Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán bằng hai bước tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 19 trang )

MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU ………………………………………………….. 3
1. Lý do chọn đề tài …………………………………………………. 3
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………...………….….. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ……………………….………. 4
5. Phương pháp nghiên cứu ……………………….…………...…… 5
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ………………….…… 5
1. Cơ sở lý luận ……………………………………………..……….. 5
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................5
3. Các biện pháp ………………………………...…………….……. 7
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG ……………..…………………... 14
1. Kết quả ………………………………….....…….……………… 14
2. Phạm vi áp dụng: …………………………..………………...… 15
3. Tính mới của giải pháp: ………….……………….…………… 15
4. Lợi ích ……………………………….………………………….. 15
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……….……………………….. 16
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………….… 16


2
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với các mơn học khác ở bậc Tiểu học, mơn Tốn có vai trị vơ
cùng quan trọng, nó giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng
khơng gian của thế giới hiện thực, nhờ đó mà học sinh có những phương
pháp, kĩ năng nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh. Mơn tốn cịn
góp phần rèn luyện phương pháp suy luận, suy nghĩ đặt vấn đề và giải quyết
vấn đề; góp phần phát triển óc thơng minh, suy nghĩ độc lập, linh động, sáng
tạo cho học sinh. Mặt khác, các kiến thức, kĩ năng mơn tốn ở tiểu học cịn có
nhiều ứng dụng trong đời sống thực tế.


Qua thực tế giảng dạy ở các khối lớp, đặc biệt khi tơi đứng lớp ở khối
3, tơi thấy: Tốn có lời văn có vị trí rất quan trọng trong chương trình Tốn ở
trường tiểu học. Vì:
+ Giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu hơn kiến thức về số học,
đo lường, các yếu tố hình học đã được học trong mơn tốn ở tiểu học.
+ Thơng qua nội dung thực tế đa dạng của bài toán, học sinh sẽ tiếp
nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng các kiến thức toán học vào cuộc sống.
+ Việc giải quyết bài tốn cịn địi hỏi học sinh phải biết tự xem xét vấn
đề, tự mình tìm tịi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự
kiểm tra lại kết quả. Do đó giải tốn là một cách tốt nhất để rèn luyện đức
tính kiên trì, vượt khó, cẩn thận, chu đáo, u thích sự chặt chẽ, chính xác.
+ Đồng thời trong thực tế học tập của học sinh tiểu học, đặc biệt là các
lớp đầu cấp việc giải tốn cịn có những khó khăn như: Khả năng phân tích đề
của các em chưa cao, nhất là đối với các bài tốn có những dữ liệu chưa rõ
ràng, các em thường trình bày lời giải chưa chính xác, cách dẫn dắt lời giải
hay sai, có khi các em cịn rất ngại làm, ngại giải tốn có lời văn.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi nhận thấy việc giúp học sinh giải tốn
có lời văn lớp 3 là vấn đề rất cần thiết nên ngay từ đầu năm học 2022 – 2023


3
khi được phân công dạy lớp 3B tôi đã trăn trở, suy nghĩ và mạnh dạn tìm hiểu
về đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn bằng hai bước
tính”để tìm ra phương pháp thích hợp hướng dẫn học sinh thực hiện giải từng
bài toán và nhằm giúp cho việc giải tốn có lời văn ở học sinh lớp mình dạy
đạt kết quả cao.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra một số biện pháp cụ thể, nhằm hình thành và phát triển kĩ năng giải
các bài tốn bằng hai bước tính cho học sinh lớp 3.

Giúp học sinh lớp 3 biết cách giải và trình bày bài tốn có hai bước tính,
nắm chắc và thực hiện đúng quy trình bài tốn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng giảng dạy về chủ đề dạy giải toán bằng hai bước
tính ở trường Tiểu học.
- Cải tiến phương pháp dạy học về giải tốn bằng hai phép tính.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn
bằng hai bước tính.
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 3B.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (đọc tài liệu)
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp tổng kết, rút kinh nghiệm
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Cách làm trước đây


