Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.22 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
I PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................. 2
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 2
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 3
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
II. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................... 4
Chương I : Nội dung chương trình ................................................................. 4
Chương II : Thực trạng vấn đề ...................................................................... 4
Chương II: Những biện pháp cụ thể .............................................................. 5
3) Quá trình dạy học giải tốn có lời văn: ....................................................... 5
4) Các hoạt động để hướng dẫn học sinh : ...................................................... 9
III. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN ................................................................. 20
1.Hiệu quả của sáng kiến ............................................................................... 20
1.Ý nghĩa của sáng kiến

........................................................................20

2. Những bài học kinh nghiệm : ..................................................................... 20
3. Những ý kiến đề xuất ................................................................................. 21

1


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài
Chương trình tốn 3 là một bộ phận của chương trình tốn tiểu học.Cùng với
việc học các phép tính cộng trừ nhân, chia trong phạm vi 100, 1000, 10000,
100000 học sinh được giải các bài tốn có lời văn. Các bài tốn có lời văn có
một vị trí rất quan trọng. Kết quả học toán của học sinh cũng được đánh giá
trước hết qua khả năng giải tốn vì:


Việc giải tốn giúp học sinh củng cố, vận dụng và hiểu sâu sắc thêm tất cả các
kiến thức về Số học, về Đo lường, về các yếu tố Đại số, về các yếu tố Hình học
đã được học trong mơn tốn ở Tiểu học.
Thơng qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ
tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn
luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống.
Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống.Khi giải mỗi bài toán, học
sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, phải biết lựa chọn
những phép tính thích hợp, biết làm đúng các phép tính đó, biết đặt lời giải
chính xác... Vì thế q trình giải tốn sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan
sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt tốn học của mình.
Việc giải các bài tốn sẽ giúp phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo và thói
quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải tốn học sinh
phải biết tập trung vào bản chất của đề toán, phải biết gạt bỏ những cái thứ yếu,
phải biết phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, phải biết phân tích để tìm ra
đường dây liên hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn,
tinh tế hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm
việc của các em sẽ khoa học hơn.
Việc giải các bài tốn cịn địi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề,
tự mình tìm tịi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình
kiểm tra lại kết quả... Do đó giải tốn là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính
kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận , chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác.
2


Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy - học giải tốn có lời văn. Tơi
chọn đề tài :Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải toán có lời văn .
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu SGK để nắm được nội dung chương trình, trên cơ sở lí luận thực
tiễn, phân tích những ưu điểm tồn tại để đưa ra những biện pháp, giải pháp hữu

ích nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy giải tốn có lời văn.
Giúp học sinh tiếp cận kịp thời với sách giáo khoa đồng thời giúp giáo viên
có được những biện pháp rèn giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 3. Làm tốt
các bài tốn có lời văn giúp các em thêm u thích học mơn tốn.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học Tốn
- Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên để tìm hiểu nội
dung và phương pháp dạy Toán. Trên cơ sở đó lựa chọn những phương pháp
phù hợp.
- Phương pháp tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh
4. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 3C trường Tiểu học Thanh Xuân Nam
5. Phạm vi nghiên cứu
- Năm học 2017 – 2018

3


II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Chương I : Nội dung chương trình
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài tơi thống kê phân tích các hướng
nghiên cứu giải tốn có lời văn trong mơn Tốn của chương trình sách giáo khoa
lớp 3 phục vụ cho việc giảng dạy.
Nội dung về giải tốn có lời văn được đưa vào giảng dạy trong chương trình
Tốn lớp 3 như sau :
1. Các bài tốn về nhiều hơn, ít hơn – so sánh hai số hơn , kém nhau bao
nhiêu đơn vị.

