.1 Đóng góp từ dự án CARD
• Dự án CARD tài trợ số tiền ban đầu để thành lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng là
1000 đô la Úc tương đương với 13.000.000 đồng (Mười ba triệu đồng chẵn).
• Các thành viên trong cộng đồng khi được hưởng lợi từ hoạt động của dự án như đi tập
huấn các khóa đào t
ạo, hội họp, tham quan, tham gia các hoạt động trồng rừng, nông
lâm kết hợp mà được dự án hỗ trợ tiền công thì đóng góp 10% số tiền hỗ trợ thu được
vào Quỹ.
• Các hộ gia đình khi lấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng rừng cá nhân (theo
quy chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồng/cây giống, nộp vào quỹ.
2.2 Thu nhập từ bán sản phẩm g
ỗ và lâm sản ngoài gỗ từ rừng cộng đồng
Tất cả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng theo quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng
đồng Thôn Nà Mực đều thuộc về cộng đồng, gồm các sản phẩm về gỗ và lâm sản ngoài gỗ
(theo quy chế của quản lý rừng cộng đồng). Do đó các thu nhập từ rừng cộng đồng phải trích
l
ại để đóng góp cho Qũy phát triển rừng cộng đồng để duy trì các hoạt động quản lý rừng
cộng đồng, gồm:
• Trích 20% các khoản thu từ nguồn khai thác gỗ nộp vào quỹ cộng đồng.
• Trích 20% các khoản thu từ nguồn lâm sản ngoài gỗ như mật ong, mộc nhĩ, nấm
hương, các loài của quả và các dược liệu khác nộp vào Quỹ.

• Khi hộ gia đình là thành viên của cộng
đồng có nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà
khai thác tại rừng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả 20% tổng giá trị
bằng tiền để nộp vào quỹ phát triển rừng cộng đồng. Số lượng được khai thác hạn chế
và do cộng đồng quyết định.
• Sau khi dự án kết thúc, cộng đồng tiếp tục duy trì các hoạt động vườn ươm, các hộ
gia đình khi l
ấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng rừng cá nhân ( theo quy
chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồng/cây giống, nộp vào quỹ.
2.3 Thu từ lãi xuất cho vay
• Dành 50% tổng số Quỹ cho vay. Nên ưu tiên cho các hộ khó khăn là thành viên của
Cộng đồng vay với lãi xuất 0,5 %/ tháng, mỗi hộ được vay không quá 1.000.000đ
(một triệu đồng) không quá 6 tháng. Toàn bộ phần lãi suất từ việc cho vay vốn vào
Quỹ
phát triển rừng.
2.4 Thu từ xử phạt vi phạm quy chế quản lý rừng cộng đồng
6
• Các khoản thu được từ việc xử phạt vi phạm quy chế quản lý rừng cộng đồng được
nộp toàn bộ vào quỹ phát triển rừng cồng đồng.

III- Quy định sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Quỹ phát triển rừng cộng đồng được sử dụng cho các mục đích sau đây:
3.1. Công tác bảo vệ rừng
• Hỗ trợ cho việ
c tuần tra bảo vệ rừng:
+ Chi mỗi công đi tuần tra rừng là 10.000 đồng /công nếu đi ban ngày, 30.000
đồng/công nếu đi ban đêm.
+ Chi mỗi tháng mùa khô tối đa 20 công, mùa mưa 10 công.
• Hỗ trợ cho việc mua sắm các trang thiết bị cho việc tuần tra bảo vệ:
+ Chi mua một năm 4 bộ quần áo mưa, 4 cái đèn Pin, 4 cái mũ , 4 đôi ủng hoặc giầy.