4
- Học sinh biết làm việc cá nhân, biết cộng tác với bạn ngồi kế bên và
làm việc theo nhóm để thực hiện đúng theo yêu cầu giáo viên đưa ra.
- Giáo viên được tham gia tập huấn, tham quan học tập nâng cao trình
độ chun mơn ở các năm. Từ đó, giúp giáo viên nắm được cách làm cũng
như cách thực hiện để đưa vào tiết học đạt hiệu quả.
1.2. Cách làm hiện nay
- Học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện và xử lý thơng tin, tự hình

thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất, thông qua hoạt động học tập, dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh làm trung tâm, giáo viên tổ chức điều khiển các hoạt động.
- Giáo viên cần quan tâm đến quá trình học, gắn với nhu cầu người học.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thuận lợi
+ Giáo viên:
- Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn.
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức- kỹ
năng cho học sinh tiểu học vv… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên
cứu, học hỏi, giảng dạy.
- Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường, tổ chức thao giảng, dự giờ
hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra
những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy.
- Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong cơng tác, có
nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng
giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó
khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt về học tập.
+ Học sinh:
- Các em đa số rất ngoan, dễ vâng lời, nghe lời cơ giáo, thích học tập và
thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên khen thưởng vv….


5
- Có được sự quan tâm về việc học tập của con em mình của một số
phụ huynh có ý thức trách nhiệm khơng giao phó cho nhà trường cho giáo
viên và tích cực phối hợp với giáo viên trong việc học tập của con em mình
như: Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và
tạo điều kiện tốt cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà.
2.2. Khó khăn

- Một số em chưa phân tích kĩ bài tốn, dẫn đến giải bài tốn sai.
Ví dụ: Bài 4 trang 15 SGK Tốn tập 1.
Cửa hàng có 50 kg gạo nếp. Người ta chia đều số gạo nếp đó vào 5 túi.
Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lơ-gam gạo nếp?

- Một số em viết câu trả lời chưa phù hợp với đề bài tốn
Ví dụ: Bài 4 trang 37 SGK Tốn tập 1.
Chia đều 45 l nước mắm vào 9 cái can. Hỏi mỗi can có bao nhiêu lít
nước mắm?


6

- Một số em chưa đổi chiều dài, chiều rộng về cùng đơn vị đo.
Ví dụ: Bài 3b trang 152 SGK Tốn lớp 3:
Tính diện tích hình chữ nhật, biết:
b) Chiều dàu 2dm, chiều rộng 9cm.


7
Vì các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Có nhiều
em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng đặt lời giải khơng phù hợp
với đề bài toán. Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu đề, chưa
trả lời các câu hỏi giáo viên nêu: Bài tốn cho biết gì ? Chúng ta phải tìm gì ?
3. Các biện pháp.
Biện pháp1. Khảo sát phân loại đối tượng học sinh.
- Đối với giáo viên được phân cơng giảng dạy mơn tốn, để chất
lượng học tốn nói chung và giải tốn có lời văn nói riêng đạt kết quả tốt
thì việc đầu tiên là phải khảo sát chất lượng học sinh, phân loại đối
tượng học sinh một cách cụ thể để tìm hiểu mức độ học tập ở các em, từ

đó đề ra kế hoạch bồi dưỡng cụ thể, áp dụng biện pháp giảng dạy cho
phù hợp với từng loại đối tượng học sinh. Những em tiếp thu việc giải
tốn chậm thì không yêu cầu các em phải giải tất cả các bài tốn có trong
chương trình mà tập trung rèn cho các em làm chắc dạng tốn cơ bản,
điển hình. Trong các giờ học không nên ép các em phải làm đủ số lượng
bài như các bạn khác trong lớp mà chỉ cho các em làm số lượng bài vừa
phải với lực học của mình, nên giao bài từ dễ đến khó và động viên các
em kịp thời. Như vậy sẽ giúp cho các em đỡ chán nản khi phải giải
những bài tốn mà các em cho là khó.
Biện pháp 2. Khích lệ học sinh tạo hứng thú khi học tập.
- Đặc điểm chung của học sinh tiểu học là thích được khen. Nhưng nếu ta
không biết kết hợp tâm lý từng học sinh mà cứ q khen sẽ khơng có tác dụng
kích thích. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti, vì vậy tơi ln
ln chú ý nhắc nhở, gọi các em trả lời hoặc lên bảng làm bài. Chỉ cần các em
có một “tiến bộ nhỏ” là tơi tun dương ngay, để từ đó các em sẽ cố gắng tiến
bộ và mạnh dạn, tự tin hơn. Đối với những em học tốt phải có những biểu
hiện vượt bậc, có tiến bộ rõ rệt tơi mới khen.Chính sự khen, chê đúng lúc, kịp
thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp đã có tác dụng khích lệ học sinh
trong học tâp.


