Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất rau lai của Việt Nam " MS6 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.89 KB, 16 trang )


1


Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD)







025/06 VIE
Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao chất lượng hạt giống và cây giống rau cho
ngành sản xuất rau lai của Việt Nam



MS6: Báo cáo 6 tháng lần thứ tư









Ngày 10 tháng 11 năm 2009

2


Mục lục
TT Nội dung Trang
1 Thông tin về các cơ quan tham gia dự án 3
2 Tóm tắt dự án 4
3 Tóm tắt các nội dung thực hiện 4
4 Giới thiệu và tổng quan 4
5 Tiến độ thực hiện 5
5.1 Các việc chính 5
5.2 Lợi nhuận của nông dân 6
5.3 Tăng cường năng lực 6
5.4 Các ấn phẩm 6
5.5 Quản lý dự án 6
6 Báo cáo các vấn đề khác có liên quan 7
6.1 Môi trường 7
6.2 Giới và xã hội 7
7 Công việc và các bước tiến hành 7
7.1. Vấn đề và khó khăn 7
7.2
Lựa chọn
7
7.3
Vấn đề cần giải quyết
7
8 Các bước tiếp theo của dự án 8
9 Kết luận 8
10 Các xác nhận 9
Phụ lục 10




3
1. Institute Information

Tên dự án 025/06VIE_Ứng dụng nông nghiệp tốt (GAP) để nâng cao
chất lượng hạt giống và cây giống rau cho ngành sản xuất
rau lai của Việt Nam
Đối tác phía Việt Nam Viện Nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm
Chủ trì dự án phía Việt Nam PGS.TS. Trần Khắc Thi
Tổ chức phía Australia
Trung tâm khoa học cây trồng và Thực phẩm – Đại học Tây
Sydney
Chủ trì dự án phía Australian
Robert Spooner-Hart
Oleg Nicetic
Tony Haigh
Peter Hanson (AVRDC)
Thời gian bắt đầu
Tháng 3 năm 2007
Thời gian kết thúc (ban đầu)
Tháng 2 năm 2010
Thời gian kết thúc (đề nghị)

Báo cáo giai đoạn
Tháng 9 năm 2007

Các quan chức liên quan
Phía Australia:
Họ tên:
Robert Spooner-Hart
Chức vụ

PGS. Trưởng bộ môn Hệ thống sản xuất
Điện thoại: 0245 701429
Fax: 0245 701103
Email:

Cơ quan
Trung tâm khoa học cây trồng và Thực
phẩm – Đại học Tây Sydney

Họ tên:
Mr Gar Jones
Chức vụ
Giám đốc cơ quan dịch vụ nghiên cứu
Cơ quan
Đại học Tây Sydney
Telephone:
0247360631
Fax:
024736 0905
Email:


Phía Việt Nam
Họ tên:
Trần Khắc Thi
Chức vụ:
PGS. TS. Phó Viện trưởng
Cơ quan
Viện Nghiên cứu Rau quả
Telephone: 84 4 8276316

Fax: 84 4 8276148
Email:

4

Tóm tắt dự án
Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho 3 cơ quan nghiên cứu của Việt Nam
là Viện Nghiên cứu Rau quả, Trường Đại học Nông lâm Huế và Trung tâm Khoa tây, Rau và
Hoa Đà Lạt về đánh giá và sử dụng các giống rau lai kháng bệnh như là một phần của quy
trình GAP trong sản xuất rau. Các giống cà chua lai kháng tốt bệnh do geminivirus từ Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau châu Á cũng như các giống rau họ bầu bí kháng bệnh
sương mai và phấn trắng do Viện Nghiên cứu rau quả chọn tạo và đánh giá ở miền Bắc sẽ
được đánh giá tính thích ứng ở miền Bắc, duyên hải miền Trung và cao nguyên Trung bộ
trong 2 mùa vụ. Các giống tốt sẽ được sử dụng trong các thử nghiệm trình diễn tại 5 điểm của
mỗi vùng, kết hợp với các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPDM sử dụng dầu khoáng
và ghi chép lưu giữ số liệu. Nông dân sẽ tham gia đánh giá thử nghiệm trình diễn, với sự hỗ
trợ của các hoạt động tập huấn FFS do PPD tiến hành. Dự án này còn có sự tham gia của các
công ty thương mại chính, những công ty này cũng sẽ tham gia vào xây dựng quy trình GAP
cho sản xuất hạt giống và cây giống rau. Tập huấn bao gồm cả chuyến thăm quan học tập của
cán bộ Việt Nam tại Úc và các hội thảo. Nguồn gen t
ốt được tuyển chọn sẽ được chuyển giao
cho các công ty giống để sản xuất và phân phối cho nông dân. Dự án sẽ giảm bớt việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau, tăng mức độ an toàn sản phẩm rau cũng như
thu nhập cho người dân. Dự án cũng sẽ giúp Việt Nam tiết kiệm được một lượng ngoại tệ cho
việc nhập khẩ
u hạt giống rau từ nước ngoài.
2. Tóm tắt dự án
Mục đích của dự án là tăng cường năng lực cho 3 cơ quan nghiên cứu của Việt Nam
là Viện Nghiên cứu Rau quả, Trường Đại học Nông lâm Huế và Trung tâm Khoa tây, Rau và
Hoa Đà Lạt về đánh giá và sử dụng các giống rau lai kháng bệnh như là một phần của quy