+ Chi mua Pin đèn theo thực tế.
+ Chi mua các vật dụng cần thi
ết khác như dao phát, cuốc, dây thép buộc rào theo
thực tế cần.
3.2. Sản xuất cây giống từ vườn ươm:
• Chi mua các vật dụng thay thế để làm vườn ươm như cuốc ,xẻng, thùng tưới, dây dẫn,
máy bơm ( theo thực tế )
• Chi trả tiền nước tưới cho tưới cây con trong vườn ươm 6.000 đồng/tháng.
• Chi mua hạt giống để gieo ươm sau khi dự án kết thúc.
• Chi mua các vật liệu
để sản xuất cây con như: Túi bầu, hạt giống, lưới che khi
không có sự tài trợ của dự án.
3.3. Các khoản chi khác cho cộng đồng
• Chi mua chè nước phục vụ làm vườn ươn, cuốc hố, trồng rừng 15.000 đồng/ ngày.
• Chi mua chè nước cho họp thôn bàn về Quản lý Cộng đồng 15.000 đồng/ 1 cuộc họp
• Chi cho việc tổng kết công tác phát triển rừng mỗi năm một lần: 100.000đ

Chi cho việc triển khai lập kế hoạch phát triển rừng cộng đồng hàng năm là 100.000
đồng/năm.
• Chi mua giấy bút, sổ sách phục vụ cho quản lý rừng của thôn theo định kỳ 3 tháng 1
lần, mỗi lần 25.000 đồng.
4. Điều khoản quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng
7
• Ban Quản lý rừng cộng đồng (theo Quyết định của UBND xã) trực tiếp quản lý nguồn
vốn, đồng thời là Ban Quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng.
• Việc thu và chi theo các điều khoản trên phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính của
nhà nước quy định (phải có phiếu thu và chi, sổ theo dỏi nguồn vốn giữa trưởng ban
và thủ quỹ).
• Hàng quý ( 3 tháng một lần) thủ quỷ và tr
ưởng ban Quản lý Quỹ phát triển rừng cộng

đồng trực tiếp báo cáo trước cộng đồng và UBND xã về tình hình thu chi của Quỹ.
• Các khoản chi phải được thông qua cộng đồng, những khoản chi trái với quy định
trên đây đều không được chấp nhận.
Trên đây là quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng của thôn Nà Mực.
Quy chế này được thôn bản xây dựng và thông qua 100% các hộ gia đình tham gia nhấ
t trí
thực hiện.


Xác nhận của UBND Xã BQL Rừng Cộng Đồng


Xác nhận của BQL Dự án CARD

4.1.2
Quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng thôn Khuổi Li ng


I- Những quy định chung:
- Quỹ phát triển thôn bản là nguồn quỹ của dự án CARD tài trợ, nguồn quỹ này được
sử dụng vào mục đích phát triển rừng cộng đồng tại thôn bản.
- Mọi hoạt động liên quan đến phát triển rừng cộng đồng đều có thể sử dụng nguồn
quỹ này để phục vụ hoạt động.
- Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn là duy tr
ỳ và phát triển nguòn vốn một cách ổn định
lâu dài.
- Các hoạt động được hưởng lợi của dự án đều có nghĩa vụ đóng góp, để duy trì và
phát triển nguồn vốn.
- Việc quản lý, sử dụng nguồn quỹ do ban phát triển rừng cộng đồng quản lý, theo
dõi. Các hoạt động thu, chi hàng năm phải được công khai trước thôn bản.

- Mọi hoạt động sâm tiêu, gây thất thoát nguồn quỹ đều phải bồ
i thường. Trường hợp
thôn bản không gải quyết được thì phải đưa ra xử lý theo các quy định của pháp luật.
8
- Việc thu, chi tiêu nguồn vốn này phải tuân theo các quy định của quy chế này.
- Nếu nguồn vốn còn thừa chưa sử dụng đến thì có thể cho các hộ trong thôn vay với
lãi xuất 0,5 %/tháng, mỗi hộ được vay không quá 1.000.000đ, thời gian vay không quá 6
tháng. Thủ tục vay vốn phải có đơn xin vay vốn của hộ gia đình, Ban phát triển rừng thôn
bản thẩm định và tiến hành cho vay.