8
- Ngồi ra, việc áp dụng các trị chơi học tập giữa các tiết học cũng là
một yếu tố không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm hăng say trong
học tập, mong muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc
hơn. Hơn nữa cơ thể của các em cịn đang trong thời kì phát triển hay nói cụ
thể hơn là các hệ cơ quan cịn chưa hồn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể
cịn thấp nên trẻ khơng thể ngồi lâu trong giờ học cũng như làm một việc gì
đó trong một thời gian dài. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì địi hỏi người
giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là kiểu dạy học :“ Lấy học

sinh làm trung tâm”, hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở hoạt động của
các em. Trong mỗi tiết học, tôi thường dành khoảng 2 – 3 phút để cho các em
nghỉ giải lao tại chỗ bằng cách chơi các trò chơi học tập vừa giúp các em
thoải mái sau giờ học căng thẳng, vừa giúp các em có phản ứng nhanh nhẹn,
ghi nhớ một số nội dung bài đã học….
Trong q trình dạy học người giáo viên khơng chỉ chú ý đến rèn luyện
kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý đến
việc: Khuyến khích học sinh tạo hứng thú trong học tập.
Biện pháp 3. Hướng cho học sinh tự suy nghĩ làm việc, không thụ
động bằng cách biết tự lập kế hoạch giải tốn.
Việc giải tốn có lời văn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho
học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động
mới. Khi giải một bài toán, tư duy của học sinh phải hoạt động một cách
tích cực vì các em cần phân biệt cái gì đã cho và cái gì cần tìm, thiết lập
các mối liên hệ giữa các dữ kiện giữa cái đã cho và cái phải tìm . Suy
luận, nêu lên những phán đốn, rút ra những kết luận, thực hiện những
phép tính cần thiết để giải quyết vấn đề đặt ra v.v... Hoạt động trí tuệ có
trong việc giải tốn góp phần giáo dục cho các em ý chí vượt khó khăn,
đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có
căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm, óc độc lập suy


9
nghĩ, óc sáng tạo v.v... Các em biết tự lập kế hoạch giải tốn mà khơng
thụ động.
Biện pháp 4. Hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải một
bài tốn.
Thơng thường nếu là dạng tốn điển hình thì giáo viên sẽ hướng dẫn
để học sinh nhận ra dạng toán và giải theo cơng thức của từng dạng.
Vậy với dạng tốn mà khác dạng hoặc qua những bước phụ mới tìm ra

được dạng quen thuộc thì học sinh sẽ lúng túng, do đó cần phải hướng
dẫn học sinh nắm được cách giải mà có thể giải được bất kì bài tốn nào,
dạng tốn nào. Ta có thể hướng dẫn học sinh:
Bước 1.Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề.
- GV khơng dùng phương pháp đàm thoại để hỏi “ Bài toán cho
biết gì? Bài tốn u cầu tìm gì?” mà sử dụng cách khác, ví dụ như:
+Gạch một gạch dưới những điều đã cho.
+Gạch hai gạch dưới những điều cần tìm.
- Như vậy, học sinh tự mình tìm hiểu rõ nội dung, yêu cầu của đề,
tự phân biệt được những gì bài tốn đã cho và những gì bài tốn u cầu
cần tìm để tìm mối liên quan giữa các yếu tố cho các bước tiếp theo.
*Tóm tắt đề tốn:
- Từ bước tìm hiểu bài ở trên đã giúp học sinh tóm tắt bài tốn một
cách dễ dàng. Học sinh có thể dùng kí hiệu, sơ đồ ... để tóm tắt một cách
ngắn gọn nhất thể hiện rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán.
Bước 2: Định hướng cho học sinh lập kế hoạch giải bài toán:
- Để giải được bài tốn thì phải có hướng giải, do đó phải có kế
hoạch để giải bài tốn theo trình tự như thế nào cho hợp lí.
- Thường các bài tốn giải trong toán lớp 3 thường được đưa ra ở 2
dạng chính đó là các bài tốn điển hình đơn giản chỉ dựa vào cơng thức
là có thể giải được. Dạng thứ 2 là các bài toán phức tạp hơn, phải qua


