Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam " MS5 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.27 KB, 11 trang )


1


Ministry of Agriculture & Rural Development




025/06 VIE
Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt
giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam

MS5:
Báo cáo 6 tháng lần thứ ba











Ngày 10 tháng 10 năm 2009

2
Mục lục
TT Nội dung Trang


1 Thông tin về các cơ quan tham gia dự án 3
2 Tóm tắt dự án 4
3 Tóm tắt các nội dung thực hiện 4
4 Giới thiệu và tổng quan 4
5 Tiến độ thực hiện 5
5.1 Các việc chính 5
5.2 Lợi nhuận của nông dân 6
5.3 Tăng cường năng lực 6
5.4 Các ấn phẩm 6
5.5 Quản lý dự án 6
6 Báo cáo các vấn đề khác có liên quan 7
6.1 Môi trường 7
6.2 Giới và xã hội 7
7 Công việc và các bước tiến hành 7
7.1. Vấn đề và khó khăn 7
7.2
Lựa chọn
7
7.3
Vấn đề cần giải quyết
7
8 Các bước tiếp theo của dự án 8
9 Kết luận 8
Phụ lục 10



3

Tên dự án

Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để
nâng cao chất lượng hạt giống và cây
giống rau cho ngành sản xuất rau lai
của Việt Nam
Đối tác phía Việt Nam
Viện Nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm
Chủ trì dự án phía Việt Nam PGS.TS. Trần Khắc Thi
Tổ chức phía Australia
Trung tâm khoa học cây trồng và Thực phẩm – Đại học
Tây Sydney
Chủ trì dự án phía Australian
Robert Spooner-Hart
Oleg Nicetic
Tony Haigh
Peter Hanson (AVRDC)
Thời gian bắt đầu
Tháng 3 năm 2007
Thời gian kết thúc (ban đầu)
Tháng 2 năm 2010
Thời gian kết thúc (đề nghị)

Báo cáo giai đoạn
Tháng 9 năm 2007

Các quan chức liên quan
Phía Australia: trưởng nhóm
Tên:
Robert Spooner-Hart
Điện thoại
0245 701429

Chức vụ
PGS. Trưởng bộ môn Hệ thống
sản xuất
Fax:
0245 701103
Cơ quan
Trung tâm khoa học cây trồng và
Thực phẩm – Đại học Tây
Sydney
Email:
r.spooner-


Phía Australia: Hành chính tổ chức
Tên:
Mr Gar Jones
Telephone:
0247360631
Chức vụ:
Giám đốc cơ quan dịch vụ nghiên cứu
Fax:
024736 0905
Cơ quan
Đại học Tây Sydney
Email:


Phía Việt Nam
Tên:
Trần Khắc Thi

Telephone:
84 4 8276316
Chức vụ:
PGS. TS. Phó Viện trưởng
Fax:
84 4 8276148
Cơ quan
Viện Nghiên cứu Rau quả
Email:


4

Tóm tắt dự án
Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho 3 cơ quan nghiên cứu của Việt Nam là Viện
Nghiên cứu Rau quả, Trường Đại học Nông lâm Huế và Trung tâm Khoa tây, Rau và Hoa Đà Lạt về
đánh giá và sử dụng các giống rau lai kháng bệnh như là một phần của quy trình GAP trong sản xuất
rau. Các giống cà chua lai kháng tốt bệnh do geminivirus từ Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau
châu Á cũng như các giống rau họ bầu bí kháng bệnh sương mai và phấn trắng do Viện Nghiên cứu rau
quả chọn tạo và đánh giá ở miền Bắc sẽ được đánh giá tính thích ứng ở miền Bắc, duyên hải miền
Trung và cao nguyên Trung bộ trong 2 mùa vụ. Các giống tốt sẽ được sử dụng trong các thử nghiệm
trình diễn tại 5 điểm của mỗi vùng, kết hợp với các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPDM sử
dụng dầu khoáng và ghi chép lưu giữ số liệu. Nông dân sẽ tham gia đánh giá thử nghiệm trình diễn,
với sự hỗ trợ của các hoạt động tập huấn FFS do PPD tiến hành. Dự án này còn có sự tham gia của các
công ty thương mại chính, những công ty này cũng sẽ tham gia vào xây dựng quy trình GAP cho sản
xuất hạt giống và cây giống rau. Tập huấn bao gồm cả chuyến thăm quan học tập của cán bộ Việt Nam
tại Úc và các hội thảo. Nguồn gen tốt được tuyển chọn sẽ được chuyển giao cho các công ty giống để
sản xuất và phân phối cho nông dân. Dự án sẽ giảm bớt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản
xuất rau, tăng mức độ an toàn sản phẩm rau cũng như thu nhập cho người dân. Dự án cũng sẽ giúp Việt
Nam tiết kiệm được một lượng ngoại tệ cho việc nhập khẩu hạt giống rau từ nước ngoài.


1. Tóm tắt các nội dung thực hiện
Báo cáo tiến độ dựa trên những thành tựu đã đạt được. Đã tiến hành thành công hội nghị các đơn vị
tham gia dự án vào tháng 2 năm 2007 tại Viện Nghiên cứu Rau quả, Hà Nội, tiếp theo là chuyến thăm 3
vùng sẽ tiến hành thí nghiệm đánh giá giống. Những giống rau được lựa chọn từ tất cả các cơ quan
tham gia dự án (giống địa phương, giống lai F1), giống cà chua được cung cấp bởi Dr. Peter Hanson,
AVRDC. Vụ đánh giá giống đầu tiên được tiến hành tại Hà Nội và Lâm Đồng. Ở Huế sẽ bắt đầu vào
tháng 11 năm 2007. Thăm và phỏng vấn để tiến hành điều tra các hộ sản xuất cây giống và hạt giống
rau ở đồng bằng sông Hồng, duyên hải miền trung và Lâm Đồng/ thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời
cũng tiến hành ở chợ rau Hà Nội trong tháng 7 năm 2007 có sự kết hợp giữa cán bộ Viện Nghiên cứu
Rau quả với Robert Spooner-Hart và Oleg Nicetic. Phỏng vấn nhân viên của siêu thị Metro sẽ được
tiến hành vào tháng 12. Hội thảo về GAP sẽ được tiến hành vào đầu tháng 12 tại Hà Nội. Chương trình
hội thảo và thành phần tham dự đã được hoàn thiện. Kế hoạch của dự án với PPD và NIPP về tập huấn
TOT và FFS trong năm 2008 đã được thảo luận

4. Nguồn gốc dự án và các vấn đề liên quan
Trong thập kỷ qua, sản xuất rau của Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao khoảng 30% với
diện tích canh tác năm 2005 là 614.500 ha . Năng suất trung bình năm 2004 là 14,8 tấn/ha với tổng
sản lượng vượt 9 triệu tấn. Với khối lượng này, sản lượng cao hơn làm tăng mức tiêu thụ bình quân đầu
người của Việt Nam cũng như xuất khẩu một số loại rau chủ lực. Sản phảm rau đ
óng góp 60% tổng
kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả và cây cảnh trung bình trong 5 năm (2000-2004) là 224,4 triệu USD
và mục tiêu đến 2010 sẽ đạt 690 triệu USD. Cà chua, dưa chuột và cây họ bầu bí khác là những sản
phẩm rau xuất khẩu ổn định nhất. Cà chua có thể được trồng 9 tháng trong năm và mang lại lợi nhuận
cao hơn nhiều so với trồng lúa (30 triệu đồng/ha với trồng cà chua và 15 triệu đồng cho trồng lúa), qua
đó đưa sản xuất cà chua thành sự lựa chọn phổ biến nhất của nông dân. Mặc dù sản xuất rau của Việt