II- Phương án xây dựng và phát triển quỹ phát triển rừng
2.1 Đóng góp t
ừ dự án CARD
• Dự án CARD tài trợ số tiền ban đầu để thành lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng là
1000 đô la Úc tương đương với 13.000.000 đồng (Mười ba triệu đồng chẵn).
• Các thành viên trong cộng đồng khi được hưởng lợi từ hoạt động của dự án như đi tập
huấn các khóa đào tạo, hội họp, tham quan, tham gia các hoạt động trồng rừng, nông
lâm kết h
ợp mà được dự án hỗ trợ tiền công thì đóng góp 10% số tiền hỗ trợ thu được
vào Quỹ.
• Các hộ gia đình khi lấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng rừng cá nhân (theo
quy chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồng/cây giống, nộp vào quỹ.
2.2 Thu nhập từ bán sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ từ rừng cộng đồng
Tất c
ả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng theo quy chế quản lý bảo vệ rừng
cộng đồng Thôn Tô Đoóc đều thuộc về cộng đồng, gồm các sản phẩm về gỗ và lâm sản ngoài
gỗ (theo quy chế của quản lý rừng cộng đồng). Do đó các thu nhập từ rừng cộng đồng phải
trích lại để đóng góp cho Qũy p
+ hát triển rừng cộng đồ
ng để duy trì các hoạt động quản lý rừng cộng đồng, gồm:

• Trích 20% các khoản thu từ nguồn khai thác gỗ nộp vào quỹ cộng đồng.
• Trích 20% các khoản thu từ nguồn lâm sản ngoài gỗ như mật ong, mộc nhĩ, nấm
hương, các loài của quả và các dược liệu khác nộp vào Quỹ.
• Khi hộ gia đình là thành viên của cộng đồng có nhu cầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà
khai thác tại rừ
ng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả 20% tổng giá trị
bằng tiền để nộp vào quỹ phát triển rừng cộng đồng. Số lượng được khai thác hạn chế
và do cộng đồng quyết định.
• Sau khi dự án kết thúc, cộng đồng tiếp tục duy trì các hoạt động vườn ươm, các hộ
gia đình khi lấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng r
ừng cá nhân ( theo quy
chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồng/cây giống, nộp vào quỹ.

9
2.3 Thu từ lãi xuất cho vay
• Dành 50% tổng số Quỹ cho vay. Nên ưu tiên cho các hộ khó khăn là thành viên của
Cộng đồng vay với lãi xuất 0,5 %/ tháng, mỗi hộ được vay không quá 1.000.000đ,
thời gian vay không quá 6 tháng. Quay vòng mỗi hộ 1 lần Toàn bộ phần lãi suất từ
việc cho vay vốn vào Quỹ phát triển rừng.
2.4 Thu từ xử phạt vi phạm quy chế quản lý rừng cộng đồng
• Các khoản thu được từ việc xử phạ
t vi phạm quy chế quản lý rừng cộng đồng được
nộp toàn bộ vào quỹ phát triển rừng cồng đồng.

III- Quy định sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Quỹ phát triển rừng cộng đồng được sử dụng cho các mục đích sau đây:
3.1. Công tác bảo vệ rừng
• Hỗ trợ cho việc tuần tra bảo vệ rừng:
+ Chi mỗi công đi tuầ
n tra rừng là 10.000 đồng /công nếu đi ban ngày, 20.000

