41
Doanh nghiệp nhà nớc có tiềm lực kinh tế mạnh đợc trang bị kỹ thuật,
công nghệ hiện đại, công nghệ quản l ý tiên tiến tìm cách đầu t vào các doanh
nghiệp khác (thông qua mua cổ phần, mua đứt doanh nghiệp ) biến các doanh
nghiệp này thành công ty con, công ty cháu của mình. Không loại trừ khả
năng tiếp nhận sự tự nguyện gia nhập, liên doanh của các doanh nghiệp khác
thuộc các thành phần kinh tế khác.
Quyết định
thí điểm
Thủ tớng Chính phủ
Thẩm định hồ sơ
Hội đồng thẩm định
42
Bằng con đờng phát triển lực lợng sản xuất của bản thân, do kết quả phân
công lao động và chuyên môn hóa sản xuất cao, đến một thời điểm thích hợp, các
doanh nghiệp sẽ phân tách thành các công ty con, công ty cháu. Công ty ban
đầu-công ty mẹ-có thêm con đàn, cháu đống. Đây là cách mà nhiều tập đoàn
kinh tế trên thế giới đã trải qua.
Mô hình tổ chức các tập đoàn kinh tế của Việt Nam.
Chính
phủ
Công ty đầu t tài chính
nhà nớc (hoặc thuộc các
thành phần kinh tế khác)
Các chi nhánh
43
Tổng công ty(công
ty mẹ) 100%vốn nhà
nớc (hoặc vốn
ngoài nhà nớc)
Công ty tài chính
Doanh
nghiệp
nhà
nớc
độc lập
(hoặc
doanh
nghiệp
t
nhân)
Công ty
TNHH 1
thành
viên
(chuyển
từ
DNNN
hoặc
thành
lập mới)
Công ty
TNHH
2
thành
viên
Các
đơn vị
sự
nghiệp
-Viện
-
Trờng
Công ty
liên
doanh
(nớc
ngoài,
trong
nớc)
Các
công
ty cổ
phần
Các
Bộ,ngành,
UBND tỉnh,
thành phố
trực thuộc
Trung ơng.
44
-Đa sở hữu về vốn
-Có sự gắn kết chặt chẽ giữa tổng công ty và doanh
nghiệp thành viên
-Tổng công ty và doanh nghiệp thành viên hoàn toàn tự
chủ sản xuất kinh doanh
-Điều hành bằng cơ chế tài chính
45
- Về cơ cấu tổ chức quản lý :
Cơ cấu chung nhất của tập đoàn kinh tế ở Việt Nam có thể là một tổ hợp các
doanh nghiệp liên kết với nhau trong hoạt động kinh doanh trên nguyên tắc tự
nguyện gồm công ty mẹ và các công ty con, công ty cháu. Công ty mẹ
sở hữu vốn của các công ty con, cháu; chi phối các công ty nay về tài chính và
chiến lợc phát triển và các lĩnh vực khác do điều lệ của tập đoàn quy định.
Công ty mẹ có thể là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có thể có vốn góp của Chính phủ (dới dạng
cổ phần chi phối-trên 51%-hoặc cổ phần khống chế-cổ phần ít hơn 50% nhng
có quyền quyết định các vấn đề về tổ chức, nhân sự, chiến lợc, của công ty mẹ)
hoặc Chính phủ sở hữu 100% về vốn.
Công ty con, cháu là những công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
có t cách pháp nhân riêng, hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty con,
công ty cháu bị công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc ít hơn và quyền
khống chế phụ thuộc vào tỷ lệ nắm cổ phần trong công ty con, công ty cháu.
Tập đoàn kinh tế có thể có tổ chức tài chính-ngân hàng cổ phần, công ty tài
chính-có các chi nhánh ở trong nớc và ngoài nớc, hoặc có cả đơn vị sự nghiệp-
các viện nghiên cứu triển khai, các trờng đào tạo cán bộ quản lý , khoa học trình
độ cao.