trình GAP trong sản xuất rau. Các giống cà chua lai kháng tốt bệnh do geminivirus từ Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau châu Á cũng như các gi
ống rau họ bầu bí kháng bệnh
sương mai và phấn trắng do Viện Nghiên cứu rau quả chọn tạo và đánh giá ở miền Bắc sẽ
được đánh giá tính thích ứng ở miền Bắc, duyên hải miền Trung và cao nguyên Trung bộ
trong 2 mùa vụ. Các giống tốt sẽ được sử dụng trong các thử nghiệm trình diễn tại 5 điểm của
mỗi vùng, kết hợp với các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng h
ợp IPDM sử dụng dầu khoáng
và ghi chép lưu giữ số liệu. Nông dân sẽ tham gia đánh giá thử nghiệm trình diễn, với sự hỗ
trợ của các hoạt động tập huấn FFS do PPD tiến hành. Dự án này còn có sự tham gia của các
công ty thương mại chính, những công ty này cũng sẽ tham gia vào xây dựng quy trình GAP
cho sản xuất hạt giống và cây giống rau. Tập huấn bao gồm cả chuyến thăm quan học tập của
cán bộ Việt Nam t
ại Úc và các hội thảo. Nguồn gen tốt được tuyển chọn sẽ được chuyển giao
cho các công ty giống để sản xuất và phân phối cho nông dân. Dự án sẽ giảm bớt việc sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất rau, tăng mức độ an toàn sản phẩm rau cũng như
thu nhập cho người dân. Dự án cũng sẽ giúp Việt Nam tiết kiệm được một lượng ngoại t
ệ cho
việc nhập khẩu hạt giống rau từ nước ngoài.

3. Tóm tắt các nội dung thực hiện
Cho đến nay dự án đã hoàn thành gần hết các báo cáo tiến độ. Đã tiến hành thành công hội
thảo GAP vào tháng 12 năm 2008 tại Hà Nội.Thí nghiệm đánh giá giống cà chua và dưa
chuột được bắt đầu từ năm 2007 tại 3 vùng của dự án: đồng bằng sông Hồng (FAVRI), duyên
hải miền trung (HUAF) và cao nguyên trung bộ (PVFC), nhưng do mưa lớn đã phá hủy toàn

5
bộ thí nghiệm ở Huế và Lâm Đồng. Sự gián đoạn này cũng đã được trình bày phần phụ lục
trong báo cáo này với những số liệu đã được bổ sung. Thí nghiệm đánh giá giống thứ 2 cũng
đã được tiến hành ở vụ tiếp theo với cả 3 vùng như đã nêu trên và có bổ sung thí nghiệm

đánh giá giống dưa chuột ở Củ Chi (thành phố Hồ Chí Minh) do Viện Khoa học Nông nghiệp
mi
ền Nam (IAS) thực hiện. Tất cả các thí nghiệm ở vụ thứ 2 nhìn chung là tốt trừ thí nghiệm
tại Lâm Đồng do mưa lớn và bệnh sương mai đã phá hủy toàn bộ thí nghiệm. Một số giống
cà chua chịu bệnh của AVRDC và dưa chuột của FAVRI đã sinh trưởng tốt ở một số vùng.
Báo cáo được trình bày trong phần phụ lục của báo cáo này. Lớp đào tạo tiểu giáo viên
(TOT) đầu tiên được tiế
n hành với các cán bộ của các chi cục thuộc đồng bằng sông Hồng và
miền Trung vào tháng 4 năm 2008 và lớp đào tạo tương tự được tiến hanhg ở Lâm Đồng vào
tháng 6 năm 2008. Cùng với đó là hội thảo ngành sản xuất hạt giống và cây giống ở đồng
bằng sông Hồng và Lâm Đồng và chuyến du học của các nhà khoa học Việt Nam đến Úc vào
tháng 9-10 năm 2008.

4. Nguồn gốc dự án và các vấn đề liên quan
Trong thập kỷ qua, sản xuất rau của Việt Nam có mức tăng trưởng khá cao khoảng
30% với diện tích canh tác năm 2005 là 614.500 ha . Năng suất trung bình năm 2004 là 14,8
tấn/ha với tổng sản lượng vượt 9 triệu tấn. Với khối lượng này, sản lượng cao hơn làm tăng
mức tiêu thụ bình quân đầu người của Việt Nam cũng như xuất khẩu một số loại rau chủ lực.
Sản phảm rau
đóng góp 60% tổng kim ngạch xuất khẩu rau hoa quả và cây cảnh trung bình
trong 5 năm (2000-2004) là 224,4 triệu USD và mục tiêu đến 2010 sẽ đạt 690 triệu USD. Cà
chua, dưa chuột và cây họ bầu bí khác là những sản phẩm rau xuất khẩu ổn định nhất. Cà
chua có thể được trồng 9 tháng trong năm và mang lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với trồng
lúa (30 triệu đồng/ha với trồng cà chua và 15 triệu đồng cho trồng lúa), qua đó đưa sản xuất
cà chua thành s
ự lựa chọn phổ biến nhất của nông dân. Mặc dù sản xuất rau của Việt Nam có
những thành công lớn và liên tục trong những năm qua, nhưng sản xuất rau vẫn còn đang
phải đổi mặt với nhiều vấn đề, đặc biệt là sản xuất hạt giống, cây giống và rau an toàn có chất
lượng. Mỗi năm ở Việt Nam sử dụng hết khoảng 8000 tấn hạt giống rau . H
ơn một nửa trong

