Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh khối lớp 1 thông qua dạy – học môn mĩ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 18 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
I. PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
2

1. Lí do chọn biện pháp

2

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3


1. Cơ sở lý luận

3

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi

4

2.2. Khó khăn

5

2.3. Nguyên nhân của thực trạng

5

3. Các biện pháp

6

3.1. Biện pháp 1: Phân nhóm đối tượng học sinh
3.2. Biện pháp 2: Phát huy hiệu quả của hoạt động

6

nhóm để hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác
của học sinh
3.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
3.4. Biện pháp 4: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thông


4

7

9
10

qua các trị chơi
3.5. Biện pháp 5: Tổ chức lớp học ngồi trời
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG

12
14

1. Kết quả

14

2. Ứng dụng

14

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Ý nghĩa

15
15

2. Bài học kinh nghiệm


15

3.Tài liệu tham khảo

17


2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
Năm học 2022 - 2023 là năm học thứ ba thực hiện chương trình giáo dục
phổ thơng 2018. Theo quan điểm xây dựng chương trình sách giáo khoa mới là
hướng đến hình thành và phát triển các năng lực và phẩm chất cho học sinh.
Trong 10 năng lực được chia ra làm 3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thù,
năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong ba năng lực chung cần hình thành đối
với học sinh. Năng lực giao tiếp và hợp tác được hình thành và phát triển ở tất cả
các môn học đặc biệt là môn Mĩ thuật.
Như chúng ta đều biết, trong thực tế quan hệ giữa người với người qua
quá trình hoạt động ở mọi lĩnh vực đều thông qua giao tiếp và hợp tác. Giao tiếp
và hợp tác đóng một vai trị vô cùng quan trọng đối với cuộc sống, con người có
thể giao tiếp và hợp tác cùng với nhau bằng rất nhiều phương tiện song phương
tiện phổ biến và quan trọng nhất chính là ngơn ngữ. Qua thực tế giảng dạy khối
lớp 1, tôi nhận thấy rằng đa số các em còn chưa tự tin trong việc giao tiếp và
chưa biết hợp tác.
Chính vì những lí do trên mà tơi luôn trăn trở và suy nghĩ làm thế nào để
giúp cho học sinh lớp 1 hình thành và phát triển tốt được năng lực giao tiếp và
hợp tác để có thể đạt được hiệu quả cao trong việc học môn Mĩ thuật, cũng như
giúp các em mạnh dạn, tự tin, cảm thấy hứng thú với các môn học khác. Qua
việc tìm tịi, nghiên cứu, học tập từ đồng nghiệp, sách vở và kinh nghiệm tích

lũy được từ thực tế, tơi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu vận dụng đề tài
“ Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh khối
lớp 1 thông qua dạy – học mơn Mĩ thuật”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, kĩ năng lắng
nghe, cùng bạn trao đổi và thảo luận trả lời câu hỏi một cách logic, có trình tự,
chính xác khi trưng bày, nhận xét sản phẩm.


3
- Giúp học sinh mạnh dạn, tự tin trước mọi người. Góp phần nâng cao
chất lượng học tập cho các em học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
sách giáo khoa hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu và nắm được đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi tiểu học, đặc biệt là
học sinh lớp 1.
- Tìm hiểu cơ sở lí luận cho việc hình thành và phát triển năng lực của học
sinh, đặc biệt là năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Tiến hành khảo sát học sinh khối lớp 1 để đánh giá thực trạng từ đó đưa
ra biện pháp khắc phục.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và
hợp tác cho học sinh khối lớp 1 thông qua dạy – học môn Mĩ thuật.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh khối lớp 1.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế;
- Phương pháp dạy thực nghiệm;
- Phương pháp trao đổi, toạ đàm với đồng nghiệp;
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp dạy học thực hành, sáng tạo;

- Phương pháp dạy học đa phương tiện;
- Phương pháp hỏi - đáp;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Mĩ thuật là bộ mơn rất cần thiết đối với học sinh bậc Tiểu học, nó cung
cấp cho các em những hiểu biết cơ bản về cái đẹp trong cuộc sống mà con người
có thể tác động đến và điều khiển chúng phục vụ lợi ích cho mình. Ngồi ra, Mĩ
thuật cịn trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất về nghệ thuật tạo
hình, từ đó giúp các em biết vận dụng vào thực tế, góp phần vào mục tiêu đào