5
Nam có những thành công lớn và liên tục trong những năm qua, nhưng sản xuất rau vẫn còn đang phải
đổi mặt với nhiều vấn đề, đặc biệt là sản xuất hạt giống, cây giống và rau an toàn có chất lượng. Mỗi

năm ở Việt Nam sử dụng hết khoảng 8000 tấn hạt giống rau . Hơn một nửa trong số này được nhập
khẩu, 41% do người dân tự sản xuất và chỉ có 7% là do các công ty giống trong nước cung cấp. Hạt
giống do người dân tự sản xuất nói chung có chất lượng kém, do vậy cho năng suất thấp, còn hạt giống
nhập khẩu làm tổn thất cho nền kinh tế của Việt Nam hàng triệu đô la. Cây giống sản xuất trong vườn
ươm hoặc do người dân tự sản xuất sử dụng công nghệ rất đơn giản với chi phí lao động cao, điều này
càng làm cho năng suất và hiệu quả sản xuất thấp hơn. Với nhu cầu sản xuất rau tăng nhanh, thì những
lo ngại về sự an toàn của sản phẩm rau cũng ngày càng tăng, đặc biệt là việc sử dụng một lượng lớn
thuốc bảo vệ thực vật (10 -12 lần/ vụ trồng) và phân bón cho một diện tích trồng rau nhỏ, đặc biệt là ở
vùng ngoại ô, nơi đang có gắng để thúc đẩy sản xuất tăng sản lượng rau. Việc thiếu các giống kháng
sâu bệnh đã làm cho vấn đề này càng đáng lo ngại . Những nghiên cứu gần đây cho thấy ở Hà Nội 9%
các mẫu rau vượt quá ngưỡng cho phép về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật 5-10 lần và 7% mẫu rau
phân tích có dư lượng của thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng. Và kết quả là hàng năm có hàng ngàn vụ
ngộ độc thực phẩm do ăn phải rau có dư luợng thuốc bảo vệ thực vật cao (MALICA, 2003). Bên cạnh
đó, việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực vật cũng là nguyên nhân làm gia tăng sâu bệnh hại vì nó
làm hủy diệt nguồn thiên địch tự nhiên và phát triển những loài có khả năng kháng thuốc.
Quy trình nông nghiệp tiên tiến (GAP), cùng với kết quả của một số dự án quốc tế mà
đặc biệt là dự án
CARD 004/04VIE “ Nghiên cứu xây dựng mô hinh sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng
cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất rau của Việt Nam",
dự án ACIAR CS2/1998/078 “ Phòng trừ bọ phấn – một loài côn trùng – một vecto truyền bệnh Virus
ở châu Á (pha 2) và pha III của dự án phòng trừ tổng hợp bọ phấn vùng nhiệt đới được điều phối bở
trung tâm nông nghiệp nhiệt đới quốc tế (CIAT) tại Columbia, cung cấp những cơ sở vững chắc để sản
xuất hạt giống, cây giống sẽ tăng cường năng lực sản xuất rau an toàn chất lượng cao. Mục đích của dự
án là sẽ sử dụng những kết quả của dự án trước để phát triển những mô hình sản xuất hạt giống và cây
giống cà chua, dưa chuột, có sử dụng những giống cà chua kháng tốt với bệnh xoăn vàng lá do Virus
mà nguồn gen được cung cấp từ trung tâm Rau Thế giới (AVRDC) và giống dưa chuột kháng bệnh
sương mai, phấn trắng được cung cấp từ Viện Nghiên cứu rau quả (FAVRI). Dự án này cũng sẽ xây
dựng quy trình nông nghiệp tiên tiến (GAP) cho sản xuất cà chua và dưa chuột và tập huấn kỹ thuật
cho các cán bộ Cục Bảo vệ thực vật về sản xuất rau an toàn. Dự án này cũng sẽ cung cấp các địa chỉ
liên hệ cho lãnh đạo dự án phía Việt Nam và Úc các công ty sản xuất hạt giống và cây giống cũng như