10
một vài bước trung gian thì mới vận dụng cơng thức để giải ( dạng tốn
có nhiều phép tính).
Bước 3: Trình bày bài tốn.
Ví dụ 1: Sau khi đọc đề toán ở trang 82 SGK Toán 3 tập 1.
“ Can thứ nhất đựng 5 l nước mắm, Can thứ hai đựng số lít nước mắm
gấp 3 lần thứ nhất. Hỏi cả hai Can đựng bao nhiêu lít nước mắm?”.

- Yêu cầu học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài tốn:
Can thứ 1 có :
Can thứ 2 có:
Hỏi cả hai can:

5l .
đựng số lít nước mắm gấp 3 lần thứ nhất.
? lít nước mắm.

- Sau khi học sinh nêu được bằng lời để tóm tắt bài tốn, tơi hướng dẫn
học sinh tập tóm tắt bài tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Tóm tắt
3 Can thứ nhất:

5l
?l

Can thứ hai:

?l

- Sau khi hướng dẫn học sinh tóm tắt được bài tốn bằng sơ đồ đoạn
thẳng, tôi tiếp tục hướng dẫn học sinh tìm lời giải:
6 + Nhìn vào sơ đồ ta thấy muốn tìm số lít nước mắm ở cả hai can trước hết
ta phải tính gì? ( Tính số nước mắm ở can thứ hai).
Yêu cầu học sinh trình bày bằng lời nói. Lời giải và phép tính tương ứng.
Can thứ hai đựng số lít nước mắm là:
Học sinh nêu miệng phép tính: 5X 3 = 15 (l)
Yêu cầu học sinh nêu miệng tiếp lời giải và phép tính thứ hai:
Cả hai can đựng số lít nước mắm là:

5 + 15 = 20 (l)
- Giáo viên khuyến khích các em có cách đặt lời giải khác.


11
Tuy nhiên ở phép tính thứ hai, tơi thấy có một số em thực hiện tìm số
nước mắm cả hai thùng bằng cách lấy 5 + 3= 8 (l).
Đối với những em này, tơi nhận thấy các em có khả năng tư duy chưa tốt,
còn chưa nắm vững yêu cầu bài tốn. Đây là những trường hợp nằm trong
nhóm đối tượng học sinh chưa hồn thành. Tơi phải hướng dẫn các em hiểu
rõ:
Muốn tìm số nước mắm cả hai can ta phải làm gì? để các em nêu được:
Lấy số nước mắm can thứ nhất + số nước mắm ở can thứ hai và giúp cho các
em thấy được số nước mắm ở can thứ nhất là 5l và số nước mắm ở can thứ hai
là 15l.
- Sau đó yêu cầu học sinh trình bày bài giải.
- Ở dạng bài này, giáo viên cũng cần cho học sinh luyện nêu miệng đề
tốn và tập tóm tắt đề tốn bằng sơ đồ đoạn thẳng nhiều lần để các em ghi
nhớ một bài tốn.
Ví dụ: Bài tập 3 (trang 82 - SGK tốn 3 tập 1)
Bao ngơ:

30kg
10kg

Bao gạo :

? kg

- Tơi cho học sinh đọc thầm, đọc miệng tóm tắt rồi nêu đề tốn bằng lời theo

u cầu.
Học sinh: Bao ngơ nặng 30 kg. Bao gạo nặng hơn bao ngô 10kg. Hỏi cả
hai bao gạo và ngô nặng tất cả bao nhiêu ki - lơ - gam?
Sau đó cho các em luyện cách trả lời miệng:
Bao gạo nặng số kg là: 30 + 10 = 40 (kg)
Cả hai bao nặng số kg là: 30 + 40 = 70 (kg)
Rồi tự trình bày bài giải:
Bài giải
Bao gạo nặng số ki – lô - gam là:
30 + 10 = 40 (kg)