2. Các bài tốn về tích của hai số - chia thành các phần bằng nhau – chia
thành nhóm – chia có dư.
3. Các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính.
4. Các bài tốn về gấp một số lên nhiều lần – giảm đi một số lần .
5. So sánh số lớp gấp mấy lần số bé , số bé bằng một phần mấy số lớn.
6. Các bài tốn tìm một phần mấy của một số.
7. Các bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
8. Các bài tốn về hình học ( tính chu vi, diện tích )
9. Các bài tốn về đại lượng và đo đại lượng.
Chương II. Thực trạng vấn đề
Trong thực tế giảng dạy lớp 3 nhiều năm, tôi nhận thấy lớp 3 là lớp chuyển
tiếp từ giải bài toán bằng 1 phép tính sang giải bài tốn bằng 2 phép tính.Khi
giải bài tốn bằng hai phép tính địi hỏi các em phải phân tích các dữ liệu của đề
bài.Các em phải tìm hiểu từ câu hỏi để suy luận các yếu tố có liên quan đến câu
hỏi. Từ đó đi tìm lời giải cho phép tính thứ nhất sao cho phù hợp. Chính vì vậy
khá nhiều học sinh bỡ ngỡ và khó khăn trong việc tìm ra lời giải một cho bài
toán. Các em thường nêu lời giải một trùng với dữ liệu đã cho của đề bài hoặc
viết những câu lời giải hết sức ngô nghê, chưa phù hợp với yêu cầu. Người giáo
viên cần hướng dẫn học sinh cách phân tích đề tốn để đi tìm hướng giải bài
tốn cho đúng là điều cần thiết khi dạy học sinh giải tốn có lời văn.
4


Chương III: Những biện pháp cụ thể
1) Phân loại đối tượng học sinh:
Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt mơn tốn, ngay từ đầu năm tơi
được phân công giảng dạy lớp 3D. Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và qua
các tiết ơn tập tốn đầu năm, tơi đã tìm hiểu và nhận thấy một số điểm yếu của
học sinh như sau:
- Học sinh còn thụ động trong suy nghĩ. Thường nơn nóng, đọc qua loa đề bài,

chưa chú ý đến các dữ kiện, dữ liệu của bài toán
- Khả năng suy luận của học sinh cịn hạn chế dẫn đến máy móc, bắt chước, chỉ
giải được các dạng tốn có sẵn, khi gặp bài tốn ở dạng biến đổi thì khơng làm
được.
- Kĩ năng tính tốn cịn thiếu chính xác dẫn đến khi giải tốn hay sai kết quả.
- Một số em chưa biết cách đặt lời giải cho yêu cầu của bài toán, chưa biết cách
trình bày bài tốn. ( Do chưa phân tích được bài toán, chưa biết cách giải bài toán)
2) Phân nhóm các loại tốn:
- Nhóm 1: Những bài tốn điển hình, q trình giải có phương pháp riêng cho
từng dạng
- Nhóm 2: Những bài tốn mà q trình giải tốn khơng theo một phương pháp
thống nhất cho bài tốn đó.
3) Q trình dạy học giải tốn có lời văn:
Trên cơ sở nắm một cách chắc chắn các đối tượng học sinh lớp mình, nắm
được cấu trúc chương trình các bài tốn có lời văn tơi lựa chọn hình thức,
phương pháp dạy học cho phù hợp.Q trình dạy học giải tốn có lời văn chia ra
làm các bước sau:
Bước 1: Đọc kĩ đề tốn
Là một cơng việc có ý nghĩa hết sức quan trọng, các em có đọc kĩ đề mới
nắm bắt được các dữ kiện của bài toán, nếu đọc qua loa sẽ hiểu nhầm, hiểu sai
về mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài tốn và gây khó khăn cho bước tiếp
theo. Gạch dưới một số thuật ngữ tốn quan trọng có trong đề bài. Chẳng hạn:
"kém 2 lần”, “ hơn 2 đơn vị”, “ gấp 3 lần”, “ bằng một phần ba”...
5


Ở bước này tơi ln gọi những em giải tốn chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và
nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán và giúp cho học sinh hiểu một số thuật
ngữ của bài tốn.
Bước 2: Tóm tắt đề toán

Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề tốn, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có
cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải
bài tốn.
Có 4 cách tóm tắt đề tốn:
- Cách 1: Dưới dạng câu ngắn
- Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng
- Cách 3: Dưới dạng hình vẽ
- Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu
Tuỳ vào dạng tốn mà tơi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù hợp
Khi tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân
đối, chính xác.
Ở những dạng tốn học sinh mới gặp lần đầu, giáo viên có thể làm mẫu tóm
tắt. Sau đó nên gợi ý, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt đề tốn thì tốt hơn.
Sau khi tóm tắt xong giáo viên cho học sinh nhắc lại ngắn gọn đề tốn ( bằng
tóm tắt) mà khơng cần nhắc lại ngun văn.
Bước 3: Phân tích đề tốn để tìm cách giải
Bước phân tích đề tốn để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong quá
trình giải một bài toán của học sinh, đồng thời cũng là bước khó khăn nhất đối với
các em.Vì vậy khi giải một bài tốn tơi thường xun rèn luyện, hướng dẫn các em
phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thông qua hệ thống câu hỏi, câu
trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. dần dần các em sẽ quen dần và sẽ biết phân tích, lập sơ đồ
phân tích bài tốn trong khi giải một cách đúng đắn và nhanh chóng.
Ví dụ: Bài 1/50 (SGK)
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh em có
tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh?
Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh suy luận như sau:
6