các thiết bị sản xuất công nghệ cao đến Việt Nam.
5. Các tiến độ đã thực hiện đến nay
5.1. Các nội dung đã thực hiện
1. Tổ chức thành công 2 lớp đào tạo tiểu giáo viên (TOT). Lớp đầu tiên được tổ chức tại Viện Nghiên
cứu Rau quả - Hà Nội cho các cán bộ chi cục BVTV thuộc các tỉnh đồng bằng sông Hồng và duyên hải
miền Trung (Quảng Nam, Đà nẵng) với 30 học viên từ ngày 21-22 tháng 4 nănm 2008.
Lớp thứ hai được tổ chức tại Trung Tâm Khoai tây, rau hoa Đà lạt với 25 học viên đến từ Thành phố
Hồ Chí Minh, Đắc Lắc, Lâm Đồng từ ngày 10-12 tháng 6 năm 2008.
Danh sách chi tiết các học viên được trình bày ở phần phụ lục 1 A và 1 B.

2. Hai hội thảo ngành sản xuất rau theo GAP đặc biệt là sản xuất cà chua, dưa chuột. Hội thảo đầu tiên
được tổ chức tại Viện Nghiên cứu Rau quả - Hà Nội ngày 30 tháng 10 năm 2008 với sự tham gia của
30 đại biểu.
Hội nghị thứ 2 được tổ chức tại Đà lạt ngày 13 tháng 6 năm 2008 với 25
đại biểu.

6

3. Điều tra thị trường cà chua, dưa chuột tại Metro, quan điểm về GAP và “an toàn” được hoàn thành
từ tháng 6 năm 2008. Hoạt động này bị chậm lại từ báo cáo tiến độ lần trước.

4. Tổ chức thành công chuyến du học tại Úc cho 7 cán bộ Việt Nam với sự hướng dẫn của 3 cán bộ Úc
– thành viên trong dự án CARD 06/025 từ ngày 18-29 tháng 9 năm 2008. Chuyến du học 7 ngày, đi
vòng quanh New South Wales (NSW) và Vic, với khoảng cách hơn 2500 km từ Sydney. Cả nhóm đã đi
thăm Đại học Tây Sydney, công ty công nghệ sinh học sản xuất cà chua, dưa chuột (bao gồm cả hệ
thồng sản xuất trong nhà lưới và sản xuất thủy canh) do nông dân Việt Nam, Úc là chủ trang trại. Ở
Griffith, NSW, họ được thăm Viện nghiên cứu Rau (DPI), công ty sản xuất hạt giống Pacific, các thiết
bị kiểm tra và chế biến, sản xuất hạt giống rau, sản xuất rau thương phẩm. Ở Daylesford, Vic họ được
thăm thiết bị chế biến hạt giống Rijk Zwaan, Werribee, Vic, thăm các trang trại sản xuất cây giống lớn
của người Úc cũng như thăm các trang thiết bị sản xuất cà chua với quy mô lớn. Đoàn cũng thăm quan

thủ đô của úc (Canbera), thăm nhà máy sản xuất rượu vang. Các cán bộ dự án của Úc cũng đưa đoàn đi
thăm một số nơi của Sydney vào ngày cuố
i tuần. Các học viên đã xác nhận là chuyến đi rất bổ ích. Báo
cáo về chuyến đi được trình bày ở phần phụ lục.


5. Nhóm cán bộ dự án của Úc cùng đi đến Việt Nam. Oleg Nicetic đi vào tháng 4 năm 2008 tham dự
lớp đào tạo tiểu giáo viên (TOT) tại FAVRI. Robert Spooner-Hart, Tony Haigh và Oleg Nicetic đi vào
tháng 6 năm 2008 để tham dự lớp đào tạo tiểu giáo viên (TOT) tại Đà Lạt. Robert Spooner-Hart, Tony
Haigh cũng đã họp với cán bộ
của FAVRI để hoàn thiện cuốn sổ tay GAP và bàn kế hoạch cho đoàn
Việt Nam du học tại Úc.