số này được nhập khẩu, 41% do người dân tự sản xuất và chỉ có 7% là do các công ty giống
trong nước cung cấp. Hạt giống do người dân tự sản xuất nói chung có chất lượng kém, do
vậy cho năng suất thấp, còn hạt giống nhập khẩu làm tổn thất cho nền kinh tế của Việt Nam
hàng triệu đô la. Cây giống sản xuất trong vườn ươm hoặc do người dân tự sản xuấ
t sử dụng
công nghệ rất đơn giản với chi phí lao động cao, điều này càng làm cho năng suất và hiệu
quả sản xuất thấp hơn. Với nhu cầu sản xuất rau tăng nhanh, thì những lo ngại về sự an toàn
của sản phẩm rau cũng ngày càng tăng, đặc biệt là việc sử dụng một lượng lớn thuốc bảo vệ
thực vật (10 -12 lần/ vụ trồng) và phân bón cho m
ột diện tích trồng rau nhỏ, đặc biệt là ở
vùng ngoại ô, nơi đang có gắng để thúc đẩy sản xuất tăng sản lượng rau. Việc thiếu các giống
kháng sâu bệnh đã làm cho vấn đề này càng đáng lo ngại . Những nghiên cứu gần đây cho
thấy ở Hà Nội 9% các mẫu rau vượt quá ngưỡng cho phép về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
5-10 lần và 7% mẫu rau phân tích có dư lượ
ng của thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng. Và
kết quả là hàng năm có hàng ngàn vụ ngộ độc thực phẩm do ăn phải rau có dư luợng thuốc
bảo vệ thực vật cao (MALICA, 2003). Bên cạnh đó, việc sử dụng quá mức thuốc bảo vệ thực
vật cũng là nguyên nhân làm gia tăng sâu bệnh hại vì nó làm hủy diệt nguồn thiên địch tự
nhiên và phát triển những loài có kh
ả năng kháng thuốc.
Quy trình nông nghiệp tiên tiến (GAP), cùng với kết quả của một số dự án quốc tế mà
đặc biệt là dự án CARD 004/04VIE “ Nghiên cứu xây dựng mô hinh sản xuất rau an toàn
dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý sau thu hoạch
cho ngành sản xuất rau của Việt Nam", dự án ACIAR CS2/1998/078 “ Phòng trừ bọ phấn –

6
một loài côn trùng – một vecto truyền bệnh Virus ở châu Á (pha 2) và pha III của dự án
phòng trừ tổng hợp bọ phấn vùng nhiệt đới được điều phối bở trung tâm nông nghiệp nhiệt
đới quốc tế (CIAT) tại Columbia, cung cấp những cơ sở vững chắc để sản xuất hạt giống, cây
giống sẽ tăng cường năng lực sản xuất rau an toàn chất lượng cao. Mục đích của d

ự án là sẽ
sử dụng những kết quả của dự án trước để phát triển những mô hình sản xuất hạt giống và
cây giống cà chua, dưa chuột, có sử dụng những giống cà chua kháng tốt với bệnh xoăn vàng
lá do Virus mà nguồn gen được cung cấp từ trung tâm Rau Thế giới (AVRDC) và giống dưa
chuột kháng bệnh sương mai, phấn trắng được cung cấp từ Viện Nghiên cứu rau quả
(FAVRI). Dự án này c
ũng sẽ xây dựng quy trình nông nghiệp tiên tiến (GAP) cho sản xuất cà
chua và dưa chuột và tập huấn kỹ thuật cho các cán bộ Cục Bảo vệ thực vật về sản xuất rau
an toàn. Dự án này cũng sẽ cung cấp các địa chỉ liên hệ cho lãnh đạo dự án phía Việt Nam và
Úc các công ty sản xuất hạt giống và cây giống cũng như các thiết bị sản xuất công nghệ cao
đến Việt Nam.
5. Tiến độ thực hiện đến nay
5.1. Các nội dung đã thực hiện
Về đào tạo

1. Tổ chức thành công hội thảo đánh giá các tiểu giáo viên của các chi cục BVTV đã được
đào tạo vào ngày 12-13 tháng 2 năm 2009 tại Hà Nội. Với tổng số XX đại biểu từ khắp các
chi cục BVTV của các tỉnh tham dự (ngoại trừ chi cục BVTV Đà Nẵng). Chi tiết chương
trình hội thảo, danh sách các đại biểu tham dự được trình bày ở phụ
lục 1.