đồng/công nếu đi ban đêm.
+ Chi mỗi tháng mùa khô tối đa 20 công, mùa mưa 10 công.
• Hỗ trợ cho việc mua sắm các trang thiết bị cho việc tuần tra bảo vệ:
+ Chi mua một năm 5 bộ quần áo mưa, 5 cái đèn Pin, 5 cái mũ , 5 đôi ủng hoặc giầy.
+ Chi mua một tháng 4 đôi Pin.
+ Chi mua các vật dụng cần thiết khác như dây thép buộc rào theo thực tế cần.
3.2. Sản xuất cây gi
ống từ vườn ươm:
• Chi mua các vật dụng thay thế để làm vườn ươm như cuốc ,xẻng, thùng tưới, dây dẫn,
máy bơm ( theo thực tế )
• Chi trả tiền nước tưới cho cây giống
• Chi mua các vật liệu để sản xuất cây con như: Túi bầu, hạt giống, lưới che khi
không có sự tài trợ của dự án.
3.3. Các khoản chi khác cho cộng đồng
• Chi mua chè nước phục vụ vi
ệc họp thôn, làm vườn ươn, cuốc hố, trồng rừng mỗi
cuộc họp 10.000đ.
• Chi cho việc tổng kết công tác phát triển rừng mỗi năm một lần: 100.000đ
• Chi cho việc triển khai lập kế hoạch phát triển rừng cộng đồng hàng năm là 100.000
đồng/năm.
4. Điều khoản quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng
10
• Ban Quản lý rừng cộng đồng (theo Quyết định của UBND xã) trực tiếp quản lý nguồn
vốn, đồng thời là Ban Quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng.
• Việc thu và chi theo các điều khoản trên phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính của
nhà nước quy định (phải có phiếu thu và chi, sổ theo dỏi nguồn vốn giữa trưởng ban
và thủ quỹ).
• Hàng quý ( 3 tháng một lần) thủ quỷ và tr
ưởng ban Quản lý Quỹ phát triển rừng cộng
đồng trực tiếp báo cáo trước cộng đồng và UBND xã về tình hình thu chi của Quỹ.

• Các khoản chi phải được thông qua cộng đồng, những khoản chi trái với quy định
trên đây đều không được chấp nhận.

Trên đây là quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng của thôn Tô
Đoóc. Quy chế này được thôn bản xây dựng và thông qua 100% các hộ gia đình tham gia
nhấ
t trí thực hiện.

Xác nhận của UBND Xã BQL Rừng Cộng Đồng




Xác nhận của BQL Dự án CARD



4.1.3 Quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng thôn Tô Đoóc
I- Những quy định chung:
- Quỹ phát triển thôn bản là nguồn quỹ của dự án CARD tài trợ, nguồn quỹ này được
sử dụng vào mục đích phát triển rừng cộng đồng tại thôn bản.
- Mọi hoạt động liên quan đến phát triển rừng cộng đồng đều có thể sử dụng nguồn
quỹ này để phục vụ hoạt động.
- Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn là duy trỳ
và phát triển nguồn vốn một cách ổn định
lâu dài.
11
- Các hoạt động được hưởng lợi của dự án đều có nghĩa vụ đóng góp, để duy trì và
phát triển nguồn vốn.
- Việc quản lý, sử dụng nguồn quỹ do ban phát triển rừng cộng đồng quản lý, theo

dõi. Các hoạt động thu, chi hàng năm phải được công khai trước thôn bản.
- Mọi hoạt động sâm tiêu, gây thất thoát nguồn quỹ đều phải bồi thường. Trường hợp
thôn bản không giải quy
ết được thì phải đưa ra xử lý theo các quy định của pháp luật.
- Việc thu, chi tiêu nguồn vốn này phải tuân theo các quy định của quy chế này.
- Nếu nguồn vốn còn thừa chưa sử dụng đến thì có thể cho các hộ trong thôn vay với
lãi xuất 0,6%/tháng, mỗi hộ được vay không quá 1.000.000đ, thời gian vay không quá
12 tháng. Thủ tục vay vốn phải có đơn xin vay vốn của hộ gia đình, Ban phát triển
rừng thôn bản thẩm định và tiến hành cho vay.