6. Các lớp đào tạo nông dân (FFS) tại đồng bằng sông Hồng được thựchieenj tại Hưng yên, Vĩnh Phúc,
Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình. Như dự đoán trước, các lớp đào tạo này rất bổ ích, giúp nông dân ham
học hỏi và dự án đã cung cấp cây giống cà chua, dưa chuột bao gồm các giống dự án đánh giá tốt và
những giống phổ biến ngoài sản xuất để nông dân tự đánh giá.

7. Công ty giống cây trồng miền Nam, đối tác của dự án CARD 06/025 đã đánh giá giống cà chua
xác định giống sử dụng cho dự án. Họ cũng đã báo cáo là đã xác định được một số giống năng suất cao,
phù hợp thị hiếu và có triển vọng. Những giống này có thể sẽ được SSC thương mại hóa. Nội dung này
không có trong kế
hoạch lúc đầu của dự án, đây là việc rất đáng khích lệ.

5.2. Các đối tượng được hưởng lợi
Hội thảo ngành sản xuất rau tại hà Nội và Đà Lạt chú trọng đến các hộ sản xuất cây giống với quy mô
nhỏ. Họ học tập được cách ghi chép, ý nghĩa của GAP. Hơn thế nữa họ còn biết được công nghệ sản
xuất cây giống với việc sử dụng các giống lai từ các nhà khoa học, các nhà sản xuất lớn và ở Đà Lạt họ
được đi thăm trang tr
ại sản xuất cây giống lớn ở Lâm Đồng. Những người sản xuất nhỏ được học cách

ghép cây. Những kiên sthuwcs và kỹ năng này không chỉ giúp cho việc sản xuất của họ mà còn cho họ
những cơ hội sản xuất cây giống chất louwowngj cap cung cấp cho nông dân ở các huyện lân cận.
5.3. Tăng cường năng lực
Chuyến tham quan học tập tại Úc tháng 9 năm 2009 là một hoạt động tăng cường năng lực chính cho
các cán bộ dự án. Cán bộ của Đại học Tây Sydney (UWS) cùng với các cán bộ Việt Nam (FAVRI,

7
PVFC, PPD và IAS) sẽ còn tiếp tục trợ giúp cho các lớp đào tạo tiểu giáo viên và dần nâng cao kỹ năng
cho các học viên.
5.4. Các ấn phẩm
5.5. Quản lý dự án
Như đã nói từ báo cáo tiến độ lần trước, quản lý dự án được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên, có rất nhiều
nguyên nhân do có trục trặc về sức khỏe của Robert Spooner-Hart nên báo cáo này có bị chậm. Hy
vọng tình trạng này sẽ được cải thiện nhanh chóng trong thời gian tới.
Nhóm cán bộ dự án vần tiếp tục làm việc tốt, mối quan hệ giữa các thành viên rất tốt. Chuyến du học
đã tạo cơ
hội tốt cho việc tăng cường mối quan hệ, cơ hội thảo luận giữa các thành viên. Nhóm thực
hiện dự án Việt Nam ngày càng cho thấy họ có kỹ năng quản lý dự án rất tốt và có những hiểu biết rất
thấu đáo.

6. Báo cáo các vấn đề phát sinh
6.1. Môi trường
Thời vụ thực hiện các lớp huấn luyện nông dân (FFS), có thể sẽ mưa nhiều nên việc sử dụng cà chua
ghép là rất quan trọng đặc biệt là sử dụng gốc ghép là cà tím chịu ngập úng ở miền Bắc và sử dụng gốc
ghép chống chịu héo xanh vi khuẩn ở Lâm Đồng.
6.2. Vấn đề về giới và xã hội
Nhóm thực hiện dự án đã lựa chọn rất cân bằng về giới với 2 (1 giám đốc/1 viện phó). Có 2 cán bộ nữ
trong số 7 người tham gia chuyến du học.