2. Tiến hành các lớp đào tạo nông dân (FFS) vụ thứ nhất. 15 lớp FFS đã được tiến hành thành
công với tổng số XXX nông dân tham dự. Số lớp FFS thực hiện tại đồng bằng sông Hồng là
(Thái Bình 1 lớp cà chua, 1 lớp dưa chuột, Hải Phòng 1 lớp cà chua, 1 lớp dưa chuột, Hà
Nam 1 lớp cà chua, 1 lớp dưa chuột, Vĩnh Phúc 1 lớp cà chua, 1 lớp dưa chuột, Hưng Yên 1
lớp cà chua, Hà Nội 1 lớp cà chua, 1 lớp d
ưa chuột), Quảng Nam 1 lớp cà chua, Đà Nẵng 0,
Lâm Đồng 2 lớp cà chua. Danh sách nông dân ở các lớp FFS được trình bày ở phần phụ lục
2.


Phân tích thí nghiệm đánh giá giống ở vụ thứ 2.

3. Trong báo cáo tiến độ 4 (Báo cáo kết quả thực hiện dự án 6 tháng lần thứ 2 và phần phụ
lục đính kèm) đã báo cáo kết quả đánh giá giống ở 2 thời vụ đó là 1 phần của dự án ví dụ 2
vụ
cà chua được đánh giá tại Viện Nghiên cứu Rau quả (FAVRI). Chúng tôi cũng đã báo cáo
rằng những thí nghiệm đầu tiên ở Huế và Lâm Đồng không có kết quả do mưa bão cũng như
bệnh hại. Chúng tôi cũng đã báo cáo kết quả khảo nghiệm giống ở vụ thứ hai của Huế và kết
quả đánh giá giống dưa chuột ở Củ Chi, nội dung này không có trong bản thuyết minh dự án.
Trong báo cáo tiến độ này chúng tôi có k
ết quả đánh giá giống dưa chuột ở vụ thứ hai tại
FAVRI (thực tế, kết quả vụ trước được báo cáo ở báo cáo tiến độ 4) và thí nghiệm đánh giá
giống của Công ty giống cây trồng Việt Nam (SSC). Chi tiết kết quả được trình bày trong
phụ lục 3.
Những hoạt động với các dự án khác
4. Nhóm cán bộ dự án của Úc cũng đến Việt Nam trong suốt giai đoạn này. Robert Spooner-
Hart và Oleg Nicetic đế
n tháng 2 năm 2009 và tham dự hội thảo kiểm tra đánh giá các tiểu
giáo viên.


7



Các đối tượng được hưởng lợi

Trong thời gian vừa qua 360 nông dân được tham dự lớp huấn luyện nông dân (FFS) của 11
huyện thuộc 7 tỉnh trong đó có 6 tỉnh đồng bằng sông Hồng (Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình,
Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng Yên) và Quảng nam

Tăng cường năng lực

XXX của các chi cục thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT được nâng cao trình độ và kỹ năng do
tham dự thội thảo đánh giá tiểu giáo viên vào tháng 2 năm 2009 tại Hà Nội. Hội thảo đã tạo
cơ hội cho các cán bộ chi cục chia sẻ kinh nghiệm từ lớp đào tạo tiểu giáo viên TOT đầu tiên
và cũng tạo cơ hội để gặp gỡ các chuyên gia và xây dựng khung chương trình huấn luyện
nông dân (FFS) ở vụ thứ 2. Trong báo cáo này có bao gồ
m chương trình hội thảo và danh
sách đại biểu tham dự hội thảo.

Các ấn phẩm
Bản dự thảo GAP cho sản xuất cà chua và dưa chuột an toàn được dùng làm tài liệu cho hội
nghị khuyến nông @ “SẢN XUẤT RAU AN TOÀN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG”
được tổ chức tại Hải Phòng ngày 30 tháng 9 năm 2009.
Quản lý dự án
Một cán bộ dự án, Phạm Mỹ Linh đã hoàn thành bản luận án Tiến sỹ, một phầ
n bản luận án
cũng là một phần hoạt động của dự án CARD025. Như thế có nghĩa là cô ấy đã dành nhiều
thời gian để hoàn thành bản luận án đó và như vậy nên cô ấy đã không thể có nhiều thời gian
cho dự án CARD. Cả nhóm dự án chúc mừng thành công của cô ấy.
Cả nhóm dự án vẫn làm việc tốt, quan hệ giữa các thành viên trong dự án tốt. Nhóm thực
hiện dự án phía Việt Nam có kỹ nă
ng quản lý dự án tốt.

Báo cáo các vấn đề phát sinh

Môi trường
Cây giống cà chua ghép được sử dụng cho các lớp huấn luyện nông dân (FFS). Ở đồng bằng
sông Hồng (RRD) CÂY CÀ CHUA GHÉP DO Viện Nghiên cứu Rau quả cung cấp, cà chua
ghép lên gốc cà tím do thời vụ trồng cà chua ghép ở đây mưa lớn. Cà chua ghép dùng ở Lâm

Đồng , Quảng Nam và Đà Nẵng là cà chua ghép lên cà chua để chống bệnh héo xanh vi
khuẩn cây giống được cung cấp bởi công ty cây giống Phong Thúy. Điều này đã được thảo
luận từ báo cáo tiến độ tr
ước. Cây ghép sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất cao ở các
mô hình FFS đặc biệt trong trái vụ hoặc mùa mưa.