12
Cả hai bao nặng số ki – lô - gam là:
30 + 40 = 70 (kg)
Đáp số: 70 kg.
* Quy trình hướng dẫn giải một bài tốn cụ thể:
Chương trình Toán lớp 3 GDPT 2018 thường được cho dưới các
dạng sau:
+ Mai làm được 27 tấm thiệp, số tấm thiệp làm được của Rô – bốt gấp 3
lần của Mai. Hỏi cả hai bạn làm được bao nhiêu tấm thiệp? (Bài tập 3 trang
83 SGK tập 1).
+ Buổi sáng cửa hang bán được 30 kg gạo. Số gạo buổi chiều bán được bằng
số gạo buổi sáng giảm đi hai lần. Hỏi cả ngày cửa hàng đó bán được bao
nhiêu kg gạo? (Bài tập 4 trang 83 SGK tập 1).
Nhưng dù ở hình thức nào, dạng nào tơi cũng tập trung luyện cho học sinh
các kĩ năng: Tìm hiểu nội dung bài tốn, tìm cách giải bài tốn và kĩ năng
trình bày bài giải, được tiến hành cụ thể qua các bước sau:
Bước 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề:
Cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp học sinh hiểu chắc chắn một số

thuật ngữ quan trọng nói lên những tình huống tốn học bị che lấp dưới cái vỏ

1 1
ngôn từ thông thường như: “ gấp đôi”, “ , ”, “tất cả”…
3 4
Nếu trong bài tốn có từ nào mà học sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh hiểu được ý nghĩa và nội dung của từ đó ở trong bài
tốn đang làm, sau đó giúp học sinh tóm tắt đề. Tơi khơng dùng phương
pháp đàm thoại để hỏi “ Bài toán cho biết gì? Bài tốn u cầu tìm gì?”
mà sử dụng cách khác, ví dụ như:
+ Gạch một gạch dưới những điều đã cho.
+ Gạch hai gạch dưới những điều cần tìm.


13
Đối với những học sinh kĩ năng đọc hiểu còn chậm, tôi dùng phương
pháp giảng giải kèm theo các đồ vật, tranh minh hoạ để các em tìm hiểu, nhận
xét nội dung, u cầu của đề tốn. Qua đó học sinh hiểu được yêu cầu của bài
toán và dựa vào câu hỏi của bài, các em nêu miệng câu lời giải, phép tính, đáp
số của bài tốn rồi cho các em tự trình bày bài giải vào vở bài tập.
Bước 2: Định hướng cho học sinh lập kế hoạch giải tốn:
a. Chọn phép tính giải thích hợp:
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định cái đã cho và
cái phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: Chọn “ phép
chia” nếu bài tốn u cầu “tìm

1 1
, ...”. Chọn “tính trừ” nếu “bớt” hoặc “
3 4


tìm phần cịn lại” hay là “lấy ra”. Chọn “phép nhân” nếu “gấp đơi, gấp 3”..
Ví dụ: Trong ngày hội trồng cây, Việt trồng được 5 cây. Số cây Rôbốt trồng được gấp 3 lần số cây của Việt. Hỏi cả hai bạn trồng được bao nhiêu
cây? (Bài tập 4 tr 84).
Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái
đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải tốn thơng qua các
câu hỏi gợi ý như:
+Gạch một gạch dưới những điều đã cho.
+Gạch hai gạch dưới những điều cần tìm.
+ Muốn biết cả hai bạn trồng được bao nhiêu cây trước hết phải tìm gì
trước? Nêu cách tìm? ( Tìm số cây Rơ-bố trồng đượt: 5 X 3)
+ Sau khi tìm được số cây Rơ-bốt đã trồng ta tiếp tục tìm gì? (Tìm số
cây cả hai bạn trồng được)
+ Nêu cách tìm? ( Lấy số cây của Việt và Rô-bốt trồng được cộng
với nhau).
b. Đặt câu lời giải thích hợp.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô
cùng quan trọng và khó khăn nhất đối với một số học sinh cịn gặp khó khăn.