4
tạo con người trong thời đại mới. Bên cạnh đó mơn học này khơng chỉ giúp học
sinh hình thành các năng lực mà còn cả phẩm chất của con người nhằm đáp ứng
với xu hướng giáo dục hiện nay. Thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học kết hợp lồng ghép thảo luận và thực hành nghệ thuật, học sinh thường
xuyên được tham gia trao đổi, chia sẻ về các tác giả, họa sĩ, về tác phẩm, sản
phẩm mĩ thuật, di sản văn hóa nghệ thuật; giới thiệu kết quả học tập, thực hành
của cá nhân, bạn bè; bày tỏ cảm nghĩ, quan điểm về thẩm mĩ, … tạo nên kết quả
học tập của nhóm dựa trên những cách thức hợp tác khác nhau qua đó hình
thành và phát triển ở các em năng lực giao tiếp và hợp tác.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi
* Về nhà trường:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo nhà trường, sự phối
hợp chặt chẽ của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm trong công tác giảng
dạy và gáo dục học sinh lớp 1.
- Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu dạy - học
chương trình giáo dục hiện nay như màn hình ti vi, tài liệu tham khảo, …

* Về giáo viên:
- Bản thân đã có một số năm kinh nghiệm trong công tác giảng dạy.
- Nắm bắt kip thời các văn bản, chỉ thị về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thơng 2018. Tham gia tập huấn chương trình sách giáo khoa lớp 1 một cách
nghiêm túc và hiệu quả.
- Không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới phương pháp dạy - học trong thời đại cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước.
* Về học sinh:
Phần lớn các em học sinh đều chăm ngoan và ln có ý thức tốt trong học
tập và các hoạt động.
* Về phụ huynh:


5
Phụ huynh luôn quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho việc học của các con,
phối kết hợp tốt với giáo viên bộ mơn.
2.2. Khó khăn
- Do đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi nên sự chú ý lắng nghe của các em còn
chưa cao. Một số em khả năng giao tiếp và hợp tác còn hạn chế, tự ti, không
dám chia sẻ, thể hiện bản thân.
Từ những thực trạng nêu trên, tôi đã tiến hành khảo sát năng lực giao tiếp
và hợp tác học sinh khối lớp 1 vào tuần 01 tháng 10 năm học 2022 - 2023 và thu
được kết quả như sau:

Tổng số
học sinh

122


Năng lực giao tiếp và hợp tác
Đã biết giao tiếp
Mạnh dạn giao
và hợp tác
Chưa biết giao
tiếp và hợp tác
nhưng chưa
tiếp và hợp tác
mạnh dạn
Số lượng

%

Số lượng

%

Số lượng

%

34

27,9

58

47,5

30


24,6

Như vậy, qua kết quả khảo sát tôi nhận thấy năng lực giao tiếp và hợp tác
của các em cịn hạn chế. Đây chính là điều mà tơi thấy khó khăn để thực hiện
biện pháp này.
2.3. Nguyên nhân của thực trạng
- Học sinh lớp 1 do mới chuyển từ cấp Mầm non lên, vẫn còn quen theo
hoạt động vui chơi là chủ yếu. Chính vì vậy khi lên cấp Tiểu học, các em bắt
đầu chuyển dần từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang học tập, nên đa phần các
em cịn bỡ ngỡ, chưa có ý thức tự giác trong học tập, vốn từ cịn ít nhất là mơn
mĩ thuật.
- Học sinh ít có cơ hội giáo tiếp và hợp tác với các bạn trong nhóm,
trong lớp.
3. Các Biện pháp
3.1. Biện pháp 1: Phân nhóm đối tượng học sinh
3.1.1. Mục đích


6
Giúp học sinh có sự tương tác với nhau, hỗ trợ, chia sẻ giúp đỡ nhau cùng
phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác.
3.1.2. Biện pháp thực hiện
- Nhóm 1: Mạnh dạn giao tiếp và hợp tác : Học sinh có lời nói rõ ràng,
mạch lạc lưu lốt, trơi chảy, biết thể hiện lời nói trong giao tiếp.
- Nhóm 2: Đã biết giao tiếp và hợp tác nhưng chưa mạnh dạn: Học sinh
nói tương đối lưu lốt, trơi chảy, tuy nhiên các em chưa thể hiện được lời nói
biểu cảm trong giao tiếp một cách rõ nét.
- Nhóm 3: Chưa biết giao tiếp và hợp tác : Một số em giao tiếp cịn hạn
chế, nhút nhát, ít biểu cảm, một số em có câu nói và câu trả lời cộc lốc, chưa biết

diễn đạt, chưa biết bày tỏ ý kiến của mình.