H: Bài tốn hỏi gì? ( Hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh)

H: Muốn biết hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ta làm như thế
nào?( Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số bưu ảnh của em)
H: Số bưu ảnh của anh biết chưa? ( Biết rồi )
H: Số bưu ảnh của em biết chưa? ( Chưa biết). Muốn tìm số bưu ảnh của
em ta làm thế nào? (Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7 )
Có thể ghi vắn tắt q trình phân tích trên bằng sơ đồ:
Tất cả
!!
Anh + Em
!!
Anh – 7
Khi phân tích một bài tốn cần hướng dẫn cho học sinh có thói quen tự đặt câu
hỏi, chẳng hạn:
+ Bài tốn cho gì?
+ Bài tốn hỏi gì?
+ Muốn trả lời câu hỏi của bài tốn phải biết gì? Phải thực hiện những phép
tính gì? Từ những dữ kiện đã cho có thể biết được gì? Muốn biết thì phải làm
phép tính gì?Làm phép tính đó có cần thiết cho việc trả lời câu hỏi của bài tốn
khơng?...
Khuyến khích hướng dẫn học sinh biết nhận xét, tìm cách giải bài tốn bằng
nhiều phương pháp khác nhau, đồng thời biết chọn cách giải hay nhất, đơn giản
nhất. Điều đó có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính sáng tạo, rèn luyện tư
duy linh hoạt, phát triển trí thơng minh. Đồng thời nó đem lại niềm hứng thú cho
học sinh trong khi học toán.
Bước 4: Tổng hợp và trình bày bài giải
Sau khi học sinh đã tìm được cách giải bài tốn bằng phương pháp phân tích,
lập sơ đồ giải tốn,thì việc trình bày bài giải khơng phải là bước khó khăn lắm
đối với các em.Tuy vậy cũng cần hướng dẫn cho các em bết viết lời giải và trình
bày bài giải một cách khoa học rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo phương pháp
7



tổng hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. Chẳng hạn, đối với
bài tốn ở ví dụ 1, từ sơ đồ này ta có thể đi ngược từ dưới lên để trình bày bài
giải như sau:
Bài giải:
Số bưu ảnh của em là:
15 – 7 = 8 ( tấm)
Tất cả số bưu ảnh của hai anh em là:
15 + 8 = 23 ( tấm )
Đáp số: 23 tấm bưu ảnh
Bước 5: Kiểm tra và thử lại các kết quả
Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài tốn đã tìm ra
là một việc rất quan trọng, vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo, ý
thức trách nhiệm với cơng việc mình làm.
Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau:
- Xét tính hợp lí của đáp số
- Trong trường hợp bài tốn có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều dẫn
tới cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng.
- Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và các số phải tìm
bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải, coi đáp số tìm đượclà số đã
biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm thấy đáp số của bài
toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết ấy thì bài tốn đã được giải
đúng.
Ví dụ: Xét tính hợp lí của bài tốn trên là:
Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh.Vậy số bưu ảnh của em ít hơn
của anh là:

15 – 8 = 7 (tấm)


Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có số
tấm bưu ảnh là:
23 – 15 = 8 ( tấm)
Vậy bài toán giải đúng
8


4) Các hoạt động để hướng dẫn học sinh :
- u cầu HS đọc kĩ đề tốn. (ít nhất 2 lần).
-