14
Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là
một khó khăn lớn đối với người dạy. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà tôi lựa
chọn các cách hướng dẫn sau:
Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu
hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “hỏi” và từ cuối “mấy” rồi thêm từ “là”
để có câu lời giải: “Vườn nhà Hoa có số cây cam là:” (Đối với bài tốn 1
phép tính)
Cách 2: Nêu miệng câu hỏi: “Muốn biết cả hai bạn trồng được bao
nhiêu cây trước hết phải tìm gì trước?” Để học sinh trả lời miệng: “Tìm số
cây Rơ-bố trồng được” rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải (gồm câu

hỏi, câu lời giải và phép tính):
Bài giải
Số cây Rơ-bố trồng được là:
5 X 3 = 15 (cây)
Cả hai bạn trồng được số cây là:
5 + 15 = 20(cây)
Đáp số: 20(cây).
Tóm lại: Tuỳ từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các
em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài tốn, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau như 2
cách trên.
Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi đưa cho các
em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay
nhất phù hợp với câu hỏi của bài toán đó.
Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (ngắn gọn,
dễ hiểu, phù hợp với các em) cịn các cách kia giáo viên đều cơng nhận là
đúng và phù hợp nhưng cần lựa chọn để có câu lời giải là hay nhất để ghi vào
bài giải.
Bước 3: Trình bày bài giải:


15
Như chúng ta đã biết, các dạng tốn có lời văn học sinh đã phải tự viết
câu lời giải, phép tính, đáp số, thậm chí cả tóm tắt nữa.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa
học, đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện yêu
cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng
dẫn, quy định.
- Đầu tiên là tên bài (Viết sát lề bên trái), sau đó là trình bày bài giải.
Từ: “Bài giải” ghi ở giữa trang vở, câu lời giải ghi cách lề khoảng 2 đến 3 ô

vuông tùy câu trả lời ngắn dài, chữ ở đầu câu viết hoa, ở cuối câu có dấu hai
chấm (:), phép tính viết lùi vào so với lời giải khoảng 2 chữ, cuối phép tính là
đơn vị tính được viết trong dấu ngoặc đơn. Phần đáp số ghi sang phần vở bên
phải và dấu hai chấm rồi mới viết kết quả và đơn vị tính (khơng phải viết dấu
ngoặc đơn nữa).
- Khi học giải toán xong, giáo viên phải cho học sinh kiểm tra cách giải
và kết quả là yêu cầu khơng thể thiếu khi giải tốn, và trở thành thói quen đối
với học sinh ngay từ tiểu học. Việc này nhằm phân tích (thử lại) cách giải hay
đúng sai.
- Song song với việc hướng dẫn các bước thực hiện, tơi thường xun
trình bày bài mẫu trên bảng và u cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách
trình bày để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày. Bên cạnh đó, tơi
cịn thường xun nhận xét và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp;
tuyên dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình bày sạch đẹp, cho các
em đó lên bảng trình bày lại bài làm của mình để các bạn cùng học tập.
- Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn
nhắc nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ - viết số đúng mẫu - đẹp.
Việc kết hợp giữa chữ viết đẹp và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp
phần tạo nên sự thành cơng trong vấn đề giải tốn có lời văn của các em.


16
- Cùng với việc áp dụng các biện pháp ngay từ đầu năm học và áp dụng
trực tiếp các biện pháp vào bài dạy đầu tiên về giải tốn có lời văn, tôi đã cho
học sinh làm một số dạng bài tập giải tốn có lời văn như sau:
Ví dụ 1: Năm nay Nam 9 tuổi, bố hơn Nam 27 tuổi. Hỏi năm nay
tuổi bố gấp mấy lần tuổi Nam? (Bài 5 SGK tập 2 trang 119)
Không cần hướng dẫn, học sinh lớp tôi thực hiện được ngay cách làm
như sau:
Bài giải

Tuổi bố năm nay là:
27 +9 = 36 (tuổi)
Năm nay, tuổi bố gấp tuổi Nam số lần là:
36: 9 = 4 (lần)
Đáp số: 4 lần.
Ví dụ 2: Một nơng trường có 2520 cây chanh, số cây cam gấp 3 lần
số cây chanh. Hỏi nơng trường đó có tất cả bao nhiêu cây cam và cây chanh?
(Bài 4 trang 102 SGK tập 2)
Học sinh lớp tôi thực hiện như sau:
Bài giải
Có tất cả số cây cam là:
2520 X 3 = 7560 (cây)
Nơng trường đó có tất cả số cây cam và cây chanh là:
2520 + 7560= 10 080 (cây)
Đáp số: 10 080 (cây)
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. Kết quả
Sau một thời gian thực hiện đề tài, tôi thấy số lượng học sinh đặt lời
giải, đặt phép tính và thực hiện tính đúng đã có nhiều tiến bộ.