Nhóm học sinh giao tiếp và hợp tác cần cố gắng

Sau khi phân chia nhóm xong, tơi tiến hành phân bố chỗ ngồi cho học
sinh chia đều 3 nhóm đối tượng học sinh ra các tổ, nhóm.
3.1.3. Kết quả
Các em dễ dàng hơn trong việc tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong quá
trình học tập và rèn luyện hằng ngày đúng như câu tục ngữ: “Học thầy không
tày học bạn”.


7

Học sinh chia sẻ và giao tiếp tốt

3.2. Biện pháp 2: Phát huy hiệu quả của hoạt động nhóm để hình
thành và phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác của học sinh
3.2.1. Mục đích
Rèn luyện khả năng giao tiếp, hợp tác cho học sinh.
3.2.2. Biện pháp thực hiện
- Trong hoạt động nhóm theo cách thức chia nhóm đối tượng học sinh xen
kẽ để mỗi nhóm đều có các đối tượng học sinh thuộc cả ba nhóm trên. Tạo điều
kiện cho các em học sinh trong nhóm hướng dẫn, giúp đỡ lẫn nhau.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh liên kết các câu nối lại với nhau tạo thành
chuỗi lời nói nhằm diễn đạt trọn vẹn một ý khi trao đổi, nhận xét sản phẩm của
bạn cùng nhóm cũng như nhóm bạn, giúp người nghe hiểu được và uốn nắn theo
khả năng suy nghĩ tùy vào đối tượng học sinh. Trong tiết học mĩ thuật các em



8
chia sẻ, giới thiệu sản phẩm đã được củng cố mở rộng nhiều vốn từ về đường
nét, màu sắc, bố cục …
- Nhằm phát triển năng lực giao tiếp trước đám đông bằng cách giáo viên
thường xuyên tổ chức cho các em tự phát biểu mẫu tại nhóm nhỏ sau đó tăng
dần lên nhóm lớn, tăng cường khả năng phát biểu cho học sinh trước tập thể.
Động viên, khích lệ kịp thời khi các em có tiến bộ bằng cách tặng các sticker rồi
đổi quà lấy cục tẩy, thước kẻ, bút chì. Từ đó giúp các em hăng hái phát biểu,
mạnh dạn, tự tin hơn.

Nhóm học sinh được tặng sticker

3.2.3. Kết quả
Thảo luận nhóm (các nhóm 2, 4, 6) là hình thức dạy học có ích, hầu hết
học sinh đều biết chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập, mạnh dạn, tự tin,
giao tiếp, biểu đạt có tiến bộ rõ rệt.


9

Học sinh hoạt động nhóm 2, nhóm 6

3.3. Biện pháp 3: Xây dựng môi trường học tập thân thiện
3.3.1. Mục đích
Tạo sự liên kết gắn bó giữa giáo viên với học sinh thơng qua việc trang trí
lớp học, trường học.
3.3.2. Biện pháp thực hiện
- Học sinh lớp 1 thích quan sát, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng rồi đến thực tiễn. Tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thể sử dụng
làm đồ dùng như nắp chai nhựa, lịch cũ, ống lon, …

- Giáo viên khuyến khích học sinh cùng trang trí phịng học, trường lớp
cùng với giáo viên, Giáo viên và học sinh vừa làm vừa trị chuyện, qua đó hình
thành cho các em năng lực giao tiếp và hợp tác trao đổi trong các hoạt động.
- Giáo viên khi giảng dạy luôn thị phạm, hay trang trí bảng các lớp học,
trường học khi có sự kiện. Ví dụ trong buổi tổng kết năm học, sinh nhật lớp, họp
phụ huynh, … học sinh quan sát tập vẽ theo, vẽ rất sáng tạo vào nháp, đôi khi
các em cùng trang trí bảng, …
- Bên cạnh đó, dựa vào từng chủ đề để lên kế hoạch làm đồ dùng một
cách cụ thể. Mỗi chủ đề đều có bộ đồ dùng phục vụ cho việc dạy - học của giáo
viên và học sinh.
3.3.3. Kết quả


10
- Học sinh rất thích thú, tích cực tham gia trang trí lớp cùng giáo viên từ
đó phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác

Giáo viên và
học sinh cùng
trang trí lớp
học


11

3.4. Biện pháp 4: Tạo hứng thú học tập cho học sinh thơng qua các
trị chơi
3.4.1. Mục đích



12
Tạo hứng thú cho học sinh tham gia trong các hoạt động học tập từ đó đạt
được hiệu quả cao trong giờ học.
3.4.2. Biện pháp thực hiện
* Trò chơi “Em vẽ vào không gian”.
- Với mỗi bài học, tôi thường cho các em khởi động qua các trị chơi để
lơi cuốn các em vào bài học tạo hứng thú cho các em ngay từ đầu giờ học.
Ví dụ: Áp dụng cho chủ đề 3: Nét vẽ của em.
Cách chơi: Khi quản trị hơ: “Trời hơm nay mưa nhỏ” thì học sinh nhắc
lại: “mưa nhỏ, mưa nhỏ” và đồng thời dùng ngón tay trỏ của bàn tay phải vẽ
lên khơng gian thể hiện mưa nhỏ. Sau đó quản trị sẽ hơ tăng tốc độ mưa để
học sinh nhắc lại và làm theo hiệu lệnh thể hiện mưa to hơn. Cứ như vậy tạo
khơng khí sơi nổi để khởi động cho tiết học mới giúp hình thành năng lực giao
tiếp và hợp tác.

Học sinh chơi trị “Em vẽ vào khơng gian”

* Trị chơi “Ai nhanh, ai khéo”
Để phát huy hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học, tôi đã ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào trị chơi này.
Qua trị chơi học sinh được hình thành tư duy thẩm mĩ trong việc quan
sát, liên tưởng từ những yếu tố cơ bản trong mĩ thuật đến những đồ vật, sự vật
có trong cuộc sống cũng như bước đầu hình thành nên được năng lực quan sát,
năng lực hợp tác nhóm, … Học sinh được lơi cuốn vào q trình học tập một
cách tự nhiên, giúp các em không bị nhàm chán, ln giữ được sự hứng thú
trong học tập.
Ví dụ: Áp dụng cho:


13

 Chủ đề 3: Nét vẽ của em.
 Chủ đề 4: Sáng tạo từ những hình cơ bản.
 Chủ đề 6: Sáng tạo từ những khối cơ bản.
 Chủ đề 8: Người thân của em.

Học sinh chơi trò “ Ai nhanh, ai khéo”

Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 9 nhóm mỗi nhóm 4 em, Mỗi nhóm
lật một mảnh ghép trên powerpoint có chứa hai hình khối cơ bản. Nhiệm vụ của
mỗi nhóm là sáng tạo thêm các nét vẽ trên hình khối cơ bản đó để tạo thành một
bức tranh mà em thích.
3.4.3. Kết quả
Lồng ghép trị chơi vào các hoạt động là biện pháp có hiệu quả cho học
sinh và đặc biệt cho những em ngại giao tiếp, thơng qua trị chơi các em được
luyện tập, được làm việc cá nhân, làm việc nhóm lớp theo sự phân cơng, các em
được hợp tác. Từ đó giúp cho các em cảm thấy hứng thú hơn trong học tập,
không cảm thấy việc học bị áp lực.
3.5. Biện pháp 5: Thay đổi khơng gian học tập
3.5.1. Mục đích
Giúp học sinh hình thành năng lực tư duy, sáng tạo, thể hiện về các trải
nghiệm, cảm xúc và khả năng tưởng tượng của bản thân khi được quan sát
những hình ảnh từ thực tế.


14
3.5.2. Biện pháp thực hiện
- Để đa dạng hố hình thức dạy - học, giáo viên có thể tổ chức cho học
sinh học tập ngoài trời, các em được quan sát hình ảnh trực tiếp, từ đó giúp các
em phát triển năng lực nhận thức, năng lực giao tiếp và hợp tác.
Ví dụ:

 Chủ đề 4: Màu cơ bản của mĩ thuật.
 Chủ đề 9: Em là học sinh lớp 1.
- Do đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 là ghi nhớ nhanh nhưng lại
không nhớ lâu, các em thường ấn tượng với những hình ảnh thực tế xung quanh.
Chính vì vậy thay vì ngồi trong lớp thực hành, giáo viên có thể thay đổi khơng
gian học tập cho các em bằng việc cho học sinh trải nghiệm thực tế. Từ đó các
em u thích mơi trường thiên nhiên, cảm thấy thoải mái khi thực hành và có thể
ghi nhớ hình ảnh lâu hơn. Qua đây các em được trao đổi, thảo luận, được chia sẻ
nhiều hơn.