Cho HS nhận dạng bài tốn, từ đó biết tóm tắt bài toán bằng chữ

hoặc bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Hướng dẫn HS phân tích đề tìm cách giải :
+ Bài tốn cho biết gì ?
+ Bài tốn hỏi gì ?
GV dùng hệ thống câu hỏi để gợi mở cho HS trả lời, tìm ra hướng giải đúng
cho bài tốn.
- Yêu cầu HS thực hiện chính xác các phép tính và hình thành cách
giải.
HS làm việc cá nhân. Thực hiện bài làm trên bảng, làm vào vở , làm vào
phiếu bài tập, …
GV theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, hướng dẫn HS làm bài tốt, đúng thời
gian quy định.
Áp dụng từng dạng tốn có lời văn cụ thể như sau :
 Phương pháp giải toán dạng : Các bài toán về nhiều hơn, ít hơn – so
sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị.
VD : Thùng thứ nhất có 36 lít dầu, thùng thứ hai ít hơn thùng thứ nhất 8 lít
dầu. Hỏi cả 2 thùng có bao nhiêu lít dầu ?

* Hướng dẫn giải :
+ Bước 1 : Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán (2 lần).
+ Bước 2 : Tóm tắt đề tốn :

- Bài tốn cho biết gì ?
- Bài tốn hỏi gì ?

- Bài tốn có dạng tốn gì ?
- Vậy ta tóm tắt bằng gì ?

- ít hơn 1 số đơn vị giải bằng 2 phép tính.
- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.

Tóm tắt :
36 lít

Thùng 1 :
8 lít

Thùng 2 :
? lít

? lít
9


+ Bước 3 : Phân tích đề tốn để tìm cách giải :
- Muốn tìm số lít dầu cả 2

- Tìm số lít dầu thùng 2.


thùng, ta phải tìm số lít dầu
thùng nào ?
- Thùng thứ 2 ít hơn thùng thứ

- Tính trừ (36 – 8)

nhất 8 lít. Vậy muốn tìm số lít
dầu thùng thứ hai ta thực hiện
phép tính gì ?
- Muốn tính số dầu cả 2 thùng,

- Tính cộng. (Lấy số dầu thùng thứ

ta làm phép tính gì ?

nhất cộng với số dầu thùng thứ hai).

+ Bước 4 : Trình bày bài giải :
Bài giải :
Số dầu thùng thứ hai có là :
36 – 8 = 28 (l)
Số dầu cả hai thùng có là :
36 + 28 = 64 (l)
Đáp số : 64 l.
 Phương pháp giải toán dạng các bài tốn về tìm tích của hai số, chia
thành các phần bằng nhau – chia thành nhóm – chia có dư.
VD : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên
kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ?
+ Bước 1 : Yêu cầu HS đọc kĩ đề toán (2 lần), tìm hiểu đề :

- Bài tốn cho biết gì ?

- Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp
kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo.

- Bài tốn hỏi gì ?

- Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ?

+ Bước 2 : Tóm tắt bài tốn.

10


Tóm tắt :
1 thùng : 8 hộp kẹo
1 hộp : 32 viên kẹo
5 thùng : ? viên kẹo
+ Bước 3 : Hướng dẫn HS giải :
- Muốn tìm số viên kẹo trong 5 thùng

- Biết số viên kẹo có trong 1 thùng là

ta phải biết gì ?

bao nhiêu?

- Muốn tìm số viên kẹo có trong 1

- Lấy 32 x 8 (Lấy số kẹo 1 hộp gấp 8


thùng, ta làm thế nào ?

lần lên để tìm số kẹo của 1 thùng).

- Có số kẹo của 1 thùng rồi, muốn tìm

- Lấy số viên kẹo của 1 thùng vừa tìm

số viên kẹo trong 5 thùng , ta làm thế

được nhân với 5 để tìm số kẹo của 5

nào?

thùng.

+ Bước 4 : Trình bày bài giải :
Bài giải :
Số viên kẹo của 1 thùng là :
32 x 8 = 256 (viên)
Số viên kẹo có tất cả là :
256 x 5 = 1280 (viên).
Đáp số : 1280 viên.
 Phương pháp dạy học các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết
quả phép tính :
VD : Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. Hỏi
chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ?
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề.
- Bài tốn cho biết gì ?


- Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con,
chuồng thứ nhất có 47 con.

- Bài tốn hỏi gì ?

- Hỏi chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ
nhất bao nhiêu con gà ?