II- Ph
ương án xây dựng và phát triển quỹ phát triển rừng
2.1 Đóng góp từ dự án CARD
• Dự án CARD tài trợ số tiền ban đầu để thành lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng là
1000 đô la Úc tương đương với 13.000.000 đồng (Mười ba triệu đồng chẵn).
• Các thành viên trong cộng đồng khi được hưởng lợi từ hoạt động của dự án như đi tập
huấn các khóa đào tạo, h
ội họp, tham quan, tham gia các hoạt động trồng rừng, nông
lâm kết hợp mà được dự án hỗ trợ tiền công thì đóng góp 10% số tiền hỗ trợ thu được
vào Quỹ.
• Các hộ gia đình khi lấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng rừng cá nhân (theo
quy chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồng/cây giống, nộp vào quỹ.
2.2 Thu nhập từ bán sản phẩm gỗ và lâm s
ản ngoài gỗ từ rừng cộng đồng
Tất cả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng theo quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng
đồng Thôn Tô Đoóc đều thuộc về cộng đồng, gồm các sản phẩm về gỗ và lâm sản ngoài gỗ
(theo quy chế của quản lý rừng cộng đồng). Do đó các thu nhập từ rừng cộng đồng phải trích
lại
để đóng góp cho Qũy phát triển rừng cộng đồng để duy trì các hoạt động quản lý rừng
cộng đồng, gồm:

• Trích 20% các khoản thu từ nguồn khai thác gỗ nộp vào quỹ cộng đồng.
• Trích 20% các khoản thu từ nguồn lâm sản ngoài gỗ như mật ong, mộc nhĩ, nấm
hương, các loài của quả và các dược liệu khác nộp vào Quỹ.
• Khi hộ gia đình là thành viên của cộng đồng có nhu c
ầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà
khai thác tại rừng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả 20% tổng giá trị
12
bằng tiền để nộp vào quỹ phát triển rừng cộng đồng. Số lượng được khai thác hạn chế
và do cộng đồng quyết định.
• Sau khi dự án kết thúc, cộng đồng tiếp tục duy trì các hoạt động vườn ươm, các hộ
gia đình khi lấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng rừng cá nhân ( theo quy
chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồ
ng/cây giống, nộp vào quỹ.
2.3 Thu từ lãi xuất cho vay
• Sử dụng 60% tổng số vốn dành cho nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình là thành viên
Rừng Cộng đồng để phát triển nông lâm nghiệp với lãi suất thấp 0,6%/tháng, mỗi hộ
được vay không quá 1.000.000đ (một triệu đồng) quá 12 tháng. Toàn bộ phần lãi suất
từ việc cho vay vốn vào Quỹ phát triển rừng.
2.4 Thu từ xử phạt vi phạm quy chế quản lý rừ
ng cộng đồng
• Các khoản thu được từ việc xử phạt vi phạm quy chế quản lý rừng cộng đồng được
nộp toàn bộ vào quỹ phát triển rừng cồng đồng.

III- Quy định sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Quỹ phát triển rừng cộng đồng được sử dụng cho các mục đích sau đây:
3.1. Công tác bảo vệ rừng
• Hỗ
trợ cho việc tuần tra bảo vệ rừng:
+ Chi mỗi công đi tuần tra rừng là 10.000 đồng /công nếu đi ban ngày, 20.000
đồng/công nếu đi ban đêm.

+ Chi mỗi tháng mùa khô tối đa 20 công, mùa mưa 10 công.
• Hỗ trợ cho việc mua sắm các trang thiết bị cho việc tuần tra bảo vệ:
+ Chi mua một năm 4 bộ quần áo mưa, 4 cái đèn Pin, 4 cái mũ , 4 đôi ủng hoặc giầy.
Pin đèn theo thực tế.
+ Chi mua các vật d
ụng cần thiết khác như dây thép buộc rào theo thực tế cần.
3.2. Sản xuất cây giống từ vườn ươm:
• Chi mua các vật dụng thay thế để làm vườn ươm như cuốc ,xẻng, thùng tưới, dây dẫn,
máy bơm ( theo thực tế )
• Chi trả tiền điện bơm nước tưới cho cây giống theo thực tế.
• Chi mua các vật liệu để sản xuất cây con như: Túi bầu, h
ạt giống, lưới che khi
không có sự tài trợ của dự án.