Cơ cấu tổ chức của tập đoàn kinh tế gồm Hội đồng quản trị, Ban kiểm soat, Bộ
máy điều hành, giám đốc các đơn vị thành viên.
-Về cơ chế quản l ý trong tập đoàn kinh tế
46
Tập đoàn kinh tế về thực chất là công ty cổ phần với mối liên kết kiểu công
ty mẹ-công ty con. Do đó, cơ chế quản l ý chủ yếu đợc xây dựng dựa trên mối
quan hệ này và các quan hệ hợp đồng kinh tế.
Về quan hệ Công ty mẹ- công ty con:
Công ty mẹ-công ty con là một hình thức tổ chức sản xuất-kinh doanh
đợc thực hiện bởi sự liên kết của nhiều pháp nhân kinh doanh (doanh nghiệp
độc lập) hoạt động trong nhiều lĩnh vực và địa bàn khác nhau, nhằm tạo thế mạnh
chung trong hoạt động với hiệu quả cao. Công ty mẹ là một công ty nắm giữ cổ
phần kiểm soát (cũng có thể là cổ phần thiểu số) trong
một hoặc nhiều công ty (công ty con). Công ty con là một công ty (có thể là công
ty cổ phần, công ty liên doanh) mà một công ty khác (công ty mẹ) sở hữu một
phần hay toàn bộ.
Các doanh nghiệp là công ty con tham gia liên kết theo mô hình này đều
là những pháp nhân đầy đủ, liên kết với công ty mẹ theo nhiều mức độ: chặt
chẽ, nửa chặt chẽ và không chặt chẽ thông qua sự chi phối vốn, phân công và
hiệp tác của công ty mẹ.
Công ty mẹ là một doanh nghiệp mạnh, giữ vai trò trung tâm, đầu t vốn
vào các công ty con theo nhiều cấp độ, theo đó chi phối các công ty con theo
nhiều cấp độ tùy theo tỷ lệ vốn đầu t vào công ty con đó. Mức độ đầu t vốn
của công ty mẹ vào các công ty con có thể là 100% vốn, đầu t gữ cổ phần
47
chi phối, giữ cổ phần không chi phối. Công ty mẹ là doanh nghiệp đầu đàn, mạnh
về vốn, tài sản, năng lực công nghệ, quản l ý và cán bộ, công nhân kỹ
thuật, đồng thời là doanh nghiệp có nhiều uy tín để tiên phong trong việc khai
thác thị trờng, liên kết, liên doanh, làm đầu mối thực hiện các dự án lớn, tổ chức
phân công, giao việc cho các công ty con trên cơ sở hợp đồng kinh tế. Nh vậy
công ty mẹ vừa là đơn vị sản xuất-kinh doanh, vừa có chức năng chỉ đạo và hợp
tác với các công ty con về thị trờng, kỹ thuật, định hớng phát triển, là đầu mối
liên kết kinh tế của tập đoàn kinh tế.
Mặc dù sự chi phối của công ty mẹ đối với công ty con đợc chi phối bằng
yếu tố vốn- tài sản, trong đó bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình
không xác định đợc bằng lợng: sở hữu công nghiệp, uy tín, thị trờng, phát
minh khoa học, nhng trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì mối quan hệ
phải dựa trên các hợp đồng kinh tế và việc tuân thủ hợp đồng kinh tế đợc bảo
đảm và giám sát bằng pháp luật.
Về quan hệ hợp đồng kinh tế:
Các công ty mẹ-công ty con đợc xây dựng dựa trên các mối quan hệ nh:
quan hệ tổ chức, quan hệ vốn và tài sản, quan hệ về kinh tế, tài chính, về kế
hoạch hóa đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty, về tổ chức và nhân sự, về
đảm bảo các yếu tố chi phí sản xuất (đầu vào) và tiêu thụ sản phẩm (đầu ra).