+ Bước 2 : Tóm tắt :
11


GV hướng dẫn

47con

Chuồng thứ nhất :
? con

Chuồng thứ hai :

82 con
con

HS tóm tắt theo
nội dung của
bài tập

? con


Bước 3 : Hướng dẫn giải :
- Muốn biết chuồng 2 ít hơn chuồng 1

- Biết số gà của chuồng 2.

bao nhiêu con, ta phải biết gì ?
- Muốn tìm số gà chuồng 2, ta làm thế

- Lấy 82 – 47. (Lấy tổng số gà 2

nào?

chuồng trừ số gà chuồng 1).

- Muốn so sánh chuồng 2 ít hơn

- Lấy số gà chuồng 1 trừ số gà

chuồng 1 mấy con gà, ta làm thế nào ?

chuồng hai. (Lấy số lớn trừ số
bé).

- Đây là bài toán hợp giải bằng mấy

- Giải bằng 2 phép tính.

phép tính ?
+ Bước 4 : Trình bày bài giải :

Bài giải :
Số gà chuồng 2 có là :
82 – 47 = 35 (con)
Số gà chuồng 2 ít hơn chuồng 1 là :
47 – 35 = 12 (con)
Đáp số : 12 con.
 Phương pháp giải toán dạng các bài toán về gấp một số lên nhiều lần –
giảm đi một số lần – so sánh số lớn gấp mấy lần số bé.
VD : Có hai bao gạo, bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ hai gấp đơi bao thứ
nhất. Hỏi cả hai bao có bao nhiêu kilơgam gạo ?
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề.
- Bài tốn cho biết gì ?

- Bao thứ nhất có 45 kg gạo, bao thứ
hai gấp đôi bao thứ nhất.
12


- Bài tốn hỏi gì ?

- Cả hai bao có tất cả bao nhiêu ki
lôgam gạo ?

+ Bước 2 : Tóm tắt : GV hướng dẫn HS tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng.
- Nếu vẽ đoạn thẳng biểu thị số gạo

- …. là 2 phần.

bao 1 là 1 phần thì đoạn thẳng biểu
thị số gạo bao 2 là mấy phần như

thế ?
- Vẽ các phần này như thế nào với

- Các phần này bằng nhau.

nhau ?
Tóm tắt :

45 kg

Bao thứ nhất :
? kg

Bao thứ hai
? kg
+ Bước 3 : Hướng dẫn giải.
- Muốn tìm số kilơgam của 2 bao, ta

- Số kilơgam của bao thứ 2.

phải tìm số kilơgam của bao nào ?
- Bao thứ hai có số gạo gấp mấy lần

- … gấp 2 lần.

bao thứ nhất ?
- Muốn tìm số gạo bao thứ 2, ta làm thế - Lấy 45 x 2.
nào ? Vì sao ?
- Muốn tìm số gạo của cả 2 bao, ta làm


- Lấy số gạo bao thứ nhất cộng với

thế nào ?

số gạo của bao thứ thứ hai.

GV : Bài tốn có dạng gấp một số lên nhiều lần, bài toán hợp giải bằng 2
phép tính. Ta có sơ đồ khối sau :
Số gạo 2 bao
||
Bao 1 + Bao 2
||
||
45 kg
45 x2
Giải ngược từ dưới lên để tìm kết quả.

13


+ Bước 4 : Trình bày bài giải
Bài giải :
Số gạo bao thứ hai có là :
45 x 2 = 90 (kg)
Số gạo 2 bao có tất cả là :
45 + 90 = 135 (kg)
Đáp số : 135 kg.
 So sánh số lớn gấp mấy lần số bé, số bé bằng một phần mấy số lớn.
VD : Có hai tổ cơng nhân vận chuyển hàng hố, tổ thứ nhất chuyển được 15
bao hàng hoá, tổ thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá. Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng

hoá gấp mấy lần tổ thứ nhất ?
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề :
- Bài tốn cho biết gì ?

- Tổ thứ nhất chuyển 15 bao hàng hố, tổ
thứ hai chuyển 45 bao hàng hoá.

- Bài toán hỏi gì ?

- Hỏi tổ thứ hai chuyển số hàng hố gấp
mấy lần tổ thứ nhất ?

+ Bước 2 : Tóm tắt :
Tổ thứ nhất chuyển :

15 bao.

Tổ thứ hai chuyển :

45 bao.

GV hướng dẫn mẫu
cho HS tóm tắt.

Hỏi tổ thứ hai chuyển gấp ? lần tổ thứ nhất.
+ Bước 3 : Hướng dẫn giải :
- Bài tốn có dạng tốn gì ?