8
Vấn đề về giới và xã hội
Số học viên nam và nữ tham gia trong các lớp FFS là: 220 nữ và 140 nam
Tiến hành và các vấn đề giải quyết
Tiến hành
Trong hội thảo đánh giá tiểu giáo viên tất cả cũng đã thảo luận và nhất trí không cần đến 5
lớp FFS tại Quảng Nam, Đà Nẵng và Lâm Đồng, và sẽ bổ sung thêm ở đồng bằng sông
Hồng. Vì FFS ở 1 số địa phương chỉ tiến hành được trên cà chua và một số huyện chỉ tiến
hành được trên dưa chuột ví dụ như ở Lâm Đồng chỉ trồng cà chua. Do vậy mà v
ụ thứ hai
chúng tôi tiến hành 12 FFS ở đồng bằng sông Hồng, 2 ở Đà Nẵng, 1 ở Quảng Nam và 2 ở
Lâm Đồng. Tuy nhiên, cho đến nay FFS ở Đà Nẵng chưa tiến hành và cũng không có người
ở Đà nẵng đến tham dự hội thảo. Chúng tôi sẽ tìm hiểu và nhất định sẽ thực hiện FFS tại Đà
Nẵng trong vụ tới.
Vấn đề cần giải quyết
Cho đến nay chưa có v
ấn đề gì.

Những nội dung kế tiếp

Các lớp FFS vụ thứ 2 được bắt đầu từ tháng 6 năm 2009 tùy vào từng vùng. Vào cuối vụ của
các lớp FFS chúng tôi sẽ tiến hành hội nghị đầu bờ với cả những nông dân không được tham
dự lớp FFS để cho họ thấy được kết quả của mô hình và hiệu quả của dự án.



Kết luận
Dự án vẫn tiến hành rất tốt, đúng tiến độ. Sổ tay GAP đang được hoàn thiện và sẽ hoàn thành
vào giữa năm 2009.


9
DANH SÁCH ĐẠI BIỂU THAM DỰ HỘI THẢO CHO CÁC TIỂU GIÁO VIÊN
DỰ ÁN CARD 025/06 VIE, TẠI HÀ NỘI
Ngày 12-13/02/2009
STT HỌ VÀ TÊN CƠ QUAN
1.
Oleg Nicetic Đại học Tây Sydney
2 Robert Spooner Hart
Đại học Tây Sydney
3 Lê Tiến Bình Cục BVTV
3
Ngô Tiến Dũng Cục BVTV
4 Trịnh Thanh Hương Chi cục BVTV Hà Nam
5 Trần Văn Niềm Chi cục BVTV Hà Nam
6 Phạm Thị Hoa Chi cục BVTV Hải Phòng
7 Nguyễn Hồng Thủy Chi cục BVTV Hải Phòng
8 Nguyễn Hồng Tuyển Chi cục BVTV Hà Nội
9 Giang văn Hùng Chi cục BVTV Vĩnh Phúc
10 Nguyễn Ngọc Khánh Chi cục BVTV Vĩnh Phúc
11 Hoàng Đình Hùng Chi cục BVTV Hưng Yên
12 Ngô Tiến Dũng Chi cục BVTV Hưng Yên
13 Nguyễn Đức Kiên Chi cục BVTV Hải Phòng
14 Nguyễn Tiến Hưng Chi cục BVTV Hải Phòng

15 Vũ Văn Nho TT BVTV phía Bắc
16 Đỗ Đức Ngãi TT BVTV phía Bắc
17 Trần Út Chi cục BVTV Quảng Nam
18 Phan xuân Long Chi cục BVTV Quảng Nam
19 Lưu Thị Hằng Chi cục BVTV Hà Nội
20 Nguyễn Hồng Tuyển Chi cục BVTV Hà Nội
21 Vũ Văn Minh Chi cục BVTV Thái Bình
22 Phí Ngọc Hùng Chi cục BVTV Thái Bình
23 Trần Khắc Thi Viện NC Rau Quả
24 Trịnh Khắc Quang Viện NC Rau Quả
25 Phạm Văn Dùng Viện NC Rau Quả
26 Nguyễn Xuân Điệp Viện NC Rau Quả
27 Trương Văn Nghiệp Viện NC Rau Quả
28 Tô Thu Hà Viện NC Rau Quả
29 Phạm Mỹ Linh Viện NC Rau Quả

10
30 Ngô Thị Hạnh Viện NC Rau Quả
PHỤ LỤC 1

CHƯƠNG TRÌNH HỘI THẢO CHO CÁC TIỂU GIÁO VIÊN DỰ ÁN
CARD 025/06 VIE, TẠI HÀ NỘI
Ngày 12-13/02/2009

Ngày thứ nhất

Thứ năm ngày 12/2/2009
Thời gian Nội dung Người chịu trách nhiệm
08:00-08:30 Đăng ký đại biểu Ngô Thị Hạnh
08:30-08:40 Phát biểu lời chào mừng và tuyên bố lý do Viện trưởng Viện NCRQ.