7. Tiến hành và các vấn đề giải quyết
7.1. Vấn đề và khó khăn
Chúng tôi cho rằng Quảng Nam, Đà Nẵng gặp khó khăn về chất lượng cây giống cà chua. Ở thí nghiệm
đầu tiên, cây giống cà chua được gửi vào từ FAVRI và nó không được tốt do đường quá xa. Sau đó
chúng tôi có liên hệ với anh Nguyễn Văn Phong – chủ trang trại sản xuất cây giống ở Lâm Đồng cung
cấp cây giống cho lớp FFS.


7.2. Lựa chọn
Dr. Ngo Quang Vinh mặc dù không phải là thành viên của dự án nhưng cũng đã tham gia đánh giá
giống dưa chuột (xem báo cáo trong phần phụ lục) nhưng cũng đã tham gia vào lớp đào tạo tiểu giáo
viên với tư cách là người huấn luyện cho các tiểu giáo viên ở lớp TOT và người trình bày trong hội
thảo tại Đà Lạt.

8

7.3. Vấn đề cần giải quyết
Cho đến nay chưa có vấn đề gì.
8. Những nội dung kế tiếp
Hàng loạt các lớp FFS sẽ được thực hiện tại đồng bằng sông Hồng từ tháng 9-10 năm 2009. Chúng tôi
có kế hoạch tổ chức cuộc họp kiểm tra các tiểu giáo viên sau khi hàng loạt các lớp FFS đầu tiên được
hoàn thành vào tháng 2 năm 2009 tại Hà Nội (do Cục BVTV tổ chức)


9. Kết luận
Dự án tiếp tục thực hiện tốt, hoàn thành các nội dung theo đúng tiến độ. Sổ tay GAP sẽ được nôpk và
hoàn thiện trong năm 2009.




9
Danh sách cán bộ VN tham quan học tập tại Úc từ 18 - 29 / 2008
FAVRI (Viện n/c rau quả):
Trần Khắc Thi, Phạm văn Dùng, Lê Thị Thủy, Tô Thị Thu Hà
PVFC: Phạm Xuân Tùng
HUAF
: Nguyễn văn Quy
SSC: Nguyễn Hoàng Tuấn

CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO TOT CHO SẢN XUẤT
CÀ CHUA VÀ DƯA CHUỘT AN TOÀN
Ngày 21-23/4/2008

Thời gian Nội dung Thực hiện

Ngảy 21/4/2008

08h30 - 09h00 Đăng ký đại biểu Ban tổ chức
09h00 - 09h15 Khai mạc, giới thiệu đại biểu Dr. N. Quốc Hùng, Trưởng phòng
KH và HTQT, Viện NCRQ
09h15 - 09h30 Phát biểu chào mừng Dr. Trịnh Khắc Quang, VT Viện
NCRQ
09h30 – 09h45 Tóm lược về dự án CARD 025/06 và mục tiêu lớp tập
huấn
PGS.TS. Trần Khắc Thi
PVT Viện NCRQ
09h45-10h45 S/dụng dầu khoáng PSO trong sx dưa chuột an toàn Oleg Nicetic, ĐH Tây Sydney
10h45-11h00 Chụp ảnh kỷ niệm và giải lao
11h00-11h30 Sử dụng dầu khoáng PSO trong sx cà chua an toàn Oleg Nicetic (Đại học Tây Sydney)
11h30-12h30 Ăn trưa

13h30-15h00 Sử dụng cà chua ghép để sx cà chua ở miền Bắc VN ThS. Lê Thị Thủy, Viện NCRQ
15h00- 15h30 Nghỉ giải lao
15h00 -16h30 Thực hành ghép cà chua ThS. Lê Thị Thủy, Viện NCRQ
16h30-17h00 Đánh giá ngày làm việc thứ nhất PGS.TS.Trần Khắc Thi, Viện NCRQ