3.3. Các khoản chi khác cho cộng đồng
13
• Chi mua chè nước phục vụ việc họp thôn, làm vườn ươn, cuốc hố, trồng rừng mỗi
cuộc họp 15.000đ.
• Chi cho việc tổng kết công tác phát triển rừng mỗi năm một lần: 100.000đ
• Chi cho việc triển khai lập kế hoạch phát triển rừng cộng đồng hàng năm là 100.000
đồng/năm.
• Chi cho việc mua văn phòng phẩm giấy bút cho BQL mỗi năm: 100.000đ

4. Điều khoản quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng
• Ban Quản lý rừng cộng đồng (theo Quyết định của UBND xã) trực tiếp quản lý nguồn
vốn, đồng thời là Ban Quản lý Quỹ phát triển rừng cộng đồng.
• Việc thu và chi theo các điều khoản trên phải tuân thủ các nguyên tắc tài chính của
nhà nước quy định (phải có phiếu thu và chi, sổ theo dõi nguồn vốn giữa trưởng ban
và thủ quỹ).
• Hàng quý (3 tháng một lần) thủ quỷ và trưởng ban Quản lý Quỹ phát triển rừng cộng

đồng trực tiếp báo cáo trước cộng đồng và UBND xã về tình hình thu chi của Quỹ.
• Các khoản chi phải được thông qua cộng đồng, những khoản chi trái với quy định
trên đây đều không được chấp nhận.

Trên đây là quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng củ
a thôn Tô Đoóc. Quy
chế này được thôn bản xây dựng và thông qua 100% các hộ gia đình tham gia nhất trí thực
hiện.
Xác nhận của UBND Xã BQL Rừng Cộng Đồng

Xác nhận của BQL Dự án CARD

4.1.4
Quy chế quản lý sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng thôn Bản Sảng

I- Những quy định chung:
- Quỹ phát triển thôn bản là nguồn quỹ của dự án CARD tài trợ, nguồn quỹ này được
sử dụng vào mục đích phát triển rừng cộng đồng tại thôn bản.
- Mọi hoạt động liên quan đến phát triển rừng cộng đồng đều có thể sử dụng nguồn
quỹ này để phục vụ hoạt động.
- Nguyên tắc sử dụng nguồn vốn là duy tr
ỳ và phát triển nguòn vốn một cách ổn định
lâu dài.
14
- Các hoạt động được hưởng lợi của dự án đều có nghĩa vụ đóng góp, để duy trì và
phát triển nguồn vốn.
- Việc quản lý, sử dụng nguồn quỹ do ban phát triển rừng cộng đồng quản lý, theo
dõi. Các hoạt động thu, chi hàng năm phải được công khai trước thôn bản.
- Mọi hoạt động sâm tiêu, gây thất thoát nguồn quỹ đều phải bồi thường. Trường hợp
thôn bản không gải quy

ết được thì phải đưa ra xử lý theo các quy định của pháp luật.
- Việc thu, chi tiêu nguồn vốn này phải tuân theo các quy định của quy chế này.
- Nếu nguồn vốn còn thừa chưa sử dụng đến thì có thể cho các hộ trong thôn vay với
lãi xuất 0,6%/tháng, mỗi hộ được vay không quá 1.000.000đ, thời gian vay không quá 12
tháng. Thủ tục vay vốn phải có đơn xin vay vốn của hộ gia đình, Ban phát triển rừng thôn
bản thẩm định và tiến hành cho vay.