TS. Trịnh Khắc Quang
08:40-09:00 Báo cáo sơ lược kết quả đã đạt được và hoạt động
trong thời gian tới của dự án
- PGS.TS. Trần Khắc Thi
- GS. Robert Spooner-Hart
09:00-10:00 Chuyên đề 1: đánh giá các FFS đã tiến hành trong
năm 2008
a) những kết quả chính thu được qua các lớp FFS
(tất cả các đại biểu tham dự)
10:00-10:30 Nghỉ giải lao và chụp ảnh tư liệu
10:30-11:15 Chuyên đề 1: đánh giá các FFS đã tiến hành trong
năm 2008
b) những kết quả chính thu được qua các lớp FFS
và đề nghị bổ sung, thay đổi trong năm 2009.
(thảo luận nhóm)
11:15-12:00 c) báo cáo kết quả thảo luận nhóm
(tất cả các đại biểu tham dự)
12:00-13:00 Ăn trưa
13:00-13:45 Chuyên đề 2: Đánh giá các thí nghiệm đồng ruộng
của nông dân trong năm 2008 – các thí nghiệm
này có tác dụng như thế nào? Họ có thấy cần phải
tiếp tục trong năm tới không?
(thảo luận nhóm)
13:45-14:45 Chuyên đề 2: Đánh giá các thí nghiệm đồng ruộng
của nông dân trong năm 2008 – báo cáo kết quả
thảo luận nhóm
(tất cả các đại biểu tham dự)
14:45-15:00
Nghỉ giải lao
15:00-16:30 Chuyên đề 3:

Ngày bế giảng lớp FFS bao gồm cả những người
không tham gia lớp FFS. Kế hoạch thực hiện trong
ngày hội nghị đầu bờ.
(tất cả các đại biểu tham dự)





- Mr Nguyễn Tiến Dũng,
- Oleg Nicetic,
- Robert Spooner-Hart
- Phạm Mỹ Linh


11
Ngày thứ 2

Thứ 6, 13 /2/ 2009
Thời gian Nội dung Người chịu trách nhiệm
08:00-8:45 Chăm sóc cây cà chua:
- sau ghép, sau trồng và vận chuyển cây từ Viện rau
quả đến các Chi cục BVTV
- Tỉa nhánh cà chua và dưa chuột
- các biện pháp ngăn ngừa rụng hoa, quả non.
ThS. Phạm Mỹ Linh
08:45-09:30 Bệnh hại do virus và sử dụng dầu khoáng Oleg Nicetic
09:30-10:00 Giải lao
10:00-11:30 Xây dựng khung chương trình giảng dạy cho năm
2009

Chi tiết chương trình cho 14 buổi FFS (không bao
gồm ngày khai giảng và bế giảng)
(thảo luận nhóm):
11:30-13:00
Ăn trưa
13:30-15:00 Trình bày khung chương trình do các nhóm xây
dựng và thảo luận
15:00-15:30 Nghỉ giải lao
15:30-16:00 - Chỉnh sửa và hoàn thiện khung chương trình cho
FFS năm 2009
- Thảo luận về kinh phí cho FFS





- Mr Nguyễn Tiến Dũng,
- Oleg Nicetic,
- Robert Spooner-Hart
- Phạm Mỹ Linh


16:00
Bế mạc hội thảo
- PGS.TS. Trần Khắc Thi
- GS. Robert Spooner-Hart





12
PHỤ LỤC 3

BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ GIỐNG VỤ THỨ 2

1. Thí nghiệm đánh giá giống dưa chuột vụ đông năm 2007 tại Viện Nghiên
cứu Rau quả, Hà Nội
Ngày gieo: 22/10/ 2007
Ngày trồng: 29/10/2007
Ngày kết thúc thu hoạch: 19/1/2008
Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Bảng 1: đặc điểm sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm

Thời gian từ trồng đến (ngày) Đặc điểm sinh trưởng
STT Giống
50% hoa
cái Thu quả đầu
Kết thúc
thu
Số cành
cấp 1
Chiều dài
thân (cm)
1 CV1 29-32 33-37

80 3,20 226,.4
2 CV5 30-32 34-38 80 2,70 278,9
3 CV7 30-32 35-40 80 3,50 247,3
4 CV8 30-32 35-38 80 2,80 236,2

5 CV11 31-33 36-38 80 3,10 298,9
6 CV15 32-35 38-41 80 1,90 231,5
7 Ninja 179 30-32 36-38 80 3,40 265,1
8 Amata 765 31-33 36-39 80 3,10 253,9
9 Trangnong 20 31-34 36-40 80 3,70 216,4
10 Hung Thinh 32-36 48-42 80 2,90 237,8

Bảng 2: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

ST
T
Tên giống Số quả/cây (g)
Khối lượng TB
quả (g)
Năng suất tổng
số (tấn/ha)
Năng suất
thương phẩm
(tấn/ha)
1 CV1 8.6 136.2 39.49 32.77
2 CV5 12.6 171.1 70.00 46.60
3 CV7 12.2 150.5 59.91 35.14
4 CV8 12.1 138.1 54.37 35.71
5 CV11 12.4 165.0 68.46 39.82
6 CV15 11.5 142.1 52.65 35.91
7 Ninja 179 10.5 127.1 42.17 36.13
8 Amata 765 10.4 189.5 68.34 39.20
9 Trangnong 20 7.5 214.8 45.38 30.55
10 Hung Thinh 8.3 118.0 33.77 24.32