48
2.1.3.Một thí điểm cụ thể
Thí điểm Tổng công ty Công nghiệp tầu thủy Việt Nam sang hoạt động theo
mô hình công ty mẹ-công ty con với những nội dung sau:
-Mục tiêu: đổi mới tổ chức sản xuất kinh doanh; tạo điều kiện liên kết và
phát huy năng lực các doanh nghiệp thành viên để phát triển ngành Công nghiệp
tầu thủy; thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn để từng bớc hình thành Tập
đoàn Công nghiệp Tầu thủy của Nhà nớc, kinh doanh đa ngành, trên cơ sở
ngành chính là đóng mới và sửa chữa tàu biển; tạo mối quan hệ chặt chẽ và xác
định rõ quyền lợi, trách nhiệm về sản phẩm, vốn và lợi ích kinh tế giữa các doanh
nghiệp có t cách pháp nhân; cung cấp tốt hơn các dịch vụ thông tin, tiếp thị, tiêu
thụ, cung ứng, nghiên cứu, đào tạo cho các đơn vị tham gia liên kết, nâng cao uy
tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm của Tổng công ty trên
thị trờng.
-Nội dung:
Hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con nh sau:
Công ty mẹ (Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nớc, trực tiếp thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh và có vốn đầu t ở các công ty con, chịu trách
nhiệm bảo toàn và phát triển vốn nhà nớc tại công ty và vốn đầu t vào các công
ty con, toàn quyền điều hòa phần vốn nhà nớc tại các công ty con.
Tùy theo đặc điểm về sản xuất-kinh doanh, quy mô, tính chất đầu t vốn và
vị trí quan trọng đối với sự phát triển của công ty mẹ, có thể hình thành các loại
công ty con sau đây:
49
Công ty con là doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ,
gồm doanh nghiệp nhà nớc và công ty TNHH 1 thành viên.
Công ty cổ phần do công ty mẹ giữ cổ phần chi phối.
Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên do công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi
phối.
Công ty con có t cách pháp nhân, có tài sản, tên gọi, bộ máy quản l riêng,
tự chịu trách nhiệm dân sự trong phạm vị số tài sản của doanh nghiệp; đợc tổ
chức à hoạt động theo các quy định của pháp luật tơng ứng với hình thức pháp
lý của công ty con.
Cơ cấu vốn điều lệ, ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ và từng công ty
con; tổ chức, quản l ý của công ty mẹ; quan hệ giữa công ty mẹ với chủ sở hữu
nhà nớc và với công ty con, công ty thành viên, đơn vị sự nghiệp.
Công ty mẹ có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng
công ty công nghiệp tàu thủy.
-Việc chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ-công ty con của
Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy đợc thực hiện nh sau:
Giai đoạn 1(đến hết năm 2003):
Thành lập công ty mẹ bao gồm bộ máy của Tổng công ty hiện có và 10 đơn
vị hạch toán phụ thuộc Tổng công ty.
Hình thành các công ty con gồm 4 công ty TNHH 1 thành viên và 2
doanhnghiệp nhà nớc.
50
Đối với phần vốn góp của các doanh nghiệp thành viên thuộc tổng công ty
tầu thủy Việt Nam trong các công ty ccổ phần, công ty TNHH, công ty liên
doanh với nớc ngoài công ty mẹ là đại diện chủ sở hữu.
Giai đoạn 2 (2004-2005):
Chuyển 5 doanh nghiệp nhà nớc thành công ty TNHH 1 thành viên.
Cổ phần hóa 21 doanh nghiệp nhà nớc.
2.2. Những thành công ban đầu và hạn chế
2.2.1. Những thành công ban đầu.
Nhìn chung, nhiều Tổng công ty đã thể hiện vai trò nòng cốt, chủ lực, xơng
sống của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, duy trì tỷ lệ
tăng trởng tơng đối cao, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách, ổn định việc làm
cho 600 ngàn lao động, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tích cực
tham gia thực hiện các chính sách xã hội.
Nhiều tổng công ty đã huy động nguồn lực nội bộ trong toàn tổng công ty
kết hợp với huy động các nguồn vốn khác để điều hòa thực hiện các chơng trình