Ngày 22/4/2008

08h300 – 09h00 Sản xuất rau an toàn ở VN – thực trạng và giải pháp PGS.TS.Trần Khắc Thi, Viện NCRQ
09h00 – 10h00 Thực hành NN tốt cho sx rau an toàn tại VN (VietGAP) ThS. Ngô Thị Hạnh, FAVRI
10h00-10h30 Nghỉ giải lao
10h30– 11h30 Sâu bệnh hại cà chua và dưa chuột – biện pháp phòng trừ
an toàn và hiệu quả
ThS. Phạm Mỹ Linh, Viện NCRQ
11h30 – 12h30 Ăn trưa
13h30 – 17h00 Thăm quan vùng sản xuất cây giống tại Hưng Yên
Ngày 23/4/2008
8h30 - 10h00 Giảm thiểu độc hại của thuốc BVTV trong sx rau Dr. Ngô Tiến Dũng (PPD)
10h00-10h20 Nghỉ giải lao
10h20-11h30 Giảm thiểu độc hại của thuốc BVTV trong sx rau Dr. Ngô Tiến Dũng (PPD)
11h30-13h30 Nghỉ ăn trưa
13h30-15h00 Thảo luận về khung chương trình FFS Dr. Ngô Tiến Dũng (PPD)
15h00 – 15h30 Nghỉ giải lao
15h30-16h00
Bế mạc lớp tập huấn


10

DANH SÁCH CÁC HỌC VIÊN THAM DỰ TOT TẠI FAVRI


Họ và tên Tỉnh Nam/nữ
Trần Văn Niềm Hà Nam Nam
Trịnh Thanh Hương Hà Nam nữ
Lê Mỹ Đà Nẵng Nam
Lê Nam Đà Nẵng Nam
Đồng Thị Yến Đà Nẵng nữ
Nguyễn Hồng Tuyến Hà Nội nữ
Lưu Thị Hằng Hà Nội nữ
Trần Út Quảng Nam Nam
Huỳnh Thị Minh Loan Quảng Nam nữ
Phan Xuân Long Quảng Nam Nam
Vũ Văn Minh Thái Bình Nam
Phí Ngọc Hùng Thái Bình Nam
Giang Văn Hùng Vĩnh Phúc Nam
Nguyễn Ngọc Khánh Vĩnh Phúc Nam
Hoàng Đình Hùng Hưng Yên Nam
Ngô Tiến Dũng Hưng Yên Nam
Nguyễn Đức Kiên Hải Phòng Nam
Nguyễn Thế Hùng Hải Phòng Nam
Lê Tiến Bình Cục BVTV Nam
Đố Đức Ngải Trung tâm BVTV vùng 1 Nam
Vũ Văn Nho Trung tâm BVTV vùng 1 Nam

11
Thời vụ gieo trồng cà chua dưa chuột ở các tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và duyên hải miền trung.

Tỉnh Cây 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1
DC * * * + + * * + + Hà Nội
CC * * + + * * + +
DC * + + * * + + + Hưng Yên

CC * * + +
*


*

*


+
+
+
+
+
DC * + * + Hải Phòng
CC * + + + * +
DC * * + + + * * + + Vĩnh Phúc
CC * * + + * * * + + +
DC * * + + +
*
+


+
*
+
*
+
+ + + Hà Nam
CC * * + + * * + + Feb

DC * * + + * * + + Thái Bình
CC * * + +
*

*


*
+
*
+
+ +
DC * + * + + + * + Feb Quảng
Nam
CC * * * + + + + + +
DC * + * + + * +Feb Mar Đà Nẵng
CC * + * * +Feb Mar

Chú thích: DC: dưa chuột
CC: cà chua

×