13
Bảng 3: Mức độ bệnh hại

Bệnh hại
STT Tên giống
Bệnh sương mai
(mức 0-5)
Bệnh phấn trắng
(mức 0-5)
Virus
(% cây)
1 CV1 1 1 4.17
2 CV5 1 0 1.39
3 CV7 2 1 5.56
4 CV8 2 1 4.17
5 CV11 2 1 2.78
6 CV15 2 1 4.17
7 Ninja 179 2 2 6.94
8 Amata 765 2 2 8.33
9 Trangnong 20 2 2 9.72
10 Hung Thinh 2 3 11.11

Phân cấp bệnh hại theo 6 mức
0: không có cây bị hại
1: <
1% diện tích lá bị hại
2: >1-10% diện tích lá bị hại
3: >10-25% diện tích lá bị hại
4: >25-50% diện tích lá bị hại

5: > 50% diện tích lá bị hại

Bảng 4: Đặc điểm quả
STT Tên giống
Dài quả
(cm)
Đường kính
quả
(cm)
Dày thịt quả
(cm)
Màu sắc vỏ
quả
1 CV1 18.30 3.10 0.84 Xanh sáng
2 CV5 22.30 3.80 1.46 Xanh sáng
3 CV7 15.20 3.40 0.86 Xanh
4 CV8 16.40 3.70 1.04 Xanh sáng
5 CV11 17.20 3.90 1.30 Xanh
6 CV15 16.60 3.20 1.20 Xanh
7 Ninja 179 17.84 4.10 1.23 Xanh sáng
8 Amata 765 18.36 4.00 1.30 Xanh
9 Trangnong 20 16.35 4.20 1.20 Xanh đậm
10 Hung Thinh 16.42 4.00 1.20 Xanh

Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống tham gia thí nghiệm điều sinh trưởng phát triển tốt
trong điều kiện của vụ đông năm 2007 tại đồng bằng sông Hồng. Giống CV5 bị nhiễm bệnh
sương mai ở mức nhẹ, không bị bệnh phấn trắng và tỷ lệ bệnh virus thấp nhất so với tất cả
các giống thí nghiệm.Giống Hưng Thịnh là giống m
ẫn cảm với bệnh hại nhất so với các
giống thí nghiệm.


14
Về đặc điểm quả: màu sắc quả của các giống thí nghiệm được phân làm 3 loại màu: màu
xanh, xanh sáng và xanh đậm. Dưa chuột có màu xanh sáng phù hợp với thị trường tiêu thụ ở
miền Bắc hơn so với màu xanh hay màu xanh đậm.
Về năng suất: giống CV5 cho năng suất thương phẩm cao nhất (46.60 tấn/ha) và giống cho
năng suất thấp nhất là giống Hưng Thịnh (24.32 tấn/ha).
Như vậy: giố
ng CV5 cho năng suất cao, màu sắc quả phù hợp thị hiếu tiêu dùng và đặc biệt ít
bị nhiễm bệnh hại nên hạn chế được việc sử dụng thuốc BVTV và cũng đã góp phần sản xuất
sản phẩm an toàn, làm trong lành cho môi trường sản xuất.



2. Kết quả đánh giá giống cà chua tại Công ty giống cây trồng miền Nam
(SSC)
- Địa điểm: Huyện Bình Nai – tỉnh Bến Tre – Đồng bằng sông Cửu Long
- Ngày gieo: 24/12/ 2007 và 26/12/ 2007
- Ngày trồng: 13/1/ 2008
- Thời gian thu hoạch: Từ 15/3 đến 14/4 năm 2008

Bảng 1: Đặc điểm sinh trưởng của cây
STT Giống Ngày thu
quả đầu
(NSG)
Thời gian cho
thu hoạch
(ngày)
Chiều cao
cây

(cm)
Dạng hình sinh
trưởng
1 WVCT-1 82 20 70 Hữu hạn
2 WVCT-2 83 19 75 Hữu hạn
3 WVCT-3 82 20 60 Hữu hạn
4 WVCT-4 83 19 60 Hữu hạn
5 WVCT-5 83 19 60 Hữu hạn
6 WVCT-6 83 19 70 Hữu hạn
7 WVCT-7 84 18 72 Hữu hạn
8 WVCT-8 82 20 72 Hữu hạn
Đối
chứng 1
VL 2190 82 20 65 Hữu hạn
Đối
chứng 2
CLN 2679 F 86 16 67 Hữu hạn
9 CLN 3111 80 20 74 Hữu hạn
10 CLN 3125 80 20 55 Hữu hạn
11 CLN 3149 83 17 70 Hữu hạn
12 CLN 3166 82 18 105 Bán hữu hạn
13 CLN 3167 82 18 105 Bán hữu hạn
14 CLN 3168 81 19 95 Bán hữu hạn
15 CLN 3169 83 17 105 Bán hữu hạn
NSG: Ngày sau gieo