- So sánh số lớn gấp mấy lần số


- Muốn so sánh số lớn gấp mấy lần

bé.

số bé, ta làm sao ?

- Lấy số lớn chia cho số bé.

- Theo đề toán, số nào là số lớn, số
nào là số bé ?

- 45 bao là số lớn, 15 bao là số bé..

- Vậy muốn biết tổ thứ hai chuyển
gấp mấy lần tổ thứ nhất, ta làm sao ?

- Lấy 45 : 15.

14


+ Bước 4 : Trình bày bài giải :
Bài giải :
Số lần tổ thứ hai chuyển gấp tổ thứ nhất là :
45 : 15 = 3 (lần)
Đáp số : 3 lần.
 Phương pháp giải tốn dạng các bài tốn tìm một phần mấy của một
số :
VD : Cửa hàng bán buổi sáng 318 lít xăng, buổi chiều bán số xăng bằng
1/3 buổi sáng. Hỏi buổi chiều cửa hàng bán bao nhiêu lít xăng ?

+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề :
- Bài tốn cho biết gì ?

- Buổi sáng cửa hàng bán 318 lít xăng, buổi
chiều bán số xăng bằng 1/3 buổi sáng.

- Bài tốn hỏi gì ?

- Hỏi buổi chiều bán bao nhiêu lít xăng ?

+ Bước 2 : Tóm tắt :
318 l

Buổi sáng :

GV hướng dẫn HS tóm tắt : Buổi chiều
bán số xăng bằng 1/3 buổi sáng, nghĩa là
số xăng buổi sáng mấy phần ? (3 phần),

Buổi chiều :

số xăng buổi chiều mấy phần ? (1 phần).
?l

Từ đó, chúng ta có thể tóm tắt theo sơ đồ
bên.

+ Bước 3 : Hướng dẫn giải :
- Bài tốn có dạng tốn gì ?


- Tìm một phần mấy của 1 số.

- Muốn tìm 1 phần mấy của 1

- ... ta lấy số đó chia cho số phần.

số, ta làm sao ?
- Vậy muốn tìm số xăng bán

- Lấy 318 : 3.

buổi chiều, ta làm sao ?

15


+ Bước 4 : Trình bày bài giải :
Bài giải :
Số xăng bán buổi chiều là :
318 : 3 = 106 (l)
Đáp số : 106 l.
 Phương pháp giải các bài toán liên quan đến rút về đơn vị :
VD : Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 lít. Hỏi 6 thùng dầu như thế chứa
bao nhiêu lít dầu ?
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề.
- Bài tốn cho biết gì ?

- Có 9 thùng dầu như nhau chứa 414 l.

- Bài tốn hỏi gì ?


- Có 6 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu lít
dầu ?

+ Bước 2 :
GV hướng dẫn HS tóm tắt :
- Có mấy thùng dầu ? (9). GV ghi : 9 thùng.
- 9 thùng đựng bao nhiêu lít dầu ? (414 l). GV ghi tiếp để có :
9 thùng :

414 l.

(GV chừa 1 dịng) (A)
6 thùng :

…l?

Một HS nhìn tóm tắt nhắc lại đề toán.
+ Bước 3 : Hướng dẫn HS suy nghĩ tìm cách giải :
- Bài tốn cho gì ? (9 thùng đựng 414 l)
- Bài tốn hỏi gì ? (6 thùng đựng bao nhiêu lít).
- Muốn biết 6 thùng đựng bao nhêu lít, ta cần biết gì ? (1 thùng đựng bao
nhiêu lít ?). GV ghi vào dịng (A) đã để trống từ trước :
1 thùng :

…. l ?

Tóm tắt :
9 thùng :


414 l

1 thùng :

…l?
16


6 thùng :

…l?

- 9 thùng đựng 414 l, làm thế nào tính

- Lấy 414 : 9.