17
Ví dụ: Bài 3 trang 121 SGK Tốn lớp 3 tập 2: Một mảnh đất hình chữ
nhật có chiều rộng 8 cm, chiều dài 1dm. Tính chu vi mảnh đất đó?

Ví dụ: bài 4 trang 101 SGK Tốn lớp 3 tập 2.
Nam có hai tờ tiền loại 20 000 đồng, số tiền đó vừa đủ mua 8 quyển vở.
Mỗi quyển vở giá bao nhiêu tiền ?



18
Với những biện pháp trên tôi đã thu được kết quả nhất định, học sinh
giải các bài tốn có lời văn ngày càng tiến bộ. Học sinh có tư duy sáng tạo,
tìm hiểu đúng yêu cầu của đề bài, trình bày bài giải đúng theo yêu cầu của bài
toán.
3. Kết quả cụ thể
Qua khảo nghiệm, kết quả thu được ở tuần 17 năm học đạt được như sau :
Câu trả lời
Lớp

TS
HS

Đúng
SL

TL

Sai
SL

(%)

3B

35

34

97,1


Đặt phép tính và tính
Đúng
TL

SL

(%)

1

2,9

TL

Sai
SL

(%)

32

91,4

Đơn vị
Đúng

TL

SL


(%)

3

8,6

TL

Sai
SL

(%)

34

97,1

(%)

1

- Nhìn vào bảng số liệu, so sánh với thực trạng tôi đã nêu ở trên, kết quả khảo
nghiệm có tính khả quan khi sử dụng một số biện pháp nêu trên để giúp đỡ
học sinh khắc phục khó khăn khi giải tốn.
Trên đây là kết quả cuối năm học 2022-2023 vừa qua, tôi nhận thấy chất
lượng vượt bậc của học sinh. Đó cũng chính là tính khả quan của sáng kiến
kinh nghiệm này mà tôi đã nêu trên đây.
2. Phạm vi áp dụng
Đề tài đã áp dụng thành công và đạt kết quả rất tốt ở lớp 3B, mang tính khả

thi cao, phù hợp với năng lực của các em học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm
lí lứa tuổi. Vì vậy đề tài của tôi không những được sự đồng thuận của giáo
viên, phụ huynh và học sinh mà còn được mà còn được Ban giám Hiệu nhà
trường, chuyên môn và tập thể hội đồng sư phạm đánh giá có kết quả tốt.
3. Tính mới của giải pháp: Giáo viên chủ động tổ chức, tìm các biện
pháp lơi cuốn học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng cách hướng dẫn
học sinh tìm hiểu vấn đề đó, huy động các kiến thức và cơng cụ đã có để tìm ra
con đường hợp lí nhất giải đáp từng câu hỏi đặt ra trong quá trình giải quyết
vấn đề, diễn đạt các bước đi trong cách giải, tự mình tìm ra cách giải, tự kiểm
tra lại kết quả đã đạt được, cùng bạn rút kinh nghiệm về phương pháp giải.

TL

2,9


19
4. Lợi ích:
- Giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn dễ dàng hơn.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trên đây là “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn bằng
hai bước tính” mà tơi đã thực hiện ở lớp 3B. Việc thực hiện các giải pháp trên
.mới chỉ diễn ra trong thời gian một năm học và ở phạm vi hẹp trong một lớp.
Giải pháp khơng tránh khỏi có phần thiếu sót, mang tính chủ quan, tơi rất
mong nhận được sự quan tâm góp ý để tôi phát huy ưu điểm, khắc phục tồn
tại, hạn chế, phấn đấu thực hiện tốt mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục
cũng như tham gia tích cực vào q trình thực hiện cải tiến phương pháp dạy
học, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học mới.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 3, NXB GD.

2. Sách hướng dẫn giảng dạy Toán 3 (SGV), NXB GD.
3. Sách chuẩn kến thức, kỹ năng (Lớp 3).
4. Phương pháp dạy học mơn Tốn ở Tiểu học.
5. Giáo trình tâm lý học Tiểu học.
6. Giáo trình Giáo dục học ở Tiểu học.
7. Chuyên đề giáo dục học ở Tiểu học.
8. Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 3.
9. Báo Tốn học tuổi trẻ.
10. Tạp chí giáo dục.



×