Lớp học ngoài trời


15

Học sinh tham gia học tập ngoại khoá
3.5.3. Kết quả
Các em cảm thấy hứng thú khám phá, thể hiện suy nghĩ của bản thân về
các hình ảnh, các trải nghiệm thực tế, quan điểm, cảm xúc và thể hiện khả năng
tưởng tượng của bản thân qua các bài vẽ khi đã được quan sát thực tế. Các em
mạnh dạn trao đổi, thảo luận, chia sẻ và xử lí tình huống với nhau. Đặc biệt các
em tập trung hơn trong học tập, khơng cịn việc học sinh ở dưới làm việc riêng.
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. Kết quả
- Qua một năm sử dụng biện pháp dạy - học Mĩ thuật giúp hình thành và
phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho các em học sinh khối lớp 1, tôi thấy
các em đã hứng thú và tự tin hơn trong từng tiết học.
- Các em mạnh dạn trao đổi, thảo luận, chia sẻ và xử lí tình huống với bạn
và cô giáo.
- Các em đã quen và thực hiện tốt các năng lực cần đạt của từng bài và có

sự tiến bộ vượt bậc.
Sau đây là kết quả khảo sát và so sánh về năng lực giao tiếp và hợp
tác của học sinh khối lớp 1 trước và sau khi áp dụng biện pháp năm học
2022 - 2023:
Thời gian

Tổng số
HS

Năng lực giao tiếp và hợp tác
Mạnh dạn
Đã biết giao tiếp Chưa biết giao


16
giao tiếp và
hợp tác

và hợp tác
nhưng chưa
mạnh dạn

tiếp và hợp
tác

SL

%

SL


%

SL

%

34

27,9

58

47,5

30

24,6

85

69,7

37

30,3

0

0


Trước khi
áp dụng biện
pháp
Sau khi áp

122

dụng biện
pháp
So sánh
2. Ứng dụng

Tăng 41,8%

Giảm 17,2%

Giảm 24,6%

Từ kết quả thu được sau khi áp dụng biện pháp tôi thấy biện pháp này
không chỉ áp dụng ở khối lớp 1 mà còn áp dụng với tất cả các khối lớp khác.
IV. KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa
“Nâng cao năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua môn Mĩ thuật cho học
sinh lớp 1” là một nội dung hết sức mới mẻ đối với bộ sách giáo khoa mới. Nó có
tác dụng tốt trong việc hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh, góp
phần hồn thiện bản thân các em. Đây chính là tiền đề vô cùng quan trọng để giúp
các em học tập các môn học khác, học lên các lớp trên cũng như việc giao tiếp
hằng ngày. Đồng thời nó cũng góp phần không nhỏ vào việc thực hiện thành công
đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

2. Bài học kinh nghiệm
- Giáo viên cần chú ý quan tâm, rèn luyện cho học sinh năng lực giao tiếp
và hợp tác đến mọi đối tượng học sinh.
- Động viên, tuyên dương khen thưởng kịp thời.
- Giáo viên phải có sự chuẩn bị bài trước khi lên lớp, phải dự đốn được
các tình huống có thể xảy ra trong bài dạy, để từ đó có các biện pháp thích hợp
để giải quyết tình huống một cách có hiệu quả.
- Giáo viên ln coi học sinh là trung tâm của mọi hoạt động, còn giáo
viên chỉ đóng vai trị là người tổ chức, hướng dẫn hỗ trợ học sinh.


17
Để đạt được các yêu cầu trên, đòi hỏi người giáo viên phải có trình độ
nhất định về kiến thức, phải linh hoạt sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp
dạy học. Ngồi ra, một điều kiện khơng thể thiếu đó chính là lịng nhiệt huyết,
sự tận tâm với nghề, đức tính chịu khó kiên trì, đầu tư thích đáng cho việc
nghiên cứu tài liệu phục vụ bài dạy của người giáo viên.
Trên đây là những biện pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực giao
tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 1. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, song đó là những
kinh nghiệm nhỏ mà tơi đã đúc rút ra được trong q trình nghiên cứu và dạy
thử nghiệm. Tôi rất mong nhận được những lời nhận xét, góp ý bổ sung của
đồng nghiệp, của các cấp quản lí lãnh đạo để giúp biện pháp của tơi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !


18
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu dạy học Mĩ thuật dành cho giáo viên Tiểu học - NXB Giáo dục

Việt Nam;
2. Tài liệu tập huấn giảng dạy Mĩ thuật Tiểu học theo chương trình giáo
dục phổ thơng 2018;
3. Sách giáo viên Mĩ Thuật lớp 1 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.



×