được 1 thùng đựng bao nhiêu lít ?
- Biết số lít 1 thùng rồi, muốn tìm số

- Lấy số lít một thùng nhân với 6.

lít 6 thùng, ta làm sao ?
GV chốt lại cách giải bài tốn gồm 2 bước :
 Bước 1 : Tính xem 1 thùng đựng mấy lít ? (dùng phép chia)
 Bước 2 : Tính xem 6 thùng đựng mấy lít ? (dùng phép nhân).
GV : Ta gọi đây là bài tốn có liên quan đến việc rút về đơn vị, vì điểm mấu
chốt trong cách giải này là : Tính xem 1 thùng đựng được mấy lít, đơn vị ở đây
là 1 thùng.
+ Bước 4 : Trình bày bài giải.
Bài giải :

Số lít dầu đựng trong 1 thùng là :
414 : 9 = 46 (l)
Số lít dầu đựng trong 6 thùng là :
46 x 6 = 276 (l)
Đáp số : 276 l.
 Phương pháp giải bài toán về yếu tố hình học :
VD : Hình vẽ dưới đây có số hình tam giác gấp mấy lần số hình vng ?
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề.
+ Bước 2 : Tóm tắt :
Muốn giải bài tốn này, GV hướng dẫn HS
vẽ hình, điền số vào hình để giải :
+ Bước 3 : Hướng dẫn giải :
- Tính số hình tam giác.
- Tính số hình vng.

1

8

4
2

3

7

6

5


- So sánh số hình tam giác gấp mấy lần số hình vng.
+ Bước 4 : Trình bày bài giải :
17


Bài giải :
Có 12 hình tam giác : h1, h2, h3, h4, h5, h6, h7, h8, h2+3, h3+6, h6+7, h7+2.
Có 6 hình vng : h1+2, h3+4, h5+6, h7+8, h2+3+6+7, h1+2+3+4+5+6+7+8.
Vậy số hình tam giác gấp số hình vng số lần là :
12 : 6 = 2 (lần)
Đáp số : 2 lần.
 Phương pháp giải các bài toán về đại lượng và đo đại lượng :
VD : An đo chiều dài tấm bảng con được 2 dm 8 cm, chiều rộng tấm
bảng con kém chiều dài 12 cm. Hỏi chu vi tấm bảng bằng bao nhiêu xăng-ti-mét
?
+ Bước 1 : Đọc kĩ đề, tìm hiểu đề.
- Bài tốn cho biết gì ?

- Chiều dài tấm bảng con 2 dm 8 cm, chiều rộng
kém chiều dài 12 cm.

- Bài tốn hỏi gì ?

- Chu vi tấm bảng con bằng bao nhiêu xăng-ti-mét
?

+ Bước 2 : Tóm tắt :
Chiều dài : 2 dm 8 cm.
Chiều rộng : kém chiều dài 12 cm.
Chu vi :


... cm ?

+ Bước 3 : Hướng dẫn giải.
- Muốn tìm chu vi tấm bảng, ta làm

- Lấy số đo chiều dài cộng với số đo

sao ?

chiều rộng rồi nhân với 2.

- Số đo nào đã biết, số đo nào chưa

- Biết số đo chiều dài, số đo chiều rộng

biết ?

chưa biết.

- Vậy ta cần tìm số đo nào ?

- Tìm số đo chiều rộng.

- Làm thế nào để tìm số đo chiều

- Lấy số đo chiều dài trừ 12 cm.

rộng ?
18



- Các số đo có cùng đơn vị khơng ?

- Các số đo không cùng đơn vị, ta cần

Vậy ta cần làm gì ?

phải đổi cho cùng đơn vị với nhau.

GV hướng dẫn lập số đồ khối sau :
Chu vi tấm bảng
||
(Chiều dài + Chiều rộng) x 2
||

||

28 cm

28 – 12

Giải ngược từ dưới lên để tìm kết quả
+ Bước 4 : Trình bày bài giải.
Bài giải :
2 dm 8 cm = 28 cm.
Số đo chiều rộng tấm bảng :
28 – 12 = 16 (cm)
Chu vi tấm bảng :
(28 + 16) x 2 = 88 (cm)

Đáp số : 88 cm.