15
Bảng 2: Đặc điểm quả
Kích thước

quả (cm)
Màu sắc quả STT Tên giống Khối
lượng
quả
( g)
H D
Chỉ số
hình
dạng
Độ cứng
quả
(kg/cm
2
)
Brix
Lúc xanh Lúc
chín
1 WVCT-1 86 5.6 5.1 1.10 2.2-2.5 5.6-6.1 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
2 WVCT-2 85 5.2 5.3 0.98 2.1-4.2 6.1-6.6 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
3 WVCT-3 85 5.8 5.1 1.14 1.5-2.9 5.7-6.1 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
4 WVCT-4 76 5.7 5.1 1.12 2.4-2.6 5.5-5.7 Xanh Đỏ
5 WVCT-5 68 4.8 4.9 0.98 1.2-1.8 5.6-6.3 Xanh sáng Đỏ
6 WVCT-6 75 5.4 4.9 1.10 2.2-4.2 6.9-7.2 Xanh sáng Đỏ
7 WVCT-7 77 5.4 5 1.08 1.9-2.6 6.0-6.5 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
8 WVCT-8 91.2 5.7 5.1 1.12 2.9-3.6 6.3-6.7 Xanh sáng Đỏ
Check 1 VL 2190 91 5.8 5.4 1.07 1.9-2.8 4.8-5.7 Xanh sáng Đỏ
Check 2 CLN 2679 F 112 6.2 5.6 1.11 1.7-3.6 5.0-6.8 Xanh trắng Đỏ
9 CLN 3111 108 5.2 5.9 0.88 1.8-2.1 4.8-5.2 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
10 CLN 3125 92 5.1 5.7 0.89 2.4-3.7 5.3-5.7 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
11 CLN 3149 115 5.3 6.1 0.87 2.0-2.6 5.3-5.6 Light green Đỏ

12 CLN 3166 99 5 6 0.83 2.6-2.7 6.1-6.4 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
13 CLN 3167 100 4.9 5.9 0.83 2.4-2.8 6.9-7.0 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
14 CLN 3168 95 4.8 5.8 0.83 1.6-3.0 6.0-6.5 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ
15 CLN 3169 84.4 4.7 5.6 0.84 2.3-2.6 5.8-6.1 Quả trắng xanh vai xanh Đỏ

Bảng 3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
STT Giống Khối
lượng
quả (g)
Tỷ lệ cây
cho thu
hoạch
(%)
Tỷ lệ cây
không bị
nhiễm bệnh
(%)*
Số
quả/cây

Tỷ lệ quả
thương
phẩm
(%)
Năng suất
thương
phẩm
(t/ha)
Năng
suất tổng

số (t/ha)
1 WVCT-1 86.0 96.7 57.6 29.5 55.0 10.9 19.8
2 WVCT-2 85.0 93.4 68.4 24.4 34.5 5.2 15.0
3 WVCT-3 85.0 80.0 52.1 32.3 59.1 10.7 18.0
4 WVCT-4 76.0 80.3 55.1 31.4 61.3 11.3 18.4
5 WVCT-5 68.0 90.0 64.8 36.2 38.6 7.3 18.9
6 WVCT-6 75.0 93.4 57.9 26.2 30.3 4.3 14.3
7 WVCT-7 77.0 90.0 59.3 18.9 35.1 3.5 10.1
8 WVCT-8 91.2 91.7 63.6 21.3 48.9 7.6 15.5
Check 1 VL 2190 91.0 48.3 44.8 28.7 80.0 10.1 12.6
Check 2 CLN 2679 F 112.0 86.9 62.3 13.7 67.5 7.9 11.6
9 CLN 3111 108.0 96.7 72.4 25.8 62.2 11.8 18.9
10 CLN 3125 92.0 88.3 71.7 24.8 55.4 9.3 16.7
11 CLN 3149 115.0 91.8 82.1 16.0 53.2 8.5 15.9
12 CLN 3166 99.0 86.7 61.5 15.2 64.1 7.4 11.6
13 CLN 3167 100.0 83.6 41.2 16.2 52.0 5.6 10.7
14 CLN 3168 95.0 83.9 44.2 17.6 66.6 8.5 12.7
15 CLN 3169 84.4 82.3 39.2 12.0 57.2 4.6 8.0
* Tỷ lệ cây không bị nhiễm bệnh = số cây không nhiễm bệnh/tổng số cây*100

16
Kết luận:

• Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống tham gia thí nghiệm của dự án
CARD025 sinh trưởng phát triển rât tốt.
• WVCT-1, WVCT-8, CLN3111, CLN3125, CLN3149 chống chịu tốt với bệnh
xoăn vàng lá do virusTYLCV và bệnh đốm lá. Có một vài cây bị nhiễm bệnh
xoăn vàng lá do virus TYLCV nhưng vẫn cho thu hoạch
• WVCT-1: chống chịu tốt với virus cho quat nhỏ trung bình và cứng
• WVCT-8: cho quả rất đẹp, hấp dẫn độ cứng t

ốt và chất lượng quả ngon.
• Dòng CLN 3111, CLN 3125 and CLN 3149: chống chịu bệnh tốt, quả tròn dẹt
chất lượng tốt và cứng.
• .Những giống còn lại có tỷ lệ đậu quả kém cho quả nhỏ (đặc biệt là những quả
ở phía trên ngọn) nên tỷ lệ quả thương phẩm thấp.
• Công ty giống cây trồng miền Nam (SSC) có nguyện vọng nhận thêm số
lượng giống cà chua lai WVCT-1 và
WVCT-8, cũng như dòng CLN 3111,
CLN 3125 và CLN 3149, cho những thí nghiệm đánh giá tiếp theo.









×