II- Ph
ương án xây dựng và phát triển quỹ phát triển rừng
2.1 Đóng góp từ dự án CARD
• Dự án CARD tài trợ số tiền ban đầu để thành lập Quỹ phát triển rừng cộng đồng là
1000 đô la Úc tương đương với 13.000.000 đồng (Mười ba triệu đồng chẵn).
• Các thành viên trong cộng đồng khi được hưởng lợi từ hoạt động của dự án như đi tập
huấn các khóa đào tạo, h
ội họp, tham quan, tham gia các hoạt động trồng rừng, nông
lâm kết hợp mà được dự án hỗ trợ tiền công thì đóng góp 10% số tiền hỗ trợ thu được
vào Quỹ.
• Các hộ gia đình khi lấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng rừng cá nhân (theo
quy chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồng/cây giống, nộp vào quỹ.
2.2 Thu nhập từ bán sản phẩm gỗ và lâm s
ản ngoài gỗ từ rừng cộng đồng
Tất cả các sản phẩm thu được từ rừng cộng đồng theo quy chế quản lý bảo vệ rừng cộng
đồng Thôn Tô Đoóc đều thuộc về cộng đồng, gồm các sản phẩm về gỗ và lâm sản ngoài gỗ
(theo quy chế của quản lý rừng cộng đồng). Do đó các thu nhập từ rừng cộng đồng phải trích
lại
để đóng góp cho Qũy phát triển rừng cộng đồng để duy trì các hoạt động quản lý rừng
cộng đồng, gồm:
• Trích 20% các khoản thu từ nguồn khai thác gỗ nộp vào quỹ cộng đồng.
• Trích 20% các khoản thu từ nguồn lâm sản ngoài gỗ như mật ong, mộc nhĩ, nấm
hương, các loài của quả và các dược liệu khác nộp vào Quỹ.

• Khi hộ gia đình là thành viên của cộng đồng có nhu c
ầu sử dụng gỗ làm nhà ở mà
khai thác tại rừng cộng đồng thì phải xin phép cộng đồng và phải trả 20% tổng giá trị
15
bằng tiền để nộp vào quỹ phát triển rừng cộng đồng. Số lượng được khai thác hạn chế
và do cộng đồng quyết định.
• Sau khi dự án kết thúc, cộng đồng tiếp tục duy trì các hoạt động vườn ươm, các hộ
gia đình khi lấy cây giống từ vườn ươm của thôn để trồng rừng cá nhân ( theo quy
chế quản lý sử dụng vườn ươm ) thì đóng góp 50 đồ
ng/cây giống, nộp vào quỹ.
2.3 Thu từ lãi xuất cho vay
• Nếu nguồn vốn còn thừa chưa sử dụng đến thì có thể cho các hộ trong thôn vay với
lãi xuất 0,6%/tháng, mỗi hộ được vay không quá 1.000.000đ, thời gian vay không quá
12 tháng. Toàn bộ phần lãi suất từ việc cho vay vốn vào Quỹ phát triển rừng.
2.4 Thu từ xử phạt vi phạm quy chế quản lý rừng cộng đồng
• Các khoản thu được từ việc xử ph
ạt vi phạm quy chế quản lý rừng cộng đồng được
nộp toàn bộ vào quỹ phát triển rừng cồng đồng.

III- Quy định sử dụng Quỹ phát triển rừng cộng đồng
Quỹ phát triển rừng cộng đồng được sử dụng cho các mục đích sau đây:
3.1. Công tác bảo vệ rừng
• Hỗ trợ cho việc tuần tra bảo vệ rừng:
+ Chi mỗi công đi tu
ần tra rừng là 10.000 đồng /công nếu đi ban ngày, 20.000
đồng/công nếu đi ban đêm.
+ Chi mỗi tháng mùa khô tối đa 20 công, mùa mưa 10 công.
• Hỗ trợ cho việc mua sắm các trang thiết bị cho việc tuần tra bảo vệ:
+ Chi mua một năm 5 bộ quần áo mưa, 5 cái đèn Pin, 5 cái mũ , 5 đôi ủng hoặc giầy.
+ Chi mua một tháng 4 đôi Pin.

+ Chi mua các vật dụng cần thiết khác như dây thép buộc rào theo thực tế cần.
3.2. Sản xuấ
t cây giống từ vườn ươm:
• Chi mua các vật dụng thay thế để làm vườn ươm như cuốc ,xẻng, thùng tưới, dây dẫn,
máy bơm ( theo thực tế )
• Chi trả tiền nước tưới cho cây giống
• Chi mua các vật liệu để sản xuất cây con như: Túi bầu, hạt giống, lưới che khi
không có sự tài trợ của dự án.
3.3. Các khoản chi khác cho cộng đồng
• Chi mua chè nước phục vụ
ngày lao động phát triển rừng cộng đồng toàn thôn như
vườn ươn, cuốc hố, trồng rừng 30.000 đồng/ngày.
16

×