19


III. PHẦN KẾT LUẬN
1.Hiệu quả của sáng kiến
Với những biện pháp trên tơi nhận thấy kĩ năng giải tốn có lời văn của học
sinh được nâng lên rõ rệt , các em đã biết cách phân tích đề tốn, biết đâu là “giả
thiết” đâu là “kết luận”, tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách
trình bày bài tốn giải, nhiều em đạt bài khá, giỏi vì có các câu trả lời rất sáng
tạo phù hợp với u cầu cần tìm của bài tốn. Tơi khảo sát kết quả việc giải
toán của học sinh lớp 3C qua các kì đánh giá như sau :

Các kì

TS

Đánh giá

HS

HTT

Giữa HKI

61

Cuối HKI
Giữa HKII


%

HT

%

CHT

%

22

36,1

38

62,3

1

1,6

61

27

44,3

34


55,7

0

61

32

52,5

29

47,5

0

2. Ý nghĩa của sáng kiến
Qua quá trình áp dụng thực tiễn tôi nhận thấy rằng so với trước đây, học sinh
khi giải bài tốn có lời văn đã tự giác tích cực hơn trong học tập. Ngay cả những
học sinh trước đây nhút nhát , ít hoạt động bây giờ cững bước đầu hoạt động có
hiệu quả và rất đáng khen, tiết học trở nên nhẹ nhàng, sôi nổi, hào hứng tạo sự
thu hút đối với học sinh . Vai trò của người giáo viên thay đổi phù hợp với kiểu
dạy theo hướng tích cực
3. Những bài học kinh nghiệm :
Trên cơ sở kết quả đạt được của học sinh, tôi rút ra một số kinh nghiệm bước
đầu như sau:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải xác định chính xác năng lực, trình
độ của học sinh từ đó phân loại học sinh để dạy theo hướng phân hóa đối tượng,
chú trọng nhiều đến đối tượng học sinh trung bình, khá. Trong mỗi tiết học giáo

viên cần quan tâm đến từng đối tượng HS tùy theo trình độ, tố chất của các em.
Giáo viên cần nêu những câu hỏi, bài toán vừa với sức học, tránh những yêu cầu
quá dễ hoặc quá khó làm cho HS giỏi, khá thấy nhàm chán, hoặc ngược lại tạo
20


tình trạng căng thẳng cho HS trung bình, yếu kém từ đó dễ nảy sinh tâm lý chán
nản, lười biếng trong HS.
- Dạy học sinh các bài tập từ dễ đến khó, nhất là phân tích các bài tốn hợp
thành các bài toán đơn trong các mối quan hệ để học sinh tự giải.
- Chú trọng rèn luyện kĩ năng đọc kỹ đề, phân tích, tìm ra u cầu một cách
đầy đủ và chính xác.
- Rèn kĩ năng tính tốn chính xác, những em chưa thuộc bảng nhân, chia,
cộng, trừ thì GV qui định thời gian cho các em học và thường xuyên kiểm tra .
4. Những ý kiến đề xuất
- Để đạt được hiệu quả giáo dục cao thì mỗi người giáo viên tiểu học cần quán
triệt tốt mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục.
- Trước khi dạy bài mới giáo viên cần xem xét kĩ nội dung bài và định hướng
việc sử dụng các phương pháp dạy học trong tiết dạy sao cho hợp lí nhất và đạt
hiệu quả cao nhất.
- Tránh dạy chạy dập khuôn, máy móc.
- Cần đầu tư đổi mới trang thiết bị và đồ dùng dạy học.
- Tăng cường các phương tiện kĩ thuật hiện đại phục vụ cho việc dạy và học
nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
trong dạy và học Tốn.
Trên đây là Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải tốn có lời văn mà
tơi đã áp dụng. Trong từng bài học, từng đối tượng học sinh, người giáo viên
cịn có thể linh hoạt sáng tạo ra nhiều biện pháp mới hơn nữa. Tôi rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao
chép nội dung của người khác.
Hà Nội, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thơm
21


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

UBND QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM

Độc lập – Tự do Hnh phỳc

Biên bản chấm và xét duyệt sáng kiến kinh nghiƯm
Tªn SKKN : Một số biện pháp giúp học sinh lp 3 gii toỏn cú li vn
Tác giả : Nguyễn Thị Thơm
Môn: Toỏn
Đơn vị: Tr-ờng tiểu học Thanh Xuõn Nam
Đánh giá của hội đồng chấm ( Ghi tóm tắt những đánh giá chính)










Tính sáng tạo : ./ 4 điểm
Tính KH, SP

: ./ 4 điểm

Tính hiệu quả : ./ 6 ®iĨm
TÝnh phỉ biÕn, øng dơng : .……/ 6 ®iĨm
Tỉng sè : .. điểm
Xếp loại :
Ng-ời chấm 1

Ng-ời chấm 2

Ngày... tháng .. năm 2018
Chủ tịch hội đồng xét duyệt

22



×